Hợp đồng góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất

[VPLUDVN] Hợp đồng góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất (sau đây gọi là bên góp vốn) góp phần vốn của mình bằng giá trị quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác

– Khái niệm: Hợp đồng góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất (sau đây gọi là bên góp vốn) góp phần vốn của mình bằng giá trị quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác theo quy định của Bộ luật dân sự và pháp luật về đất đai.

– Nội dung của Hợp đồng  góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất

Điều 728 Bộ luật dân sự quy định:

“Hợp đồng góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất bao gồm các nội dung sau đây: 

1. Tên, địa chỉ của các bên; 

2. Quyền, nghĩa vụ của các bên; 

3. Loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất; 

4. Thời hạn sử dụng đất còn lại của bên góp vốn;

5. Thời hạn góp vốn; 

6. Giá trị quyền sử dụng đất góp vốn; 

7. Quyền của người thứ ba đối với đất được góp vốn; 

8. Trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng.”

– Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất:

+ Đối với bên góp vốn:

  • Nghĩa vụ:

Điều 729 Bộ luật dân sự quy định:

“Bên góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây: 

1. Giao đất đúng thời hạn, đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thoả thuận trong hợp đồng; 

2. Đăng ký quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.” 

  • Quyền:

Điều 730 Bộ luật dân sự quy định:

“ Bên góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất có các quyền sau đây:    

1. Được hưởng lợi nhuận theo tỷ lệ góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất; 

2. Được chuyển nhượng, để thừa kế phần góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác;

3. Được nhận lại quyền sử dụng đất đã góp vốn theo thỏa thuận hoặc khi thời hạn góp vốn đã hết;

4. Huỷ bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu bên nhận góp vốn không thực hiện việc thanh toán phần lợi nhuận đúng thời hạn hoặc thanh toán không đầy đủ.”

+ Đối với bên nhận góp vốn:

  • Nghĩa vụ:

Điều 731 Bộ luật dân sự quy định:

“Bên nhận góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây: 

1. Thanh toán phần lợi nhuận cho bên góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất đúng thời hạn, đúng phương thức đã thoả thuận trong hợp đồng; 

2. Bảo đảm quyền của người thứ ba đối với đất được góp vốn; 

3. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về đất đai.”

  • Quyền:

Quyền của bên nhận góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 732 Bộ luật dân sự, theo đó, bên nhận góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất có các quyền sau đây:

“1. Yêu cầu bên góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất giao đất đủ diện tích, đúng thời hạn, hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thoả thuận trong hợp đồng; 

2. Được sử dụng đất theo đúng mục đích, đúng thời hạn; 

3. Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp bên nhận góp vốn là pháp nhân, trừ trường hợp góp vốn trong hợp đồng hợp tác kinh doanh.”


Ghi chú: Bài viết được gửi tặng hoặc được sưu tầm, biên tập với mục đích tuyên truyền pháp luật. Nếu phát hiện vi phạm bản quyền vui lòng gửi thông báo cho chúng tôi, kèm theo tài liệu chứng minh vi phạm qua Email: banquyen.vpludvn@gmail.com; Đồng thời, chúng tôi cũng rất mong nhận được tài liệu tặng từ quý bạn đọc qua Email: nhantailieu.vpludvn@gmail.com. Xin cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm tới Viện Pháp luật Ứng dụng Việt Nam.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Đánh giá *