Tìm kiếm:
Tìm nâng cao img-tk
img-tkTìm kiếm nâng cao



Thông tư 46/2010/TT-BCT Quy định về quản lý hoạt động của website thương mại điện tử bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ do Bộ Công thương ban hành,

BỘ CÔNG THƯƠNG
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————–

Số: 46/2010/TT-BCT

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2010

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ BÁN HÀNG HÓA HOẶC CUNG ỨNG DỊCH VỤ

Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 57/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về thương mại điện tử;
Căn cứ Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet;
Căn cứ Quyết định số 1073/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử từ giai đoạn 2011-2015;
Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động của các website thương mại điện tử bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ như sau:

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định về quản lý nhà nước đối với hoạt động của các website thương mại điện tử do thương nhân, tổ chức trên lãnh thổ Việt Nam thiết lập để bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ.

2. Việc kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh hoặc hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện trên website thương mại điện tử chịu sự điều chỉnh của các quy định pháp luật liên quan tới hàng hóa, dịch vụ đó.

3. Thông tư này được áp dụng đối với:

a) Thương nhân, tổ chức thiết lập website thương mại điện tử để bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ của chính thương nhân, tổ chức đó;

b) Thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử;

c) Thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Website thương mại điện tử là trang thông tin điện tử phục vụ hoạt động thương mại và các hoạt động liên quan đến thương mại.

2. Sàn giao dịch thương mại điện tử là website thương mại điện tử cho phép các thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải chủ sở hữu hoặc người quản lý website có thể tiến hành bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên đó.

Điều 3. Quy định chung đối với hoạt động của các website thương mại điện tử

1. Hoạt động giao dịch, mua bán trên website thương mại điện tử phải tuân thủ các quy định tại Nghị định số 57/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về thương mại điện tử, Thông tư 09/2008/TT-BCT ngày 21 tháng 7 năm 2008 của Bộ Công Thương về cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử, quy định của pháp luật liên quan và các quy định tại Thông tư này.

2. Chỉ các thương nhân đã đăng ký kinh doanh, các tổ chức thành lập theo quy định của pháp luật mới được thiết lập website thương mại điện tử. Thông tin về giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân hoặc quyết định thành lập của tổ chức phải được công bố rõ ràng trên trang chủ của website.

3. Thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử phải đăng ký theo quy định tại Chương II Thông tư này.

Điều 4. Những hành vi bị nghiêm cấm

1. Lập website thương mại điện tử để tiến hành hoạt động kinh doanh khi chưa đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

2. Cung cấp thông tin giả mạo về đăng ký kinh doanh hoặc nhân thân trên website thương mại điện tử.

3. Gắn biểu tượng đăng ký giả mạo trên sàn giao dịch thương mại điện tử.

4. Thực hiện các hành vi lừa đảo khách hàng trên website thương mại điện tử.

5. Tiết lộ bí mật kinh doanh của các thương nhân, cá nhân tham gia bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử.

6. Lấy cắp hoặc sử dụng trái phép mật khẩu, khóa mật mã và thông tin riêng của các thương nhân, tổ chức, cá nhân giao dịch trên website thương mại điện tử.

7. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật về thương mại và Internet.

Chương 2.

ĐĂNG KÝ CUNG CẤP DỊCH VỤ SÀN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Điều 5. Đối tượng đăng ký và hồ sơ đăng ký

1. Đối tượng đăng ký

Thương nhân, tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam; có ngành nghề kinh doanh hoặc chức năng, nhiệm vụ phù hợp; có tên miền hợp lệ; cam kết tuân thủ các quy định tại Thông tư này, Nghị định số 57/2006/NĐ-CP, Nghị định số 97/2008/NĐ-CP, Thông tư số 09/2008/TT-BCT của Bộ Công Thương và các quy định pháp luật liên quan.

2. Hồ sơ đăng ký

a) Đơn đăng ký cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử (theo mẫu tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này);

b) Bản sao có chứng thực Quyết định thành lập (đối với tổ chức), giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư (đối với thương nhân);

c) Quy chế quản lý hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử tuân thủ các quy định tại Thông tư này, Nghị định số 57/2006/NĐ-CP, Nghị định số 97/2008/NĐ-CP, Thông tư số 09/2008/TT-BCT của Bộ Công Thương và các quy định pháp luật liên quan;

d) Mẫu hợp đồng dịch vụ hoặc thỏa thuận hợp tác giữa thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử với thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia bán hàng hóa, dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử đó.

Điều 6. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký

1. Việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử được Bộ Công Thương thực hiện trực tuyến tại Trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương.

2. Để khai báo hồ sơ, thương nhân, tổ chức truy cập vào Hệ thống đăng ký sàn giao dịch thương mại điện tử tại Trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương tại địa chỉ www.moit.gov.vn. Sau khi điền đầy đủ thông tin theo yêu cầu của Hệ thống, thương nhân, tổ chức tiến hành gửi trực tuyến hồ sơ đăng ký theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này cho Bộ Công Thương.

3. Khi nhận được hồ sơ đăng ký, Bộ Công Thương tiến hành kiểm tra hồ sơ và thông báo cho thương nhân, tổ chức gửi hồ sơ trong 03 ngày làm việc một trong các nội dung sau:

a) Xác nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ;

b) Đề nghị bổ sung hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 5;

c) Từ chối xác nhận đăng ký nếu thương nhân, tổ chức không đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều 5.

4. Sau khi nhận được thông báo xác nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, thương nhân, tổ chức có trách nhiệm gửi về Bộ Công Thương hồ sơ đăng ký (bản giấy) theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

Thương nhân, tổ chức có thể theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ qua thư điện tử hoặc tài khoản truy cập Hệ thống đã được cung cấp để tiến hành cập nhật và chỉnh sửa thông tin theo yêu cầu.

Điều 7. Xác nhận đăng ký

1. Thời gian xác nhận đăng ký: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký bản giấy do thương nhân, tổ chức gửi về Bộ Công Thương theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư này.

2. Ngay sau khi xác nhận đăng ký, sàn giao dịch thương mại điện tử sẽ được gắn lên trang chủ biểu tượng đăng ký. Khi chọn biểu tượng này, người sử dụng được dẫn về phần thông tin đăng ký của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử tại Trang thông tin điện tử Bộ Công Thương.

Điều 8. Cung cấp thông tin về các sàn giao dịch thương mại điện tử đã được đăng ký

1. Cung cấp thông tin

Sàn giao dịch thương mại điện tử đã được đăng ký sẽ được công bố công khai trên Trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương.

Các thông tin công bố công khai về sàn giao dịch thương mại điện tử đã được đăng ký bao gồm: Tên đăng ký và tên giao dịch của thương nhân, tổ chức; Địa chỉ trụ sở; Điện thoại, địa chỉ thư điện tử; Địa chỉ tên miền của sàn giao dịch thương mại điện tử; Lĩnh vực kinh doanh.

2. Cập nhật thông tin

Trong trường hợp có thay đổi thông tin liên quan tới sàn giao dịch thương mại điện tử đã được đăng ký như quy định tại khoản 1 Điều này, thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử phải thông báo về Bộ Công Thương vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày có sự thay đổi thông tin.

Thương nhân, tổ chức thực hiện việc thông báo bằng văn bản hoặc sử dụng tài khoản truy cập Hệ thống đã được cung cấp khi tiến hành đăng ký để gửi thông báo.

Điều 9. Hủy bỏ, chấm dứt đăng ký

1. Trường hợp phát hiện sai phạm trong quá trình đăng ký hoặc trong hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử, Bộ Công Thương sẽ hủy bỏ đăng ký đối với thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử;

2. Sàn giao dịch thương mại điện tử khi ngừng hoạt động phải thông báo cho Bộ Công Thương trước 10 ngày làm việc để chấm dứt đăng ký;

3. Khi hủy bỏ hoặc chấm dứt đăng ký một sàn giao dịch thương mại điện tử, Bộ Công Thương sẽ gỡ biểu tượng đăng ký tại website đó, đồng thời hủy bỏ đường dẫn từ website thương mại điện tử đó tới Trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương.

Danh sách các sàn giao dịch thương mại điện tử bị hủy bỏ hoặc chấm dứt đăng ký sẽ được công bố công khai trên Trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương.

Chương 3.

TRÁCH NHIỆM CỦA THƯƠNG NHÂN, TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ SÀN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ THƯƠNG NHÂN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA BÁN HÀNG HÓA, CUNG ỨNG DỊCH VỤ TRÊN SÀN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Điều 10. Trách nhiệm của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử

1. Đăng ký cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử theo quy định tại Chương II Thông tư này.

2. Xây dựng và ban hành quy chế quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử. Những nội dung chính của quy chế bao gồm: nguyên tắc, quy trình giao dịch, bảo đảm an toàn giao dịch, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, quản lý thông tin xấu, giới hạn trách nhiệm trong các trường hợp phát sinh lỗi kỹ thuật của sàn giao dịch. Quy chế này phải hiển thị trên trang chủ website và cho phép người tham gia có thể đọc và lưu trữ một cách thuận tiện, hoàn chỉnh.

