Trình tự,Thủ tục tiến hành phiên tòa phúc thẩm vụ án dân sự

1. Nội quy phiên tòa

Nội quy phiên tòa là các quy định về quy tắc xử sự của các chủ thể ở tại phiên tòa. Những quy định cụ thể của nội quy phiên tòa được quy định tại Điều 234 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Nội quy phiên tòa có hiệu lực bắt buộc mọi người phải tuân theo khi tham gia tố tụng tại phiên tòa hoặc tham dự phiên tòa. Trước khi khai mạc phiên tòa, theo Điều 237 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, thư kí tòa án có nhiệm vụ phổ biến nội quy phièn tòa cho những người tham gia tố tụng và tham dự phiên tòa biết để họ thực hiện.

2. Thủ tục tiến hành phiên tòa phúc thẩm

Về căn bản, thủ tục phiên tòa phúc thẩm được tiến hành giống như thủ tục phiên tọà sơ thẩm:

2.1 Chuẩn bị khai mạc phiên tòa phúc thẩm và thủ tục bắt đầu phiên tòa

Thủ tục chuẩn bị khai mạc phiên tòa phúc thẩm và thủ tục bắt đầu phiên tòa phúc thẩm được áp dụng những quy định tương ứng trong phiên tòa sơ thẩm được quy định tại các điều 237, 239, 240, 241 và 242 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Sau khi kết thúc thủ tục bắt đầu phiên tòa phúc thẩm, một thành viên của hội đồng xét xử phúc thẩm công bố nội dung của vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm và nội dung kháng cáo, kháng nghị.

Tiêp theo chủ toạ phiên tòa tiên hành hỏi các đương sự vê các vấn đề sau: Hỏi nguyên đơn có rút đơn khởi kiện hay không; hỏi người kháng cáo, kiếm sát viên có thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị hay không; hỏi các đương sự có thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không.

Trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo, viện kiểm sát rút một phần kháng nghị thì tòa án chấp nhận việc rút kháng cáo, kháng nghị. Trường hợp người kháng cáo, viện kiểm sát bổ sung nội dung mới vượt quá phạm vi kháng cáo, kháng nghị ban đầu thì tòa án không xem xét nội dung đó.

Neu trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn rút đơn khởi kiện thì hội đồng xét xử phúc thẩm phải hỏi bị đơn có đồng ý hay không và tuỳ từng trường hợp mà giải quyết như sau: Bị đơn không đồng ý thì không chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn; bị đơn đồng ý thì chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn. Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định huỷ bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án. Trong trường hợp này, các đương sự vẫn phải chịu án phí sơ thẩm theo quyết định của tòa án cấp sơ thẩm và phải chịu một nửa án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại vụ án theo thủ tục do Bộ luật tố tụng dân sự quy định.

2.2 Công nhận sự thoả thuận của đương sự tại phiên tòa phúc thẩm

Tại phiên tòa phúc thẩm, nếu các đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và thoả thuận của họ là tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội thì hội đồng xét xử phúc thẩm ra bản án phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm, công nhận sự thoà thuận của các đương sự.

Các đương sự tự thoả thuận với nhau về việc chịu án phí sơ thẩm, nếu không thoả thuận được thì tòa án quyết định theo quy định của pháp luật.

2.3 Trình tự phiên tòa

Trường hợp có đương sự vẫn giữ kháng cáo, viện kiểm sát vẫn giữ kháng nghị thì việc trình bày tại phiên tòa phúc thẩm được tiến hành như sau:

– Trình bày kháng cáo, kháng nghị:

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người kháng cáo trình bày nội dung kháng cáo, căn cứ của việc kháng cáo. Người kháng cáo có quyền bổ sung ý kiến. Trường hợp tất cả đương sự đều kháng cáo thì việc trình bày được thực hiện theo thứ tự người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn kháng cáo và nguyên đơn; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn kháng cáo và bị đơn; ngưởi bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan kháng cáo và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Trường hợp chỉ có viện kiểm sát kháng nghị thì kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị, căn cứ của việc kháng nghị. Trường hợp vừa có kháng cáo, vừa có kháng nghị thì các đương sự trình bày về nội dung kháng cáo và các căn cứ của việc kháng cáo trước, sau đó kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị và các căn cứ của việc kháng nghị.

Trường hợp đương sự không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình thì họ tự trình bày ý kiến về nội dung kháng cáo và đề nghị của mình. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự khác có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị trình bày ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị. Đương sự có quyền bổ sung ý kiến. Tại phiến tòa phúc thẩm, đương sự, kiểm sát viên có quyền xuất trình bổ sung tài liệu, chứng cứ.

– Thủ tục hỏi những người tham gia tố tụng và công bố tài liệu, chứng cứ, xem xét vật chứng quy định tại Điều 287 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 tại phiên tòa phúc thẩm được thực hiện như tại phiên tòa sơ thẩm. Việc hỏi được thực hiện đổi với những vấn đề thuộc phạm vi xét xử phúc thẩm quy định tại Điều 293 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Việc tạm ngừng phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 259 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

2.4 Tranh luận tại phiên tòa phúc thẩm

– Nội dung và phương thức tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 247 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự chỉ được tranh luận về những vấn đề thuộc phạm vi xét xử phúc thẩm và đã được hỏi tại phiên tòa phúc thẩm.

– Trình tự tranh luận đổi với kháng cáo được thực hiện như sau: Người bảo vệ quyền và lọi ích hợp pháp của người kháng cáo trình bày; người kháng cáo có quyền bổ sung ý kiến. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự tranh luận, đối đáp; đương sự có quyền bổ sung ý kiến và khi xét thấy cần thiết, hội đồng xét xử có thể yêu cầu các đương sự tranh luận bổ sung về những vấn đề cụ thể để làm căn cứ giải quyết vụ án.

– Trình tự tranh luận đối với kháng nghị được thực hiện như sau: Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phát biểu về tính hợp pháp, tính có căn cứ của kháng nghị; đương sự có quyền bổ sung ý kiến. Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về những vấn đề mà người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đương sự đã nêu.

Trường hợp đương sự không có người bảo vệ quyền và lợi ích hộp pháp của mình thì họ tự mình tranh luận.

Trường hợp vắng mặt một trong các đương sự và người tham gia tố tụng khác thì chủ tọa phiên tòa phải công bố lời khai của họ để trên cơ sởđó các đương sự có mặt tại phiên tòa tranh luận và đối đáp.

Sau khi kết thúc việc tranh luận và đối đáp, kiểm sát viên phát biểu ý kiến của viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án dân sự ở giai đoạn phúc thẩm. Ngay sau khi kết thúc phiên tòa, kiểm sát viên phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho tòa án để lưu vào hồ sơ vụ án.

2.5 Nghị án và tuyên án

Việc nghị án, trở lại việc hỏi và tranh luận, thời gian nghịán, tuyên án, sửa chữa, bổ sung bản án phúc thẩm được thực hiện như thủ tục sơ thẩm.


Ghi chúBài viết được được gửi tặng hoặc được sưu tầm, biên tập với mục đích tuyên truyền pháp luật. Nếu phát hiện vi phạm bản quyền vui lòng gửi thông báo cho chúng tôi, kèm theo tài liệu chứng minh vi phạm qua Email: banquyen.vpludvn@gmail.com; Đồng thời, chúng tôi cũng rất mong nhận được tài liệu tặng từ quý bạn đọc qua Email: nhantailieu.vpludvn@gmail.com. Xin cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm tới Viện Pháp luật Ứng dụng VIệt Nam.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Đánh giá *