Tìm kiếm:
Tìm nâng cao img-tk
img-tkTìm kiếm nâng cao



Thông tư 42/2017/TT-BCA hướng dẫn Nghị định 96/2016/NĐ-CP về điều kiện an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành,

BỘ CÔNG AN
——–

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 42/2017/TT-BCA

Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2017

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 96/2016/NĐ-CP NGÀY 01/7/2016 QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐỐI VỚI MỘT SỐ NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN

Căn cứ Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;

Căn cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện (sau đây viết gọn là Nghị định số 96/2016/NĐ-CP) về: Nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; phương án bảo đảm an ninh, trật tự; thực hiện chế độ hậu kiểm; chế độ thông tin, báo cáo; kiểm tra cơ sở kinh doanh; trang phục của nhân viên dịch vụ bảo vệ; biểu mẫu phục vụ công tác quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự; trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương.

Điều 2. Biểu mẫu phục vụ công tác quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự

1. Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu phục vụ công tác quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự theo quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP (ký hiệu chung là ĐK), cụ thể như sau:

a) Biểu mẫu sử dụng cho cơ quan Công an, bao gồm:

– Giấy biên nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự (Mẫu ĐK1a);

– Giấy biên nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự qua Cổng thông tin điện tử (Mẫu ĐK1b);

– Phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự (Mẫu ĐK2);

– Thông báo về việc hồ sơ không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự (Mẫu ĐK3);

– Phiếu xác minh lý lịch của người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự là người Việt Nam ở trong nước (Mẫu ĐK4a);

– Phiếu xác minh lý lịch của người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài (Mẫu ĐK4b);

– Biên bản kiểm tra cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự (Mẫu ĐK5a);

– Biên bản hậu kiểm đối với cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự (Mẫu ĐK5b);

– Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự (Mẫu ĐK6);

– Quyết định thành lập Hội đồng sát hạch nghiệp vụ bảo vệ (Mẫu ĐK7);

– Báo cáo tình hình, kết quả công tác quản lý cơ sở hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự (Mẫu ĐK8);

– Biên bản giao, nhận Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự (Mẫu ĐK9);

– Sổ quản lý cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự (Mẫu ĐK10).

b) Biểu mẫu sử dụng cho cơ sở kinh doanh, bao gồm:

– Danh sách người làm trong cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự (Mẫu ĐK11);

– Danh sách nhân viên đăng ký sát hạch, cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ (Mẫu ĐK12);

– Báo cáo tình hình, kết quả thực hiện các quy định về an ninh, trật tự trong cơ sở kinh doanh (Mẫu ĐK13);

– Sổ quản lý sản xuất con dấu (Mẫu ĐK14);

– Sổ quản lý kinh doanh súng quân dụng cầm tay hạng nhỏ, công cụ hỗ trợ, súng bắn sơn và các loại pháo (Mẫu ĐK15);

– Sổ quản lý kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ (Amoni nitrat hàm lượng cao từ 98,5% trở lên), (Mẫu ĐK16);

– Sổ quản lý kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; dịch vụ nổ mìn (Mẫu ĐK17);

– Sổ quản lý kinh doanh khí (Mẫu ĐK18);

– Sổ quản lý kinh doanh dịch vụ cầm đồ (Mẫu ĐK19);

– Sổ quản lý kinh doanh dịch vụ vũ trường, karaoke, dịch vụ xoa bóp (Mẫu ĐK20);

– Sổ quản lý kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài; kinh doanh Casino (Mẫu ĐK21);

– Sổ quản lý kinh doanh dịch vụ đặt cược (Mẫu ĐK22);

– Sổ quản lý kinh doanh thiết bị gây nhiễu, phá sóng thông tin di động; máy kiểm tra tốc độ phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; thiết bị kiểm tra nồng độ cồn; thiết bị giám sát điện thoại di động; thiết bị phát tín hiệu cho xe được quyền ưu tiên (Mẫu ĐK23);

– Sổ quản lý kinh doanh dịch vụ đòi nợ (Mẫu ĐK24);

– Sổ quản lý kinh doanh dịch vụ phẫu thuật thẩm mỹ (Mẫu ĐK25);

– Sổ quản lý kinh doanh dịch vụ lưu trú (Mẫu ĐK26);

– Sổ quản lý kinh doanh dịch vụ bảo vệ (Mẫu ĐK27);

– Sổ quản lý đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ (Mẫu ĐK28);

– Sổ quản lý kinh doanh quần, áo, mũ quân phục, quân hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, số hiệu của Quân đội nhân dân và Công an nhân dân (Mẫu ĐK29).

2. Quy cách biểu mẫu

Các biểu mẫu quy định tại khoản 1 Điều này được in đen trắng trên khổ giấy A4 (riêng biểu mẫu ĐK8 in trên khổ giấy A3).

3. Yêu cầu ghi biểu mẫu

a) Ghi đầy đủ, chính xác các cột, mục; chữ viết phải rõ ràng, thể hiện đầy đủ các nội dung thông tin trong từng biểu mẫu;

b) Màu mực để ghi biểu mẫu và nội dung thông tin trong biểu mẫu dùng màu xanh, tím than hoặc đen và chỉ viết một loại mực cho một nội dung hoàn chỉnh của biểu mẫu.

Công an các đơn vị, địa phương và cơ sở kinh doanh đã áp dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thì biểu mẫu được sử dụng trực tiếp trên máy vi tính nhưng phải bảo đảm đầy đủ các nội dung thông tin của các loại biểu mẫu đã ban hành theo Thông tư này.

4. In, quản lý các biểu mẫu và kinh phí bảo đảm thực hiện

a) Bộ Công an thống nhất quản lý các biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Công an các đơn vị, địa phương, cơ sở kinh doanh tự in các loại biểu mẫu để sử dụng;

c) Quản lý các biểu mẫu:

– Công an các đơn vị, địa phương thực hiện quản lý các loại biểu mẫu sử dụng cho cơ quan Công an theo chế độ hồ sơ nghiệp vụ Cảnh sát;

– Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm quản lý các loại biểu mẫu sử dụng tại cơ sở kinh doanh.

d) Kinh phí in các loại biểu mẫu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được sử dụng từ nguồn kinh phí thường xuyên của Bộ Công an cấp cho Công an các đơn vị, địa phương. Hàng năm, Công an các đơn vị, địa phương có trách nhiệm lập dự trù kinh phí in các loại biểu mẫu gửi Cục Tài chính tổng hợp, báo cáo lãnh đạo Bộ Công an.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự

Đối với chi nhánh, cơ sở kinh doanh trực thuộc có địa điểm kinh doanh ngoài địa điểm của cơ sở kinh doanh chính quy định tại điểm d khoản 1 Điều 23 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan Công an quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 24 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP thì nộp hồ sơ cho cơ quan Công an có thẩm quyền quản lý cơ sở kinh doanh chính hoặc nộp cho cơ quan Công an có thẩm quyền nơi chi nhánh, cơ sở kinh doanh trực thuộc hoạt động để có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và trực tiếp quản lý.

Điều 4. Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự

Việc thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự đối với các trường hợp quy định tại Điều 18 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP do cơ quan Công an cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho cơ sở kinh doanh thực hiện.

Trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự được cấp cho cơ sở kinh doanh để hoạt động kinh doanh nhiều ngành, nghề hoặc nhiều công đoạn của quá trình đầu tư thuộc một ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự nhưng cơ sở kinh doanh chỉ có hành vi vi phạm thuộc một hoặc một số ngành, nghề, công đoạn của quá trình đầu tư đến mức phải thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự thì chỉ thu hồi Giấy chứng nhận đối với ngành, nghề hoặc công đoạn của quá trình đầu tư kinh doanh có hành vi vi phạm đó.

Điều 5. Phương án bảo đảm an ninh, trật tự

1. Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm xây dựng phương án bảo đảm an ninh, trật tự đối với hoạt động của cơ sở của mình theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP.

2. Trường hợp phương án bảo đảm an ninh, trật tự do cơ sở kinh doanh xây dựng chưa đáp ứng nội dung đã được quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP thì cơ quan Công an có thẩm quyền trực tiếp quản lý cơ sở kinh doanh có trách nhiệm hướng dẫn hoàn thiện.

3. Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện cần thiết để tổ chức thực hiện phương án bảo đảm an ninh, trật tự.

Điều 6. Thực hiện chế độ hậu kiểm

Trong thời hạn không quá 60 ngày, kể từ ngày cấp mới, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho cơ sở kinh doanh, cơ quan Công an quy định tại Điều 24 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP có trách nhiệm thực hiện chế độ hậu kiểm đối với cơ sở kinh doanh này theo các nội dung quy định tại khoản 4 Điều 46 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP, theo quy định sau:

1. Thông báo bằng văn bản gửi cơ sở kinh doanh nêu rõ nội dung hậu kiểm và thời gian thực hiện công tác hậu kiểm.

2. Nội dung hậu kiểm, gồm:

a) Kiểm tra về điều kiện đối với người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh (chỉ áp dụng đối với trường hợp có nghi vấn) bằng hình thức xác minh lý lịch theo mẫu ĐK4a hoặc mẫu ĐK4b ban hành kèm theo Thông tư này đối với người Việt Nam ở trong nước hoặc người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài;

b) Kiểm tra trực tiếp các điều kiện về an ninh, trật tự tại cơ sở kinh doanh.

3. Việc hậu kiểm phải lập biên bản theo mẫu ĐK5b ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp phát hiện cơ sở kinh doanh không đáp ứng một trong các điều kiện về an ninh, trật tự thì xử lý như sau:

a) Thông báo bằng văn bản yêu cầu cơ sở kinh doanh tạm ngừng hoạt động kinh doanh ngành, nghề hoặc công đoạn của quá trình đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 200 Luật doanh nghiệp năm 2014. Đồng thời, yêu cầu cơ sở kinh doanh khắc phục vi phạm về điều kiện an ninh, trật tự trong thời hạn 40 ngày theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 18 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP;

b) Trường hợp cơ sở kinh doanh có văn bản báo cáo đã khắc phục xong vi phạm điều kiện về an ninh, trật tự thì cơ quan Công an có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra, nếu đủ điều kiện thì ghi cụ thể vào biên bản theo mẫu ĐK5b ban hành kèm theo Thông tư này để cơ sở kinh doanh tiếp tục hoạt động ngành, nghề hoặc công đoạn của quá trình đầu tư đã phải tạm ngừng kinh doanh trước đó;

c) Trường hợp trong thời hạn quy định tại điểm a khoản này, cơ sở kinh doanh không khắc phục được vi phạm điều kiện về an ninh, trật tự thì cơ quan Công an có thẩm quyền ra quyết định thu hồi không có thời hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự đối với ngành, nghề hoặc công đoạn của quá trình đầu tư mà cơ sở kinh doanh đã phải tạm ngừng hoạt động trước đó theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 18 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP.