3. Thẩm tra và xác thực thông tin đăng ký kinh doanh (đối với thương nhân) hoặc nhân thân (đối với cá nhân) tham gia bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử.

4. Thiết lập cơ chế cho phép thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử thực hiện được quy trình giao kết hợp đồng theo quy định tại Thông tư 09/2008/TT-BCT về cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử.

5. Lưu giữ thông tin đăng ký của thương nhân hoặc thông tin cá nhân của các cá nhân ngay từ ngày thương nhân hoặc cá nhân đăng ký tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử và thường xuyên cập nhật các thông tin thay đổi, bổ sung có liên quan.

6. Áp dụng các biện pháp cần thiết để đảm bảo an toàn thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh của thương nhân và thông tin cá nhân. Không được tiết lộ, chuyển nhượng, cho thuê hoặc bán các thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh hoặc thông tin cá nhân của người tiêu dùng khi chưa được sự đồng ý của các bên liên quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

7. Tích cực hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước điều tra các hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật; cung cấp các tài liệu như thông tin đăng ký, lịch sử dữ liệu giao dịch, … của đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật trên sàn giao dịch thương mại điện tử.

8. Công khai cơ chế giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình giao dịch trên sàn giao dịch thương mại điện tử. Khi người tiêu dùng mua hàng hóa hoặc dịch vụ phát sinh mâu thuẫn với người bán hoặc bị tổn hại lợi ích hợp pháp, thương nhân, tổ chức vận hành sàn thương mại điện tử phải cung cấp cho người tiêu dùng thông tin đăng ký của người bán, tích cực hỗ trợ người tiêu dùng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân.

9. Trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, báo cáo Bộ Công Thương dữ liệu thống kê về tình hình giao dịch hàng hóa và dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử của năm trước đó (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).

Điều 11. Trách nhiệm của thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử

1. Đảm bảo tính chính xác, trung thực của thông tin về hàng hóa, dịch vụ của mình chào bán trên sàn giao dịch thương mại điện tử.

2. Tuân thủ các quy định tại Nghị định số 57/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về thương mại điện tử, Thông tư 09/2008/TT-BCT ngày 21 tháng 7 năm 2008 của Bộ Công Thương về cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử và các quy định tại Thông tư này.

3. Tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan về thanh toán, quảng cáo, khuyến mại.

Điều 12. Trách nhiệm liên đới giữa thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử và thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn

1. Hợp đồng dịch vụ hoặc thỏa thuận hợp tác giữa thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ trên sàn thương mại điện tử và thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử cần quy định rõ trách nhiệm của mỗi bên trong việc cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng theo quy định tại Thông tư số 09/2008/TT-BCT ngày 21 tháng 7 năm 2008 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

2. Nếu hợp đồng dịch vụ hoặc thỏa thuận hợp tác giữa thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ trên sàn thương mại điện tử và thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử không quy định rõ trách nhiệm của mỗi bên, thì thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử chịu trách nhiệm trong trường hợp việc bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn vi phạm các quy định tại Thông tư số 09/2008/TT-BCT ngày 21 tháng 7 năm 2008 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

Chương 4.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Điều khoản thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2011.

Đối với các website thương mại điện tử được thành lập và đi vào hoạt động trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì phải tiến hành đăng ký theo quy định tại Thông tư này trong thời gian 90 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

Điều 14. Tổ chức thực hiện

Bộ Công Thương giao Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin thực hiện việc xác nhận đăng ký sàn giao dịch thương mại điện tử theo quy định tại Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có phát sinh vướng mắc, thương nhân hoặc các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Bộ Công Thương để xem xét, xử lý.

 

 

Nơi nhận:
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
– Văn phòng Trung ương Đảng;
– Văn phòng Chính phủ;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Văn phòng Quốc hội;
– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
– Công báo;
– Website Chính phủ;
– Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các Vụ, Cục thuộc Bộ Công Thương;
– Các Sở Công Thương;
– Website Bộ Công Thương;
– Lưu: VT, TMĐT.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Lê Danh Vĩnh

 

PHỤ LỤC 1

MẪU ĐƠN ĐĂNG KÝ CUNG CẤP DỊCH VỤ SÀN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

TÊN THƯƠNG NHÂN,
TỔ CHỨC
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————–

Số: …………

………, ngày … tháng … năm ………

ĐƠN ĐĂNG KÝ CUNG CẤP
DỊCH VỤ SÀN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Kính gửi: Bộ Công Thương – Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin

1. Tên thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử:

– Tên đăng ký:

– Tên giao dịch:

2. Số, ngày, nơi cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh, chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư (đối với thương nhân) hoặc quyết định thành lập (đối với tổ chức):

3. Tên cơ quan chủ quản (nếu có):

4. Tên miền Internet của sàn giao dịch thương mại điện tử:

5. Các tiện ích của sàn giao dịch thương mại điện tử (rao vặt, tài khoản đăng tin, gian hàng trực tuyến, thanh toán trực tuyến, v.v…):

6. Đối tượng phục vụ:

7. Loại hàng hóa hoặc dịch vụ cung cấp trên sàn:

8. Cơ chế giám sát các thương nhân, cá nhân tham gia bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn:

9. Nhà cung cấp dịch vụ kết nối Internet:

10. Số nhân viên quản lý, giám sát các hoạt động của sàn giao dịch:

11. Tên, chức danh người chịu trách nhiệm chính sàn giao dịch thương mại điện tử:

12. Trụ sở:

Điện thoại:                     Fax:                              Email:

Cam đoan thực hiện đúng quy định tại Nghị định số 57/2006/NĐ-CP ngày 9/6/2006 của Chính phủ về thương mại điện tử, Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet, Thông tư số 09/2008/TT-BCT ngày 21/7/2008 của Bộ Công Thương hướng dẫn Nghị định Thương mại điện tử về cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử, Thông tư số … và các quy định pháp luật liên quan.

 

 

Noi nhận:
– Như trên;
– Cơ quan chủ quản (nếu có);
– Lưu:

CHỮ KÝ NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký tên, đóng dấu)

 

PHỤ LỤC 2

MẪU BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG NĂM CỦA SÀN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

TÊN THƯƠNG NHÂN,
TỔ CHỨC
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————–

Số: …………..

………, ngày … tháng … năm ………

BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG
SÀN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Năm …

Kính gửi: Bộ Công Thương – Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin

1. Tên thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử:

2. Số xác nhận đăng ký cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử:

3. Tên miền Internet của sàn giao dịch thương mại điện tử:

4. Một số số liệu cơ bản về tình hình hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử:

Số liệu năm …

Số liệu năm trước

Số thành viên tham gia bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn
Số thành viên đóng phí

– Thành viên bán

– Thành viên khác

Số lượng giao dịch thành công ghi nhận được
Tổng giá trị của các giao dịch thành công (ước tính)
Số lượng các vụ khiếu nại liên quan đến giao dịch trên sàn
Tỷ lệ vụ khiếu nại trực tiếp liên quan đến chủ sàn giao dịch hoặc do chủ sàn giao dịch đứng ra giải quyết.

5. Doanh thu từ các hoạt động sau đóng góp bao nhiêu phần trăm tổng doanh thu từ dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử:

Số liệu năm …

Số liệu năm trước

Phí thu từ thành viên bán hàng hóa hoặc dịch vụ
Phí thu từ thành viên khác
Phí quảng cáo
Hoạt động khác (đề nghị nêu rõ)

6. Các thông tin khác (nếu có):

 

 

Như trên:
– Như trên;
– Cơ quan chủ quản (nếu có);
– Lưu:

CHỮ KÝ NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký tên, đóng dấu)

Quý khách cần Đăng nhập/Đăng ký tài khoản Bạc, Vàng hoặc Kim cương để sử dụng tính năng này

Quý khách cần Đăng nhập/Đăng ký tài khoản Vàng hoặc Kim cương để sử dụng tính năng này

Quý khách cần Đăng nhập/Đăng ký tài khoản Vàng hoặc Kim cương để sử dụng tính năng này

Quý khách cần Đăng nhập/Đăng ký tài khoản Vàng hoặc Kim cương để sử dụng tính năng này

Văn bản đang xem

BỘ CÔNG THƯƠNG
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————–

Số: 46/2010/TT-BCT

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2010

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ BÁN HÀNG HÓA HOẶC CUNG ỨNG DỊCH VỤ

Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 57/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về thương mại điện tử;
Căn cứ Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet;
Căn cứ Quyết định số 1073/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử từ giai đoạn 2011-2015;
Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động của các website thương mại điện tử bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ như sau:

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định về quản lý nhà nước đối với hoạt động của các website thương mại điện tử do thương nhân, tổ chức trên lãnh thổ Việt Nam thiết lập để bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ.

2. Việc kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh hoặc hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện trên website thương mại điện tử chịu sự điều chỉnh của các quy định pháp luật liên quan tới hàng hóa, dịch vụ đó.

3. Thông tư này được áp dụng đối với:

a) Thương nhân, tổ chức thiết lập website thương mại điện tử để bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ của chính thương nhân, tổ chức đó;

b) Thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử;

c) Thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Website thương mại điện tử là trang thông tin điện tử phục vụ hoạt động thương mại và các hoạt động liên quan đến thương mại.

2. Sàn giao dịch thương mại điện tử là website thương mại điện tử cho phép các thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải chủ sở hữu hoặc người quản lý website có thể tiến hành bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên đó.

Điều 3. Quy định chung đối với hoạt động của các website thương mại điện tử

1. Hoạt động giao dịch, mua bán trên website thương mại điện tử phải tuân thủ các quy định tại Nghị định số 57/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về thương mại điện tử, Thông tư 09/2008/TT-BCT ngày 21 tháng 7 năm 2008 của Bộ Công Thương về cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử, quy định của pháp luật liên quan và các quy định tại Thông tư này.

2. Chỉ các thương nhân đã đăng ký kinh doanh, các tổ chức thành lập theo quy định của pháp luật mới được thiết lập website thương mại điện tử. Thông tin về giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân hoặc quyết định thành lập của tổ chức phải được công bố rõ ràng trên trang chủ của website.

3. Thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử phải đăng ký theo quy định tại Chương II Thông tư này.

Điều 4. Những hành vi bị nghiêm cấm

1. Lập website thương mại điện tử để tiến hành hoạt động kinh doanh khi chưa đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

2. Cung cấp thông tin giả mạo về đăng ký kinh doanh hoặc nhân thân trên website thương mại điện tử.

3. Gắn biểu tượng đăng ký giả mạo trên sàn giao dịch thương mại điện tử.

4. Thực hiện các hành vi lừa đảo khách hàng trên website thương mại điện tử.

5. Tiết lộ bí mật kinh doanh của các thương nhân, cá nhân tham gia bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử.

6. Lấy cắp hoặc sử dụng trái phép mật khẩu, khóa mật mã và thông tin riêng của các thương nhân, tổ chức, cá nhân giao dịch trên website thương mại điện tử.

7. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật về thương mại và Internet.

Chương 2.

ĐĂNG KÝ CUNG CẤP DỊCH VỤ SÀN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Điều 5. Đối tượng đăng ký và hồ sơ đăng ký

1. Đối tượng đăng ký

Thương nhân, tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam; có ngành nghề kinh doanh hoặc chức năng, nhiệm vụ phù hợp; có tên miền hợp lệ; cam kết tuân thủ các quy định tại Thông tư này, Nghị định số 57/2006/NĐ-CP, Nghị định số 97/2008/NĐ-CP, Thông tư số 09/2008/TT-BCT của Bộ Công Thương và các quy định pháp luật liên quan.

2. Hồ sơ đăng ký

a) Đơn đăng ký cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử (theo mẫu tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này);

b) Bản sao có chứng thực Quyết định thành lập (đối với tổ chức), giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư (đối với thương nhân);

c) Quy chế quản lý hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử tuân thủ các quy định tại Thông tư này, Nghị định số 57/2006/NĐ-CP, Nghị định số 97/2008/NĐ-CP, Thông tư số 09/2008/TT-BCT của Bộ Công Thương và các quy định pháp luật liên quan;

d) Mẫu hợp đồng dịch vụ hoặc thỏa thuận hợp tác giữa thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử với thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia bán hàng hóa, dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử đó.

Điều 6. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký

1. Việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử được Bộ Công Thương thực hiện trực tuyến tại Trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương.

2. Để khai báo hồ sơ, thương nhân, tổ chức truy cập vào Hệ thống đăng ký sàn giao dịch thương mại điện tử tại Trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương tại địa chỉ www.moit.gov.vn. Sau khi điền đầy đủ thông tin theo yêu cầu của Hệ thống, thương nhân, tổ chức tiến hành gửi trực tuyến hồ sơ đăng ký theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này cho Bộ Công Thương.

3. Khi nhận được hồ sơ đăng ký, Bộ Công Thương tiến hành kiểm tra hồ sơ và thông báo cho thương nhân, tổ chức gửi hồ sơ trong 03 ngày làm việc một trong các nội dung sau:

a) Xác nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ;

b) Đề nghị bổ sung hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 5;

c) Từ chối xác nhận đăng ký nếu thương nhân, tổ chức không đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều 5.

4. Sau khi nhận được thông báo xác nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, thương nhân, tổ chức có trách nhiệm gửi về Bộ Công Thương hồ sơ đăng ký (bản giấy) theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

Thương nhân, tổ chức có thể theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ qua thư điện tử hoặc tài khoản truy cập Hệ thống đã được cung cấp để tiến hành cập nhật và chỉnh sửa thông tin theo yêu cầu.

Điều 7. Xác nhận đăng ký

1. Thời gian xác nhận đăng ký: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký bản giấy do thương nhân, tổ chức gửi về Bộ Công Thương theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư này.

2. Ngay sau khi xác nhận đăng ký, sàn giao dịch thương mại điện tử sẽ được gắn lên trang chủ biểu tượng đăng ký. Khi chọn biểu tượng này, người sử dụng được dẫn về phần thông tin đăng ký của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử tại Trang thông tin điện tử Bộ Công Thương.

Điều 8. Cung cấp thông tin về các sàn giao dịch thương mại điện tử đã được đăng ký

1. Cung cấp thông tin

Sàn giao dịch thương mại điện tử đã được đăng ký sẽ được công bố công khai trên Trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương.

Các thông tin công bố công khai về sàn giao dịch thương mại điện tử đã được đăng ký bao gồm: Tên đăng ký và tên giao dịch của thương nhân, tổ chức; Địa chỉ trụ sở; Điện thoại, địa chỉ thư điện tử; Địa chỉ tên miền của sàn giao dịch thương mại điện tử; Lĩnh vực kinh doanh.

2. Cập nhật thông tin

Trong trường hợp có thay đổi thông tin liên quan tới sàn giao dịch thương mại điện tử đã được đăng ký như quy định tại khoản 1 Điều này, thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử phải thông báo về Bộ Công Thương vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày có sự thay đổi thông tin.

Thương nhân, tổ chức thực hiện việc thông báo bằng văn bản hoặc sử dụng tài khoản truy cập Hệ thống đã được cung cấp khi tiến hành đăng ký để gửi thông báo.

Điều 9. Hủy bỏ, chấm dứt đăng ký

1. Trường hợp phát hiện sai phạm trong quá trình đăng ký hoặc trong hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử, Bộ Công Thương sẽ hủy bỏ đăng ký đối với thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử;

2. Sàn giao dịch thương mại điện tử khi ngừng hoạt động phải thông báo cho Bộ Công Thương trước 10 ngày làm việc để chấm dứt đăng ký;

3. Khi hủy bỏ hoặc chấm dứt đăng ký một sàn giao dịch thương mại điện tử, Bộ Công Thương sẽ gỡ biểu tượng đăng ký tại website đó, đồng thời hủy bỏ đường dẫn từ website thương mại điện tử đó tới Trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương.

Danh sách các sàn giao dịch thương mại điện tử bị hủy bỏ hoặc chấm dứt đăng ký sẽ được công bố công khai trên Trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương.

Chương 3.

TRÁCH NHIỆM CỦA THƯƠNG NHÂN, TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ SÀN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ THƯƠNG NHÂN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA BÁN HÀNG HÓA, CUNG ỨNG DỊCH VỤ TRÊN SÀN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Điều 10. Trách nhiệm của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử

1. Đăng ký cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử theo quy định tại Chương II Thông tư này.

2. Xây dựng và ban hành quy chế quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử. Những nội dung chính của quy chế bao gồm: nguyên tắc, quy trình giao dịch, bảo đảm an toàn giao dịch, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, quản lý thông tin xấu, giới hạn trách nhiệm trong các trường hợp phát sinh lỗi kỹ thuật của sàn giao dịch. Quy chế này phải hiển thị trên trang chủ website và cho phép người tham gia có thể đọc và lưu trữ một cách thuận tiện, hoàn chỉnh.

3. Thẩm tra và xác thực thông tin đăng ký kinh doanh (đối với thương nhân) hoặc nhân thân (đối với cá nhân) tham gia bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử.

4. Thiết lập cơ chế cho phép thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử thực hiện được quy trình giao kết hợp đồng theo quy định tại Thông tư 09/2008/TT-BCT về cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử.

5. Lưu giữ thông tin đăng ký của thương nhân hoặc thông tin cá nhân của các cá nhân ngay từ ngày thương nhân hoặc cá nhân đăng ký tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử và thường xuyên cập nhật các thông tin thay đổi, bổ sung có liên quan.

6. Áp dụng các biện pháp cần thiết để đảm bảo an toàn thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh của thương nhân và thông tin cá nhân. Không được tiết lộ, chuyển nhượng, cho thuê hoặc bán các thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh hoặc thông tin cá nhân của người tiêu dùng khi chưa được sự đồng ý của các bên liên quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

7. Tích cực hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước điều tra các hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật; cung cấp các tài liệu như thông tin đăng ký, lịch sử dữ liệu giao dịch, … của đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật trên sàn giao dịch thương mại điện tử.

8. Công khai cơ chế giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình giao dịch trên sàn giao dịch thương mại điện tử. Khi người tiêu dùng mua hàng hóa hoặc dịch vụ phát sinh mâu thuẫn với người bán hoặc bị tổn hại lợi ích hợp pháp, thương nhân, tổ chức vận hành sàn thương mại điện tử phải cung cấp cho người tiêu dùng thông tin đăng ký của người bán, tích cực hỗ trợ người tiêu dùng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân.

9. Trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, báo cáo Bộ Công Thương dữ liệu thống kê về tình hình giao dịch hàng hóa và dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử của năm trước đó (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).

Điều 11. Trách nhiệm của thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử

1. Đảm bảo tính chính xác, trung thực của thông tin về hàng hóa, dịch vụ của mình chào bán trên sàn giao dịch thương mại điện tử.

2. Tuân thủ các quy định tại Nghị định số 57/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về thương mại điện tử, Thông tư 09/2008/TT-BCT ngày 21 tháng 7 năm 2008 của Bộ Công Thương về cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử và các quy định tại Thông tư này.

3. Tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan về thanh toán, quảng cáo, khuyến mại.

Điều 12. Trách nhiệm liên đới giữa thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử và thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn

1. Hợp đồng dịch vụ hoặc thỏa thuận hợp tác giữa thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ trên sàn thương mại điện tử và thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử cần quy định rõ trách nhiệm của mỗi bên trong việc cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng theo quy định tại Thông tư số 09/2008/TT-BCT ngày 21 tháng 7 năm 2008 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

2. Nếu hợp đồng dịch vụ hoặc thỏa thuận hợp tác giữa thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ trên sàn thương mại điện tử và thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử không quy định rõ trách nhiệm của mỗi bên, thì thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử chịu trách nhiệm trong trường hợp việc bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn vi phạm các quy định tại Thông tư số 09/2008/TT-BCT ngày 21 tháng 7 năm 2008 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

Chương 4.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Điều khoản thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2011.

Đối với các website thương mại điện tử được thành lập và đi vào hoạt động trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì phải tiến hành đăng ký theo quy định tại Thông tư này trong thời gian 90 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

Điều 14. Tổ chức thực hiện

Bộ Công Thương giao Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin thực hiện việc xác nhận đăng ký sàn giao dịch thương mại điện tử theo quy định tại Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có phát sinh vướng mắc, thương nhân hoặc các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Bộ Công Thương để xem xét, xử lý.

 

 

Nơi nhận:
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
– Văn phòng Trung ương Đảng;
– Văn phòng Chính phủ;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Văn phòng Quốc hội;
– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
– Công báo;
– Website Chính phủ;
– Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các Vụ, Cục thuộc Bộ Công Thương;
– Các Sở Công Thương;
– Website Bộ Công Thương;
– Lưu: VT, TMĐT.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Lê Danh Vĩnh

 

PHỤ LỤC 1

MẪU ĐƠN ĐĂNG KÝ CUNG CẤP DỊCH VỤ SÀN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

TÊN THƯƠNG NHÂN,
TỔ CHỨC
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————–

Số: …………

………, ngày … tháng … năm ………

ĐƠN ĐĂNG KÝ CUNG CẤP
DỊCH VỤ SÀN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Kính gửi: Bộ Công Thương – Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin

1. Tên thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử:

– Tên đăng ký:

– Tên giao dịch:

2. Số, ngày, nơi cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh, chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư (đối với thương nhân) hoặc quyết định thành lập (đối với tổ chức):

3. Tên cơ quan chủ quản (nếu có):

4. Tên miền Internet của sàn giao dịch thương mại điện tử:

5. Các tiện ích của sàn giao dịch thương mại điện tử (rao vặt, tài khoản đăng tin, gian hàng trực tuyến, thanh toán trực tuyến, v.v…):

6. Đối tượng phục vụ:

7. Loại hàng hóa hoặc dịch vụ cung cấp trên sàn:

8. Cơ chế giám sát các thương nhân, cá nhân tham gia bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn:

9. Nhà cung cấp dịch vụ kết nối Internet:

10. Số nhân viên quản lý, giám sát các hoạt động của sàn giao dịch:

11. Tên, chức danh người chịu trách nhiệm chính sàn giao dịch thương mại điện tử:

12. Trụ sở:

Điện thoại:                     Fax:                              Email:

Cam đoan thực hiện đúng quy định tại Nghị định số 57/2006/NĐ-CP ngày 9/6/2006 của Chính phủ về thương mại điện tử, Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet, Thông tư số 09/2008/TT-BCT ngày 21/7/2008 của Bộ Công Thương hướng dẫn Nghị định Thương mại điện tử về cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử, Thông tư số … và các quy định pháp luật liên quan.

 

 

Noi nhận:
– Như trên;
– Cơ quan chủ quản (nếu có);
– Lưu:

CHỮ KÝ NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký tên, đóng dấu)

 

PHỤ LỤC 2

MẪU BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG NĂM CỦA SÀN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

TÊN THƯƠNG NHÂN,
TỔ CHỨC
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————–

Số: …………..

………, ngày … tháng … năm ………

BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG
SÀN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Năm …

Kính gửi: Bộ Công Thương – Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin

1. Tên thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử:

2. Số xác nhận đăng ký cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử:

3. Tên miền Internet của sàn giao dịch thương mại điện tử:

4. Một số số liệu cơ bản về tình hình hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử:

Số liệu năm …

Số liệu năm trước

Số thành viên tham gia bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn
Số thành viên đóng phí

– Thành viên bán

– Thành viên khác

Số lượng giao dịch thành công ghi nhận được
Tổng giá trị của các giao dịch thành công (ước tính)
Số lượng các vụ khiếu nại liên quan đến giao dịch trên sàn
Tỷ lệ vụ khiếu nại trực tiếp liên quan đến chủ sàn giao dịch hoặc do chủ sàn giao dịch đứng ra giải quyết.

5. Doanh thu từ các hoạt động sau đóng góp bao nhiêu phần trăm tổng doanh thu từ dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử:

Số liệu năm …

Số liệu năm trước

Phí thu từ thành viên bán hàng hóa hoặc dịch vụ
Phí thu từ thành viên khác
Phí quảng cáo
Hoạt động khác (đề nghị nêu rõ)

6. Các thông tin khác (nếu có):

 

 

Như trên:
– Như trên;
– Cơ quan chủ quản (nếu có);
– Lưu:

CHỮ KÝ NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký tên, đóng dấu)

Văn bản so sánh

BỘ CÔNG THƯƠNG
——–

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————-

Số: 1694/QĐ-BCT

Hà Nội, ngày 03 tháng 03 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO BỘ CÔNG THƯƠNG BAN HÀNH VÀ LIÊN TỊCH BAN HÀNH HẾT HIỆU LỰC THI HÀNH

BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG

Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Công Thương ban hành và liên tịch ban hành hết hiệu lực thi hành tính đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013 (Danh mục kèm theo).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi Nhận:
– Như Điều 3;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Văn phòng Chính phủ;
– Văn phòng Quốc hội;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
– Kiểm toán Nhà nước;
– UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
– Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
– Công báo;
– Website Bộ Công Thương;
– Lưu: VT, PC (05b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Đỗ Thắng Hải

Bộ Công Thương

B.QT.07.01

DANH MỤC

VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO BỘ CÔNG THƯƠNG BAN HÀNH VÀ LIÊN TỊCH BAN HÀNH HẾT HIỆU LỰC THI HÀNH TÍNH ĐẾN HẾT NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2013
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1694/QĐ-BCT ngày 03 tháng 3 năm 2014)

I. Thông tư

STT

Ngày, tháng năm ban hành

Trích yếu văn bản

Lý do hết hiệu lực

Ghi chú

1

26/8/2009

Thông tư số 26/2009/TT-BCT của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình nghiệp vụ kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính của Quản lý thị trường Bị bãi bỏ bởi Thông tư số 09/2013/TT-BCT ngày 02 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về hoạt động kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường  

2

22/10/2008

Thông tư số 12/2008/TT-BCT của Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn quy trình, thủ tục tiếp nhận, thụ lý giải quyết đơn yêu cầu xử lý các vụ việc vi phạm hành chính về sở hữu trí tuệ của cơ quan Quản lý thị trường Bị bãi bỏ bởi Thông tư số 09/2013/TT-BCT ngày 02 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về hoạt động kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường  

3

31/12/2010

Thông tư số 46/2010/TT-BCT của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động của các website thương mại điện tử bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ Được thay thế bởi Thông tư số 12/2013/TT-BCT ngày 20 tháng 6 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định thủ tục thông báo, đăng ký và công bố thông tin liên quan đến website thương mại điện tử  

4

22/10/2007

Thông tư số 04/2007/TT-BCT của Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn điều kiện kinh doanh than Được thay thế bởi Thông tư số 14/2013/TT-BCT ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về điều kiện kinh doanh than  

5

22/10/2007

Thông tư số 05/2007/TT-BCT của Bộ trương Bộ Công Thương hướng dẫn xuất khẩu than Được thay thế bởi Thông tư số 15/2013/TT-BCT ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về xuất khẩu than  

6

20/12/2012

Thông tư số 38/2012/TT-BCT của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về giá bán điện hướng dẫn thực hiện Được thay thế bởi Thông tư số 19/2013/TT-BCT ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về giá bán điện và hướng dