Tìm kiếm:
Tìm nâng cao img-tk
img-tkTìm kiếm nâng cao



Thông tư 45/2009/TT-BCA(C11) hướng dẫn một số điều Nghị định 52/2008/NĐ-CP về quản lý kinh doanh dịch vụ bảo vệ do Bộ Công an ban hành,

BỘ CÔNG AN
——

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————-

Số: 45/2009/TT-BCA(C11)

Hà Nội, ngày 14 tháng 07 năm 2009

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 52/2008/NĐ-CP NGÀY 22 THÁNG 4 NĂM 2008 VỀ QUẢN LÝ KINH DOANH DỊCH VỤ BẢO VỆ

Căn cứ Nghị định số 52/2008/NĐ-CP ngày 22/4/2008 của Chính phủ về quản lý kinh doanh dịch vụ bảo vệ;
Căn cứ Nghị định số 136/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 52/2008/NĐ-CP ngày 22/4/2008 của Chính phủ về quản lý kinh doanh dịch vụ bảo vệ (sau đây viết tắt là Nghị định số 52/2008/NĐ-CP) như sau:

I. PHẠM VI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ BẢO VỆ

1. Phạm vi hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ được phép tiến hành theo quy định của Nghị  định số 52/2008/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này bao gồm:

a) Dịch vụ bảo vệ con người gồm các hoạt động bảo vệ sự an toàn về tính mạng, sức khỏe của người được bảo vệ;

b) Dịch vụ bảo vệ tài sản, hàng hóa, nhà cửa, cơ sở sản xuất kinh doanh, trụ sở cơ quan, tổ chức bao gồm các hoạt động bảo vệ an toàn về tài sản, hàng hóa (kể cả các hoạt động giao, nhận tài sản, hàng hóa), nhà cửa, cơ sở sản xuất, kinh doanh, trụ sở cơ quan, tổ chức theo thỏa thuận trong hợp đồng;

c) Dịch vụ bảo vệ an ninh, trật tự các hoạt động thể thao, vui chơi, giải trí, lễ hội, bao gồm các hoạt động bảo vệ an toàn và giữ gìn an ninh, trật tự cho các hoạt động này theo thỏa thuận trong hợp đồng.

2. Việc thành lập, đăng ký kinh doanh và mọi hoạt động dịch vụ bảo vệ đều phải thực hiện theo đúng quy định của Nghị định số 52/2008/NĐ-CP, hướng dẫn tại Thông tư này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

II. ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP, ĐĂNG KÝ KINH DOANH DỊCH VỤ BẢO VỆ

1. Đối với tổ chức, cá nhân trong nước phải thực hiện theo đúng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 Nghị định số 52/2008/NĐ-CP.

2. Đối với trường hợp liên doanh với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ nước ngoài phải thực hiện theo đúng quy định tại khoản 5 Điều 3 và khoản 3 Điều 9 Nghị định số 52/2008/NĐ-CP, quy định của Luật Đầu tư năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành; đồng thời, trong hồ sơ thành lập, đăng ký kinh doanh dịch vụ bảo vệ phải có các giấy tờ, tài liệu sau:

a) Giấy xác nhận của cơ quan quản lý khoa học và công nghệ từ cấp tỉnh trở lên xác nhận trang bị kỹ thuật của nước ngoài được sử dụng để liên doanh với doanh nghiệp trong nước là trang bị kỹ thuật có yêu cầu công nghệ cao mà Việt Nam chưa sản xuất được;

b) Tài liệu chứng minh doanh nghiệp nước ngoài đó là doanh nghiệp chuyên kinh doanh dịch vụ bảo vệ, không tiến hành bất kỳ hoạt động kinh doanh nào khác;

c) Tài liệu chứng minh doanh nghiệp nước ngoài đó có số vốn và tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp từ 500.000 USD trở lên và đã có thời gian hoạt động kinh doanh liên tục từ năm năm trở lên, tính đến ngày đăng ký liên doanh với doanh nghiệp trong nước.

3. Đối với những doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ đã và đang hoạt động từ trước ngày  ban hành Thông tư này mà người đứng đầu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và những người trong Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị; Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc và các sáng lập viên tham gia thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ chưa có đủ điều kiện về trình độ học vấn theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định số 52/2008/NĐ-CP thì trong thời hạn 3 năm, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, phải thực hiện theo đúng quy định của Nghị định số 52/2008/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.

III. HỒ SƠ, THỦ TỤC, THỜI HẠN, THẨM QUYỀN GẤP GIẤY XÁC NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ

1. Hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự

a) Đối với doanh nghiệp:

– Xuất trình bản chính, nộp bản photocopy Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư và biểu trưng (logo) của doanh nghiệp;

– Bản khai lý lịch (có dán ảnh và xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú), trong đó phải ghi rõ tình trạng tiền án, tiền sự; có hay không đã bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính hoặc đang trong giai đoạn bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử hình sự, đang phải chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế, bị phạt tù được hưởng án treo hoặc bị cấm hành nghề kinh doanh dịch vụ bảo vệ; bản sao (có công chứng, chứng thực hợp lệ) các tài liệu: bằng tốt nghiệp đại học hoặc cao đẳng theo quy định; quyết định nghỉ hưu, xuất ngũ hoặc quyết định nghỉ việc (nếu có) và phiếu lý lịch tư pháp của những người lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp nêu tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 52/2008/NĐ-CP.

– Người được doanh nghiệp cử đến liên hệ phải xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng; trường hợp là người nước ngoài thì phải xuất trình hộ chiếu còn giá trị sử dụng hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu và nộp bản photocopy Thẻ tạm trú hoặc Thẻ thường trú.

b) Đối với chi nhánh, văn phòng đại diện:

– Bản khai lý lịch (có dán ảnh và xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú), trong đó phải ghi rõ tình trạng tiền án, tiền sự; có hay không đã bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính hoặc đang trong giai đoạn bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử hình sự, đang phải chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế, bị phạt tù được hưởng án treo hoặc bị cấm hành nghề kinh doanh dịch vụ bảo vệ của người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện;

– Xuất trình bản chính, nộp bản photocopy Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và công văn đề nghị của doanh nghiệp.

– Người được doanh nghiệp cử đến liên hệ phải xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng.

2. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự

a) Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội tiếp nhận hồ sơ và giải quyết việc cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp được phép đào tạo nhân viên bảo vệ theo quy định tại điểm b khoản 2 mục VII Thông tư này và các chi nhánh, văn phòng trực thuộc các doanh nghiệp đó;

b) Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận hồ sơ và giải quyết việc cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ và các chi nhánh, văn phòng trực thuộc các doanh nghiệp đó tại địa phương (trừ doanh nghiệp thuộc thẩm quyền giải quyết của Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội).

3. Thời hạn giải quyết việc cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự

Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan Công an tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, giải quyết cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho doanh nghiệp (theo mẫu BV1 ban hành kèm theo Thông tư này); trường hợp không đủ điều kiện để cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự thì phải trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp biết rõ lý do.

4. Lệ phí cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.

IV. TRÁCH NHIỆM CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ BẢO VỆ

1. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra nhân viên bảo vệ chấp hành đúng các quy định của Nghị định số 52/2008/NĐ-CP, hướng dẫn tại Thông tư này và các quy định của pháp luật khác có liên quan trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ.

2. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng tháng (theo mẫu BV2 ban hành kèm theo Thông tư này) cho cơ quan Công an đã cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự trong thời hạn chậm nhất không quá 5 ngày, kể từ ngày kết thúc tháng; đối với doanh nghiệp liên doanh với doanh nghiệp nước ngoài và doanh nghiệp được phép đào tạo nhân viên bảo vệ phải đồng thời báo cáo cho Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội nơi doanh nghiệp có trụ sở chính. Trường hợp đột xuất xảy ra vụ việc có liên quan đến an ninh trật tự phải báo cáo ngay cho cơ quan Công an gần nhất để xử lý kịp thời.

3. Chậm nhất là 10 ngày trước khi đi vào hoạt động, doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện phải thông báo bằng văn bản cho Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Công an xã, phường, thị trấn nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện đặt trụ sở biết.

Trước khi chính thức thực hiện hợp đồng bảo vệ hoặc luân chuyển nhân viên bảo vệ 1 ngày, doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện phải thông báo bằng văn bản (kèm theo danh sách nhân viên làm việc tại mục tiêu bảo vệ) cho Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội và Công an xã, phường, thị trấn nơi có mục tiêu bảo vệ.

Mỗi mục tiêu bảo vệ phải có một nhân viên phụ trách để chịu trách nhiệm báo cáo và quan hệ phối hợp với cơ quan Công an nơi có mục tiêu bảo vệ.

4. Thực hiện quyết định của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc huy động nhân viên bảo vệ để tăng cường cho việc bảo đảm an ninh, trật tự trong trường hợp cần thiết theo quy định của pháp luật.

V. TRANG BỊ, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÔNG CỤ HỖ TRỢ

1. Loại công cụ hỗ trợ được trang bị và thủ tục, thẩm quyền cấp Giấy phép mua công cụ hỗ trợ.

Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ được trang bị các loại công cụ hỗ trợ: gậy cao su, gậy sắt, roi cao su, roi điện. Căn cứ vào số lượng nhân viên dịch vụ bảo vệ và yêu cầu thực tế, doanh nghiệp làm văn bản gửi cơ quan Công an đã cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để đề nghị cấp Giấy phép mua công cụ hỗ trợ, trong đó nêu rõ số lượng, chủng loại công cụ hỗ trợ cần được trang bị. Người được doanh nghiệp cử đến liên hệ phải có giấy giới thiệu của doanh nghiệp và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân.

2. Quản lý và sử dụng công cụ hỗ trợ

a) Sau khi mua công cụ hỗ trợ, doanh nghiệp phải đến cơ quan Công an đã cấp Giấy phép mua công cụ hỗ trợ để được cấp Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ; khi đến liên hệ xin cấp Giấy phép sử dụng phải nộp bản photocopy Giấy phép mua công cụ hỗ trợ và xuất trình bản chính, nộp bản photocopy hóa đơn mua công cụ hỗ trợ.

b) Công cụ hỗ trợ phải được quản lý tập trung tại doanh nghiệp và chỉ được trang bị cho nhân viên bảo vệ khi đi làm nhiệm vụ. Sau khi làm nhiệm vụ xong, phải giao lại công cụ hỗ trợ cho bộ phận quản lý tại doanh nghiệp.

Nghiêm cấm trang bị, sử dụng công cụ hỗ trợ ngoài mục đích thực hiện nhiệm vụ bảo vệ theo hợp đồng do Giám đốc doanh nghiệp giao;

c) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ có trách nhiệm quản lý chặt chẽ công cụ hỗ trợ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc trang bị, quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ của doanh nghiệp mình.

Trường hợp vi phạm nghiêm trọng các quy định về quản lý, trang bị, sử dụng công cụ hỗ trợ hoặc nhân viên bảo vệ của doanh nghiệp sử dụng công cụ hỗ trợ để thực hiện các hành vi xâm hại tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác thì ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ còn bị thu hồi Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ 3 tháng, 6 tháng hoặc không thời hạn. Việc thu hồi Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ cơ quan Công an đã cấp Giấy phép đó hoặc cơ quan Công an cấp trên ra quyết định.