Điều 7. Chế độ thông tin, báo cáo

1. Đối với cơ quan Công an

Định kỳ hàng quý (hoàn thành trong tuần đầu của quý tiếp theo) hoặc đột xuất, Công an cấp huyện báo cáo Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh; Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội báo cáo Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội tình hình, kết quả công tác quản lý cơ sở hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự theo mẫu ĐK8 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Đối với cơ sở kinh doanh

a) Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng quý (hoàn thành trong tuần cuối cùng của quý) tình hình, kết quả thực hiện các quy định về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh theo mẫu ĐK13 ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ quan Công an trực tiếp quản lý;

b) Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm báo cáo đột xuất các vụ việc hoặc thông tin liên quan đến lĩnh vực an ninh, trật tự tại cơ sở kinh doanh gửi cơ quan Công an nơi gần nhất và cơ quan Công an trực tiếp quản lý.

Điều 8. Kiểm tra cơ sở kinh doanh

1. Kiểm tra định kỳ

Cơ quan Công an có thẩm quyền quy định tại Điều 24 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP thực hiện kiểm tra định kỳ cơ sở kinh doanh không quá một lần trong một năm và phải kết hợp kiểm tra các nội dung khác liên quan đến an ninh, trật tự (nếu có), cụ thể như sau:

a) Thủ trưởng cơ quan Công an có thẩm quyền quy định tại Điều 24 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP quyết định thành lập đoàn hoặc tổ kiểm tra (sau đây viết gọn là đoàn kiểm tra);

b) Lập kế hoạch kiểm tra

Phòng hướng dẫn quản lý ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự và con dấu thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Đội đăng ký, quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự và con dấu thuộc Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh; Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp huyện có trách nhiệm lập kế hoạch kiểm tra định kỳ đối với cơ sở kinh doanh thuộc phạm vi quản lý, trình lãnh đạo có thẩm quyền quy định tại Điều 24 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP phê duyệt.

c) Nội dung kế hoạch kiểm tra định kỳ, gồm:

– Lý do, căn cứ tiến hành kiểm tra;

– Mục đích, yêu cầu kiểm tra;

– Đối tượng kiểm tra;

– Nội dung kiểm tra;

– Thành phần đoàn kiểm tra;

– Thời gian tiến hành kiểm tra;

d) Thực hiện kiểm tra

– Trước khi thực hiện kiểm tra, cơ quan Công an có thẩm quyền phải có văn bản thông báo trước 05 ngày làm việc cho cơ sở kinh doanh về thời gian, địa điểm, nội dung kiểm tra, thành phần đoàn kiểm tra;

– Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cho thành viên đoàn kiểm tra theo kế hoạch;

– Thành viên đoàn kiểm tra phải nghiên cứu, nắm vững mục đích, yêu cầu, nội dung kế hoạch kiểm tra; chủ động thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của trưởng đoàn kiểm tra;

– Nội dung kiểm tra thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP và kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt;

– Việc kiểm tra phải lập biên bản kiểm tra theo mẫu ĐK5a ban hành kèm theo Thông tư này, có chữ ký của người lập biên bản, đại diện đoàn kiểm tra và người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự hoặc người đại diện của cơ sở kinh doanh. Biên bản kiểm tra phải lập ít nhất 02 bản và giao cho cơ sở kinh doanh 01 bản.

Trường hợp phát hiện cơ sở kinh doanh có hành vi vi phạm quy định của pháp luật trong hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự thì ngoài việc lập biên bản kiểm tra còn phải lập biên bản vi phạm hành chính để xử lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan tới các lĩnh vực khác nếu không thuộc thẩm quyền xử lý thì trưởng

đoàn kiểm tra phải kịp thời báo cáo lãnh đạo quản lý trực tiếp để xin ý kiến chỉ đạo; không được tự ý giải quyết công việc không thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.

đ) Kết thúc kiểm tra

– Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra cho lãnh đạo đã phê duyệt kế hoạch;

– Lãnh đạo có trách nhiệm phân công cán bộ theo dõi, đôn đốc việc khắc phục tồn tại, thiếu sót hoặc xử lý vi phạm của cơ sở kinh doanh (nếu có).

2. Kiểm tra đột xuất

Thủ trưởng các cơ quan Công an quy định tại khoản 3 Điều 50 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP quyết định việc kiểm tra đột xuất đối với cơ sở kinh doanh, cụ thể như sau:

a) Trường hợp thành lập đoàn kiểm tra thì trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm đề xuất biện pháp, nội dung thực hiện công tác kiểm tra và báo cáo lãnh đạo phê duyệt và quyết định thành lập đoàn kiểm tra;

b) Trường hợp vì lý do cấp thiết không thành lập đoàn kiểm tra mà lãnh đạo chỉ phân công cán bộ thực hiện thì cán bộ được giao nhiệm vụ kiểm tra phải chịu trách nhiệm về việc kiểm tra;

c) Đối với đoàn kiểm tra hoặc cán bộ kiểm tra thuộc các lực lượng nghiệp vụ khác không trực tiếp quản lý cơ sở kinh doanh thì cán bộ phụ trách đoàn kiểm tra phải xuất trình Giấy chứng minh Công an nhân dân cho người đại diện của cơ sở kinh doanh;

d) Nội dung kiểm tra, lập biên bản kiểm tra, kết thúc kiểm tra thực hiện theo quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này.

Điều 9. Quần, áo, giầy, mũ, cầu vai, biển hiệu, phù hiệu ve áo, phù hiệu gắn trên mũ, biển hiệu của nhân viên dịch vụ bảo vệ

1. Quần, áo

a) Quần, áo xuân hè

– Quần màu xanh đen, kiểu âu phục; thân trước có xếp 02 ly; thân sau phía trên có 01 túi mổ bên phải;

– Áo sơ mi màu xanh da trời hoặc màu trắng, ngắn tay hoặc dài tay, cổ bẻ, thân trước có hai túi may ốp ngoài và có nẹp viền nổi ở giữa túi; nẹp áo bong; 02 vạt áo có nẹp nổi chạy dọc ở giữa, cổ tay nẹp bong, thân sau có đố ngang vai; tay áo bên trái có gắn logo của doanh nghiệp cách mép cầu vai từ 05cm đến 06cm; trước ngực áo bên trái có gắn logo của doanh nghiệp, cách miệng túi áo từ 02cm đến 03cm.

(Logo của doanh nghiệp đã đăng ký với cơ quan Công an có thẩm quyền)

b) Quần, áo thu đông

– Quần như quần xuân hè;

– Áo ngoài kiểu veston dài tay, cùng màu quần, thân trước có túi may ốp ngoài, trước ngực áo bên trái có gắn logo của doanh nghiệp đã đăng ký với cơ quan Công an có thẩm quyền, cách miệng túi áo từ 02cm đến 03cm, tay áo bên trái có gắn logo cách mép cầu vai từ 05cm đến 06cm, cúc áo bằng nhựa màu đen; bên trong có áo sơ mi dài tay như trang phục mùa hè, cổ đứng, có thắt cà vạt màu xanh đen.

2. Giầy, mũ

a) Giầy da màu đen;

b) Mũ mềm, có lưỡi trai, màu cùng màu quần;

3. Cầu vai, phù hiệu, biển hiệu

a) Cầu vai

Chất liệu vải cứng, cùng màu quần, có vạch ngang bằng nỉ màu vàng, hai cạnh dọc cầu vai có viền lé màu đỏ; đầu nhỏ cầu vai có gắn cúc bằng kim loại màu trắng bạc (có hình nổi ngôi sao năm cánh và 02 bông lúa bắt chéo ôm lấy hình ngôi sao). Kích thước cầu vai và gạch ngang trên cầu vai được quy định như sau:

– Kích thước cầu vai: Chiều dài cầu vai là 125mm; chiều ngang: phần đầu lớn là 50mm, phần đầu nhọn là 40mm;

– Vạch ngang: Chất liệu vải, màu vàng nhạt; chiều rộng một vạch là 07mm, các vạch cách nhau 2,5mm. Cầu vai của nhân viên bảo vệ có 01 vạch, chỉ huy cấp đội có 02 vạch, chỉ huy cấp phòng có 03 vạch, Phó chủ tịch Hội đồng quản trị, Phó giám đốc doanh nghiệp có 04 vạch, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc doanh nghiệp có 05 vạch.

b) Phù hiệu

– Phù hiệu gắn trên mũ: Bằng chất liệu kim loại hình tròn, đường kính 36mm, ở giữa có ngôi sao 05 cánh màu vàng nổi trên nền đỏ, liền với nền đỏ là nền xanh thẫm, có cành tùng kép bao quanh ngôi sao. Phía dưới ngôi sao có nửa vành bánh xe răng cưa và có chữ: “BẢO VỆ”;

– Phù hiệu gắn trên ve áo (sử dụng cho lãnh đạo doanh nghiệp): Hình bình hành; kích thước 5,5cm x 3,5cm; chất liệu bằng vải có màu sắc cùng màu với màu quần quy định tại Điều này.

c) Biển hiệu nhân viên bảo vệ: Kích thước 8,5cm x 5,5cm, nền màu xanh nhạt. Dòng trên cùng ghi tên doanh nghiệp (kiểu chữ in hoa màu đỏ), phía dưới ghi họ, tên của nhân viên bảo vệ (kiểu chữ in hoa màu đen) và có ảnh của người được cấp biển; dưới cùng là số biển.

4. Đối với nhân viên dịch vụ bảo vệ làm việc tại các mục tiêu cần bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động có thể sử dụng thêm trang phục, thiết bị bảo hộ lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

5. Mẫu quần, áo, giầy, mũ, cầu vai, biển hiệu, phù hiệu ve áo, phù hiệu gắn trên mũ, biển hiệu của nhân viên dịch vụ bảo vệ được ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 10. Trách nhiệm của Tổng cục Cảnh sát

1. Giúp Bộ trưởng Bộ Công an thực hiện công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đối với các ngành, nghề đầu tư kinh doanh quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP; chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra Công an các đơn vị, địa phương thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự.

2. Hướng dẫn việc ghi, sử dụng, quản lý các loại biểu mẫu ban hành theo Nghị định số 96/2016/NĐ-CP và biểu mẫu ban hành tại Thông tư này.

