Tìm kiếm:
Tìm nâng cao img-tk
img-tkTìm kiếm nâng cao



Nghị định 127/2004/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ,

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
********

Số: 127/2004/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 31 tháng 5 năm 2004

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 127/2004/NĐ-CP NGÀY 31 THÁNG 5 NĂM 2004 QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 2:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm, hình thức xử phạt và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ.

2. Vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại Chương II của Nghị định này là những hành vi của cá nhân, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là cá nhân, tổ chức) cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước trong hoạt động khoa học và công nghệ mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.

3. Các hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ, an toàn và kiểm soát bức xạ có liên quan đến lĩnh vực khoa học và công nghệ thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo các quy định tại các Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực đó.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam có hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ thì bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan về xử phạt vi phạm hành chính.

2. Cá nhân, tổ chức nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ trong phạm vi lãnh thổ, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này như cá nhân, tổ chức Việt Nam. Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó.

Điều 3. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính

1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ khi có hành vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này.

2. Mọi vi phạm hành chính khi được phát hiện phải kịp thời đình chỉ ngay. Việc xử phạt vi phạm hành chính phải được tiến hành nhanh chóng, công minh, triệt để; mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo quy định của pháp luật.

3. Việc xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ phải do người có thẩm quyền quy định tại Điều 21 của Nghị định này tiến hành theo đúng quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.

4. Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần; một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt từng hành vi vi phạm; nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt.

5. Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân và những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng để quyết định hình thức, mức xử phạt và các biện pháp xử lý thích hợp theo quy định của Nghị định này.

6. Không xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp thuộc tình thế cấp thiết, sự kiện bất ngờ hoặc vi phạm hành chính đối với cá nhân vi phạm trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

Điều 4. Tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng

1. Những tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ:

a) Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;

b) Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi;

c) Cá nhân vi phạm hành chính trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra;

d) Vi phạm do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất và tinh thần;

đ) Cá nhân vi phạm là phụ nữ có thai, người già yếu, người có bệnh hoặc tàn tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

e) Vi phạm vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra;

g) Vi phạm do tình trạng lạc hậu.

2. Những tình tiết sau đây là tình tiết tăng nặng:

a) Vi phạm có tổ chức;

b) Vi phạm nhiều lần trong cùng lĩnh vực hoặc tái phạm trong cùng lĩnh vực;

c) Xúi giục, lôi kéo người chưa thành niên vi phạm, ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần vi phạm;

d) Vi phạm trong tình trạng say do dùng rượu, bia hoặc các chất kích thích khác;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm;

e) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, hoàn cảnh thiên tai hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm;

g) Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính;

h) Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó;

i) Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính.

Điều 5. Thời hiệu xử phạt và thời hạn được coi như chưa bị xử phạt

1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ là một năm kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện. Thời hiệu là hai năm đối với các hành vi vi phạm liên quan đến tài chính trong hoạt động khoa học và công nghệ. Nếu quá thời hạn nói trên thì không xử phạt, nhưng vẫn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 6 của Nghị định này.

2. Đối với cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa vụ án vi phạm pháp luật ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính thì bị xử phạt hành chính; trong trường hợp này, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là ba tháng, kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định đình chỉ và hồ sơ vụ vi phạm.

3. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này mà cá nhân, tổ chức lại thực hiện hành vi vi phạm hành chính mới trong hoạt động khoa học và công nghệ hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm thực hiện vi phạm hành chính mới hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.

4. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ nếu quá một năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm thì được coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về khoa học và công nghệ.

Điều 6. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả trong hoạt động khoa học và công nghệ

1. Hình thức xử phạt chính: đối với mỗi vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, cá nhân, tổ chức phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây: cảnh cáo hoặc phạt tiền.

a) Phạt cảnh cáo: áp dụng đối với những vi phạm hành chính nhỏ, lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện.

b) Phạt tiền: căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, người có thẩm quyền quyết định mức phạt tiền trong khung phạt đã quy định.

Khi phạt tiền, mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó trong trường hợp không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ. Mức trung bình của khung tiền phạt được xác định bằng cách chia đôi tổng số của mức tối thiểu cộng mức tối đa.

Vi phạm có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống, nhưng không được giảm dưới mức tối thiểu của khung tiền phạt đã quy định.

Vi phạm có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt đã quy định.

2. Hình thức xử phạt bổ sung: tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.

3. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;

b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra;

c) Buộc tiêu hủy sản phẩm khoa học và công nghệ là sản phẩm độc hại hoặc gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng;

d) Buộc hoàn trả kinh phí chiếm dụng hoặc sử dụng sai mục đích;

đ) Buộc cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng Trung ương hoặc địa phương;

e) Buộc đăng ký và giao nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

Chương 2:

CÁC HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC VÀ MỨC PHẠT

Điều 7. Hành vi hoạt động khoa học và công nghệ trái đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc; gây thiệt hại đến tài nguyên, môi trường và sức khoẻ con người, làm lây lan dịch bệnh, gây hại cho động, thực vật; lợi dụng hoạt động khoa học để xuyên tạc đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân

1. Hành vi hoạt động nghiên cứu khoa học trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc.

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi tiến hành nghiên cứu khoa học và công nghệ trái đạo đức, thuần phong mỹ tục;

b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 của Điều này gây hậu quả xấu cho xã hội.

2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động khoa học và công nghệ gây thiệt hại đến tài nguyên, môi trường và sức khoẻ con người, làm lây lan dịch bệnh, gây hại cho động, thực vật.

3. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng hoạt động khoa học để xuyên tạc đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân.

4. Hình thức xử phạt bổ sung: tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ từ 12 tháng đến 24 tháng đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều này.

5. Các biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 của Điều này;

b) Buộc tiêu hủy sản phẩm khoa học và công nghệ là sản phẩm độc hại hoặc gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và 2 của Điều này.

Điều 8. Hành vi chiếm đoạt kết quả hoạt động khoa học và công nghệ

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi chiếm đoạt kết quả hoạt động khoa học và công nghệ.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 của Điều này gây hậu quả xấu về tinh thần và vật chất cho cá nhân, tổ chức khác.

3. Hình thức xử phạt bổ sung: tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ từ 12 tháng đến 18 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng trung ương hoặc địa phương đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này.

Điều 9. Hành vi vi phạm về chuyển giao, chuyển nhượng, cung cấp thông tin về kết quả hoạt động khoa học và công nghệ

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi chuyển giao, chuyển nhượng, cung cấp thông tin về kết quả hoạt động khoa học và công nghệ do cá nhân, tổ chức tạo ra trái quy định tại các văn bản quản lý nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 của Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm đã thu lợi về vật chất.

3. Hình thức xử phạt bổ sung: tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ từ 12 tháng đến 18 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và đến 24 tháng đối hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 của Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này gây ra.

Điều 10. Hành vi gian lận, giả mạo trong hoạt động khoa học và công nghệ

1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi gian lận, giả mạo để được khen thưởng, giao nhiệm vụ, tuyển chọn và trong khi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi gian lận, giả mạo để được hưởng chính sách ưu đãi về tài chính, tín dụng, đất đai và các ưu đãi khác theo quy định trong hoạt động khoa học và công nghệ.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc hoàn trả kinh phí chiếm dụng hoặc sử dụng sai mục đích đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này.

Điều 11. Hành vi vi phạm quy định về bí mật trong hoạt động khoa học và công nghệ

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đầy đủ các quy định của pháp luật khi công bố, phổ biến, lưu hành các sáng chế và giải pháp hữu ích có nội dung thuộc bí mật nhà nước.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ tư liệu, kết quả hoạt động khoa học và công nghệ thuộc danh mục bí mật nhà nước mà mình biết nhằm mục đích vụ lợi hoặc không vụ lợi nhưng gây thiệt hại về vật chất và tinh thần cho cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu của tư liệu, kết quả hoạt động khoa học và công nghệ đó.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về công bố, phổ biến, lưu hành các sáng chế và giải pháp hữu ích có nội dung thuộc bí mật nhà nước, chuyển tài liệu khoa học và công nghệ, mẫu vật nghiên cứu có nội dung thuộc bí mật nhà nước ra nước ngoài.

Điều 12. Hành vi cản trở bất hợp pháp hoạt động quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ

1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi không xuất trình hoặc xuất trình không đầy đủ các tài liệu, thông tin, số liệu cho cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ hoặc người có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi xuất trình các tài liệu, thông tin, số liệu giả mạo cho cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ hoặc người có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi từ chối trái quy định việc thực hiện quyết định thanh tra, kiểm tra; cản trở cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ hoặc người có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về khoa học và công nghệ.

4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cản trở bất hợp pháp cá nhân, tổ chức khoa học và công nghệ hoạt động sáng tạo khoa học và công nghệ.

5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cản trở bất hợp pháp cá nhân, tổ chức khoa học và công nghệ tham gia tuyển chọn thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, thực hiện các quyền quy định tại Điều 15 và Điều 17 của Luật Khoa học và Công nghệ.

Điều 13. Hành vi không đăng ký, giao nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký; không giao nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc đăng ký và giao nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 của Điều này.

Điều 14. Hành vi vi phạm các quy định trong hoạt động của thành viên các Hội đồng khoa học và công nghệ

1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi vi phạm nguyên tắc hoạt động của thành viên các Hội đồng tư vấn: xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm nguyên tắc hoạt động của thành viên các Hội đồng tư vấn: xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ làm thiệt hại đến quyền và lợi ích của Nhà nước, tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ.

Điều 15. Hành vi vi phạm quy định về sử dụng, phổ biến kết quả hoạt động khoa học và công nghệ

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái quy định; sử dụng không đúng mục đích kết quả hoạt động khoa học và công nghệ thuộc sở hữu Nhà nước.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi phổ biến, tuyên truyền, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tạo ra không bằng ngân sách nhà nước khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định nhưng có ảnh hưởng đến lợi ích và an ninh quốc gia, môi trường, sức khỏe và đời sống nhân dân.

Điều 16. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký và triển khai hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không đăng ký bổ sung khi thay đổi, bổ sung lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ;

b) Không đăng ký bổ sung khi thay đổi trụ sở chính;

c) Không đăng ký Văn phòng đại diện hoặc Chi nhánh nhưng vẫn treo biển và hoạt động.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo giấy tờ, tài liệu để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.

ư3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động không đúng nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, cho thuê, cho mượn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức tiến hành hoạt động khoa học và công nghệ khi không có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ; Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ đã hết hiệu lực.

5. Hình thức xử phạt bổ sung: tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ từ 12 tháng đến 18 tháng đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và 3, tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ không thời hạn đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 của Điều này.

Điều 17. Hành vi vi phạm các quy định về hoạt động khoa học và công nghệ của các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp hoạt động khoa học và công nghệ không đúng điều lệ được phê duyệt hoặc điều lệ không được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp hoạt động khoa học và công nghệ không có điều lệ tổ chức hoạt động.

Điều 18. Hành vi vi phạm các quy định về liên doanh, liên kết, nhận tài trợ để hoạt động khoa học và công nghệ

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ hợp tác, liên doanh, liên kết với cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài hoặc nhận tài trợ của cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài trái quy định của pháp luật.

2. Hình thức xử phạt bổ sung: tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 19. Hành vi vi phạm các quy định về đăng ký, quản lý, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ và ngân sách nhà nước dành cho hoạt động khoa học và công nghệ

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không đăng ký hoạt động.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi quản lý và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không đúng nội dung đã đăng ký.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ trái với nội dung đã đăng ký để thu lợi bất chính.

4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi chiếm dụng, không hoàn trả đúng thời hạn mà không có lý do chính đáng kinh phí tài trợ từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc Quỹ phát triển khoa học và công nghệ các cấp.