VI. TRANG PHỤC, BIỂN HIỆU VÀ GIẤY CHỨNG NHẬN NHÂN VIÊN BẢO VỆ

1. Quần, áo, cầu vai

a) Trang phục xuân hè: Quần kiểu âu phục màu xanh đen, thân trước có xếp 2 ly, túi chéo; thân sau, bên phải có 1 túi mổ có nắp. Áo sơ mi ngắn tay hoặc dài tay, màu xanh da trời, cổ bẻ, thân trước có hai túi may ốp ngoài và có nẹp viền nổi ở giữa túi; nẹp áo bong; 2 vạt áo có nẹp nổi chạy dọc ở giữa, cổ tay nẹp bong, thân sau có đô ngang vai; tay áo bên trái có gắn logo hình khiên cách mép cầu vai từ 5cm đến 6cm; trước ngực bên trái có gắn logo hình tròn, cách miệng túi áo từ 2cm đến 3cm;

b) Trang phục thu đông: Quần như trang phục xuân hè; áo ngoài kiểu veston dài tay, cùng màu quần, thân trước có bốn túi may ốp ngoài, trước ngực bên trái có gắn logo hình tròn, cách miệng túi áo từ 2cm đến 3cm, tay áo bên trái có gắn logo hình khiên cách mép cầu vai từ 5cm đến 6cm, cúc áo bằng nhựa màu đen; bên trong có áo sơ mi dài tay như trang phục mùa hè, cổ đứng, có thắt cà vạt màu xanh đen;

c) Cầu vai cứng, cùng màu quần, có vạch ngang bằng nỉ màu vàng, hai cạnh dọc cầu vai có viền lé màu đỏ; đầu nhỏ cầu vai có gắn cúc bằng kim loại màu trắng bạc (có hình nổi ngôi sao năm cánh và 2 bông lúa bắt chéo ôm lấy hình ngôi sao). Kích thước cầu vai và vạch ngang trên cầu vai được quy định như sau:

– Chiều dài cầu vai = 125mm; chiều ngang: phần đầu lớn = 50mm, phần đầu nhọn = 40mm.

– Vạch ngang có chiều rộng = 7mm, vạch nọ cách vạch kia 2,5mm. Cầu vai của nhân viên bảo vệ, 1 vạch; chỉ huy cấp đội, 2 vạch; chỉ huy cấp phòng, 3 vạch; Phó chủ tịch Hội đồng quản trị, Phó giám đốc doanh nghiệp, 4 vạch; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc doanh nghiệp, 5 vạch;

d) Trang phục nhân viên bảo vệ của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ đang sử dụng từ trước khi ban hành Thông tư này nhưng chưa phù hợp với quy định của Thông tư thì vẫn được tiếp tục sử dụng, nhưng trong thời hạn 2 năm đối với trang phục xuân hè, 3 năm đối với trang phục thu đông, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành phải thực hiện theo đúng quy định của Thông tư này.

2. Giầy, mũ, biển hiệu, Giấy chứng nhận nhân viên bảo vệ

a) Giầy da màu đen, ngắn cổ, buộc dây;

b) Mũ cát – két (mũ mềm, có lưỡi trai) cùng màu quần, có gắn sao, bao quanh là cành tùng kép bằng kim loại màu trắng liền một khối cao 54mm, rộng 64mm. Sao bằng kim loại hình tròn, đường kính 36mm, ở giữa có ngôi sao 5 cánh màu vàng nổi trên nền đỏ, liền với nền đỏ là nền xanh thẫm có hai bông lúa nổi màu vàng bao quanh. Phía dưới ngôi sao có nửa vành bánh xe có chữ: “BẢO VỆ”; vành ngoài ngôi sao màu vàng;

c) Biển hiệu nhân viên bảo vệ có kích thước 9cm x 6cm, nền màu xanh nhạt, có hoa văn. Dòng trên cùng ghi tên doanh nghiệp (kiểu chữ in hoa màu đỏ gạch), phía dưới ghi họ, tên (kiểu chữ in hoa màu đen) và có ảnh của người được cấp biển; dưới cùng là số biển;

d) Giấy chứng nhận nhân viên bảo vệ có kích thước 9cm x 6cm, mặt trước nền màu xanh da trời có hoa văn, chữ in hoa màu đỏ gạch, phía trên ghi tên doanh nghiệp, ở giữa ghi “GIẤY CHỨNG NHẬN NHÂN VIÊN BẢO VỆ”, phía dưới ghi số giấy chứng nhận và thời hạn có giá trị của giấy chứng nhận. Mặt sau nền màu gạch non, phía trên ghi “GIÁM ĐỐC CÔNG TY…” , hàng chữ tiếp theo là chữ “CHỨNG NHẬN” (chữ màu đỏ tươi). Các hàng chữ phía dưới màu đen, ghi họ, tên nhân viên bảo vệ; ngày, tháng, năm sinh; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; hàng chữ tiếp theo ghi “Là nhân viên bảo vệ của Công ty”; dưới cùng ghi ngày, tháng, năm cấp và Giám đốc doanh nghiệp ký tên, đóng dấu; bên trái Giấy chứng nhận có ảnh của người được cấp Giấy chứng nhận đó.

VII. ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN VÀ CẤP CHỨNG CHỈ NGHIỆP VỤ BẢO VỆ

1. Hàng năm, khi có nhu cầu về đào tạo, huấn luyện nhân viên bảo vệ, doanh nghiệp phải liên hệ với cơ quan Công an, tổ chức được phép đào tạo, huấn luyện nhân viên bảo vệ để có kế hoạch đào tạo, huấn luyện bảo đảm thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

2. Cơ quan, đơn vị, tổ chức được phép đào tạo, huấn luyện nhân viên bảo vệ:

a) Các Trường Công an nhân dân, Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ Công an;

b) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ có đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định số 139/2006/NĐ-CP ngày 20/11/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục, Luật Dạy nghề và đã hoàn thiện các thủ tục đăng ký đào tạo nghề theo Quyết định số 72/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về đăng ký hoạt động dạy nghề.

Trước khi khai giảng khóa đào tạo, doanh nghiệp được phép đào tạo phải có văn bản gửi Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội, trong đó nêu rõ thời gian bắt đầu, kết thúc khóa đào tạo (kèm theo danh sách học viên) để đề nghị tổ chức sát hạch và cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ cho đối tượng do doanh nghiệp mình đào tạo; đối với Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ Công an, phải báo cáo Giám đốc Công an cùng cấp.

3. Nội dung, chương trình, thời gian đào tạo, huấn luyện

a) Cơ quan, đơn vị, tổ chức được phép đào tạo nhân viên bảo vệ có trách nhiệm biên soạn nội dung, chương trình đào tạo bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật và yêu cầu thực tế của hoạt động dịch vụ bảo vệ, trong đó phải có các nội dung: kiến thức cơ bản về chính trị, pháp luật; đạo đức, tác phong nghề nghiệp; kỹ năng, nghiệp vụ bảo vệ; các quy định về quản lý, sử dụng và kỹ năng sử dụng công cụ hỗ trợ; các kiến thức, kỹ năng cơ bản về phòng cháy, chữa cháy, cấp cứu người bị nạn.

Giáo trình, nội dung chương trình đào tạo trước khi đưa vào sử dụng phải được gửi về Tổng cục Cảnh sát (qua Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội) để theo dõi, quản lý. Trường hợp Tổng cục Cảnh sát có ý kiến yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung thì phải thực hiện theo yêu cầu của Tổng cục Cảnh sát;

b) Mỗi khóa đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ phải bảo đảm thời gian ít nhất là 30 ngày.

4. Hội đồng sát hạch

a) Đối với Trường Công an nhân dân: Thủ trưởng nhà trường ra quyết định thành lập Hội đồng sát hạch do Lãnh đạo nhà trường làm Chủ tịch Hội đồng và các thành viên bao gồm đại diện các đơn vị chức năng của nhà trường và đại diện Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội;

b) Đối với Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ Công an của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định thành lập Hội đồng sát hạch, thành phần bao gồm: Lãnh đạo Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ Công an làm Chủ tịch Hội đồng và các thành viên bao gồm đại diện lãnh đạo Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội, Phòng Pháp chế hoặc Văn phòng Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

c) Đối với trường hợp do Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tổ chức đào tạo: Cục trưởng Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội ra quyết định thành lập Hội đồng sát hạch do Lãnh đạo Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội làm Chủ tịch Hội đồng và các thành viên bao gồm đại diện Vụ Pháp chế và đại diện doanh nghiệp đào tạo.

5. Thẩm quyền cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ

a) Thủ trưởng các Trường Công an nhân dân, Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ Công an ký và cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ cho đối tượng do đơn vị mình huấn luyện, đào tạo.

b) Cục trưởng Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội ký và cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ cho đối tượng do doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ đào tạo và Cục tổ chức sát hạch.

6. Kinh phí huấn luyện, đào tạo do doanh nghiệp có nhu cầu đào tạo đảm nhiệm.

7. Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp có giá trị sử dụng trên phạm vi cả nước.

8. Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ do đơn vị có thẩm quyền cấp từ trước ngày ban hành Thông tư này vẫn có giá trị sử dụng, nhưng trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, các doanh nghiệp phải lập danh sách và thu hồi các Chứng chỉ đó gửi về Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh nơi đã cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho doanh nghiệp hoặc nơi doanh nghiệp có trụ sở chính để đổi lại theo mẫu quy định.

VIII. XỬ LÝ VI PHẠM

Mọi hành vi vi phạm quy định của Nghị đinh số 52/2008/NĐ-CP, vi phạm quy định của Thông tư này và các quy định của pháp luật khác có liên quan đến tổ chức và hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ, ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ còn bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, cụ thể như sau:

1. Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 165 Luật Doanh nghiệp năm 2005;

b) Vi phạm quy định tại Điều 4; tại khoản 1, khoản 2 Điều 22 Nghị định số 52/2008/NĐ-CP.

2. Bị thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Doanh nghiệp đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Vi phạm quy định tại Điều 4; tại khoản 1, khoản 2 Điều 22 Nghị định số 52/2008/NĐ-CP.

c) Mượn tên người khác để thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ hoặc thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ để cho người khác kinh doanh;

d) Tiến hành các hoạt động vũ trang, hoạt động điều tra, thám tử tư dưới mọi hình thức;

đ) Sử dụng nhân viên bảo vệ của doanh nghiệp để thực hiện hoặc thông qua người khác thực hiện các hành vi xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, quyền tự do cá nhân và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của tổ chức, cá nhân;

e) Sử dụng nhân viên bảo vệ của doanh nghiệp dùng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực nhằm cản trở, gây khó khăn cho hoạt động bình thường của tổ chức, cá nhân;

g) Không thực hiện báo cáo định kỳ về tình hình an ninh, trật tự cho cơ quan Công an theo quy định trong 12 tháng liên tục;

h) Không duy trì thường xuyên mức vốn pháp định trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp.

3. Thẩm quyền, thời hạn thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự

a) Thẩm quyền thu hồi: Thủ trưởng cơ quan Công an đã cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự hoặc Thủ trưởng cơ quan Công an cấp trên ra quyết định thu hồi.

b) Thời hạn thu hồi:

– Thu hồi 3 tháng hoặc 6 tháng đối với trường hợp vi phạm lần đầu, ít nghiêm trọng.

– Thu hồi không thời hạn đối với trường hợp tái phạm hoặc vi phạm cùng một lúc nhiều hành vi nêu tại khoản 2 mục VIII Thông tư này.

IX. HIỆU LỰC THI HÀNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 8 năm 2009 và thay thế Thông tư số 07/2001/TT-BCA(V19) ngày 18/9/2001 của Bộ Công an hướng dẫn thi hành Nghị định số 14/2001/NĐ-CP ngày 25/4/2001 về quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ.

2. Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.

3. Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội và Công an các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, các đơn vị Công an có liên quan thực hiện Thông tư này.

4. Định kỳ hàng quý, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải báo cáo về Bộ (qua Tổng cục Cảnh sát) về công tác thi hành Nghị định số 52/2008/NĐ-CP và Thông tư này theo mẫu quy định.

5. Tổng cục trưởng các Tổng cục, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ trưởng, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thành phố Hồ Chí Minh theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc nảy sinh, Công an các đơn vị, địa phương, các cơ quan, tổ chức có liên quan phản ánh về Bộ Công an (qua Tổng cục Cảnh sát) để có hướng dẫn kịp thời.

 

 

Nơi nhận:
– Văn phòng Chính phủ;
– Bộ trưởng, các Thứ trưởng BCA;
– Các Bộ: Tài chính, Kế hoach và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động – Thương binh và Xã hội, Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
– UBND các tỉnh, TP trực thuộc trung ương;
– Công an các tỉnh, TP trực thuộc trung ương, Sở Cảnh sát PCCC thành phố Hồ Chí Minh;
– Các Tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ trưởng;
– Công báo;
– Website Chính Phủ;
– Lưu: VT, C13. 200b.

BỘ TRƯỞNG
ĐẠI TƯỚNG

Lê Hồng Anh

 

PHỤ LỤC I

(Ban hành kèm theo Thông tư số 45/2009/TT-BCA ngày 14 tháng 7 năm 2009)

1. Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ (ký hiệu BV1)

Mẫu này dùng cho cơ quan Công an có thẩm quyền cấp cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ, khổ giấy A4, trọng lượng 01gam/100 tờ.

– Điểm 1 ghi tên cơ quan Công an cấp trên trực tiếp;

– Điểm 2 ghi tên cơ quan Công an cấp Giấy xác nhận;

– Điểm 3 ghi đầy đủ tên của doanh nghiệp hoặc Chi nhánh, Văn phòng đại diện của doanh nghiệp;

– Điểm 1, 2, 3 kể trên ghi bằng chữ in hoa;

– Giấy xác nhận này cấp cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ không có thời hạn. Khi doanh nghiệp bị phá sản, chấm dứt hoạt động phải nộp lại cho cơ quan Công an đã cấp.

2. Báo cáo tình hình, kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ (Ký hiệu BV2)

Mẫu này dùng cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ báo cáo định kỳ hàng tháng về tình hình, kết quả cho cơ quan Công an đã cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về ANTT, khổ giấy A4.

3. Báo cáo tình hình, kết quả công tác quản lý kinh doanh dịch vụ bảo vệ (Ký hiệu BV3)

Mẫu này dùng cho đơn vị có chức năng của Công an các tỉnh, thành phố tập hợp tình hình, kết quả sau khi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ báo cáo, khổ giấy A3.

4. Biên bản kiểm tra về an ninh trật tự đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ (Ký hiệu BV4)

Mẫu này dùng cho cơ quan Công an khi thực hiện công tác kiểm tra về an ninh trật tự đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ, khổ giấy A4.

 

MẪU BV1

ban hành kèm TT số 45/2009/BCA(C11) ngày 14/7/2009

 

(1) ………………………………

(2) ………………………………

Số: ………./GXN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————-

GIẤY XÁC NHẬN

Đủ điều kiện về ANTT để kinh doanh dịch vụ bảo vệ

Căn cứ Điều 11 Nghị định 52/2008/NĐ-CP ngày 22/4/2008 của Chính phủ về quản lý kinh doanh dịch vụ bảo vệ.

Xét hồ sơ và đề nghị của: ……………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………………..

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế (hoặc giấy chứng nhận đầu tư):

Số: ………………….. Ngày …….. tháng …… năm …………. Cơ quan cấp: ……………………………

Trụ sở tại: …………………………………………………………………………………………………………….

Người đại diện theo pháp luật là ông/bà: ……………………………………………………………………

Chức danh: …………………………………………………………………………………………………………..

Giấy CMND/Hộ chiếu số: …………………………….. Ngày…… tháng…………………………….

Cơ quan cấp: ………………………………………………………………………………………………………..

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………………..

Nơi đăng ký tạm trú: ………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………………..

 

(2) ………………………………………………………………………………………………….

XÁC NHẬN

(3)…………………………………………………………………………………….

Đủ điều kiện về an ninh, trật tự để kinh doanh dịch vụ bảo vệ.

………………………………., ngày ……. tháng …….. năm 20…….

(4) …………………………………….

 

 

(1) Tên cơ quan cấp trên trực tiếp

(2) Tên cơ quan Công an cấp Giấy xác nhận

(3) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ.

(4) Chức danh người ký giấy.

 

MẪU BV2

ban hành kèm theo TT số 45/TT-BCA(C11) ngày 14/7/2009

(1)………………….
…………………………
(2)………………….
…………………………..

BÁO CÁO TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ

HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ BẢO VỆ

(Từ ngày … tháng … năm 20… đến ngày …… tháng …… năm 20…

 

Kính gửi: …………………………………………………………………

1. Tình hình

– Tổng số chi nhánh: ……………………………………………………………………………………………….

(trong tỉnh, thành phố:………………….. , ngoài tỉnh, thành phố:………………………………………… )

– Tổng số văn phòng đại diện: ………………………………………………………………………………….

(trong tỉnh, thành phố:………………….. , ngoài tỉnh, thành phố:………………………………………… )

– Lĩnh vực bảo vệ :………………………………………………………………………………………………….

+ Dịch vụ bảo vệ con người:…………………………………………………………………………………….

+ Dịch vụ bảo vệ tài sản, hàng hóa; bảo vệ nhà cửa, cơ sở sản xuất, kinh doanh, trụ sở cơ quan, tổ chức:

+ Dịch vụ bảo vệ an ninh, trật tự các hoạt động thể thao, vui chơi, giải trí, lễ hội:…………………

…………………………………………………………………………………………………………………………..

– Mục tiêu bảo vệ:…………………………………………………………………………………………………..

(trong tỉnh, thành phố:………………….. , ngoài tỉnh, thành phố:………………………………………… )

– Đã được trang bị CCHT:……………… (roi, gậy cao su:……………………………………………….. ;

roi điện:………………………………….. ; gậy sắt:………………….. ; loại khác:………………………. ).

2. Về nhân sự

– Hội đồng quản trị :……….. (Người nước ngoài:………. ); tăng:……………… , giảm:…………….

– Ban giám đốc: …………….  (Người nước ngoài:………. ); tăng:……………… , giảm:…………….

– Nhân viên: …………..người (tăng:…………, giảm:………..). Trong đó nhân viên dịch vụ bảo vệ:……………. nhân viên (đã được cấp chứng chỉ đào tạo: ……………nhân viên).

3. Thay đổi người đứng đầu, địa điểm về trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện và thay đổi vốn điều lệ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

4. Vụ việc liên quan đến ANTT

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

5. Ý kiến, đề xuất của doanh nghiệp

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

 

(1) Tên doanh nghiệp

(2) Trụ sở tại

……………., ngày…….. tháng ….. năm 20……
ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

MẪU BV4

ban hành kèm theo TT số 45/TT-BCA(C11) ngày 14/7/2009

BỘ CÔNG AN
……………………..
……………………..

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————

 

BIÊN BẢN KIỂM TRA VỀ AN NINH TRẬT TỰ

ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ BẢO VỆ

– Căn cứ Nghị định số 52/2008/NĐ-CP ngày 22/4/2008 của Chính phủ về quản lý kinh doanh dịch vụ bảo vệ;

– Căn cứ Thông tư số 45/2009/TT-BCA(C11) ngày 14/7/2009 của Bộ Công an hướng dẫn thi hành Nghị định số 52/2008/NĐ-CP.

Hồi ……. giờ ……ngày…… tháng …… năm 20…

Chúng tôi gồm:

-………………………………………………………………………………………………………………………….

-………………………………………………………………………………………………………………………….

-………………………………………………………………………………………………………………………….

-………………………………………………………………………………………………………………………….

Đã tiến hành kiểm tra: ……………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………………..

Tại địa điểm:…………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………………..

Đại diện doanh nghiệp:

– …………………………………………………………………………………………………………………………

– …………………………………………………………………………………………………………………………

-………………………………………………………………………………………………………………………….

-………………………………………………………………………………………………………………………….

I. Kết quả kiểm tra

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

II. Phát hiện, xử lý vi phạm

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

III. Ý kiến, đề xuất của doanh nghiệp

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

IV. Ý kiến của đoàn kiểm tra

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

Biên bản lập xong hồi ……. ngày…… tháng …… năm 20… đã đọc lại cho những người có mặt  cùng nghe công nhận là đúng.

Biên bản lập thành hai bản và giao lại cho doanh nghiệp một bản./.

 

ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP

ĐẠI DIỆN ĐOÀN KIỂM TRA

NGƯỜI GHI BIÊN BẢN

 

PHỤ LỤC 2

(Ban hành kèm theo Thông tư số 45/2009/TT-BCA(C11) ngày 14 tháng 7 năm 2009

1. Mẫu trang phục của nhân viên dịch vụ bảo vệ

a. Mẫu quần, áo xuân hè

b. Mẫu quần, áo thu đông

MẪU CẦU VAI

 

 

 

 

PHÔI BIỂN HIỆU NHÂN VIÊN DỊCH VỤ BẢO VỆ

Ảnh
3 x 4 (cm)

Số:

MẪU BIỂN HIỆU

 

CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ
BẢO VỆ THIÊN AN
——————-

Ảnh
3 x 4 (cm)

NGUYỄN KIM LONG

Số:

Kích thước thành phẩm: 60 x 90 (mm)

Ảnh: 30 x 40 (mm)

Ngày 28/7/2009

C13TC II – P6/E17/TCVI

MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN

NHÂN VIÊN DỊCH VỤ BẢO VỆ

 

 

PHÔI MẶT TRƯỚC

GIẤY CHỨNG NHẬN

NHÂN VIÊN BẢO VỆ

Số:

Có giá trị đến ngày:     tháng    năm

PHÔI MẶT SAU

Ảnh
3 x 4 (cm)

 

Kích thước thành phẩm: 60 x 90 (mm)

Ảnh: 30 x 40 (mm)

Ngày 28/7/2009

C13TC II – P6/E17/TCVI

MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN

NHÂN VIÊN DỊCH VỤ BẢO VỆ

 

 

VÍ DỤ

CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ

BẢO VỆ THIÊN AN

GIẤY CHỨNG NHẬN

NHÂN VIÊN BẢO VỆ

Số:

Có giá trị đến ngày: 14 tháng 7 năm 2010

VÍ DỤ

 

GIÁM ĐỐC CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ
BẢO VỆ THIÊN AN
Chứng nhận:

Ảnh
3 x 4 (cm)

Họ và tên: NGUYỄN VĂN BA

Năm sinh:      02/10/1970

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:

56A Hàng Bài – Hà Nội

Là nhân viên dịch vụ bảo vệ của Công ty

Hà Nội, ngày 09 tháng 11 năm 2008
Giám đốc
(ký tên, đóng dấu)

Kích thước thành phẩm: 60 x 90 (mm)

Ảnh: 30 x 40 (mm)

Ngày 28/7/2009

C13TC II – P6/E17/TCVI

Quý khách cần Đăng nhập/Đăng ký tài khoản Bạc, Vàng hoặc Kim cương để sử dụng tính năng này

Quý khách cần Đăng nhập/Đăng ký tài khoản Vàng hoặc Kim cương để sử dụng tính năng này

Quý khách cần Đăng nhập/Đăng ký tài khoản Vàng hoặc Kim cương để sử dụng tính năng này

Quý khách cần Đăng nhập/Đăng ký tài khoản Vàng hoặc Kim cương để sử dụng tính năng này

Văn bản đang xem

BỘ CÔNG AN
——

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————-

Số: 45/2009/TT-BCA(C11)

Hà Nội, ngày 14 tháng 07 năm 2009

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 52/2008/NĐ-CP NGÀY 22 THÁNG 4 NĂM 2008 VỀ QUẢN LÝ KINH DOANH DỊCH VỤ BẢO VỆ

Căn cứ Nghị định số 52/2008/NĐ-CP ngày 22/4/2008 của Chính phủ về quản lý kinh doanh dịch vụ bảo vệ;
Căn cứ Nghị định số 136/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 52/2008/NĐ-CP ngày 22/4/2008 của Chính phủ về quản lý kinh doanh dịch vụ bảo vệ (sau đây viết tắt là Nghị định số 52/2008/NĐ-CP) như sau:

I. PHẠM VI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ BẢO VỆ

1. Phạm vi hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ được phép tiến hành theo quy định của Nghị  định số 52/2008/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này bao gồm:

a) Dịch vụ bảo vệ con người gồm các hoạt động bảo vệ sự an toàn về tính mạng, sức khỏe của người được bảo vệ;

b) Dịch vụ bảo vệ tài sản, hàng hóa, nhà cửa, cơ sở sản xuất kinh doanh, trụ sở cơ quan, tổ chức bao gồm các hoạt động bảo vệ an toàn về tài sản, hàng hóa (kể cả các hoạt động giao, nhận tài sản, hàng hóa), nhà cửa, cơ sở sản xuất, kinh doanh, trụ sở cơ quan, tổ chức theo thỏa thuận trong hợp đồng;

c) Dịch vụ bảo vệ an ninh, trật tự các hoạt động thể thao, vui chơi, giải trí, lễ hội, bao gồm các hoạt động bảo vệ an toàn và giữ gìn an ninh, trật tự cho các hoạt động này theo thỏa thuận trong hợp đồng.