3. Chỉ đạo Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự, cụ thể như sau:

a) Tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền xây dựng, ban hành, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự;

b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan đến ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự cho cơ sở kinh doanh;

c) Ra văn bản chấp thuận để các cơ sở kinh doanh ngoài Quân đội, Công an kinh doanh: Quân trang, quân dụng cho lực lượng vũ trang, vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phương tiện chuyên dùng Quân sự, Công an; linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tư và trang thiết bị đặc chủng, công nghệ chuyên dùng chế tạo chúng theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP thuộc thẩm quyền quản lý khi các cơ sở kinh doanh đáp ứng các điều kiện theo quy định;

d) Thực hiện công tác quản lý cơ sở kinh doanh; thường xuyên nắm tình hình, thu thập tài liệu liên quan đến công tác bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội tại các cơ sở kinh doanh; xử lý vi phạm theo thẩm quyền;

đ) Có văn bản thông báo cho cơ sở kinh doanh không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật phải tạm ngừng hoạt động kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 200 Luật Doanh nghiệp năm 2014;

e) Thông báo bằng văn bản về việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho cơ sở kinh doanh gửi Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội nơi cơ sở kinh doanh hoạt động để phối hợp quản lý;

g) Thực hiện chế độ hậu kiểm đối với cơ sở kinh doanh thuộc phạm vi quản lý; kiểm tra, thanh tra theo quy định; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, xử lý các hành vi vi phạm về an ninh, trật tự theo thẩm quyền;

h) Hướng dẫn và tập huấn công tác bảo đảm an ninh, trật tự cho các cơ sở kinh doanh thuộc phạm vi quản lý;

i) Phối hợp với các đơn vị chức năng thuộc Bộ Công an nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự;

k) Sơ kết, tổng kết việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định;

l) Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan tới việc quản lý cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự theo sự chỉ đạo của lãnh đạo Bộ Công an và lãnh đạo Tổng cục Cảnh sát.

Điều 11. Trách nhiệm của Công an địa phương

1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo các cơ quan chức năng phối hợp với cơ quan Công an trong công tác quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự.

2. Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ nâng cao hiệu quả công tác quản lý để phát hiện, xử lý theo quy định của pháp luật những cơ sở kinh doanh hoạt động khi chưa đăng ký hoặc chưa được các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép hoạt động theo quy định.

3. Ra văn bản chấp thuận để các cơ sở kinh doanh ngoài Quân đội, Công an thuộc thẩm quyền quản lý được sản xuất, mua, bán: Quần, áo, mũ quân phục; quân hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, số hiệu của Quân đội nhân dân và Công an nhân dân; kinh doanh máy kiểm tra tốc độ phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; kinh doanh thiết bị kiểm tra nồng độ cồn; kinh doanh thiết bị giám sát điện thoại di động GSM và các thiết bị giám sát điện thoại di động khác khi đủ điều kiện về an ninh, trật tự theo đề xuất của Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội.

4. Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội và Công an cấp huyện có trách nhiệm:

a) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại các điểm b, d, đ, g, h và k khoản 3 Điều 10 Thông tư này phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao liên quan đến công tác quản lý cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự;

b) Thông báo bằng văn bản về việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho cơ quan Công an nơi cơ sở kinh doanh hoạt động để phối hợp quản lý, cụ thể như sau: Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội gửi Công an cấp huyện; Công an cấp huyện gửi Công an cấp xã.

5. Công an cấp xã có trách nhiệm:

a) Tiếp nhận thông báo của cơ sở kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP, gồm: Văn bản thông báo hoạt động của các cơ sở kinh doanh; văn bản thông báo mục tiêu bảo vệ của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ; văn bản thông báo của cơ sở kinh doanh dịch vụ đòi nợ; thông báo khách lưu trú của cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú;

b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp xác nhận về bản khai lý lịch của người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh có hộ khẩu thường trú tại địa bàn quản lý;

c) Xử lý các vụ việc vi phạm có liên quan đến lĩnh vực an ninh, trật tự tại cơ sở kinh doanh theo thẩm quyền.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 12 năm 2017 và thay thế các Thông tư số 45/2009/TT-BCA(C11) ngày 14/7/2009 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 52/2008/NĐ-CP ngày 22/4/2008 về quản lý kinh doanh dịch vụ bảo vệ và Thông tư số 33/2010/TT-BCA ngày 05/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.

Điều 13. Trách nhiệm thi hành

1. Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.

2. Các Tổng cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương, các tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo về Bộ Công an (qua Tổng cục Cảnh sát) để kịp thời hướng dẫn./.

 

 

BỘ TRƯỞNG


Thượng tướng Tô Lâm

Quý khách cần Đăng nhập/Đăng ký tài khoản Bạc, Vàng hoặc Kim cương để sử dụng tính năng này

Quý khách cần Đăng nhập/Đăng ký tài khoản Vàng hoặc Kim cương để sử dụng tính năng này

Quý khách cần Đăng nhập/Đăng ký tài khoản Vàng hoặc Kim cương để sử dụng tính năng này

Quý khách cần Đăng nhập/Đăng ký tài khoản Vàng hoặc Kim cương để sử dụng tính năng này

Văn bản đang xem

BỘ CÔNG AN
——–

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 42/2017/TT-BCA

Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2017

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 96/2016/NĐ-CP NGÀY 01/7/2016 QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐỐI VỚI MỘT SỐ NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN

Căn cứ Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;

Căn cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện (sau đây viết gọn là Nghị định số 96/2016/NĐ-CP) về: Nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; phương án bảo đảm an ninh, trật tự; thực hiện chế độ hậu kiểm; chế độ thông tin, báo cáo; kiểm tra cơ sở kinh doanh; trang phục của nhân viên dịch vụ bảo vệ; biểu mẫu phục vụ công tác quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự; trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương.

Điều 2. Biểu mẫu phục vụ công tác quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự

1. Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu phục vụ công tác quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự theo quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP (ký hiệu chung là ĐK), cụ thể như sau:

a) Biểu mẫu sử dụng cho cơ quan Công an, bao gồm:

– Giấy biên nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự (Mẫu ĐK1a);

– Giấy biên nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự qua Cổng thông tin điện tử (Mẫu ĐK1b);

– Phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự (Mẫu ĐK2);

– Thông báo về việc hồ sơ không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự (Mẫu ĐK3);

– Phiếu xác minh lý lịch của người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự là người Việt Nam ở trong nước (Mẫu ĐK4a);

– Phiếu xác minh lý lịch của người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài (Mẫu ĐK4b);

– Biên bản kiểm tra cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự (Mẫu ĐK5a);

– Biên bản hậu kiểm đối với cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự (Mẫu ĐK5b);

– Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự (Mẫu ĐK6);

– Quyết định thành lập Hội đồng sát hạch nghiệp vụ bảo vệ (Mẫu ĐK7);

– Báo cáo tình hình, kết quả công tác quản lý cơ sở hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự (Mẫu ĐK8);

– Biên bản giao, nhận Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự (Mẫu ĐK9);

– Sổ quản lý cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự (Mẫu ĐK10).

b) Biểu mẫu sử dụng cho cơ sở kinh doanh, bao gồm:

– Danh sách người làm trong cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự (Mẫu ĐK11);

– Danh sách nhân viên đăng ký sát hạch, cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ (Mẫu ĐK12);

– Báo cáo tình hình, kết quả thực hiện các quy định về an ninh, trật tự trong cơ sở kinh doanh (Mẫu ĐK13);

– Sổ quản lý sản xuất con dấu (Mẫu ĐK14);

– Sổ quản lý kinh doanh súng quân dụng cầm tay hạng nhỏ, công cụ hỗ trợ, súng bắn sơn và các loại pháo (Mẫu ĐK15);

– Sổ quản lý kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ (Amoni nitrat hàm lượng cao từ 98,5% trở lên), (Mẫu ĐK16);

– Sổ quản lý kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; dịch vụ nổ mìn (Mẫu ĐK17);

– Sổ quản lý kinh doanh khí (Mẫu ĐK18);

– Sổ quản lý kinh doanh dịch vụ cầm đồ (Mẫu ĐK19);

– Sổ quản lý kinh doanh dịch vụ vũ trường, karaoke, dịch vụ xoa bóp (Mẫu ĐK20);

– Sổ quản lý kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài; kinh doanh Casino (Mẫu ĐK21);

– Sổ quản lý kinh doanh dịch vụ đặt cược (Mẫu ĐK22);

– Sổ quản lý kinh doanh thiết bị gây nhiễu, phá sóng thông tin di động; máy kiểm tra tốc độ phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; thiết bị kiểm tra nồng độ cồn; thiết bị giám sát điện thoại di động; thiết bị phát tín hiệu cho xe được quyền ưu tiên (Mẫu ĐK23);

– Sổ quản lý kinh doanh dịch vụ đòi nợ (Mẫu ĐK24);

– Sổ quản lý kinh doanh dịch vụ phẫu thuật thẩm mỹ (Mẫu ĐK25);

– Sổ quản lý kinh doanh dịch vụ lưu trú (Mẫu ĐK26);

– Sổ quản lý kinh doanh dịch vụ bảo vệ (Mẫu ĐK27);

– Sổ quản lý đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ (Mẫu ĐK28);

– Sổ quản lý kinh doanh quần, áo, mũ quân phục, quân hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, số hiệu của Quân đội nhân dân và Công an nhân dân (Mẫu ĐK29).

2. Quy cách biểu mẫu

Các biểu mẫu quy định tại khoản 1 Điều này được in đen trắng trên khổ giấy A4 (riêng biểu mẫu ĐK8 in trên khổ giấy A3).

3. Yêu cầu ghi biểu mẫu

a) Ghi đầy đủ, chính xác các cột, mục; chữ viết phải rõ ràng, thể hiện đầy đủ các nội dung thông tin trong từng biểu mẫu;

b) Màu mực để ghi biểu mẫu và nội dung thông tin trong biểu mẫu dùng màu xanh, tím than hoặc đen và chỉ viết một loại mực cho một nội dung hoàn chỉnh của biểu mẫu.

Công an các đơn vị, địa phương và cơ sở kinh doanh đã áp dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thì biểu mẫu được sử dụng trực tiếp trên máy vi tính nhưng phải bảo đảm đầy đủ các nội dung thông tin của các loại biểu mẫu đã ban hành theo Thông tư này.