5. Hình thức xử phạt bổ sung: tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ từ 12 tháng đến 18 tháng đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, 3 và 4 của Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc hoàn trả kinh phí chiếm dụng hoặc sử dụng sai mục đích đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và 4 của Điều này.

Điều 20. Hành vi vi phạm các quy định về đặt và tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ

Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều 55 của Luật Khoa học và Công nghệ về đặt và tặng giải thưởng khoa học và công nghệ.

Chương 3:

THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC XỬ PHẠT

Điều 21. Thẩm quyền xử phạt

1. Thanh tra viên chuyên ngành khoa học và công nghệ thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đang thi hành công vụ có quyền áp dụng các quyền hạn được quy định tại khoản 1 Điều 38 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính để xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này gồm:

a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 200.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm có giá trị đến 2.000.000 đồng;

c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 6 của Nghị định này.

2. Chánh Thanh tra chuyên ngành khoa học và công nghệ thuộc Sở Khoa học và Công nghệ có quyền áp dụng các quyền quy định tại khoản 2 Điều 38 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này gồm:

a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 20.000.000 đồng;

b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ do Sở Khoa học và Công nghệ cấp;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 6 của Nghị định này.

3. Chánh Thanh tra chuyên ngành khoa học và công nghệ Bộ Khoa học và Công nghệ có quyền áp dụng các quyền quy định tại khoản 3 Điều 38 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này gồm:

a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 100.000.000 đồng;

b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc Sở Khoa học và Công nghệ cấp;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 6 của Nghị định này.

4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có quyền áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 29 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này gồm:

a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 20.000.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 6 của Nghị định này.

5. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 30 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này và xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều ngành khác nhau gồm:

a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 100.000.000 đồng;

b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ do Sở Khoa học và Công nghệ cấp;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 6 của Nghị định này.

Điều 22. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ ở địa phương mình.

2. Chánh Thanh tra và Thanh tra viên chuyên ngành khoa học và công nghệ của các cơ quan: Bộ Khoa học và Công nghệ; Sở Khoa học và Công nghệ có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của Thủ trưởng cùng cấp.

Trường hợp hành vi vi phạm vượt quá thẩm quyền của Chánh Thanh tra và Thanh tra viên chuyên ngành thuộc Sở Khoa học và Công nghệ thì chuyển hồ sơ vi phạm để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền.

3. Trường hợp một cá nhân, tổ chức thực hiện cùng lúc nhiều hành vi vi phạm hành chính, trong đó có vi phạm thuộc hoạt động khoa học và công nghệ thì thẩm quyền xử phạt được xác định theo nguyên tắc quy định tại khoản 3 của Điều 42 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

4. Trường hợp khi xét thấy hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ có dấu hiệu tội phạm thì người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự cùng cấp giải quyết.

Nghiêm cấm áp dụng xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi có dấu hiệu tội phạm trong hoạt động khoa học và công nghệ.

Điều 23. Thủ tục xử phạt

1. Việc lập biên bản, quyết định xử phạt phải tuân theo thủ tục quy định tại các Điều 54, 55 và 56 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

2. Việc phạt tiền và nộp tiền phạt phải tuân theo thủ tục quy định tại Điều 57 và Điều 58 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

3. Thủ tục tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ thực hiện theo quy định tại Điều 59 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

4. Thủ tục tịch thu và xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ thực hiện theo Điều 60 và Điều 61 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 24. Chấp hành quyết định xử phạt

1. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt, trừ trường hợp quy định tại Điều 65 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

2. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ mà không tự nguyện chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành. Cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế thi hành phải chịu mọi chi phí cho việc tổ chức thực hiện các biện pháp cưỡng chế. Thủ tục cưỡng chế thi hành theo quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Chương Iv:

KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 25. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo

1. Cá nhân, tổ chức hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại đối với quyết định xử phạt của người có thẩm quyền quy định tại Điều 21 của Nghị định này. Thủ tục khiếu nại và giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Điều 118 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chínhThẩm quyền và thời hạn khiếu nại, giải quyết khiếu nại theo quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo. Việc khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính không làm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ.

2. Cá nhân có quyền tố cáo với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền những vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ của cá nhân, tổ chức khác; tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật trong xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ của người có thẩm quyền xử phạt. Thẩm quyền, thời hạn và thủ tục giải quyết tố cáo theo quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo.

Điều 26. Xử lý người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về khoa học và công nghệ

Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ mà vi phạm các quy định về xử phạt hành chính bị xử lý theo Điều 121 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 27. Xử lý vi phạm đối với người bị xử phạt vi phạm trong hoạt động khoa học và công nghệ

Người bị xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ nếu có hành vi vi phạm trong quá trình chấp hành quyết định xử phạt hoặc có những hành vi vi phạm khác thì bị xử lý theo Điều 122 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Chương 5:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 28. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 29. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm quy định chi tiết và tổ chức thi hành Nghị định này.

Điều 30. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

Quý khách cần Đăng nhập/Đăng ký tài khoản Bạc, Vàng hoặc Kim cương để sử dụng tính năng này

Quý khách cần Đăng nhập/Đăng ký tài khoản Vàng hoặc Kim cương để sử dụng tính năng này

Quý khách cần Đăng nhập/Đăng ký tài khoản Vàng hoặc Kim cương để sử dụng tính năng này

Quý khách cần Đăng nhập/Đăng ký tài khoản Vàng hoặc Kim cương để sử dụng tính năng này

Văn bản đang xem

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
********

Số: 127/2004/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 31 tháng 5 năm 2004

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 127/2004/NĐ-CP NGÀY 31 THÁNG 5 NĂM 2004 QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 2:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm, hình thức xử phạt và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ.

2. Vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại Chương II của Nghị định này là những hành vi của cá nhân, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là cá nhân, tổ chức) cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước trong hoạt động khoa học và công nghệ mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.

3. Các hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ, an toàn và kiểm soát bức xạ có liên quan đến lĩnh vực khoa học và công nghệ thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo các quy định tại các Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực đó.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam có hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ thì bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan về xử phạt vi phạm hành chính.

2. Cá nhân, tổ chức nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ trong phạm vi lãnh thổ, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này như cá nhân, tổ chức Việt Nam. Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó.

Điều 3. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính

1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ khi có hành vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này.

2. Mọi vi phạm hành chính khi được phát hiện phải kịp thời đình chỉ ngay. Việc xử phạt vi phạm hành chính phải được tiến hành nhanh chóng, công minh, triệt để; mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo quy định của pháp luật.

3. Việc xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ phải do người có thẩm quyền quy định tại Điều 21 của Nghị định này tiến hành theo đúng quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.

4. Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần; một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt từng hành vi vi phạm; nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt.

5. Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân và những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng để quyết định hình thức, mức xử phạt và các biện pháp xử lý thích hợp theo quy định của Nghị định này.

6. Không xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp thuộc tình thế cấp thiết, sự kiện bất ngờ hoặc vi phạm hành chính đối với cá nhân vi phạm trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

Điều 4. Tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng

1. Những tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ:

a) Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;

b) Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi;

c) Cá nhân vi phạm hành chính trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra;

d) Vi phạm do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất và tinh thần;

đ) Cá nhân vi phạm là phụ nữ có thai, người già yếu, người có bệnh hoặc tàn tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

e) Vi phạm vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra;

g) Vi phạm do tình trạng lạc hậu.

2. Những tình tiết sau đây là tình tiết tăng nặng:

a) Vi phạm có tổ chức;

b) Vi phạm nhiều lần trong cùng lĩnh vực hoặc tái phạm trong cùng lĩnh vực;

c) Xúi giục, lôi kéo người chưa thành niên vi phạm, ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần vi phạm;

d) Vi phạm trong tình trạng say do dùng rượu, bia hoặc các chất kích thích khác;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm;

e) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, hoàn cảnh thiên tai hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm;

g) Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính;

h) Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó;

i) Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính.

Điều 5. Thời hiệu xử phạt và thời hạn được coi như chưa bị xử phạt

1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ là một năm kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện. Thời hiệu là hai năm đối với các hành vi vi phạm liên quan đến tài chính trong hoạt động khoa học và công nghệ. Nếu quá thời hạn nói trên thì không xử phạt, nhưng vẫn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 6 của Nghị định này.

2. Đối với cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa vụ án vi phạm pháp luật ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính thì bị xử phạt hành chính; trong trường hợp này, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là ba tháng, kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định đình chỉ và hồ sơ vụ vi phạm.

3. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này mà cá nhân, tổ chức lại thực hiện hành vi vi phạm hành chính mới trong hoạt động khoa học và công nghệ hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm thực hiện vi phạm hành chính mới hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.

4. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ nếu quá một năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm thì được coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về khoa học và công nghệ.

Điều 6. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả trong hoạt động khoa học và công nghệ

1. Hình thức xử phạt chính: đối với mỗi vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, cá nhân, tổ chức phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây: cảnh cáo hoặc phạt tiền.

a) Phạt cảnh cáo: áp dụng đối với những vi phạm hành chính nhỏ, lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện.

b) Phạt tiền: căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, người có thẩm quyền quyết định mức phạt tiền trong khung phạt đã quy định.

Khi phạt tiền, mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó trong trường hợp không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ. Mức trung bình của khung tiền phạt được xác định bằng cách chia đôi tổng số của mức tối thiểu cộng mức tối đa.

Vi phạm có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống, nhưng không được giảm dưới mức tối thiểu của khung tiền phạt đã quy định.

Vi phạm có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt đã quy định.

2. Hình thức xử phạt bổ sung: tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.

3. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;

b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra;

c) Buộc tiêu hủy sản phẩm khoa học và công nghệ là sản phẩm độc hại hoặc gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng;

d) Buộc hoàn trả kinh phí chiếm dụng hoặc sử dụng sai mục đích;

đ) Buộc cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng Trung ương hoặc địa phương;

e) Buộc đăng ký và giao nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

Chương 2:

CÁC HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC VÀ MỨC PHẠT

Điều 7. Hành vi hoạt động khoa học và công nghệ trái đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc; gây thiệt hại đến tài nguyên, môi trường và sức khoẻ con người, làm lây lan dịch bệnh, gây hại cho động, thực vật; lợi dụng hoạt động khoa học để xuyên tạc đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân

1. Hành vi hoạt động nghiên cứu khoa học trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc.

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi tiến hành nghiên cứu khoa học và công nghệ trái đạo đức, thuần phong mỹ tục;

b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 của Điều này gây hậu quả xấu cho xã hội.

2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động khoa học và công nghệ gây thiệt hại đến tài nguyên, môi trường và sức khoẻ con người, làm lây lan dịch bệnh, gây hại cho động, thực vật.

3. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng hoạt động khoa học để xuyên tạc đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân.

4. Hình thức xử phạt bổ sung: tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ từ 12 tháng đến 24 tháng đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều này.

5. Các biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 của Điều này;

b) Buộc tiêu hủy sản phẩm khoa học và công nghệ là sản phẩm độc hại hoặc gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và 2 của Điều này.

Điều 8. Hành vi chiếm đoạt kết quả hoạt động khoa học và công nghệ

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi chiếm đoạt kết quả hoạt động khoa học và công nghệ.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 của Điều này gây hậu quả xấu về tinh thần và vật chất cho cá nhân, tổ chức khác.

3. Hình thức xử phạt bổ sung: tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ từ 12 tháng đến 18 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng trung ương hoặc địa phương đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này.

Điều 9. Hành vi vi phạm về chuyển giao, chuyển nhượng, cung cấp thông tin về kết quả hoạt động khoa học và công nghệ

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi chuyển giao, chuyển nhượng, cung cấp thông tin về kết quả hoạt động khoa học và công nghệ do cá nhân, tổ chức tạo ra trái quy định tại các văn bản quản lý nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 của Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm đã thu lợi về vật chất.

3. Hình thức xử phạt bổ sung: tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ từ 12 tháng đến 18 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và đến 24 tháng đối hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 của Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này gây ra.

Điều 10. Hành vi gian lận, giả mạo trong hoạt động khoa học và công nghệ

1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi gian lận, giả mạo để được khen thưởng, giao nhiệm vụ, tuyển chọn và trong khi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi gian lận, giả mạo để được hưởng chính sách ưu đãi về tài chính, tín dụng, đất đai và các ưu đãi khác theo quy định trong hoạt động khoa học và công nghệ.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc hoàn trả kinh phí chiếm dụng hoặc sử dụng sai mục đích đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này.

Điều 11. Hành vi vi phạm quy định về bí mật trong hoạt động khoa học và công nghệ

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đầy đủ các quy định của pháp luật khi công bố, phổ biến, lưu hành các sáng chế và giải pháp hữu ích có nội dung thuộc bí mật nhà nước.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ tư liệu, kết quả hoạt động khoa học và công nghệ thuộc danh mục bí mật nhà nước mà mình biết nhằm mục đích vụ lợi hoặc không vụ lợi nhưng gây thiệt hại về vật chất và tinh thần cho cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu của tư liệu, kết quả hoạt động khoa học và công nghệ đó.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về công bố, phổ biến, lưu hành các sáng chế và giải pháp hữu ích có nội dung thuộc bí mật nhà nước, chuyển tài liệu khoa học và công nghệ, mẫu vật nghiên cứu có nội dung thuộc bí mật nhà nước ra nước ngoài.

Điều 12. Hành vi cản trở bất hợp pháp hoạt động quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ

1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi không xuất trình hoặc xuất trình không đầy đủ các tài liệu, thông tin, số liệu cho cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ hoặc người có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi xuất trình các tài liệu, thông tin, số liệu giả mạo cho cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ hoặc người có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi từ chối trái quy định việc thực hiện quyết định thanh tra, kiểm tra; cản trở cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ hoặc người có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về khoa học và công nghệ.

4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cản trở bất hợp pháp cá nhân, tổ chức khoa học và công nghệ hoạt động sáng tạo khoa học và công nghệ.

5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cản trở bất hợp pháp cá nhân, tổ chức khoa học và công nghệ tham gia tuyển chọn thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, thực hiện các quyền quy định tại Điều 15 và Điều 17 của Luật Khoa học và Công nghệ.

Điều 13. Hành vi không đăng ký, giao nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký; không giao nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc đăng ký và giao nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 của Điều này.

Điều 14. Hành vi vi phạm các quy định trong hoạt động của thành viên các Hội đồng khoa học và công nghệ

1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi vi phạm nguyên tắc hoạt động của thành viên các Hội đồng tư vấn: xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm nguyên tắc hoạt động của thành viên các Hội đồng tư vấn: xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ làm thiệt hại đến quyền và lợi ích của Nhà nước, tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ.

Điều 15. Hành vi vi phạm quy định về sử dụng, phổ biến kết quả hoạt động khoa học và công nghệ

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái quy định; sử dụng không đúng mục đích kết quả hoạt động khoa học và công nghệ thuộc sở hữu Nhà nước.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi phổ biến, tuyên truyền, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tạo ra không bằng ngân sách nhà nước khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định nhưng có ảnh hưởng đến lợi ích và an ninh quốc gia, môi trường, sức khỏe và đời sống nhân dân.

Điều 16. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký và triển khai hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không đăng ký bổ sung khi thay đổi, bổ sung lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ;

b) Không đăng ký bổ sung khi thay đổi trụ sở chính;

c) Không đăng ký Văn phòng đại diện hoặc Chi nhánh nhưng vẫn treo biển và hoạt động.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo giấy tờ, tài liệu để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.

ư3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động không đúng nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, cho thuê, cho mượn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức tiến hành hoạt động khoa học và công nghệ khi không có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ; Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ đã hết hiệu lực.

5. Hình thức xử phạt bổ sung: tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ từ 12 tháng đến 18 tháng đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và 3, tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ không thời hạn đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 của Điều này.

Điều 17. Hành vi vi phạm các quy định về hoạt động khoa học và công nghệ của các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp hoạt động khoa học và công nghệ không đúng điều lệ được phê duyệt hoặc điều lệ không được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp hoạt động khoa học và công nghệ không có điều lệ tổ chức hoạt động.

Điều 18. Hành vi vi phạm các quy định về liên doanh, liên kết, nhận tài trợ để hoạt động khoa học và công nghệ

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ hợp tác, liên doanh, liên kết với cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài hoặc nhận tài trợ của cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài trái quy định của pháp luật.

2. Hình thức xử phạt bổ sung: tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 19. Hành vi vi phạm các quy định về đăng ký, quản lý, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ và ngân sách nhà nước dành cho hoạt động khoa học và công nghệ

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không đăng ký hoạt động.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi quản lý và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không đúng nội dung đã đăng ký.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ trái với nội dung đã đăng ký để thu lợi bất chính.

4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi chiếm dụng, không hoàn trả đúng thời hạn mà không có lý do chính đáng kinh phí tài trợ từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc Quỹ phát triển khoa học và công nghệ các cấp.

5. Hình thức xử phạt bổ sung: tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ từ 12 tháng đến 18 tháng đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, 3 và 4 của Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc hoàn trả kinh phí chiếm dụng hoặc sử dụng sai mục đích đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và 4 của Điều này.

Điều 20. Hành vi vi phạm các quy định về đặt và tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ

Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều 55 của Luật Khoa học và Công nghệ về đặt và tặng giải thưởng khoa học và công nghệ.