2. Việc thành lập, đăng ký kinh doanh và mọi hoạt động dịch vụ bảo vệ đều phải thực hiện theo đúng quy định của Nghị định số 52/2008/NĐ-CP, hướng dẫn tại Thông tư này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

II. ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP, ĐĂNG KÝ KINH DOANH DỊCH VỤ BẢO VỆ

1. Đối với tổ chức, cá nhân trong nước phải thực hiện theo đúng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 Nghị định số 52/2008/NĐ-CP.

2. Đối với trường hợp liên doanh với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ nước ngoài phải thực hiện theo đúng quy định tại khoản 5 Điều 3 và khoản 3 Điều 9 Nghị định số 52/2008/NĐ-CP, quy định của Luật Đầu tư năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành; đồng thời, trong hồ sơ thành lập, đăng ký kinh doanh dịch vụ bảo vệ phải có các giấy tờ, tài liệu sau:

a) Giấy xác nhận của cơ quan quản lý khoa học và công nghệ từ cấp tỉnh trở lên xác nhận trang bị kỹ thuật của nước ngoài được sử dụng để liên doanh với doanh nghiệp trong nước là trang bị kỹ thuật có yêu cầu công nghệ cao mà Việt Nam chưa sản xuất được;

b) Tài liệu chứng minh doanh nghiệp nước ngoài đó là doanh nghiệp chuyên kinh doanh dịch vụ bảo vệ, không tiến hành bất kỳ hoạt động kinh doanh nào khác;

c) Tài liệu chứng minh doanh nghiệp nước ngoài đó có số vốn và tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp từ 500.000 USD trở lên và đã có thời gian hoạt động kinh doanh liên tục từ năm năm trở lên, tính đến ngày đăng ký liên doanh với doanh nghiệp trong nước.

3. Đối với những doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ đã và đang hoạt động từ trước ngày  ban hành Thông tư này mà người đứng đầu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và những người trong Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị; Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc và các sáng lập viên tham gia thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ chưa có đủ điều kiện về trình độ học vấn theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định số 52/2008/NĐ-CP thì trong thời hạn 3 năm, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, phải thực hiện theo đúng quy định của Nghị định số 52/2008/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.

III. HỒ SƠ, THỦ TỤC, THỜI HẠN, THẨM QUYỀN GẤP GIẤY XÁC NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ

1. Hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự

a) Đối với doanh nghiệp:

– Xuất trình bản chính, nộp bản photocopy Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư và biểu trưng (logo) của doanh nghiệp;

– Bản khai lý lịch (có dán ảnh và xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú), trong đó phải ghi rõ tình trạng tiền án, tiền sự; có hay không đã bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính hoặc đang trong giai đoạn bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử hình sự, đang phải chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế, bị phạt tù được hưởng án treo hoặc bị cấm hành nghề kinh doanh dịch vụ bảo vệ; bản sao (có công chứng, chứng thực hợp lệ) các tài liệu: bằng tốt nghiệp đại học hoặc cao đẳng theo quy định; quyết định nghỉ hưu, xuất ngũ hoặc quyết định nghỉ việc (nếu có) và phiếu lý lịch tư pháp của những người lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp nêu tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 52/2008/NĐ-CP.

– Người được doanh nghiệp cử đến liên hệ phải xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng; trường hợp là người nước ngoài thì phải xuất trình hộ chiếu còn giá trị sử dụng hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu và nộp bản photocopy Thẻ tạm trú hoặc Thẻ thường trú.

b) Đối với chi nhánh, văn phòng đại diện:

– Bản khai lý lịch (có dán ảnh và xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú), trong đó phải ghi rõ tình trạng tiền án, tiền sự; có hay không đã bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính hoặc đang trong giai đoạn bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử hình sự, đang phải chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế, bị phạt tù được hưởng án treo hoặc bị cấm hành nghề kinh doanh dịch vụ bảo vệ của người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện;

– Xuất trình bản chính, nộp bản photocopy Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và công văn đề nghị của doanh nghiệp.

– Người được doanh nghiệp cử đến liên hệ phải xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng.

2. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự

a) Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội tiếp nhận hồ sơ và giải quyết việc cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp được phép đào tạo nhân viên bảo vệ theo quy định tại điểm b khoản 2 mục VII Thông tư này và các chi nhánh, văn phòng trực thuộc các doanh nghiệp đó;

b) Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận hồ sơ và giải quyết việc cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ và các chi nhánh, văn phòng trực thuộc các doanh nghiệp đó tại địa phương (trừ doanh nghiệp thuộc thẩm quyền giải quyết của Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội).

3. Thời hạn giải quyết việc cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự

Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan Công an tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, giải quyết cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho doanh nghiệp (theo mẫu BV1 ban hành kèm theo Thông tư này); trường hợp không đủ điều kiện để cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự thì phải trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp biết rõ lý do.

4. Lệ phí cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.

IV. TRÁCH NHIỆM CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ BẢO VỆ

1. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra nhân viên bảo vệ chấp hành đúng các quy định của Nghị định số 52/2008/NĐ-CP, hướng dẫn tại Thông tư này và các quy định của pháp luật khác có liên quan trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ.

2. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng tháng (theo mẫu BV2 ban hành kèm theo Thông tư này) cho cơ quan Công an đã cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự trong thời hạn chậm nhất không quá 5 ngày, kể từ ngày kết thúc tháng; đối với doanh nghiệp liên doanh với doanh nghiệp nước ngoài và doanh nghiệp được phép đào tạo nhân viên bảo vệ phải đồng thời báo cáo cho Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội nơi doanh nghiệp có trụ sở chính. Trường hợp đột xuất xảy ra vụ việc có liên quan đến an ninh trật tự phải báo cáo ngay cho cơ quan Công an gần nhất để xử lý kịp thời.

3. Chậm nhất là 10 ngày trước khi đi vào hoạt động, doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện phải thông báo bằng văn bản cho Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Công an xã, phường, thị trấn nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện đặt trụ sở biết.

Trước khi chính thức thực hiện hợp đồng bảo vệ hoặc luân chuyển nhân viên bảo vệ 1 ngày, doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện phải thông báo bằng văn bản (kèm theo danh sách nhân viên làm việc tại mục tiêu bảo vệ) cho Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội và Công an xã, phường, thị trấn nơi có mục tiêu bảo vệ.

Mỗi mục tiêu bảo vệ phải có một nhân viên phụ trách để chịu trách nhiệm báo cáo và quan hệ phối hợp với cơ quan Công an nơi có mục tiêu bảo vệ.

4. Thực hiện quyết định của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc huy động nhân viên bảo vệ để tăng cường cho việc bảo đảm an ninh, trật tự trong trường hợp cần thiết theo quy định của pháp luật.

V. TRANG BỊ, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÔNG CỤ HỖ TRỢ

1. Loại công cụ hỗ trợ được trang bị và thủ tục, thẩm quyền cấp Giấy phép mua công cụ hỗ trợ.

Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ được trang bị các loại công cụ hỗ trợ: gậy cao su, gậy sắt, roi cao su, roi điện. Căn cứ vào số lượng nhân viên dịch vụ bảo vệ và yêu cầu thực tế, doanh nghiệp làm văn bản gửi cơ quan Công an đã cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để đề nghị cấp Giấy phép mua công cụ hỗ trợ, trong đó nêu rõ số lượng, chủng loại công cụ hỗ trợ cần được trang bị. Người được doanh nghiệp cử đến liên hệ phải có giấy giới thiệu của doanh nghiệp và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân.

2. Quản lý và sử dụng công cụ hỗ trợ

a) Sau khi mua công cụ hỗ trợ, doanh nghiệp phải đến cơ quan Công an đã cấp Giấy phép mua công cụ hỗ trợ để được cấp Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ; khi đến liên hệ xin cấp Giấy phép sử dụng phải nộp bản photocopy Giấy phép mua công cụ hỗ trợ và xuất trình bản chính, nộp bản photocopy hóa đơn mua công cụ hỗ trợ.

b) Công cụ hỗ trợ phải được quản lý tập trung tại doanh nghiệp và chỉ được trang bị cho nhân viên bảo vệ khi đi làm nhiệm vụ. Sau khi làm nhiệm vụ xong, phải giao lại công cụ hỗ trợ cho bộ phận quản lý tại doanh nghiệp.

Nghiêm cấm trang bị, sử dụng công cụ hỗ trợ ngoài mục đích thực hiện nhiệm vụ bảo vệ theo hợp đồng do Giám đốc doanh nghiệp giao;

c) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ có trách nhiệm quản lý chặt chẽ công cụ hỗ trợ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc trang bị, quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ của doanh nghiệp mình.

Trường hợp vi phạm nghiêm trọng các quy định về quản lý, trang bị, sử dụng công cụ hỗ trợ hoặc nhân viên bảo vệ của doanh nghiệp sử dụng công cụ hỗ trợ để thực hiện các hành vi xâm hại tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác thì ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ còn bị thu hồi Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ 3 tháng, 6 tháng hoặc không thời hạn. Việc thu hồi Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ cơ quan Công an đã cấp Giấy phép đó hoặc cơ quan Công an cấp trên ra quyết định.

VI. TRANG PHỤC, BIỂN HIỆU VÀ GIẤY CHỨNG NHẬN NHÂN VIÊN BẢO VỆ

1. Quần, áo, cầu vai

a) Trang phục xuân hè: Quần kiểu âu phục màu xanh đen, thân trước có xếp 2 ly, túi chéo; thân sau, bên phải có 1 túi mổ có nắp. Áo sơ mi ngắn tay hoặc dài tay, màu xanh da trời, cổ bẻ, thân trước có hai túi may ốp ngoài và có nẹp viền nổi ở giữa túi; nẹp áo bong; 2 vạt áo có nẹp nổi chạy dọc ở giữa, cổ tay nẹp bong, thân sau có đô ngang vai; tay áo bên trái có gắn logo hình khiên cách mép cầu vai từ 5cm đến 6cm; trước ngực bên trái có gắn logo hình tròn, cách miệng túi áo từ 2cm đến 3cm;

b) Trang phục thu đông: Quần như trang phục xuân hè; áo ngoài kiểu veston dài tay, cùng màu quần, thân trước có bốn túi may ốp ngoài, trước ngực bên trái có gắn logo hình tròn, cách miệng túi áo từ 2cm đến 3cm, tay áo bên trái có gắn logo hình khiên cách mép cầu vai từ 5cm đến 6cm, cúc áo bằng nhựa màu đen; bên trong có áo sơ mi dài tay như trang phục mùa hè, cổ đứng, có thắt cà vạt màu xanh đen;

c) Cầu vai cứng, cùng màu quần, có vạch ngang bằng nỉ màu vàng, hai cạnh dọc cầu vai có viền lé màu đỏ; đầu nhỏ cầu vai có gắn cúc bằng kim loại màu trắng bạc (có hình nổi ngôi sao năm cánh và 2 bông lúa bắt chéo ôm lấy hình ngôi sao). Kích thước cầu vai và vạch ngang trên cầu vai được quy định như sau:

– Chiều dài cầu vai = 125mm; chiều ngang: phần đầu lớn = 50mm, phần đầu nhọn = 40mm.

– Vạch ngang có chiều rộng = 7mm, vạch nọ cách vạch kia 2,5mm. Cầu vai của nhân viên bảo vệ, 1 vạch; chỉ huy cấp đội, 2 vạch; chỉ huy cấp phòng, 3 vạch; Phó chủ tịch Hội đồng quản trị, Phó giám đốc doanh nghiệp, 4 vạch; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc doanh nghiệp, 5 vạch;

d) Trang phục nhân viên bảo vệ của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ đang sử dụng từ trước khi ban hành Thông tư này nhưng chưa phù hợp với quy định của Thông tư thì vẫn được tiếp tục sử dụng, nhưng trong thời hạn 2 năm đối với trang phục xuân hè, 3 năm đối với trang phục thu đông, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành phải thực hiện theo đúng quy định của Thông tư này.

2. Giầy, mũ, biển hiệu, Giấy chứng nhận nhân viên bảo vệ

a) Giầy da màu đen, ngắn cổ, buộc dây;

b) Mũ cát – két (mũ mềm, có lưỡi trai) cùng màu quần, có gắn sao, bao quanh là cành tùng kép bằng kim loại màu trắng liền một khối cao 54mm, rộng 64mm. Sao bằng kim loại hình tròn, đường kính 36mm, ở giữa có ngôi sao 5 cánh màu vàng nổi trên nền đỏ, liền với nền đỏ là nền xanh thẫm có hai bông lúa nổi màu vàng bao quanh. Phía dưới ngôi sao có nửa vành bánh xe có chữ: “BẢO VỆ”; vành ngoài ngôi sao màu vàng;

c) Biển hiệu nhân viên bảo vệ có kích thước 9cm x 6cm, nền màu xanh nhạt, có hoa văn. Dòng trên cùng ghi tên doanh nghiệp (kiểu chữ in hoa màu đỏ gạch), phía dưới ghi họ, tên (kiểu chữ in hoa màu đen) và có ảnh của người được cấp biển; dưới cùng là số biển;

d) Giấy chứng nhận nhân viên bảo vệ có kích thước 9cm x 6cm, mặt trước nền màu xanh da trời có hoa văn, chữ in hoa màu đỏ gạch, phía trên ghi tên doanh nghiệp, ở giữa ghi “GIẤY CHỨNG NHẬN NHÂN VIÊN BẢO VỆ”, phía dưới ghi số giấy chứng nhận và thời hạn có giá trị của giấy chứng nhận. Mặt sau nền màu gạch non, phía trên ghi “GIÁM ĐỐC CÔNG TY…” , hàng chữ tiếp theo là chữ “CHỨNG NHẬN” (chữ màu đỏ tươi). Các hàng chữ phía dưới màu đen, ghi họ, tên nhân viên bảo vệ; ngày, tháng, năm sinh; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; hàng chữ tiếp theo ghi “Là nhân viên bảo vệ của Công ty”; dưới cùng ghi ngày, tháng, năm cấp và Giám đốc doanh nghiệp ký tên, đóng dấu; bên trái Giấy chứng nhận có ảnh của người được cấp Giấy chứng nhận đó.

VII. ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN VÀ CẤP CHỨNG CHỈ NGHIỆP VỤ BẢO VỆ

1. Hàng năm, khi có nhu cầu về đào tạo, huấn luyện nhân viên bảo vệ, doanh nghiệp phải liên hệ với cơ quan Công an, tổ chức được phép đào tạo, huấn luyện nhân viên bảo vệ để có kế hoạch đào tạo, huấn luyện bảo đảm thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

2. Cơ quan, đơn vị, tổ chức được phép đào tạo, huấn luyện nhân viên bảo vệ:

a) Các Trường Công an nhân dân, Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ Công an;

b) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ có đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định số 139/2006/NĐ-CP ngày 20/11/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục, Luật Dạy nghề và đã hoàn thiện các thủ tục đăng ký đào tạo nghề theo Quyết định số 72/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về đăng ký hoạt động dạy nghề.

Trước khi khai giảng khóa đào tạo, doanh nghiệp được phép đào tạo phải có văn bản gửi Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội, trong đó nêu rõ thời gian bắt đầu, kết thúc khóa đào tạo (kèm theo danh sách học viên) để đề nghị tổ chức sát hạch và cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ cho đối tượng do doanh nghiệp mình đào tạo; đối với Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ Công an, phải báo cáo Giám đốc Công an cùng cấp.

3. Nội dung, chương trình, thời gian đào tạo, huấn luyện

a) Cơ quan, đơn vị, tổ chức được phép đào tạo nhân viên bảo vệ có trách nhiệm biên soạn nội dung, chương trình đào tạo bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật và yêu cầu thực tế của hoạt động dịch vụ bảo vệ, trong đó phải có các nội dung: kiến thức cơ bản về chính trị, pháp luật; đạo đức, tác phong nghề nghiệp; kỹ năng, nghiệp vụ bảo vệ; các quy định về quản lý, sử dụng và kỹ năng sử dụng công cụ hỗ trợ; các kiến thức, kỹ năng cơ bản về phòng cháy, chữa cháy, cấp cứu người bị nạn.

Giáo trình, nội dung chương trình đào tạo trước khi đưa vào sử dụng phải được gửi về Tổng cục Cảnh sát (qua Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội) để theo dõi, quản lý. Trường hợp Tổng cục Cảnh sát có ý kiến yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung thì phải thực hiện theo yêu cầu của Tổng cục Cảnh sát;

b) Mỗi khóa đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ phải bảo đảm thời gian ít nhất là 30 ngày.

4. Hội đồng sát hạch

a) Đối với Trường Công an nhân dân: Thủ trưởng nhà trường ra quyết định thành lập Hội đồng sát hạch do Lãnh đạo nhà trường làm Chủ tịch Hội đồng và các thành viên bao gồm đại diện các đơn vị chức năng của nhà trường và đại diện Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội;

b) Đối với Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ Công an của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định thành lập Hội đồng sát hạch, thành phần bao gồm: Lãnh đạo Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ Công an làm Chủ tịch Hội đồng và các thành viên bao gồm đại diện lãnh đạo Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội, Phòng Pháp chế hoặc Văn phòng Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

c) Đối với trường hợp do Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tổ chức đào tạo: Cục trưởng Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội ra quyết định thành lập Hội đồng sát hạch do Lãnh đạo Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội làm Chủ tịch Hội đồng và các thành viên bao gồm đại diện Vụ Pháp chế và đại diện doanh nghiệp đào tạo.

5. Thẩm quyền cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ

a) Thủ trưởng các Trường Công an nhân dân, Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ Công an ký và cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ cho đối tượng do đơn vị mình huấn luyện, đào tạo.

b) Cục trưởng Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội ký và cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ cho đối tượng do doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ đào tạo và Cục tổ chức sát hạch.

6. Kinh phí huấn luyện, đào tạo do doanh nghiệp có nhu cầu đào tạo đảm nhiệm.

7. Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp có giá trị sử dụng trên phạm vi cả nước.

8. Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ do đơn vị có thẩm quyền cấp từ trước ngày ban hành Thông tư này vẫn có giá trị sử dụng, nhưng trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, các doanh nghiệp phải lập danh sách và thu hồi các Chứng chỉ đó gửi về Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh nơi đã cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho doanh nghiệp hoặc nơi doanh nghiệp có trụ sở chính để đổi lại theo mẫu quy định.

VIII. XỬ LÝ VI PHẠM

Mọi hành vi vi phạm quy định của Nghị đinh số 52/2008/NĐ-CP, vi phạm quy định của Thông tư này và các quy định của pháp luật khác có liên quan đến tổ chức và hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ, ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ còn bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, cụ thể như sau:

1. Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 165 Luật Doanh nghiệp năm 2005;

b) Vi phạm quy định tại Điều 4; tại khoản 1, khoản 2 Điều 22 Nghị định số 52/2008/NĐ-CP.

2. Bị thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Doanh nghiệp đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Vi phạm quy định tại Điều 4; tại khoản 1, khoản 2 Điều 22 Nghị định số 52/2008/NĐ-CP.

c) Mượn tên người khác để thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ hoặc thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ để cho người khác kinh doanh;

d) Tiến hành các hoạt động vũ trang, hoạt động điều tra, thám tử tư dưới mọi hình thức;

đ) Sử dụng nhân viên bảo vệ của doanh nghiệp để thực hiện hoặc thông qua người khác thực hiện các hành vi xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, quyền tự do cá nhân và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của tổ chức, cá nhân;

e) Sử dụng nhân viên bảo vệ của doanh nghiệp dùng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực nhằm cản trở, gây khó khăn cho hoạt động bình thường của tổ chức, cá nhân;

g) Không thực hiện báo cáo định kỳ về tình hình an ninh, trật tự cho cơ quan Công an theo quy định trong 12 tháng liên tục;

h) Không duy trì thường xuyên mức vốn pháp định trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp.

3. Thẩm quyền, thời hạn thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự

a) Thẩm quyền thu hồi: Thủ trưởng cơ quan Công an đã cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự hoặc Thủ trưởng cơ quan Công an cấp trên ra quyết định thu hồi.

b) Thời hạn thu hồi:

– Thu hồi 3 tháng hoặc 6 tháng đối với trường hợp vi phạm lần đầu, ít nghiêm trọng.

– Thu hồi không thời hạn đối với trường hợp tái phạm hoặc vi phạm cùng một lúc nhiều hành vi nêu tại khoản 2 mục VIII Thông tư này.

IX. HIỆU LỰC THI HÀNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 8 năm 2009 và thay thế Thông tư số 07/2001/TT-BCA(V19) ngày 18/9/2001 của Bộ Công an hướng dẫn thi hành Nghị định số 14/2001/NĐ-CP ngày 25/4/2001 về quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ.

2. Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.

3. Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội và Công an các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, các đơn vị Công an có liên quan thực hiện Thông tư này.

4. Định kỳ hàng quý, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải báo cáo về Bộ (qua Tổng cục Cảnh sát) về công tác thi hành Nghị định số 52/2008/NĐ-CP và Thông tư này theo mẫu quy định.

5. Tổng cục trưởng các Tổng cục, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ trưởng, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thành phố Hồ Chí Minh theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc nảy sinh, Công an các đơn vị, địa phương, các cơ quan, tổ chức có liên quan phản ánh về Bộ Công an (qua Tổng cục Cảnh sát) để có hướng dẫn kịp thời.

 

 

Nơi nhận:
– Văn phòng Chính phủ;
– Bộ trưởng, các Thứ trưởng BCA;
– Các Bộ: Tài chính, Kế hoach và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động – Thương binh và Xã hội, Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
– UBND các tỉnh, TP trực thuộc trung ương;
– Công an các tỉnh, TP trực thuộc trung ương, Sở Cảnh sát PCCC thành phố Hồ Chí Minh;
– Các Tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ trưởng;
– Công báo;
– Website Chính Phủ;
– Lưu: VT, C13. 200b.

BỘ TRƯỞNG
ĐẠI TƯỚNG

Lê Hồng Anh

 

PHỤ LỤC I

(Ban hành kèm theo Thông tư số 45/2009/TT-BCA ngày 14 tháng 7 năm 2009)

1. Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ (ký hiệu BV1)

Mẫu này dùng cho cơ quan Công an có thẩm quyền cấp cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ, khổ giấy A4, trọng lượng 01gam/100 tờ.

– Điểm 1 ghi tên cơ quan Công an cấp trên trực tiếp;

– Điểm 2 ghi tên cơ quan Công an cấp Giấy xác nhận;

– Điểm 3 ghi đầy đủ tên của doanh nghiệp hoặc Chi nhánh, Văn phòng đại diện của doanh nghiệp;

– Điểm 1, 2, 3 kể trên ghi bằng chữ in hoa;

– Giấy xác nhận này cấp cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ không có thời hạn. Khi doanh nghiệp bị phá sản, chấm dứt hoạt động phải nộp lại cho cơ quan Công an đã cấp.

2. Báo cáo tình hình, kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ (Ký hiệu BV2)

Mẫu này dùng cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ báo cáo định kỳ hàng tháng về tình hình, kết quả cho cơ quan Công an đã cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về ANTT, khổ giấy A4.

3. Báo cáo tình hình, kết quả công tác quản lý kinh doanh dịch vụ bảo vệ (Ký hiệu BV3)

Mẫu này dùng cho đơn vị có chức năng của Công an các tỉnh, thành phố tập hợp tình hình, kết quả sau khi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ báo cáo, khổ giấy A3.

4. Biên bản kiểm tra về an ninh trật tự đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ (Ký hiệu BV4)

Mẫu này dùng cho cơ quan Công an khi thực hiện công tác kiểm tra về an ninh trật tự đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ, khổ giấy A4.

 

MẪU BV1

ban hành kèm TT số 45/2009/BCA(C11) ngày 14/7/2009

 

(1) ………………………………

(2) ………………………………

Số: ………./GXN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————-

GIẤY XÁC NHẬN

Đủ điều kiện về ANTT để kinh doanh dịch vụ bảo vệ

Căn cứ Điều 11 Nghị định 52/2008/NĐ-CP ngày 22/4/2008 của Chính phủ về quản lý kinh doanh dịch vụ bảo vệ.

Xét hồ sơ và đề nghị của: ……………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………………..

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế (hoặc giấy chứng nhận đầu tư):

Số: ………………….. Ngày …….. tháng …… năm …………. Cơ quan cấp: ……………………………

Trụ sở tại: …………………………………………………………………………………………………………….

Người đại diện theo pháp luật là ông/bà: ……………………………………………………………………

Chức danh: …………………………………………………………………………………………………………..

Giấy CMND/Hộ chiếu số: …………………………….. Ngày…… tháng…………………………….

Cơ quan cấp: ………………………………………………………………………………………………………..

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………………..

Nơi đăng ký tạm trú: ………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………………..

 

(2) ………………………………………………………………………………………………….

XÁC NHẬN

(3)…………………………………………………………………………………….

Đủ điều kiện về an ninh, trật tự để kinh doanh dịch vụ bảo vệ.

………………………………., ngày ……. tháng …….. năm 20…….

(4) …………………………………….

 

 

(1) Tên cơ quan cấp trên trực tiếp

(2) Tên cơ quan Công an cấp Giấy xác nhận

(3) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ.

(4) Chức danh người ký giấy.

 

MẪU BV2

ban hành kèm theo TT số 45/TT-BCA(C11) ngày 14/7/2009

(1)………………….
…………………………
(2)………………….
…………………………..

BÁO CÁO TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ

HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ BẢO VỆ

(Từ ngày … tháng … năm 20… đến ngày …… tháng …… năm 20…

 

Kính gửi: …………………………………………………………………

1. Tình hình

– Tổng số chi nhánh: ……………………………………………………………………………………………….

(trong tỉnh, thành phố:………………….. , ngoài tỉnh, thành phố:………………………………………… )

– Tổng số văn phòng đại diện: ………………………………………………………………………………….

(trong tỉnh, thành phố:………………….. , ngoài tỉnh, thành phố:………………………………………… )

– Lĩnh vực bảo vệ :………………………………………………………………………………………………….

+ Dịch vụ bảo vệ con người:…………………………………………………………………………………….

+ Dịch vụ bảo vệ tài sản, hàng hóa; bảo vệ nhà cửa, cơ sở sản xuất, kinh doanh, trụ sở cơ quan, tổ chức:

+ Dịch vụ bảo vệ an ninh, trật tự các hoạt động thể thao, vui chơi, giải trí, lễ hội:…………………

…………………………………………………………………………………………………………………………..

– Mục tiêu bảo vệ:…………………………………………………………………………………………………..

(trong tỉnh, thành phố:………………….. , ngoài tỉnh, thành phố:………………………………………… )

– Đã được trang bị CCHT:……………… (roi, gậy cao su:……………………………………………….. ;

roi điện:………………………………….. ; gậy sắt:………………….. ; loại khác:………………………. ).

2. Về nhân sự

– Hội đồng quản trị :……….. (Người nước ngoài:………. ); tăng:……………… , giảm:…………….

– Ban giám đốc: …………….  (Người nước ngoài:………. ); tăng:……………… , giảm:…………….

– Nhân viên: …………..người (tăng:…………, giảm:………..). Trong đó nhân viên dịch vụ bảo vệ:……………. nhân viên (đã được cấp chứng chỉ đào tạo: ……………nhân viên).

3. Thay đổi người đứng đầu, địa điểm về trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện và thay đổi vốn điều lệ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

4. Vụ việc liên quan đến ANTT

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

5. Ý kiến, đề xuất của doanh nghiệp

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

 

(1) Tên doanh nghiệp

(2) Trụ sở tại

……………., ngày…….. tháng ….. năm 20……
ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

MẪU BV4

ban hành kèm theo TT số 45/TT-BCA(C11) ngày 14/7/2009

BỘ CÔNG AN
……………………..
……………………..

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————

 

BIÊN BẢN KIỂM TRA VỀ AN NINH TRẬT TỰ

ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ BẢO VỆ

– Căn cứ Nghị định số 52/2008/NĐ-CP ngày 22/4/2008 của Chính phủ về quản lý kinh doanh dịch vụ bảo vệ;

– Căn cứ Thông tư số 45/2009/TT-BCA(C11) ngày 14/7/2009 của Bộ Công an hướng dẫn thi hành Nghị định số 52/2008/NĐ-CP.

Hồi ……. giờ ……ngày…… tháng …… năm 20…

Chúng tôi gồm:

-………………………………………………………………………………………………………………………….

-………………………………………………………………………………………………………………………….

-………………………………………………………………………………………………………………………….

-………………………………………………………………………………………………………………………….

Đã tiến hành kiểm tra: ……………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………………..

Tại địa điểm:…………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………………..

Đại diện doanh nghiệp:

– …………………………………………………………………………………………………………………………

– …………………………………………………………………………………………………………………………

-………………………………………………………………………………………………………………………….

-………………………………………………………………………………………………………………………….

I. Kết quả kiểm tra

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

II. Phát hiện, xử lý vi phạm

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

III. Ý kiến, đề xuất của doanh nghiệp

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

IV. Ý kiến của đoàn kiểm tra

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

Biên bản lập xong hồi ……. ngày…… tháng …… năm 20… đã đọc lại cho những người có mặt  cùng nghe công nhận là đúng.

Biên bản lập thành hai bản và giao lại cho doanh nghiệp một bản./.

 

ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP

ĐẠI DIỆN ĐOÀN KIỂM TRA

NGƯỜI GHI BIÊN BẢN

 

PHỤ LỤC 2

(Ban hành kèm theo Thông tư số 45/2009/TT-BCA(C11) ngày 14 tháng 7 năm 2009

1. Mẫu trang phục của nhân viên dịch vụ bảo vệ

a. Mẫu quần, áo xuân hè

b. Mẫu quần, áo thu đông

MẪU CẦU VAI

 

 

 

 

PHÔI BIỂN HIỆU NHÂN VIÊN DỊCH VỤ BẢO VỆ

Ảnh
3 x 4 (cm)

Số:

MẪU BIỂN HIỆU

 

CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ
BẢO VỆ THIÊN AN
——————-

Ảnh
3 x 4 (cm)

NGUYỄN KIM LONG

Số:

Kích thước thành phẩm: 60 x 90 (mm)

Ảnh: 30 x 40 (mm)

Ngày 28/7/2009

C13TC II – P6/E17/TCVI

MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN

NHÂN VIÊN DỊCH VỤ BẢO VỆ

 

 

PHÔI MẶT TRƯỚC

GIẤY CHỨNG NHẬN

NHÂN VIÊN BẢO VỆ

Số:

Có giá trị đến ngày:     tháng    năm

PHÔI MẶT SAU

Ảnh
3 x 4 (cm)

 

Kích thước thành phẩm: 60 x 90 (mm)

Ảnh: 30 x 40 (mm)

Ngày 28/7/2009

C13TC II – P6/E17/TCVI

MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN

NHÂN VIÊN DỊCH VỤ BẢO VỆ

 

 

VÍ DỤ

CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ

BẢO VỆ THIÊN AN

GIẤY CHỨNG NHẬN

NHÂN VIÊN BẢO VỆ

Số:

Có giá trị đến ngày: 14 tháng 7 năm 2010

VÍ DỤ

 

GIÁM ĐỐC CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ
BẢO VỆ THIÊN AN
Chứng nhận:

Ảnh
3 x 4 (cm)

Họ và tên: NGUYỄN VĂN BA

Năm sinh:      02/10/1970

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:

56A Hàng Bài – Hà Nội

Là nhân viên dịch vụ bảo vệ của Công ty

Hà Nội, ngày 09 tháng 11 năm 2008
Giám đốc
(ký tên, đóng dấu)

Kích thước thành phẩm: 60 x 90 (mm)

Ảnh: 30 x 40 (mm)

Ngày 28/7/2009

C13TC II – P6/E17/TCVI

Văn bản so sánh

BỘ CÔNG AN
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
********

Số: 07/2001/TT-BCA(V19)

Hà Nội, ngày 18 tháng 09 năm 2001 

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 14/2001/NĐ-CP NGÀY 25 THÁNG 4 NĂM 2001 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ BẢO VỆ

Ngày 25 tháng 4 năm 2001 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 14/2001/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ, để thi hành thống nhất Nghị định nêu trên, Bộ Công an hướng dẫn thực hiện như sau:

I. VỀ PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH CỦA NGHỊ ĐỊNH

1. Hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ theo quy định của Nghị định số 14/2001/NĐ-CP bao gồm các lĩnh vực sau đây:

a) Bảo vệ con người bao gồm các hoạt động bảo vệ sự an toàn về tính mạng sức khoẻ, danh dự nhân phẩm của người được thuê bảo vệ theo hợp đồng;

b) Bảo vệ tài sản và hàng hoá là việc thực hiện các hoạt động bảo vệ nhằm bảo đảm sự an toàn cho tài sản, hàng hoá hợp pháp của các tổ chức, cá nhân được thuê bảo vệ theo hợp đồng;

c) Sản xuất, sửa chữa phương tiện, hệ thống thiết bị kỹ thuật đặc biệt chuyên dùng cho hoạt động dịch vụ bảo vệ.

2. Những đối tượng, mục tiêu thuộc danh mục Nhà nước quy định do lực lượng Quân đội và công an nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác, bảo vệ và những đối tượng mà Chính phủ quy định do lực lượng bảo vệ của các cơ quan, doanh nghiệp đảm nhiệm không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 14/2001/NĐ-CP và Thông tư hướng dẫn này, mà thực hiện thep quy định của pháp luật đối với từng đối tượng đó.

3. Các hành vi bị nghiêm cấm tại Điều 4 Nghị định số 14/2001/NĐ-CP bao gồm:

a) Trang bị các loại vũ khí, các loại công cụ hỗ trợ đã được quy định tại Nghị định số 47/CP ngày 12 tháng 8 năm 1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và Thông tư số 05/TT-BNV (C13) ngày 29 tháng 9 năm 1996 của Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an) hướng dẫn thực hiện Nghị định số 47/CP của Chính phủ để hoạt động dịch vụ bảo vệ;

b) Thành lập doanh nghiệp để thực hiện các hoạt động điều tra bí mật (sử dụng người hoặc phương tiện kỹ thuật để bí mật theo dõi, thu thập các tin tức, tình hình có liên quan đến hoạt động của các cơ quan, tổ chức và cá nhân); các hoạt động điều tra bí mật đó có thể là bí mật với cả đối tượng đang được điều tra và những người khác hoặc chỉ bí mật với đối tượng được điều tra, còn với người khác thì công khai.

c) Lợi dụng các hoạt động dịch vụ bảo vệ để xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo vệ các việc làm trái pháp luật; đe doạ, ngăn cản người khác tố cáo các việc làm trái pháp luật hoặc cản trở, chống lại người thi hành công vụ.

II. ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP VÀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ BẢO VỆ

1. Chỉ những doanh nghiệp được thành lập, đăng ký kinh doanh theo đúng quy định của Nghị định số 14/2001/NĐ-CP, Thông tư hướng dẫn này và các quy định của pháp luật khác có liên quan mới được tiến hành hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ.

2. Theo quy định tại Điều 9 Luật Doanh nghiệp và khoản 2 Điều 2 Nghị định số 14/2001/NĐ-CP, thì những cơ quan, tổ chức, cá nhân sau đây không được thành lập, quản lý doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ:

a) Cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản của Nhà nước hoặc công quỹ để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

b) Người đang là cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;

c) Người đang là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sỹ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sỹ, công nhân viên Công an nhân dân trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

đ) Người chưa thành niên; người thành niên bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự;

e) Chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh, Giám đốc (Tổng giám đốc), Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị, Hợp đồng thành viên của doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản không được quyền thành lập doanh nghiệp, không được làm người quản lý doanh nghiệp trong thời hạn từ một năm đến ba năm, kể từ ngày doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản, trừ các trường hợp quy định tại Luật Phá sản doanh nghiệp;

g) Tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài, hoặc của người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

h) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp hành các hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế, người được hưởng án treo nhưng đang trong thời gian thử thách hoặc người bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh dịch vụ bảo vệ;

i) Người đang bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác: giáo dục tại xã, phường, thị trấn; quản chế hành chính; đưa vào cơ sở giáo dục; đưa vào cơ sở chữa bệnh; đưa vào trường giáo dưỡng;

k) Người có tiền án về các tội do lỗi cố ý mà chưa được xoá án tích; người đã bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác mà theo quy định của pháp luật chưa được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính.

3. Những cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nêu tại điểm 2 Mục II của Thông tư này không được trực tiếp thực hiện các hoạt động dịch vụ bảo vệ.

4. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được thực hiện một số hoạt động trực tiếp sản xuất, sửa chữa các phương tiện, thiết bị kỹ thuật đặc biệt chuyên dùng cho hoạt động dịch vụ bảo vệ (làm chuyên gia, công nhân kỹ thuật hoặc các hoạt động trực tiếp sản xuất khác), nhưng không được làm nhân viên bảo vệ để thực hiện các hoạt động bảo vệ con người, tài sản và hàng hoá theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 14/2001/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.

III. HỒ SƠ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KINH DOANH DỊCH VỤ BẢO VỆ, BỔ SUNG NGÀNH NGHỀ KINH DOANH DỊCH VỤ BẢO VỆ

1. Việc thành lập, đăng ký kinh doanh, bổ sung ngành nghề kinh doanh dịch vụ bảo vệ hoặc mở chi nhánh, văn phòng đại diện, mở rộng quy mô, địa bàn hoạt động phải thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật về doanh nghiệp, Nghị định số 14/2001/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.

2. Trong hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc bổ sung ngành nghề kinh doanh dịch vụ bảo vệ phải có “Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự” để hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ do Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp.

3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc cho phép bổ sung ngành nghề kinh doanh dịch vụ bảo vệ khi trong hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bổ sung ngành nghề kinh doanh dịch vụ bảo vệ có “Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự” để hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ do Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp.

IV. HỒ SƠ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ

1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ (theo mẫu BV1 ban hành kèm theo Thông tư này);

b) Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc đề nghị bổ sung ngành nghề kinh doanh dịch vụ bảo vệ.

Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được phép hoạt động trước khi ban hành Nghị định số 14/2001/NĐ-CP, thì phải có bản sao Giấy phép đầu tư, bản sao Điều lệ công ty đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (khi nộp bản sao phải xuất trình bản gốc để kiểm tra);

c) Quy chế về tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp, trong đó phải quy định rõ về tổ chức bộ máy của doanh nghiệp, phạm vi, địa bàn, phương thức, biện pháp tiến hành hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ; việc tuyển dụng, đào tạo và quản lý nhân viên bảo vệ;

d) Danh sách và lý lịch (có ảnh và xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú) của sáng lập viên và những người dự kiến giữ các chức vụ chủ chốt của doanh nghiệp (Chủ tịch Hội đồng quản trị; Tổng giám đốc, Phó tổng Giám đốc; Giám đốc, Phó giám đốc).

Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được phép hoạt động từ trước khi ban hành Nghị định số 14/2001/NĐ-CP, thì trong hồ sơ phải có bản khai nhân sự (mẫu BV2 ban hành kèm theo Thông tư này), bản photo Hộ chiếu (khi nộp bản photo phải xuất trình hộ chiếu để kiểm tra) của người đứng đầu hoặc người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đó. Nếu là doanh nghiệp liên doanh thì trong hồ sơ phải có thêm lý lịch (có ảnh và xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú) của những người Việt Nam giữ các chức vụ chủ chốt của doanh nghiệp.

2. Thẩm quyền, thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự:

a) Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội – Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận hồ sơ và xem xét, cấp “Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự” để hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ cho doanh nghiệp có trụ sở chính tại địa phương mình (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm 14 Mục V Thông tư này).

Trong quá trình xem xét, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội phải phối hợp với các phòng nghiệp vụ có liên quan của Công an tỉnh, thành phố để đảm bảo cho việc cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự được chặt chẽ, đúng pháp luật.

b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan Công an tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ, xem xét thực tế một cách toàn diện, đầy đủ các điều kiện về an ninh, trật tự có liên quan đến con người và tổ chức hoạt động của doanh nghiệp xin đăng ký kinh doanh hoặc xin bổ sung ngành nghệ kinh doanh dịch vụ bảo vệ để cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho người nộp hồ sơ (theo mẫu BV3 ban hành kèm theo Thông tư này).

“Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự” để hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ được cấp làm hai bản (một bản để đưa vào hồ sơ xin đăng ký kinh doanh, một bản lưu tại doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện để xuất trình khi được kiểm tra).

Trường hợp không đủ điều kiện về an ninh, trật tự hoặc hồ sơ không hợp lệ thì cơ quan Công an tiếp nhận hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết rõ lý do hoặc yêu cầu bổ sung hồ sơ.

c) Người xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự phải nộp lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.

V. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ BẢO VỆ

1. Chậm nhất là 10 ngày trước khi chính thức hoạt động, người đứng đầu doanh nghiệp, đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện phải thông báo bằng văn bản cho Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội – Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có trụ sở chính của doanh nghiệp hoặc nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện biết nơi đặt trụ sở, địa bàn và thời gian chính thức hoạt động. Đồng thời, phải gửi kèm theo các loại giấy tờ sau:

a) Đối với doanh nghiệp, phải gửi kèm theo bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc bổ sung ngành nghề kinh doanh dịch vụ bảo vệ (có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền), danh sách những người trong ban lãnh đạo và nhân viên của doanh nghiệp (trong đó phải ghi rõ họ tên, năm sinh, Quốc tịch, quê quán và nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của những người đó).

b) Đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, phải gửi kèm theo bản sao “giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự” để hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc bổ sung ngành nghề kinh doanh dịch vụ bảo vệ của doanh nghiệp; bản sao giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện (bản sao các loại giấy tờ nêu trên phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền), danh sách những người trong ban lãnh đạo và nhân viên của chi nhánh, văn phòng đại diện (trong đó phải ghi rõ họ tên, năm sinh, Quốc tịch, quê quán và nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của những người đó).

2. Người đứng đầu doanh nghiệp phải chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về tổ chức, hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mình; có trách nhiệm thông báo về số chi nhánh, văn phòng đại diện, nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng quý về tình hình hoạt động bảo vệ có liên quan đến an ninh, trật tự cho cơ quan Công an nơi đã cấp “Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự” để hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ; chấp hành sự kiểm tra, hướng dẫn và thực hiện các yêu cầu của cơ quan Công an có thẩm quyền.

3. Người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc (Tổng giám đốc) doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện do mình phụ tránh; có trách nhiệm báo cáo với Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội – Công an tỉnh, thành phố nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện về tình hình hoạt động của doanh nghiệp có liên quan đến an ninh, trật tự; chấp hành sự kiểm tra, hướng dẫn và thực hiện các yêu cầu của cơ quan Công an có thẩm quyền.

4. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký kinh doanh ở tỉnh, thành phố này mà đưa nhân viên đến tỉnh, thành phố khác để thường xuyên hoạt động dịch vụ bảo vệ, thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hoạt động phải thông báo bằng văn bản về địa điểm, thời gian, phương thức hoạt động dịch vụ bảo vệ, đồng thời gửi kèm theo danh sách những nhân viên sẽ đến làm việc tại tỉnh, thành phố đó cho Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội – Công an cấp tỉnh nơi đến biết.

5. Trường hợp doanh nghiệp có sự thay đổi về người đứng đầu doanh nghiệp (Giám đốc, Tổng giám đốc, Chủ tịch Hội đồng quản trị), thì người được thay thế phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của Nghị định số 14/2001/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này. Đồng thời, chậm nhất là 15 ngày sau khi có quyết định thay đổi người đứng đầu, doanh nghiệp phải sao gửi Quyết định bổ nhiệm, kèm theo lý lịch (có ảnh và xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú) của người được bổ nhiệm cho Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội – Công an cấp tỉnh nơi đã cấp “Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự” để hoạt động kinh doanh dịch vụ biết.

6. Trường hợp mất “Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự” thì phải làm đơn gửi cơ quan Công an nơi đã cấp giấy chứng nhận đó để được cấp lại.

Trường hợp doanh nghiệp bị phá sản, giải thể hoặc không kinh doanh dịch vụ bảo vệ nữa, thì phải nộp lại “Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự” để kinh doanh dịch vụ bảo vệ cho cơ quan Công an đã cấp giấy chứng nhận đó.

7. Khi thay đổi trụ sở doanh nghiệp hoặc thay đổi nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, thì chậm nhất là 15 ngày sau khi thay đổi, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội – Công an cấp tỉnh nơi có trụ sở doanh nghiệp hoặc trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện biết.

8. Nhân viên bảo vệ trong khi thực hiện nhiệm vụ phải đeo biển hiệu ở trước ngực phía bên trái và phải mang theo “Giấy chứng nhận nhân viên bảo vệ” do Giám đốc doanh nghiệp cấp để xuất trình khi cần thiết. Đồng thời có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản các giấy tờ đó, không được cho người khác mượn. Khi thôi làm nhân viên bảo vệ phải nộp trả doanh nghiệp biển hiệu và giấy chứng nhận nhân viên bảo vệ.

9. Mẫu biển hiệu và giấy chứng nhận nhân viên bảo vệ được quy định như sau:

 

Tên doanh nghiệp

Họ và tên

Số:…………….

a) Biển hiệu nhân viên bảo vệ:

Kích thước 9 x 6 cm, nền màu trắng,

chữ mầu đen dòng trên cùng ghi

tên, doanh nghiệp, phía dưới ghi họ,

tên và dán ảnh của người được

cấp biển, dưới cùng là số biển

ảnh

(3x4cm)

 

b) Giấy chứng nhận nhân viên bảo vệ: Kích thước 10 x6 cm, mặt trước nền mầu xanh da trời, chữ mầu đỏ; mặt sau nền màu trắng, chữ mầu đen và theo mẫu sau:

Giám đốc (Tổng giám đốc )…….

CHỨNG NHẬN:

Họ và tên:………….………

Năm sinh: …………….…..

Nơi đăng ký hộ khẩu thường

trú:………………………………….

là nhân viên bảo vệ của công ty.

…., ngày… tháng… năm…..

Giám đốc (Tổng giám đốc)……

(ký tên đóng dấu)

ảnh

(3x4cm)

(TÊN DOANH NGHIỆP)

GIẤY CHỨNG NHẬN
NHÂN VIÊN BẢO VỆ

Số:……..

Mặt trước

Mặt sau

10. Người đứng đầu doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ biển hiệu, giấy chứng nhận nhân viên bảo vệ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý, sử dụng các loại giấy tờ đó của nhân viên doanh nghiệp mình.

11. Nhân viên bảo vệ trong khi thực hiện nhiệm vụ mà phát hiện các vụ việc có liên quan đến an ninh, trật tự xảy ra trong khu vực bảo vệ như: cháy, nổ, tai nạn gây thương tích hoặc chết người; gây rối trật tự công cộng hoặc những hành vi vi phạm pháp luật khác có dấu hiệu phạm tội, thì phải báo ngay cho cơ quan Công an nơi gần nhất, đồng thời có trách nhiệm tổ chức bảo vệ và giữ nguyên hiện trường, cấp cứu nạn nhân (nếu có) và tiến hành các biện pháp cần thiết nhằm hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại xảy ra.

12. Việc nhập khẩu, xuất khẩu các phương tiện, thiết bị kỹ thuật đặc biệt chuyên dùng cho hoạt động dịch vụ bảo vệ phải được sự đồng ý bằng văn bản của Tổng cục Cảnh sát trước khi làm thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhập khẩu, xuất khẩu phương tiện, thiết bị kỹ thuật đó.

13. Doanh nghiệp sản xuất phương tiện, thiết bị kỹ thuật đặc biệt chuyên dùng cho hoạt động dịch vụ bảo vệ phải ghi rõ tên, địa chỉ cơ sở sản xuất trên sản phẩm và phải đăng ký, lưu mẫu tại cơ quan Công an nơi đã cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự trước khi cung cấp cho thị trường.

14. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ từ trước ngày ban hành Nghị định số 14/2001/NĐ-CP.

a) Phải làm hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ theo hướng dẫn tại điểm 1 Mục IV Thông tư này, gửi vể Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội – Bộ Công an để được xem xét, cấp giấy chứng nhận đó.

Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội – Bộ Công an có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cấp “Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự” để hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo đúng quy định của Nghị định số 14/2001/NĐ-CP và trình tự, thủ tục chung hướng dẫn tại Thông tư này.

b) Được tiếp tục hoạt động bình thường đến hết thời hạn ghi trong giấy phép theo đúng ngành nghề kinh doanh, phạm vi, địa bàn hoạt động đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận trong Giấy phép đầu tư và Điều lệ công ty;

c) Không được gia hạn Giấy phép đầu tư, không được bổ sung ngành nghề kinh doanh dịch vụ bảo vệ, không được mở rộng phạm vi, địa bàn hoạt động so với Giấy phép đầu tư hoặc Điều lệ công ty đã quy định.

d) Phải thực hiện đúng các quy định của Nghị định số 14/2001/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này, cũng như quy định của pháp luật khác có liên quan; chấp hành nghiêm chỉnh sự kiểm tra, hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

VI. KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM TRONG VIỆC CHẤP HÀNH CÁC QUY ĐỊNH VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ BẢO VỆ

1. Nội dung kiểm tra: cơ quan Công an có thẩm quyền chỉ được kiểm tra các vấn đề thuộc lĩnh vực an ninh, trật tự trong quá trình tổ chức và hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ, cụ thể như sau:

a) Kiểm tra các điều kiện về an ninh, trật tự trong quá trình tổ chức, hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ;

b) Kiểm tra các thủ tục, giấy tờ có liên quan đến an ninh, trật tự trong tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp.

c) Kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về an ninh, trật tự trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp và nhân viên bảo vệ.

d) Kiểm tra nội dung, chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ cho nhân viên bảo vệ của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ và các cơ sở khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thực hiện chức năng đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ cho nhân viên bảo vệ dịch vụ;

2. Thẩm quyền kiểm tra:

a) Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội – Bộ Công an có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo công tác kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về an ninh, trật tự đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ trên phạm vi cả nước và trực tiếp tiến hành việc kiểm tra khi cần thiết.

b) Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội – Bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về an ninh, trật tự đối với các hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ trong phạm vi địa phương mình.

Việc kiểm tra được tiến hành theo định kỳ mỗi năm một lần và phải có kế hoạch, nội dung cụ thể để thông báo cho người đứng đầu doanh nghiệp biết trước khi tiến hành kiểm tra.

Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật, thì được tiến hành kiểm tra đột xuất, nhưng sau khi kiểm tra xong phải có thông báo kết quả kiểm tra cho người đứng đầu doanh nghiệp biết và báo cáo Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về kết quả kiểm tra đó.

Nghiêm cấm việc lợi dụng công tác kiểm tra để gây phiền hà, sách nhiễu, cản trở hoạt động kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp.

Cán bộ, chiến sỹ Cảnh sát khi tiến hành kiểm tra phải mặc trang phục đúng Điều lệnh nội vụ Công an nhân dân.

3. Xử lý vi phạm: mọi hành vi vi phạm các quy định về an ninh, trật tự trong tổ chức, hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ đều phải được kịp thời phát hiện, đình chỉ và xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.

Trường hợp vi phạm nghiêm trọng các điều kiện về an ninh, trật tự trong tổ chức và hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ, thì ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật còn có thể bị thu hồi “Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự”.

Việc thu hồi “Giấy chứng nhận đủ điều kiện an ninh, trật tự” do cơ quan Công an đã cấp giấy chứng nhận đó hoặc cơ quan Công an cấp trên ra quyết định thu hồi.

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Tổng cục Cảnh sát có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Nghị định số 14/2001/NĐ-CP và Thông tư này; quy định thống nhất các loại biểu mẫu, hồ sơ nghiệp vụ của lực lượng cảnh sát nhân dân để quản lý về an ninh, trật tự đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ.

2. Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tham mưu, đề xuất với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp và phối hợp với các cơ quan có liên quan nhằm quản lý tốt hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ trên địa bàn tỉnh, thành phố, chỉ đạo Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện tốt việc quản lý về an ninh, trật tự đối với các hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ.

3. Căn cứ vào quy định của Nghị định số 14/2001/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan chức năng và Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện đúng quy định của pháp luật về tổ chức và quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ trên địa phương mình.

4. Đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Công an trong việc quản lý kiểm tra hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ.

5. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

6. Tổng cục trưởng các Tổng cục, Tư lệnh Bộ tư lệnh Cảnh vệ, Vụ trưởng, Cục trưởng các Vụ, Cục trực thuộc Bộ trưởng Bộ Công an, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, cần báo cáo về Bộ Công an (qua Tổng cục Cảnh sát) để có hướng dẫn kịp thời.

Nơi nhận:
– Thủ tướng Chính phủ (để b/c)
– Bộ trưởng Bộ Công an; (để b/c)
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– ủy ban nhân dân tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
– Các thứ trưởng Bộ Công an;
– Các Tổng cục, các cơ quan trực thuộc Bộ trưởng Bộ Công an;
– Giám đốc Công an tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
– Công báo;
– Lưu BCA (Văn phòng Bộ, Tổng cục Cảnh sát, Vụ Pháp chế).

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG

Lê Thế Tiệm

 

 

Mẫu BV1

ban hành kèm theo Thông tư số 07/2001/TT-BCA (V19) ngày 18/9/2001

 

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Đơn đề nghị

Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự

để kinh doanh dịch vụ bảo vệ

Kính gửi: ……………………………………………………..

 

Tôi là (ghi rõ họ và tên bằng chữ in hoa): ………………………………… Nam, nữ

Sinh ngày: …….. tháng ……… năm ………. Dân tộc: …………….. Quốc tịch: …………….

CMND (hoặc hộ chiếu) số: ……………….. cấp ngày …… tháng ….. năm ………

Nơi cấp: …………………………………………………………………………………………….

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: …………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Nơi ở hiện tại: …………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………

Thực hiện Nghị định số 14/2001/NĐ-CP ngày 25/4/2001 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ và Thông tư hướng dẫn thi hành số 07/2001/TT-BCA (V11) ngày 18/9/2001 của Bộ Công an, tôi trân trọng làm đơn này đề nghị Công an tỉnh (TP): ……. ………………….. xem xét, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ để chúng tôi làm thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Trụ sở chính tại: ………………………………………………………………………….

Chi nhánh, văn phòng đại diện tại: ………………………………………………..

Tôi xin cam đoan, bản thân và doanh nghiệp luôn chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về việc đảm bảo an ninh trật tự trong tổ chức, hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ và thực hiện đúng quy chế về tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp.

Xin gửi kèm theo:

1. Hồ sơ để gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc bổ sung ngành nghề kinh doanh) dịch vụ bảo vệ.

2. Quy chế về tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp.

3. Danh sách và lý lịch (có ảnh và xác nhận của Công an cấp xã nơi cư trú) của sáng lập viên và những người dự kiến giữ các chức vụ chủ chốt của doanh nghiệp (Giám đốc, Tổng Giám đốc, Chủ tịch Hội đồng quản trị).

4. Bản sao Giấy phép đầu tư, bản sao Điều lệ của công ty đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (nếu là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được phép hoạt động từ trước khi ban hành Nghị định 14/2001/NĐ-CP).

 

 

Người làm đơn
(Ký, ghi rõ họ và tên)

 

 

Mẫu BV2

ban hành kèm theo Thông tư số 07/2001/TT-BCA (V19) ngày 18/9/2001

 

Bản khai nhân sự

(Individual decleration)

dùng cho người nước ngoài (for foreigner)

Họ và tên (Name and surname – in block letters): …………………………………..

Ngày sinh (Date of birth): ………………………………………………………………….

Giới tính (Sex): …………………………………………………………………………………

Nơi sinh (Place of birth): ……………………………………………………………………

Quốc tịch (Nationnality): …………………………………………………………………….

Hộ chiếu số (Passport No): …………………………………………………………………

Loại hộ chiếu (Kind of passport): …………………………………………………………

Ngày cấp (Date of issue): ………………….. Có giá trị đến (Date of expiry): ………….

Cơ quan cấp (Issued by): ……………………………………………………………………

Trình độ học vấn (Level of Instruction): ……………………………………………..

Trình độ chuyên môn (Trofecsional Level): ………………………………………

Nghề nghiệp (Profession): ……………………………………………………………..

Nơi làm việc (Place of employment): …………………………………………….

Địa chỉ cư trú hiện nay (Resident Address): ……………………………………..

…………………………………………………………………..

Tôi xin cam đoan những nội dung khai trên đây là đúng sự thật (I Swear the above declarations are true of which).

Làm tại (Done at): …………………………………

Ngày (date) ………………………………………….

Ký tên (Signature)

 

  Mẫu BV3

ban hành kèm theo Thông tư số 07/2001/TT-BCA (V19) ngày 18/9/2001

 

Công an tỉnh (TP) ………..

Phòng cảnh sát quản lý

Hành chính về trật tự xã hội

Số: ………../GCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự

để kinh doanh dịch vụ bảo vệ

Căn cứ Nghị định số 14/2001/NĐ-CP ngày 25/4/2001 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ và Thông tư hướng dẫn số 07/2001/TT-BCA (V19) ngày 18/9/2001 của Bộ Công an;

Sau khi nghiên cứu hồ sơ, đơn đề nghị của ông (bà) …………………………. và xem xét các điều kiện thực tế;

Công an Tỉnh (thành phố): ……………………………………………

Chứng nhận:

Doanh nghiệp: ………………………………….. đang làm thủ tục đăng ký kinh doanh (hoặc bổ sung ngành nghề) kinh doanh dịch vụ bảo vệ, do ông (bà): ……………………………….. sinh ngày …/…/….

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ……………………………………………

CMND (hoặc hộ chiếu) số: ……………….. do …………….. cấp ngày …/…/….. đại diện cho sáng lập viên của doanh nghiệp có đủ điều kiện về an ninh, trật tự để hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ.

Trụ sở chính tại: ………………………………………………………

Chi nhánh, văn phòng đại diện tại: …………………………………

 

…………, ngày …. tháng ….. năm ……

Trưởng phòng cảnh sát
Quản lý hành chính về trật tự xã hội
(Ký tên, đóng dấu)

Tiện ích xem văn bản

Nội dung đã được Hướng dẫn áp dụng: Chỉ dẫn, Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ và các vướng mắc liên quan... Click để xem chi tiết.