4. In, quản lý các biểu mẫu và kinh phí bảo đảm thực hiện

a) Bộ Công an thống nhất quản lý các biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Công an các đơn vị, địa phương, cơ sở kinh doanh tự in các loại biểu mẫu để sử dụng;

c) Quản lý các biểu mẫu:

– Công an các đơn vị, địa phương thực hiện quản lý các loại biểu mẫu sử dụng cho cơ quan Công an theo chế độ hồ sơ nghiệp vụ Cảnh sát;

– Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm quản lý các loại biểu mẫu sử dụng tại cơ sở kinh doanh.

d) Kinh phí in các loại biểu mẫu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được sử dụng từ nguồn kinh phí thường xuyên của Bộ Công an cấp cho Công an các đơn vị, địa phương. Hàng năm, Công an các đơn vị, địa phương có trách nhiệm lập dự trù kinh phí in các loại biểu mẫu gửi Cục Tài chính tổng hợp, báo cáo lãnh đạo Bộ Công an.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự

Đối với chi nhánh, cơ sở kinh doanh trực thuộc có địa điểm kinh doanh ngoài địa điểm của cơ sở kinh doanh chính quy định tại điểm d khoản 1 Điều 23 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan Công an quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 24 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP thì nộp hồ sơ cho cơ quan Công an có thẩm quyền quản lý cơ sở kinh doanh chính hoặc nộp cho cơ quan Công an có thẩm quyền nơi chi nhánh, cơ sở kinh doanh trực thuộc hoạt động để có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và trực tiếp quản lý.

Điều 4. Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự

Việc thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự đối với các trường hợp quy định tại Điều 18 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP do cơ quan Công an cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho cơ sở kinh doanh thực hiện.

Trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự được cấp cho cơ sở kinh doanh để hoạt động kinh doanh nhiều ngành, nghề hoặc nhiều công đoạn của quá trình đầu tư thuộc một ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự nhưng cơ sở kinh doanh chỉ có hành vi vi phạm thuộc một hoặc một số ngành, nghề, công đoạn của quá trình đầu tư đến mức phải thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự thì chỉ thu hồi Giấy chứng nhận đối với ngành, nghề hoặc công đoạn của quá trình đầu tư kinh doanh có hành vi vi phạm đó.

Điều 5. Phương án bảo đảm an ninh, trật tự

1. Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm xây dựng phương án bảo đảm an ninh, trật tự đối với hoạt động của cơ sở của mình theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP.

2. Trường hợp phương án bảo đảm an ninh, trật tự do cơ sở kinh doanh xây dựng chưa đáp ứng nội dung đã được quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP thì cơ quan Công an có thẩm quyền trực tiếp quản lý cơ sở kinh doanh có trách nhiệm hướng dẫn hoàn thiện.

3. Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện cần thiết để tổ chức thực hiện phương án bảo đảm an ninh, trật tự.

Điều 6. Thực hiện chế độ hậu kiểm

Trong thời hạn không quá 60 ngày, kể từ ngày cấp mới, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho cơ sở kinh doanh, cơ quan Công an quy định tại Điều 24 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP có trách nhiệm thực hiện chế độ hậu kiểm đối với cơ sở kinh doanh này theo các nội dung quy định tại khoản 4 Điều 46 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP, theo quy định sau:

1. Thông báo bằng văn bản gửi cơ sở kinh doanh nêu rõ nội dung hậu kiểm và thời gian thực hiện công tác hậu kiểm.

2. Nội dung hậu kiểm, gồm:

a) Kiểm tra về điều kiện đối với người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh (chỉ áp dụng đối với trường hợp có nghi vấn) bằng hình thức xác minh lý lịch theo mẫu ĐK4a hoặc mẫu ĐK4b ban hành kèm theo Thông tư này đối với người Việt Nam ở trong nước hoặc người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài;

b) Kiểm tra trực tiếp các điều kiện về an ninh, trật tự tại cơ sở kinh doanh.

3. Việc hậu kiểm phải lập biên bản theo mẫu ĐK5b ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp phát hiện cơ sở kinh doanh không đáp ứng một trong các điều kiện về an ninh, trật tự thì xử lý như sau:

a) Thông báo bằng văn bản yêu cầu cơ sở kinh doanh tạm ngừng hoạt động kinh doanh ngành, nghề hoặc công đoạn của quá trình đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 200 Luật doanh nghiệp năm 2014. Đồng thời, yêu cầu cơ sở kinh doanh khắc phục vi phạm về điều kiện an ninh, trật tự trong thời hạn 40 ngày theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 18 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP;

b) Trường hợp cơ sở kinh doanh có văn bản báo cáo đã khắc phục xong vi phạm điều kiện về an ninh, trật tự thì cơ quan Công an có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra, nếu đủ điều kiện thì ghi cụ thể vào biên bản theo mẫu ĐK5b ban hành kèm theo Thông tư này để cơ sở kinh doanh tiếp tục hoạt động ngành, nghề hoặc công đoạn của quá trình đầu tư đã phải tạm ngừng kinh doanh trước đó;

c) Trường hợp trong thời hạn quy định tại điểm a khoản này, cơ sở kinh doanh không khắc phục được vi phạm điều kiện về an ninh, trật tự thì cơ quan Công an có thẩm quyền ra quyết định thu hồi không có thời hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự đối với ngành, nghề hoặc công đoạn của quá trình đầu tư mà cơ sở kinh doanh đã phải tạm ngừng hoạt động trước đó theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 18 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP.

Điều 7. Chế độ thông tin, báo cáo

1. Đối với cơ quan Công an

Định kỳ hàng quý (hoàn thành trong tuần đầu của quý tiếp theo) hoặc đột xuất, Công an cấp huyện báo cáo Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh; Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội báo cáo Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội tình hình, kết quả công tác quản lý cơ sở hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự theo mẫu ĐK8 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Đối với cơ sở kinh doanh

a) Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng quý (hoàn thành trong tuần cuối cùng của quý) tình hình, kết quả thực hiện các quy định về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh theo mẫu ĐK13 ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ quan Công an trực tiếp quản lý;

b) Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm báo cáo đột xuất các vụ việc hoặc thông tin liên quan đến lĩnh vực an ninh, trật tự tại cơ sở kinh doanh gửi cơ quan Công an nơi gần nhất và cơ quan Công an trực tiếp quản lý.

Điều 8. Kiểm tra cơ sở kinh doanh

1. Kiểm tra định kỳ

Cơ quan Công an có thẩm quyền quy định tại Điều 24 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP thực hiện kiểm tra định kỳ cơ sở kinh doanh không quá một lần trong một năm và phải kết hợp kiểm tra các nội dung khác liên quan đến an ninh, trật tự (nếu có), cụ thể như sau:

a) Thủ trưởng cơ quan Công an có thẩm quyền quy định tại Điều 24 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP quyết định thành lập đoàn hoặc tổ kiểm tra (sau đây viết gọn là đoàn kiểm tra);

b) Lập kế hoạch kiểm tra

Phòng hướng dẫn quản lý ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự và con dấu thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Đội đăng ký, quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự và con dấu thuộc Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh; Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp huyện có trách nhiệm lập kế hoạch kiểm tra định kỳ đối với cơ sở kinh doanh thuộc phạm vi quản lý, trình lãnh đạo có thẩm quyền quy định tại Điều 24 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP phê duyệt.

c) Nội dung kế hoạch kiểm tra định kỳ, gồm:

– Lý do, căn cứ tiến hành kiểm tra;

– Mục đích, yêu cầu kiểm tra;

– Đối tượng kiểm tra;

– Nội dung kiểm tra;

– Thành phần đoàn kiểm tra;

– Thời gian tiến hành kiểm tra;

d) Thực hiện kiểm tra

– Trước khi thực hiện kiểm tra, cơ quan Công an có thẩm quyền phải có văn bản thông báo trước 05 ngày làm việc cho cơ sở kinh doanh về thời gian, địa điểm, nội dung kiểm tra, thành phần đoàn kiểm tra;

– Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cho thành viên đoàn kiểm tra theo kế hoạch;

– Thành viên đoàn kiểm tra phải nghiên cứu, nắm vững mục đích, yêu cầu, nội dung kế hoạch kiểm tra; chủ động thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của trưởng đoàn kiểm tra;

– Nội dung kiểm tra thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP và kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt;

– Việc kiểm tra phải lập biên bản kiểm tra theo mẫu ĐK5a ban hành kèm theo Thông tư này, có chữ ký của người lập biên bản, đại diện đoàn kiểm tra và người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự hoặc người đại diện của cơ sở kinh doanh. Biên bản kiểm tra phải lập ít nhất 02 bản và giao cho cơ sở kinh doanh 01 bản.

Trường hợp phát hiện cơ sở kinh doanh có hành vi vi phạm quy định của pháp luật trong hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự thì ngoài việc lập biên bản kiểm tra còn phải lập biên bản vi phạm hành chính để xử lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan tới các lĩnh vực khác nếu không thuộc thẩm quyền xử lý thì trưởng

đoàn kiểm tra phải kịp thời báo cáo lãnh đạo quản lý trực tiếp để xin ý kiến chỉ đạo; không được tự ý giải quyết công việc không thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.

đ) Kết thúc kiểm tra

– Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra cho lãnh đạo đã phê duyệt kế hoạch;

– Lãnh đạo có trách nhiệm phân công cán bộ theo dõi, đôn đốc việc khắc phục tồn tại, thiếu sót hoặc xử lý vi phạm của cơ sở kinh doanh (nếu có).

2. Kiểm tra đột xuất

Thủ trưởng các cơ quan Công an quy định tại khoản 3 Điều 50 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP quyết định việc kiểm tra đột xuất đối với cơ sở kinh doanh, cụ thể như sau:

a) Trường hợp thành lập đoàn kiểm tra thì trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm đề xuất biện pháp, nội dung thực hiện công tác kiểm tra và báo cáo lãnh đạo phê duyệt và quyết định thành lập đoàn kiểm tra;

b) Trường hợp vì lý do cấp thiết không thành lập đoàn kiểm tra mà lãnh đạo chỉ phân công cán bộ thực hiện thì cán bộ được giao nhiệm vụ kiểm tra phải chịu trách nhiệm về việc kiểm tra;

c) Đối với đoàn kiểm tra hoặc cán bộ kiểm tra thuộc các lực lượng nghiệp vụ khác không trực tiếp quản lý cơ sở kinh doanh thì cán bộ phụ trách đoàn kiểm tra phải xuất trình Giấy chứng minh Công an nhân dân cho người đại diện của cơ sở kinh doanh;

d) Nội dung kiểm tra, lập biên bản kiểm tra, kết thúc kiểm tra thực hiện theo quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này.

Điều 9. Quần, áo, giầy, mũ, cầu vai, biển hiệu, phù hiệu ve áo, phù hiệu gắn trên mũ, biển hiệu của nhân viên dịch vụ bảo vệ

1. Quần, áo

a) Quần, áo xuân hè

– Quần màu xanh đen, kiểu âu phục; thân trước có xếp 02 ly; thân sau phía trên có 01 túi mổ bên phải;

– Áo sơ mi màu xanh da trời hoặc màu trắng, ngắn tay hoặc dài tay, cổ bẻ, thân trước có hai túi may ốp ngoài và có nẹp viền nổi ở giữa túi; nẹp áo bong; 02 vạt áo có nẹp nổi chạy dọc ở giữa, cổ tay nẹp bong, thân sau có đố ngang vai; tay áo bên trái có gắn logo của doanh nghiệp cách mép cầu vai từ 05cm đến 06cm; trước ngực áo bên trái có gắn logo của doanh nghiệp, cách miệng túi áo từ 02cm đến 03cm.