Chương 3:

THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC XỬ PHẠT

Điều 21. Thẩm quyền xử phạt

1. Thanh tra viên chuyên ngành khoa học và công nghệ thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đang thi hành công vụ có quyền áp dụng các quyền hạn được quy định tại khoản 1 Điều 38 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính để xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này gồm:

a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 200.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm có giá trị đến 2.000.000 đồng;

c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 6 của Nghị định này.

2. Chánh Thanh tra chuyên ngành khoa học và công nghệ thuộc Sở Khoa học và Công nghệ có quyền áp dụng các quyền quy định tại khoản 2 Điều 38 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này gồm:

a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 20.000.000 đồng;

b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ do Sở Khoa học và Công nghệ cấp;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 6 của Nghị định này.

3. Chánh Thanh tra chuyên ngành khoa học và công nghệ Bộ Khoa học và Công nghệ có quyền áp dụng các quyền quy định tại khoản 3 Điều 38 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này gồm:

a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 100.000.000 đồng;

b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc Sở Khoa học và Công nghệ cấp;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 6 của Nghị định này.

4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có quyền áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 29 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này gồm:

a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 20.000.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 6 của Nghị định này.

5. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 30 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này và xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều ngành khác nhau gồm:

a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 100.000.000 đồng;

b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ do Sở Khoa học và Công nghệ cấp;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 6 của Nghị định này.

Điều 22. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ ở địa phương mình.

2. Chánh Thanh tra và Thanh tra viên chuyên ngành khoa học và công nghệ của các cơ quan: Bộ Khoa học và Công nghệ; Sở Khoa học và Công nghệ có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của Thủ trưởng cùng cấp.

Trường hợp hành vi vi phạm vượt quá thẩm quyền của Chánh Thanh tra và Thanh tra viên chuyên ngành thuộc Sở Khoa học và Công nghệ thì chuyển hồ sơ vi phạm để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền.

3. Trường hợp một cá nhân, tổ chức thực hiện cùng lúc nhiều hành vi vi phạm hành chính, trong đó có vi phạm thuộc hoạt động khoa học và công nghệ thì thẩm quyền xử phạt được xác định theo nguyên tắc quy định tại khoản 3 của Điều 42 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

4. Trường hợp khi xét thấy hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ có dấu hiệu tội phạm thì người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự cùng cấp giải quyết.

Nghiêm cấm áp dụng xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi có dấu hiệu tội phạm trong hoạt động khoa học và công nghệ.

Điều 23. Thủ tục xử phạt

1. Việc lập biên bản, quyết định xử phạt phải tuân theo thủ tục quy định tại các Điều 54, 55 và 56 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

2. Việc phạt tiền và nộp tiền phạt phải tuân theo thủ tục quy định tại Điều 57 và Điều 58 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

3. Thủ tục tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ thực hiện theo quy định tại Điều 59 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

4. Thủ tục tịch thu và xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ thực hiện theo Điều 60 và Điều 61 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 24. Chấp hành quyết định xử phạt

1. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt, trừ trường hợp quy định tại Điều 65 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

2. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ mà không tự nguyện chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành. Cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế thi hành phải chịu mọi chi phí cho việc tổ chức thực hiện các biện pháp cưỡng chế. Thủ tục cưỡng chế thi hành theo quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Chương Iv:

KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 25. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo

1. Cá nhân, tổ chức hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại đối với quyết định xử phạt của người có thẩm quyền quy định tại Điều 21 của Nghị định này. Thủ tục khiếu nại và giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Điều 118 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chínhThẩm quyền và thời hạn khiếu nại, giải quyết khiếu nại theo quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo. Việc khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính không làm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ.

2. Cá nhân có quyền tố cáo với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền những vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ của cá nhân, tổ chức khác; tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật trong xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ của người có thẩm quyền xử phạt. Thẩm quyền, thời hạn và thủ tục giải quyết tố cáo theo quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo.

Điều 26. Xử lý người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về khoa học và công nghệ

Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ mà vi phạm các quy định về xử phạt hành chính bị xử lý theo Điều 121 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 27. Xử lý vi phạm đối với người bị xử phạt vi phạm trong hoạt động khoa học và công nghệ

Người bị xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ nếu có hành vi vi phạm trong quá trình chấp hành quyết định xử phạt hoặc có những hành vi vi phạm khác thì bị xử lý theo Điều 122 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Chương 5:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 28. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 29. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm quy định chi tiết và tổ chức thi hành Nghị định này.

Điều 30. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

Văn bản so sánh

 

CHÍNH PHỦ
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————–

Số: 64/2013/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 27 tháng 06 năm 2013

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000;

Căn cứ Luật chuyển giao công nghệ ngày 29 tháng 11 năm 2006;

Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ,

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm, hình thức xử phạt, mức phạt, biện pháp khắc phục hậu quả và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ.

2. Vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ quy định tại Nghị định này là những hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.

Điều 2. Biện pháp khắc phục hậu quả

Ngoài các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân vi phạm có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

1. Buộc hoàn trả kinh phí bị chiếm dụng hoặc sử dụng sai mục đích;

2. Buộc hủy bỏ báo cáo không trung thực, báo cáo có số liệu bịa đặt;

3. Buộc đăng ký, giao nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

Điều 3. Thời hiệu xử phạt

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ là 01 năm.

Điều 4. Mức phạt tiền

1. Mức phạt tiền tối đa trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ đối với cá nhân vi phạm là 50.000.000 đồng, đối với tổ chức vi phạm là 100.000.000 đồng.

2. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức vi phạm bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Chương 2.

XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ

MỤC 1. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ

Điều 5. Vi phạm quy định về hoạt động của hội đồng khoa học và công nghệ

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân là thành viên hội đồng khoa học và công nghệ thực hiện hành vi công bố, cung cấp thông tin liên quan đến quá trình đánh giá, nhận xét và kết quả tư vấn khi chưa được sự cho phép của cơ quan quyết định thành lập hội đồng.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân là thành viên hội đồng khoa học và công nghệ khi tư vấn xác định, tuyển chọn, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà không thực hiện đúng thủ tục hoặc đánh giá, chấm điểm không đúng với các tiêu chí do Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.

Điều 6. Vi phạm quy định về đăng ký, giao nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi không đăng ký, giao nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc đăng ký, giao nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 7. Vi phạm quy định về hoạt động khoa học và công nghệ

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức kê khai không trung thực một trong những nội dung sau đây:

a) Kết quả hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì;

b) Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

c) Năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp thực hiện.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức có một trong các hành vi sau đây:

a) Báo cáo không trung thực về tiến độ, nội dung, kết quả nghiên cứu;

b) Bịa đặt số liệu, sử dụng các hồ sơ, chứng từ không hợp lệ để thanh toán;

c) Nộp hồ sơ, tài liệu để phục vụ đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có nội dung không trung thực.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc hoàn trả kinh phí chiếm dụng hoặc sử dụng sai mục đích đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;

b) Buộc hủy bỏ báo cáo không trung thực, báo cáo có số liệu bịa đặt đối với hành vi quy định tại các điểm a, b Khoản 2 Điều này.

Điều 8. Vi phạm quy định về đăng ký và triển khai hoạt động khoa học và công nghệ

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức có một trong các hành vi sau đây:

a) Không đăng ký bổ sung khi thay đổi, bổ sung lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ;

b) Không đăng ký bổ sung khi thay đổi trụ sở chính;

c) Không đăng ký Văn phòng đại diện hoặc Chi nhánh nhưng vẫn treo biển hoặc hoạt động.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức có một trong các hành vi sau đây:

a) Tiến hành hoạt động khoa học và công nghệ khi không có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ;

b) Tiến hành hoạt động khoa học và công nghệ khi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ đã hết hiệu lực.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với tổ chức cho thuê hoặc cho mượn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi giả mạo giấy tờ, tài liệu để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ từ 01 tháng đến 03 tháng đối với tổ chức có hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này.

Điều 9. Vi phạm quy định về sở hữu kết quả hoạt động khoa học và công nghệ

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức có một trong các hành vi sau đây:

a) Sử dụng, công bố số liệu, quy trình công nghệ, thông tin liên quan đến kết quả hoạt động khoa học và công nghệ thuộc quyền sở hữu của cá nhân, tổ chức khác mà không được cá nhân, tổ chức đó cho phép;

b) Đăng ký, công bố công trình nghiên cứu khoa học của cá nhân, tổ chức khác mà không được phép của cá nhân, tổ chức đó;

c) Sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học, số liệu, thông tin của cá nhân, tổ chức khác trong báo cáo khoa học, tài liệu khoa học mà không chỉ rõ nguồn gốc, xuất xứ của kết quả nghiên cứu đó;

d) Sử dụng sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa quy trình công nghệ của cá nhân, tổ chức khác để đăng ký tham dự triển lãm, cuộc thi, giải thưởng về khoa học và công nghệ.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc cải chính thông tin trên phương tiện thông tin đại chúng đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 10. Vi phạm quy định về sử dụng, phổ biến kết quả hoạt động khoa học và công nghệ

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi phổ biến kết quả phân tích, thẩm định, giám định khi chưa được cơ quan nhà nước đặt hàng đồng ý.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi phổ biến, tuyên truyền, ứng dụng quy trình công nghệ, sản phẩm mới khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

Điều 11. Vi phạm quy định về chuyển giao, chuyển nhượng, cung cấp thông tin về kết quả hoạt động khoa học và công nghệ

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức có một trong các hành vi sau đây:

a) Chuyển giao kết quả hoạt động khoa học và công nghệ khi chưa được chủ sở hữu kết quả đó đồng ý;

b) Cung cấp nhằm mục đích vụ lợi các thông tin, tư liệu có được từ dịch vụ phân tích, kiểm nghiệm, tư vấn, giám định khi chưa được chủ sở hữu các thông tin, tư liệu đó đồng ý;

c) Tạo ra thông tin không đúng sự thật hoặc lợi dụng cung cấp thông tin về kết quả hoạt động khoa học và công nghệ của mình gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 12. Vi phạm quy định về đăng ký, quản lý, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi quản lý và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không đúng nội dung đã đăng ký.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không đăng ký hoạt động.

3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ trái với nội dung đã đăng ký để thu lợi bất chính.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi chiếm dụng, không hoàn trả đúng thời hạn kinh phí tài trợ từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ mà không có lý do chính đáng.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này;

b) Buộc hoàn trả số kinh phí bị chiếm dụng đối với hành vi quy định tại Khoản 4 Điều này.

Điều 13. Vi phạm quy định về đặt và tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức có một trong các hành vi sau đây:

a) Đặt, tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ để vụ lợi;

b) Đặt giải thưởng khoa học và công nghệ có nội dung khuyến khích nghiên cứu khoa học vi phạm pháp luật.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.

Điều 14. Vi phạm quy định về liên doanh, liên kết, nhận tài trợ để hoạt động khoa học và công nghệ

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân thuộc tổ chức khoa học và công nghệ nhận tài trợ trực tiếp, không thông qua tổ chức mà mình là thành viên; cá nhân không thuộc tổ chức khoa học và công nghệ nào nhận tài trợ trực tiếp từ tổ chức, cá nhân nước ngoài để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà không đăng ký việc nhận tài trợ với Sở Khoa học và Công nghệ.

Điều 15. Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước dành cho hoạt động khoa học và công nghệ

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức có một trong các hành vi sau đây:

a) Sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học và công nghệ sai mục đích;

b) Sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học và công nghệ trùng lặp với các nguồn kinh phí khác từ ngân sách nhà nước.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi chiếm dụng, không hoàn trả đúng thời hạn kinh phí tài trợ từ Ngân sách nhà nước mà không có lý do chính đáng.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại số kinh phí đã bị sử dụng sai mục đích, không đúng với nội dung đã được phê duyệt hoặc kinh phí trùng lặp quy định tại Khoản 1 Điều này;

b) Buộc hoàn trả số kinh phí bị chiếm dụng đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.

MỤC 2. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ

Điều 16. Vi phạm quy định về báo cáo trong hoạt động chuyển giao công nghệ

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức có một trong các hành vi sau đây:

a) Không gửi báo cáo thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ, biên bản đánh giá kết quả thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ đối với công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;

b) Không gửi báo cáo thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ đối với hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ và đã thực hiện được trên một năm, có sử dụng vốn nhà nước chiếm tỷ lệ từ 51% trở lên để thực hiện chuyển giao công nghệ;

c) Không báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ nơi triển khai việc chuyển giao công nghệ khi phổ biến, chuyển giao các công nghệ nuôi trồng, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản ở vùng nông thôn, miền núi, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ nhưng không thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng khi hủy bỏ hợp đồng chuyển giao công nghệ.

Điều 17. Vi phạm nghĩa vụ về sử dụng và chuyển giao kết quả nghiên cứu và phát triển công nghệ được tạo ra bằng ngân sách nhà nước

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc công khai cơ chế và tỷ lệ phân chia lợi ích theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi sử dụng, chuyển giao không đúng quy định quyền chủ sở hữu công nghệ hoặc kết quả nghiên cứu khác được tạo ra bằng ngân sách nhà nước.

Điều 18. Vi phạm chính sách khuyến khích ứng dụng, chuyển giao, đổi mới công nghệ

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức có một trong các hành vi sau đây:

a) Sử dụng không đúng mục đích số kinh phí được tài trợ từ Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia;

b) Thực hiện không đúng hoặc thực hiện không đầy đủ nội dung đã cam kết để được tài trợ từ Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi gian lận, giả mạo để được hưởng hỗ trợ, ưu đãi của chính sách khuyến khích, thúc đẩy chuyển giao công nghệ.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc hoàn trả phần kinh phí đã được ưu đãi, hỗ trợ đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 Điều này.

Điều 19. Vi phạm trong kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ không đúng nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ đã được cấp.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ nhưng không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ.

Điều 20. Vi phạm trong việc lập và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ, hợp đồng dịch vụ chuyển giao công nghệ

1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi gian lận, lừa dối trong việc lập, thực hiện hợp đồng dịch vụ chuyển giao công nghệ.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức có một trong các hành vi sau đây:

a) Gian lận, lừa dối trong việc lập hợp đồng chuyển giao công nghệ để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ hoặc được cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ;

b) Tiếp tục thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ mà hợp đồng đó đã có quyết định đình chỉ hoặc quyết định hủy bỏ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

c) Thực hiện những nội dung không đúng hoặc ngoài phạm vi Giấy phép chuyển giao công nghệ đã được cấp.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng Giấy phép chuyển giao công nghệ từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này.

Điều 21. Vi phạm trong chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao, công nghệ thuộc Danh mục công nghệ cấm chuyển giao

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao nhưng không có Giấy phép chuyển giao công nghệ.

2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ cấm chuyển giao.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện liên quan để thực hiện hành vi quy định tại các khoản 1, 2 Điều này;

b) Trục xuất đối với người nước ngoài thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc tiêu hủy sản phẩm tạo ra từ công nghệ chuyển giao hoặc buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất đối với sản phẩm liên quan đến công nghệ chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam (nếu có) đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.

Chương 3.

THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CỐNG NGHỆ, CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ

Điều 22. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra chuyên ngành về khoa học và công nghệ

1. Thanh tra viên có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000 đồng;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.

2. Chánh Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy phép chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 25.000.000 đồng;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và Điều 2 Nghị định này.

3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Khoản 2 Điều này.

4. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Khoa học và Công nghệ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy phép chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 35.000.000 đồng;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và Điều 2 Nghị định này.

5. Chánh Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy phép chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và Điều 2 Nghị định này.

Điều 23. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 5.000.000 đồng;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và Điều 2 Nghị định này.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 25.000.000 đồng;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, h, i Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và Điều 2 Nghị định này.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy phép chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và Điều 2 Nghị định này.

Điều 24. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các cơ quan khác

Các lực lượng: Công an, Hải quan, Thuế, Cơ quan thanh tra chuyên ngành khác có thẩm quyền xử phạt theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính đối với những hành vi quy định tại Chương II Nghị định này trong phạm vi lĩnh vực mình quản lý.

Điều 25. Nguyên tắc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những người quy định tại các Điều 22, 23, 24 Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân.

Điều 26. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính

Khi phát hiện vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt, công chức, viên chức đang thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao phải kịp thời lập biên bản và thực hiện theo quy định tại Điều 58 của Luật xử lý vi phạm hành chính.

Chương 4.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 27. Điều khoản chuyển tiếp

Đối với hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ xảy ra trước ngày 01 tháng 7 năm 2013 mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng các quy định có lợi cho tổ chức, cá nhân vi phạm.

Điều 28. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2013.

2. Nghị định số 127/2004/NĐ-CP ngày 31 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, Nghị định số 49/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động chuyển giao công nghệ và các Khoản 3, 4 Điều 28 Nghị định số 84/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Điều 29. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 

 

Nơi nhận:
– Ban Bí thư Trung ương Đảng;
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
– HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
– Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
– Văn phòng Tổng Bí thư;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
– Văn phòng Quốc hội;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
– Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
– Kiểm toán Nhà nước;
– Ngân hàng Chính sách xã hội;
– Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
– Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
– Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
– VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
– Lưu: Văn thư, KGVX (3b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

 

 

 

Tiện ích xem văn bản

Nội dung đã được Hướng dẫn áp dụng: Chỉ dẫn, Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ và các vướng mắc liên quan... Click để xem chi tiết.