(Logo của doanh nghiệp đã đăng ký với cơ quan Công an có thẩm quyền)

b) Quần, áo thu đông

– Quần như quần xuân hè;

– Áo ngoài kiểu veston dài tay, cùng màu quần, thân trước có túi may ốp ngoài, trước ngực áo bên trái có gắn logo của doanh nghiệp đã đăng ký với cơ quan Công an có thẩm quyền, cách miệng túi áo từ 02cm đến 03cm, tay áo bên trái có gắn logo cách mép cầu vai từ 05cm đến 06cm, cúc áo bằng nhựa màu đen; bên trong có áo sơ mi dài tay như trang phục mùa hè, cổ đứng, có thắt cà vạt màu xanh đen.

2. Giầy, mũ

a) Giầy da màu đen;

b) Mũ mềm, có lưỡi trai, màu cùng màu quần;

3. Cầu vai, phù hiệu, biển hiệu

a) Cầu vai

Chất liệu vải cứng, cùng màu quần, có vạch ngang bằng nỉ màu vàng, hai cạnh dọc cầu vai có viền lé màu đỏ; đầu nhỏ cầu vai có gắn cúc bằng kim loại màu trắng bạc (có hình nổi ngôi sao năm cánh và 02 bông lúa bắt chéo ôm lấy hình ngôi sao). Kích thước cầu vai và gạch ngang trên cầu vai được quy định như sau:

– Kích thước cầu vai: Chiều dài cầu vai là 125mm; chiều ngang: phần đầu lớn là 50mm, phần đầu nhọn là 40mm;

– Vạch ngang: Chất liệu vải, màu vàng nhạt; chiều rộng một vạch là 07mm, các vạch cách nhau 2,5mm. Cầu vai của nhân viên bảo vệ có 01 vạch, chỉ huy cấp đội có 02 vạch, chỉ huy cấp phòng có 03 vạch, Phó chủ tịch Hội đồng quản trị, Phó giám đốc doanh nghiệp có 04 vạch, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc doanh nghiệp có 05 vạch.

b) Phù hiệu

– Phù hiệu gắn trên mũ: Bằng chất liệu kim loại hình tròn, đường kính 36mm, ở giữa có ngôi sao 05 cánh màu vàng nổi trên nền đỏ, liền với nền đỏ là nền xanh thẫm, có cành tùng kép bao quanh ngôi sao. Phía dưới ngôi sao có nửa vành bánh xe răng cưa và có chữ: “BẢO VỆ”;

– Phù hiệu gắn trên ve áo (sử dụng cho lãnh đạo doanh nghiệp): Hình bình hành; kích thước 5,5cm x 3,5cm; chất liệu bằng vải có màu sắc cùng màu với màu quần quy định tại Điều này.

c) Biển hiệu nhân viên bảo vệ: Kích thước 8,5cm x 5,5cm, nền màu xanh nhạt. Dòng trên cùng ghi tên doanh nghiệp (kiểu chữ in hoa màu đỏ), phía dưới ghi họ, tên của nhân viên bảo vệ (kiểu chữ in hoa màu đen) và có ảnh của người được cấp biển; dưới cùng là số biển.

4. Đối với nhân viên dịch vụ bảo vệ làm việc tại các mục tiêu cần bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động có thể sử dụng thêm trang phục, thiết bị bảo hộ lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

5. Mẫu quần, áo, giầy, mũ, cầu vai, biển hiệu, phù hiệu ve áo, phù hiệu gắn trên mũ, biển hiệu của nhân viên dịch vụ bảo vệ được ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 10. Trách nhiệm của Tổng cục Cảnh sát

1. Giúp Bộ trưởng Bộ Công an thực hiện công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đối với các ngành, nghề đầu tư kinh doanh quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP; chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra Công an các đơn vị, địa phương thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự.

2. Hướng dẫn việc ghi, sử dụng, quản lý các loại biểu mẫu ban hành theo Nghị định số 96/2016/NĐ-CP và biểu mẫu ban hành tại Thông tư này.

3. Chỉ đạo Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự, cụ thể như sau:

a) Tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền xây dựng, ban hành, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự;

b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan đến ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự cho cơ sở kinh doanh;

c) Ra văn bản chấp thuận để các cơ sở kinh doanh ngoài Quân đội, Công an kinh doanh: Quân trang, quân dụng cho lực lượng vũ trang, vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phương tiện chuyên dùng Quân sự, Công an; linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tư và trang thiết bị đặc chủng, công nghệ chuyên dùng chế tạo chúng theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP thuộc thẩm quyền quản lý khi các cơ sở kinh doanh đáp ứng các điều kiện theo quy định;

d) Thực hiện công tác quản lý cơ sở kinh doanh; thường xuyên nắm tình hình, thu thập tài liệu liên quan đến công tác bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội tại các cơ sở kinh doanh; xử lý vi phạm theo thẩm quyền;

đ) Có văn bản thông báo cho cơ sở kinh doanh không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật phải tạm ngừng hoạt động kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 200 Luật Doanh nghiệp năm 2014;

e) Thông báo bằng văn bản về việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho cơ sở kinh doanh gửi Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội nơi cơ sở kinh doanh hoạt động để phối hợp quản lý;

g) Thực hiện chế độ hậu kiểm đối với cơ sở kinh doanh thuộc phạm vi quản lý; kiểm tra, thanh tra theo quy định; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, xử lý các hành vi vi phạm về an ninh, trật tự theo thẩm quyền;

h) Hướng dẫn và tập huấn công tác bảo đảm an ninh, trật tự cho các cơ sở kinh doanh thuộc phạm vi quản lý;

i) Phối hợp với các đơn vị chức năng thuộc Bộ Công an nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự;

k) Sơ kết, tổng kết việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định;

l) Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan tới việc quản lý cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự theo sự chỉ đạo của lãnh đạo Bộ Công an và lãnh đạo Tổng cục Cảnh sát.

Điều 11. Trách nhiệm của Công an địa phương

1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo các cơ quan chức năng phối hợp với cơ quan Công an trong công tác quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự.

2. Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ nâng cao hiệu quả công tác quản lý để phát hiện, xử lý theo quy định của pháp luật những cơ sở kinh doanh hoạt động khi chưa đăng ký hoặc chưa được các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép hoạt động theo quy định.

3. Ra văn bản chấp thuận để các cơ sở kinh doanh ngoài Quân đội, Công an thuộc thẩm quyền quản lý được sản xuất, mua, bán: Quần, áo, mũ quân phục; quân hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, số hiệu của Quân đội nhân dân và Công an nhân dân; kinh doanh máy kiểm tra tốc độ phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; kinh doanh thiết bị kiểm tra nồng độ cồn; kinh doanh thiết bị giám sát điện thoại di động GSM và các thiết bị giám sát điện thoại di động khác khi đủ điều kiện về an ninh, trật tự theo đề xuất của Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội.

4. Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội và Công an cấp huyện có trách nhiệm:

a) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại các điểm b, d, đ, g, h và k khoản 3 Điều 10 Thông tư này phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao liên quan đến công tác quản lý cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự;

b) Thông báo bằng văn bản về việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho cơ quan Công an nơi cơ sở kinh doanh hoạt động để phối hợp quản lý, cụ thể như sau: Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội gửi Công an cấp huyện; Công an cấp huyện gửi Công an cấp xã.

5. Công an cấp xã có trách nhiệm:

a) Tiếp nhận thông báo của cơ sở kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP, gồm: Văn bản thông báo hoạt động của các cơ sở kinh doanh; văn bản thông báo mục tiêu bảo vệ của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ; văn bản thông báo của cơ sở kinh doanh dịch vụ đòi nợ; thông báo khách lưu trú của cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú;

b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp xác nhận về bản khai lý lịch của người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh có hộ khẩu thường trú tại địa bàn quản lý;

c) Xử lý các vụ việc vi phạm có liên quan đến lĩnh vực an ninh, trật tự tại cơ sở kinh doanh theo thẩm quyền.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 12 năm 2017 và thay thế các Thông tư số 45/2009/TT-BCA(C11) ngày 14/7/2009 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 52/2008/NĐ-CP ngày 22/4/2008 về quản lý kinh doanh dịch vụ bảo vệ và Thông tư số 33/2010/TT-BCA ngày 05/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.

Điều 13. Trách nhiệm thi hành

1. Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.

2. Các Tổng cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương, các tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo về Bộ Công an (qua Tổng cục Cảnh sát) để kịp thời hướng dẫn./.

 

 

BỘ TRƯỞNG


Thượng tướng Tô Lâm

Văn bản so sánh

BỘ CÔNG AN
——

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————-

Số: 45/2009/TT-BCA(C11)

Hà Nội, ngày 14 tháng 07 năm 2009

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 52/2008/NĐ-CP NGÀY 22 THÁNG 4 NĂM 2008 VỀ QUẢN LÝ KINH DOANH DỊCH VỤ BẢO VỆ

Căn cứ Nghị định số 52/2008/NĐ-CP ngày 22/4/2008 của Chính phủ về quản lý kinh doanh dịch vụ bảo vệ;
Căn cứ Nghị định số 136/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 52/2008/NĐ-CP ngày 22/4/2008 của Chính phủ về quản lý kinh doanh dịch vụ bảo vệ (sau đây viết tắt là Nghị định số 52/2008/NĐ-CP) như sau:

I. PHẠM VI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ BẢO VỆ

1. Phạm vi hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ được phép tiến hành theo quy định của Nghị  định số 52/2008/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này bao gồm:

a) Dịch vụ bảo vệ con người gồm các hoạt động bảo vệ sự an toàn về tính mạng, sức khỏe của người được bảo vệ;

b) Dịch vụ bảo vệ tài sản, hàng hóa, nhà cửa, cơ sở sản xuất kinh doanh, trụ sở cơ quan, tổ chức bao gồm các hoạt động bảo vệ an toàn về tài sản, hàng hóa (kể cả các hoạt động giao, nhận tài sản, hàng hóa), nhà cửa, cơ sở sản xuất, kinh doanh, trụ sở cơ quan, tổ chức theo thỏa thuận trong hợp đồng;

c) Dịch vụ bảo vệ an ninh, trật tự các hoạt động thể thao, vui chơi, giải trí, lễ hội, bao gồm các hoạt động bảo vệ an toàn và giữ gìn an ninh, trật tự cho các hoạt động này theo thỏa thuận trong hợp đồng.

2. Việc thành lập, đăng ký kinh doanh và mọi hoạt động dịch vụ bảo vệ đều phải thực hiện theo đúng quy định của Nghị định số 52/2008/NĐ-CP, hướng dẫn tại Thông tư này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

II. ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP, ĐĂNG KÝ KINH DOANH DỊCH VỤ BẢO VỆ

1. Đối với tổ chức, cá nhân trong nước phải thực hiện theo đúng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 Nghị định số 52/2008/NĐ-CP.

2. Đối với trường hợp liên doanh với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ nước ngoài phải thực hiện theo đúng quy định tại khoản 5 Điều 3 và khoản 3 Điều 9 Nghị định số 52/2008/NĐ-CP, quy định của Luật Đầu tư năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành; đồng thời, trong hồ sơ thành lập, đăng ký kinh doanh dịch vụ bảo vệ phải có các giấy tờ, tài liệu sau:

a) Giấy xác nhận của cơ quan quản lý khoa học và công nghệ từ cấp tỉnh trở lên xác nhận trang bị kỹ thuật của nước ngoài được sử dụng để liên doanh với doanh nghiệp trong nước là trang bị kỹ thuật có yêu cầu công nghệ cao mà Việt Nam chưa sản xuất được;

b) Tài liệu chứng minh doanh nghiệp nước ngoài đó là doanh nghiệp chuyên kinh doanh dịch vụ bảo vệ, không tiến hành bất kỳ hoạt động kinh doanh nào khác;

c) Tài liệu chứng minh doanh nghiệp nước ngoài đó có số vốn và tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp từ 500.000 USD trở lên và đã có thời gian hoạt động kinh doanh liên tục từ năm năm trở lên, tính đến ngày đăng ký liên doanh với doanh nghiệp trong nước.

3. Đối với những doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ đã và đang hoạt động từ trước ngày  ban hành Thông tư này mà người đứng đầu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và những người trong Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị; Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc và các sáng lập viên tham gia thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ chưa có đủ điều kiện về trình độ học vấn theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định số 52/2008/NĐ-CP thì trong thời hạn 3 năm, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, phải thực hiện theo đúng quy định của Nghị định số 52/2008/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.

III. HỒ SƠ, THỦ TỤC, THỜI HẠN, THẨM QUYỀN GẤP GIẤY XÁC NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ

1. Hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự

a) Đối với doanh nghiệp:

– Xuất trình bản chính, nộp bản photocopy Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư và biểu trưng (logo) của doanh nghiệp;

– Bản khai lý lịch (có dán ảnh và xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú), trong đó phải ghi rõ tình trạng tiền án, tiền sự; có hay không đã bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính hoặc đang trong giai đoạn bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử hình sự, đang phải chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế, bị phạt tù được hưởng án treo hoặc bị cấm hành nghề kinh doanh dịch vụ bảo vệ; bản sao (có công chứng, chứng thực hợp lệ) các tài liệu: bằng tốt nghiệp đại học hoặc cao đẳng theo quy định; quyết định nghỉ hưu, xuất ngũ hoặc quyết định nghỉ việc (nếu có) và phiếu lý lịch tư pháp của những người lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp nêu tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 52/2008/NĐ-CP.

– Người được doanh nghiệp cử đến liên hệ phải xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng; trường hợp là người nước ngoài thì phải xuất trình hộ chiếu còn giá trị sử dụng hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu và nộp bản photocopy Thẻ tạm trú hoặc Thẻ thường trú.

b) Đối với chi nhánh, văn phòng đại diện:

– Bản khai lý lịch (có dán ảnh và xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú), trong đó phải ghi rõ tình trạng tiền án, tiền sự; có hay không đã bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính hoặc đang trong giai đoạn bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử hình sự, đang phải chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế, bị phạt tù được hưởng án treo hoặc bị cấm hành nghề kinh doanh dịch vụ bảo vệ của người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện;

– Xuất trình bản chính, nộp bản photocopy Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và công văn đề nghị của doanh nghiệp.

– Người được doanh nghiệp cử đến liên hệ phải xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng.

2. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự

a) Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội tiếp nhận hồ sơ và giải quyết việc cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp được phép đào tạo nhân viên bảo vệ theo quy định tại điểm b khoản 2 mục VII Thông tư này và các chi nhánh, văn phòng trực thuộc các doanh nghiệp đó;

b) Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận hồ sơ và giải quyết việc cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ và các chi nhánh, văn phòng trực thuộc các doanh nghiệp đó tại địa phương (trừ doanh nghiệp thuộc thẩm quyền giải quyết của Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội).

3. Thời hạn giải quyết việc cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự

Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan Công an tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, giải quyết cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho doanh nghiệp (theo mẫu BV1 ban hành kèm theo Thông tư này); trường hợp không đủ điều kiện để cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự thì phải trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp biết rõ lý do.

4. Lệ phí cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.

IV. TRÁCH NHIỆM CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ BẢO VỆ

1. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra nhân viên bảo vệ chấp hành đúng các quy định của Nghị định số 52/2008/NĐ-CP, hướng dẫn tại Thông tư này và các quy định của pháp luật khác có liên quan trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ.

2. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng tháng (theo mẫu BV2 ban hành kèm theo Thông tư này) cho cơ quan Công an đã cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự trong thời hạn chậm nhất không quá 5 ngày, kể từ ngày kết thúc tháng; đối với doanh nghiệp liên doanh với doanh nghiệp nước ngoài và doanh nghiệp được phép đào tạo nhân viên bảo vệ phải đồng thời báo cáo cho Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội nơi doanh nghiệp có trụ sở chính. Trường hợp đột xuất xảy ra vụ việc có liên quan đến an ninh trật tự phải báo cáo ngay cho cơ quan Công an gần nhất để xử lý kịp thời.

3. Chậm nhất là 10 ngày trước khi đi vào hoạt động, doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện phải thông báo bằng văn bản cho Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Công an xã, phường, thị trấn nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện đặt trụ sở biết.

Trước khi chính thức thực hiện hợp đồng bảo vệ hoặc luân chuyển nhân viên bảo vệ 1 ngày, doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện phải thông báo bằng văn bản (kèm theo danh sách nhân viên làm việc tại mục tiêu bảo vệ) cho Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội và Công an xã, phường, thị trấn nơi có mục tiêu bảo vệ.

Mỗi mục tiêu bảo vệ phải có một nhân viên phụ trách để chịu trách nhiệm báo cáo và quan hệ phối hợp với cơ quan Công an nơi có mục tiêu bảo vệ.

4. Thực hiện quyết định của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc huy động nhân viên bảo vệ để tăng cường cho việc bảo đảm an ninh, trật tự trong trường hợp cần thiết theo quy định của pháp luật.

V. TRANG BỊ, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÔNG CỤ HỖ TRỢ

1. Loại công cụ hỗ trợ được trang bị và thủ tục, thẩm quyền cấp Giấy phép mua công cụ hỗ trợ.

Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ được trang bị các loại công cụ hỗ trợ: gậy cao su, gậy sắt, roi cao su, roi điện. Căn cứ vào số lượng nhân viên dịch vụ bảo vệ và yêu cầu thực tế, doanh nghiệp làm văn bản gửi cơ quan Công an đã cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để đề nghị cấp Giấy phép mua công cụ hỗ trợ, trong đó nêu rõ số lượng, chủng loại công cụ hỗ trợ cần được trang bị. Người được doanh nghiệp cử đến liên hệ phải có giấy giới thiệu của doanh nghiệp và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân.

2. Quản lý và sử dụng công cụ hỗ trợ

a) Sau khi mua công cụ hỗ trợ, doanh nghiệp phải đến cơ quan Công an đã cấp Giấy phép mua công cụ hỗ trợ để được cấp Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ; khi đến liên hệ xin cấp Giấy phép sử dụng phải nộp bản photocopy Giấy phép mua công cụ hỗ trợ và xuất trình bản chính, nộp bản photocopy hóa đơn mua công cụ hỗ trợ.

b) Công cụ hỗ trợ phải được quản lý tập trung tại doanh nghiệp và chỉ được trang bị cho nhân viên bảo vệ khi đi làm nhiệm vụ. Sau khi làm nhiệm vụ xong, phải giao lại công cụ hỗ trợ cho bộ phận quản lý tại doanh nghiệp.

Nghiêm cấm trang bị, sử dụng công cụ hỗ trợ ngoài mục đích thực hiện nhiệm vụ bảo vệ theo hợp đồng do Giám đốc doanh nghiệp giao;

c) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ có trách nhiệm quản lý chặt chẽ công cụ hỗ trợ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc trang bị, quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ của doanh nghiệp mình.

Trường hợp vi phạm nghiêm trọng các quy định về quản lý, trang bị, sử dụng công cụ hỗ trợ hoặc nhân viên bảo vệ của doanh nghiệp sử dụng công cụ hỗ trợ để thực hiện các hành vi xâm hại tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác thì ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ còn bị thu hồi Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ 3 tháng, 6 tháng hoặc không thời hạn. Việc thu hồi Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ cơ quan Công an đã cấp Giấy phép đó hoặc cơ quan Công an cấp trên ra quyết định.

VI. TRANG PHỤC, BIỂN HIỆU VÀ GIẤY CHỨNG NHẬN NHÂN VIÊN BẢO VỆ

1. Quần, áo, cầu vai

a) Trang phục xuân hè: Quần kiểu âu phục màu xanh đen, thân trước có xếp 2 ly, túi chéo; thân sau, bên phải có 1 túi mổ có nắp. Áo sơ mi ngắn tay hoặc dài tay, màu xanh da trời, cổ bẻ, thân trước có hai túi may ốp ngoài và có nẹp viền nổi ở giữa túi; nẹp áo bong; 2 vạt áo có nẹp nổi chạy dọc ở giữa, cổ tay nẹp bong, thân sau có đô ngang vai; tay áo bên trái có gắn logo hình khiên cách mép cầu vai từ 5cm đến 6cm; trước ngực bên trái có gắn logo hình tròn, cách miệng túi áo từ 2cm đến 3cm;

b) Trang phục thu đông: Quần như trang phục xuân hè; áo ngoài kiểu veston dài tay, cùng màu quần, thân trước có bốn túi may ốp ngoài, trước ngực bên trái có gắn logo hình tròn, cách miệng túi áo từ 2cm đến 3cm, tay áo bên trái có gắn logo hình khiên cách mép cầu vai từ 5cm đến 6cm, cúc áo bằng nhựa màu đen; bên trong có áo sơ mi dài tay như trang phục mùa hè, cổ đứng, có thắt cà vạt màu xanh đen;

c) Cầu vai cứng, cùng màu quần, có vạch ngang bằng nỉ màu vàng, hai cạnh dọc cầu vai có viền lé màu đỏ; đầu nhỏ cầu vai có gắn cúc bằng kim loại màu trắng bạc (có hình nổi ngôi sao năm cánh và 2 bông lúa bắt chéo ôm lấy hình ngôi sao). Kích thước cầu vai và vạch ngang trên cầu vai được quy định như sau:

– Chiều dài cầu vai = 125mm; chiều ngang: phần đầu lớn = 50mm, phần đầu nhọn = 40mm.

– Vạch ngang có chiều rộng = 7mm, vạch nọ cách vạch kia 2,5mm. Cầu vai của nhân viên bảo vệ, 1 vạch; chỉ huy cấp đội, 2 vạch; chỉ huy cấp phòng, 3 vạch; Phó chủ tịch Hội đồng quản trị, Phó giám đốc doanh nghiệp, 4 vạch; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc doanh nghiệp, 5 vạch;

d) Trang phục nhân viên bảo vệ của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ đang sử dụng từ trước khi ban hành Thông tư này nhưng chưa phù hợp với quy định của Thông tư thì vẫn được tiếp tục sử dụng, nhưng trong thời hạn 2 năm đối với trang phục xuân hè, 3 năm đối với trang phục thu đông, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành phải thực hiện theo đúng quy định của Thông tư này.

2. Giầy, mũ, biển hiệu, Giấy chứng nhận nhân viên bảo vệ

a) Giầy da màu đen, ngắn cổ, buộc dây;

b) Mũ cát – két (mũ mềm, có lưỡi trai) cùng màu quần, có gắn sao, bao quanh là cành tùng kép bằng kim loại màu trắng liền một khối cao 54mm, rộng 64mm. Sao bằng kim loại hình tròn, đường kính 36mm, ở giữa có ngôi sao 5 cánh màu vàng nổi trên nền đỏ, liền với nền đỏ là nền xanh thẫm có hai bông lúa nổi màu vàng bao quanh. Phía dưới ngôi sao có nửa vành bánh xe có chữ: “BẢO VỆ”; vành ngoài ngôi sao màu vàng;

c) Biển hiệu nhân viên bảo vệ có kích thước 9cm x 6cm, nền màu xanh nhạt, có hoa văn. Dòng trên cùng ghi tên doanh nghiệp (kiểu chữ in hoa màu đỏ gạch), phía dưới ghi họ, tên (kiểu chữ in hoa màu đen) và có ảnh của người được cấp biển; dưới cùng là số biển;

d) Giấy chứng nhận nhân viên bảo vệ có kích thước 9cm x 6cm, mặt trước nền màu xanh da trời có hoa văn, chữ in hoa màu đỏ gạch, phía trên ghi tên doanh nghiệp, ở giữa ghi “GIẤY CHỨNG NHẬN NHÂN VIÊN BẢO VỆ”, phía dưới ghi số giấy chứng nhận và thời hạn có giá trị của giấy chứng nhận. Mặt sau nền màu gạch non, phía trên ghi “GIÁM ĐỐC CÔNG TY…” , hàng chữ tiếp theo là chữ “CHỨNG NHẬN” (chữ màu đỏ tươi). Các hàng chữ phía dưới màu đen, ghi họ, tên nhân viên bảo vệ; ngày, tháng, năm sinh; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; hàng chữ tiếp theo ghi “Là nhân viên bảo vệ của Công ty”; dưới cùng ghi ngày, tháng, năm cấp và Giám đốc doanh nghiệp ký tên, đóng dấu; bên trái Giấy chứng nhận có ảnh của người được cấp Giấy chứng nhận đó.

VII. ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN VÀ CẤP CHỨNG CHỈ NGHIỆP VỤ BẢO VỆ

1. Hàng năm, khi có nhu cầu về đào tạo, huấn luyện nhân viên bảo vệ, doanh nghiệp phải liên hệ với cơ quan Công an, tổ chức được phép đào tạo, huấn luyện nhân viên bảo vệ để có kế hoạch đào tạo, huấn luyện bảo đảm thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

2. Cơ quan, đơn vị, tổ chức được phép đào tạo, huấn luyện nhân viên bảo vệ:

a) Các Trường Công an nhân dân, Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ Công an;

b) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ có đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định số 139/2006/NĐ-CP ngày 20/11/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục, Luật Dạy nghề và đã hoàn thiện các thủ tục đăng ký đào tạo nghề theo Quyết định số 72/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về đăng ký hoạt động dạy nghề.

Trước khi khai giảng khóa đào tạo, doanh nghiệp được phép đào tạo phải có văn bản gửi Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội, trong đó nêu rõ thời gian bắt đầu, kết thúc khóa đào tạo (kèm theo danh sách học viên) để đề nghị tổ chức sát hạch và cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ cho đối tượng do doanh nghiệp mình đào tạo; đối với Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ Công an, phải báo cáo Giám đốc Công an cùng cấp.

3. Nội dung, chương trình, thời gian đào tạo, huấn luyện

a) Cơ quan, đơn vị, tổ chức được phép đào tạo nhân viên bảo vệ có trách nhiệm biên soạn nội dung, chương trình đào tạo bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật và yêu cầu thực tế của hoạt động dịch vụ bảo vệ, trong đó phải có các nội dung: kiến thức cơ bản về chính trị, pháp luật; đạo đức, tác phong nghề nghiệp; kỹ năng, nghiệp vụ bảo vệ; các quy định về quản lý, sử dụng và kỹ năng sử dụng công cụ hỗ trợ; các kiến thức, kỹ năng cơ bản về phòng cháy, chữa cháy, cấp cứu người bị nạn.

Giáo trình, nội dung chương trình đào tạo trước khi đưa vào sử dụng phải được gửi về Tổng cục Cảnh sát (qua Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội) để theo dõi, quản lý. Trường hợp Tổng cục Cảnh sát có ý kiến yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung thì phải thực hiện theo yêu cầu của Tổng cục Cảnh sát;

b) Mỗi khóa đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ phải bảo đảm thời gian ít nhất là 30 ngày.

4. Hội đồng sát hạch

a) Đối với Trường Công an nhân dân: Thủ trưởng nhà trường ra quyết định thành lập Hội đồng sát hạch do Lãnh đạo nhà trường làm Chủ tịch Hội đồng và các thành viên bao gồm đại diện các đơn vị chức năng của nhà trường và đại diện Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội;

b) Đối với Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ Công an của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định thành lập Hội đồng sát hạch, thành phần bao gồm: Lãnh đạo Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ Công an làm Chủ tịch Hội đồng và các thành viên bao gồm đại diện lãnh đạo Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội, Phòng Pháp chế hoặc Văn phòng Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

c) Đối với trường hợp do Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tổ chức đào tạo: Cục trưởng Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội ra quyết định thành lập Hội đồng sát hạch do Lãnh đạo Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội làm Chủ tịch Hội đồng và các thành viên bao gồm đại diện Vụ Pháp chế và đại diện doanh nghiệp đào tạo.

5. Thẩm quyền cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ

a) Thủ trưởng các Trường Công an nhân dân, Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ Công an ký và cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ cho đối tượng do đơn vị mình huấn luyện, đào tạo.

b) Cục trưởng Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội ký và cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ cho đối tượng do doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ đào tạo và Cục tổ chức sát hạch.

6. Kinh phí huấn luyện, đào tạo do doanh nghiệp có nhu cầu đào tạo đảm nhiệm.

7. Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp có giá trị sử dụng trên phạm vi cả nước.

8. Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ do đơn vị có thẩm quyền cấp từ trước ngày ban hành Thông tư này vẫn có giá trị sử dụng, nhưng trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, các doanh nghiệp phải lập danh sách và thu hồi các Chứng chỉ đó gửi về Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh nơi đã cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho doanh nghiệp hoặc nơi doanh nghiệp có trụ sở chính để đổi lại theo mẫu quy định.

VIII. XỬ LÝ VI PHẠM

Mọi hành vi vi phạm quy định của Nghị đinh số 52/2008/NĐ-CP, vi phạm quy định của Thông tư này và các quy định của pháp luật khác có liên quan đến tổ chức và hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ, ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ còn bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, cụ thể như sau:

1. Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 165 Luật Doanh nghiệp năm 2005;

b) Vi phạm quy định tại Điều 4; tại khoản 1, khoản 2 Điều 22 Nghị định số 52/2008/NĐ-CP.

2. Bị thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Doanh nghiệp đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Vi phạm quy định tại Điều 4; tại khoản 1, khoản 2 Điều 22 Nghị định số 52/2008/NĐ-CP.

c) Mượn tên người khác để thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ hoặc thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ để cho người khác kinh doanh;

d) Tiến hành các hoạt động vũ trang, hoạt động điều tra, thám tử tư dưới mọi hình thức;

đ) Sử dụng nhân viên bảo vệ của doanh nghiệp để thực hiện hoặc thông qua người khác thực hiện các hành vi xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, quyền tự do cá nhân và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của tổ chức, cá nhân;

e) Sử dụng nhân viên bảo vệ của doanh nghiệp dùng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực nhằm cản trở, gây khó khăn cho hoạt động bình thường của tổ chức, cá nhân;

g) Không thực hiện báo cáo định kỳ về tình hình an ninh, trật tự cho cơ quan Công an theo quy định trong 12 tháng liên tục;

h) Không duy trì thường xuyên mức vốn pháp định trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp.

3. Thẩm quyền, thời hạn thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự

a) Thẩm quyền thu hồi: Thủ trưởng cơ quan Công an đã cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự hoặc Thủ trưởng cơ quan Công an cấp trên ra quyết định thu hồi.

b) Thời hạn thu hồi:

– Thu hồi 3 tháng hoặc 6 tháng đối với trường hợp vi phạm lần đầu, ít nghiêm trọng.

– Thu hồi không thời hạn đối với trường hợp tái phạm hoặc vi phạm cùng một lúc nhiều hành vi nêu tại khoản 2 mục VIII Thông tư này.

IX. HIỆU LỰC THI HÀNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 8 năm 2009 và thay thế Thông tư số 07/2001/TT-BCA(V19) ngày 18/9/2001 của Bộ Công an hướng dẫn thi hành Nghị định số 14/2001/NĐ-CP ngày 25/4/2001 về quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ.

2. Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.

3. Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội và Công an các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, các đơn vị Công an có liên quan thực hiện Thông tư này.

4. Định kỳ hàng quý, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải báo cáo về Bộ (qua Tổng cục Cảnh sát) về công tác thi hành Nghị định số 52/2008/NĐ-CP và Thông tư này theo mẫu quy định.

5. Tổng cục trưởng các Tổng cục, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ trưởng, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thành phố Hồ Chí Minh theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc nảy sinh, Công an các đơn vị, địa phương, các cơ quan, tổ chức có liên quan phản ánh về Bộ Công an (qua Tổng cục Cảnh sát) để có hướng dẫn kịp thời.

 

 

Nơi nhận:
– Văn phòng Chính phủ;
– Bộ trưởng, các Thứ trưởng BCA;
– Các Bộ: Tài chính, Kế hoach và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động – Thương binh và Xã hội, Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
– UBND các tỉnh, TP trực thuộc trung ương;
– Công an các tỉnh, TP trực thuộc trung ương, Sở Cảnh sát PCCC thành phố Hồ Chí Minh;
– Các Tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ trưởng;
– Công báo;
– Website Chính Phủ;
– Lưu: VT, C13. 200b.

BỘ TRƯỞNG
ĐẠI TƯỚNG

Lê Hồng Anh

 

PHỤ LỤC I

(Ban hành kèm theo Thông tư số 45/2009/TT-BCA ngày 14 tháng 7 năm 2009)

1. Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ (ký hiệu BV1)

Mẫu này dùng cho cơ quan Công an có thẩm quyền cấp cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ, khổ giấy A4, trọng lượng 01gam/100 tờ.

– Điểm 1 ghi tên cơ quan Công an cấp trên trực tiếp;

– Điểm 2 ghi tên cơ quan Công an cấp Giấy xác nhận;

– Điểm 3 ghi đầy đủ tên của doanh nghiệp hoặc Chi nhánh, Văn phòng đại diện của doanh nghiệp;

– Điểm 1, 2, 3 kể trên ghi bằng chữ in hoa;

– Giấy xác nhận này cấp cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ không có thời hạn. Khi doanh nghiệp bị phá sản, chấm dứt hoạt động phải nộp lại cho cơ quan Công an đã cấp.

2. Báo cáo tình hình, kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ (Ký hiệu BV2)

Mẫu này dùng cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ báo cáo định kỳ hàng tháng về tình hình, kết quả cho cơ quan Công an đã cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về ANTT, khổ giấy A4.

3. Báo cáo tình hình, kết quả công tác quản lý kinh doanh dịch vụ bảo vệ (Ký hiệu BV3)

Mẫu này dùng cho đơn vị có chức năng của Công an các tỉnh, thành phố tập hợp tình hình, kết quả sau khi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ báo cáo, khổ giấy A3.

4. Biên bản kiểm tra về an ninh trật tự đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ (Ký hiệu BV4)

Mẫu này dùng cho cơ quan Công an khi thực hiện công tác kiểm tra về an ninh trật tự đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ, khổ giấy A4.

 

MẪU BV1

ban hành kèm TT số 45/2009/BCA(C11) ngày 14/7/2009

 

(1) ………………………………

(2) ………………………………

Số: ………./GXN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————-

GIẤY XÁC NHẬN

Đủ điều kiện về ANTT để kinh doanh dịch vụ bảo vệ

Căn cứ Điều 11 Nghị định 52/2008/NĐ-CP ngày 22/4/2008 của Chính phủ về quản lý kinh doanh dịch vụ bảo vệ.

Xét hồ sơ và đề nghị của: ……………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………………..

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế (hoặc giấy chứng nhận đầu tư):

Số: ………………….. Ngày …….. tháng …… năm …………. Cơ quan cấp: ……………………………

Trụ sở tại: …………………………………………………………………………………………………………….

Người đại diện theo pháp luật là ông/bà: ……………………………………………………………………

Chức danh: …………………………………………………………………………………………………………..

Giấy CMND/Hộ chiếu số: …………………………….. Ngày…… tháng…………………………….

Cơ quan cấp: ………………………………………………………………………………………………………..

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………………..

Nơi đăng ký tạm trú: ………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………………..

 

(2) ………………………………………………………………………………………………….

XÁC NHẬN

(3)…………………………………………………………………………………….

Đủ điều kiện về an ninh, trật tự để kinh doanh dịch vụ bảo vệ.

………………………………., ngày ……. tháng …….. năm 20…….

(4) …………………………………….

 

 

(1) Tên cơ quan cấp trên trực tiếp

(2) Tên cơ quan Công an cấp Giấy xác nhận

(3) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ.

(4) Chức danh người ký giấy.

 

MẪU BV2

ban hành kèm theo TT số 45/TT-BCA(C11) ngày 14/7/2009

(1)………………….
…………………………
(2)………………….
…………………………..

BÁO CÁO TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ

HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ BẢO VỆ

(Từ ngày … tháng … năm 20… đến ngày …… tháng …… năm 20…

 

Kính gửi: …………………………………………………………………

1. Tình hình

– Tổng số chi nhánh: ……………………………………………………………………………………………….

(trong tỉnh, thành phố:………………….. , ngoài tỉnh, thành phố:………………………………………… )

– Tổng số văn phòng đại diện: ………………………………………………………………………………….

(trong tỉnh, thành phố:………………….. , ngoài tỉnh, thành phố:………………………………………… )

– Lĩnh vực bảo vệ :………………………………………………………………………………………………….

+ Dịch vụ bảo vệ con người:…………………………………………………………………………………….

+ Dịch vụ bảo vệ tài sản, hàng hóa; bảo vệ nhà cửa, cơ sở sản xuất, kinh doanh, trụ sở cơ quan, tổ chức:

+ Dịch vụ bảo vệ an ninh, trật tự các hoạt động thể thao, vui chơi, giải trí, lễ hội:…………………

…………………………………………………………………………………………………………………………..

– Mục tiêu bảo vệ:…………………………………………………………………………………………………..

(trong tỉnh, thành phố:………………….. , ngoài tỉnh, thành phố:………………………………………… )

– Đã được trang bị CCHT:……………… (roi, gậy cao su:……………………………………………….. ;

roi điện:………………………………….. ; gậy sắt:………………….. ; loại khác:………………………. ).

2. Về nhân sự

– Hội đồng quản trị :……….. (Người nước ngoài:………. ); tăng:……………… , giảm:…………….

– Ban giám đốc: …………….  (Người nước ngoài:………. ); tăng:……………… , giảm:…………….

– Nhân viên: …………..người (tăng:…………, giảm:………..). Trong đó nhân viên dịch vụ bảo vệ:……………. nhân viên (đã được cấp chứng chỉ đào tạo: ……………nhân viên).

3. Thay đổi người đứng đầu, địa điểm về trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện và thay đổi vốn điều lệ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

4. Vụ việc liên quan đến ANTT

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

5. Ý kiến, đề xuất của doanh nghiệp

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

 

(1) Tên doanh nghiệp

(2) Trụ sở tại

……………., ngày…….. tháng ….. năm 20……
ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

MẪU BV4

ban hành kèm theo TT số 45/TT-BCA(C11) ngày 14/7/2009

BỘ CÔNG AN
……………………..
……………………..

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————

 

BIÊN BẢN KIỂM TRA VỀ AN NINH TRẬT TỰ

ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ BẢO VỆ

– Căn cứ Nghị định số 52/2008/NĐ-CP ngày 22/4/2008 của Chính phủ về quản lý kinh doanh dịch vụ bảo vệ;

– Căn cứ Thông tư số 45/2009/TT-BCA(C11) ngày 14/7/2009 của Bộ Công an hướng dẫn thi hành Nghị định số 52/2008/NĐ-CP.

Hồi ……. giờ ……ngày…… tháng …… năm 20…

Chúng tôi gồm:

-………………………………………………………………………………………………………………………….

-………………………………………………………………………………………………………………………….

-………………………………………………………………………………………………………………………….

-………………………………………………………………………………………………………………………….

Đã tiến hành kiểm tra: ……………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………………..

Tại địa điểm:…………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………………..

Đại diện doanh nghiệp:

– …………………………………………………………………………………………………………………………

– …………………………………………………………………………………………………………………………

-………………………………………………………………………………………………………………………….

-………………………………………………………………………………………………………………………….

I. Kết quả kiểm tra

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

II. Phát hiện, xử lý vi phạm

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

III. Ý kiến, đề xuất của doanh nghiệp

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

IV. Ý kiến của đoàn kiểm tra

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

Biên bản lập xong hồi ……. ngày…… tháng …… năm 20… đã đọc lại cho những người có mặt  cùng nghe công nhận là đúng.

Biên bản lập thành hai bản và giao lại cho doanh nghiệp một bản./.

 

ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP

ĐẠI DIỆN ĐOÀN KIỂM TRA

NGƯỜI GHI BIÊN BẢN

 

PHỤ LỤC 2

(Ban hành kèm theo Thông tư số 45/2009/TT-BCA(C11) ngày 14 tháng 7 năm 2009

1. Mẫu trang phục của nhân viên dịch vụ bảo vệ

a. Mẫu quần, áo xuân hè

b. Mẫu quần, áo thu đông

MẪU CẦU VAI

 

 

 

 

PHÔI BIỂN HIỆU NHÂN VIÊN DỊCH VỤ BẢO VỆ

Ảnh
3 x 4 (cm)

Số:

MẪU BIỂN HIỆU

 

CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ
BẢO VỆ THIÊN AN
——————-

Ảnh
3 x 4 (cm)

NGUYỄN KIM LONG

Số:

Kích thước thành phẩm: 60 x 90 (mm)

Ảnh: 30 x 40 (mm)

Ngày 28/7/2009

C13TC II – P6/E17/TCVI

MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN

NHÂN VIÊN DỊCH VỤ BẢO VỆ

 

 

PHÔI MẶT TRƯỚC

GIẤY CHỨNG NHẬN

NHÂN VIÊN BẢO VỆ

Số:

Có giá trị đến ngày:     tháng    năm

PHÔI MẶT SAU

Ảnh
3 x 4 (cm)

 

Kích thước thành phẩm: 60 x 90 (mm)

Ảnh: 30 x 40 (mm)

Ngày 28/7/2009

C13TC II – P6/E17/TCVI

MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN

NHÂN VIÊN DỊCH VỤ BẢO VỆ

 

 

VÍ DỤ

CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ

BẢO VỆ THIÊN AN

GIẤY CHỨNG NHẬN

NHÂN VIÊN BẢO VỆ

Số:

Có giá trị đến ngày: 14 tháng 7 năm 2010

VÍ DỤ

 

GIÁM ĐỐC CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ
BẢO VỆ THIÊN AN
Chứng nhận:

Ảnh
3 x 4 (cm)

Họ và tên: NGUYỄN VĂN BA

Năm sinh:      02/10/1970

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:

56A Hàng Bài – Hà Nội

Là nhân viên dịch vụ bảo vệ của Công ty

Hà Nội, ngày 09 tháng 11 năm 2008
Giám đốc
(ký tên, đóng dấu)

Kích thước thành phẩm: 60 x 90 (mm)

Ảnh: 30 x 40 (mm)

Ngày 28/7/2009

C13TC II – P6/E17/TCVI

Tiện ích xem văn bản

Nội dung đã được Hướng dẫn áp dụng: Chỉ dẫn, Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ và các vướng mắc liên quan... Click để xem chi tiết.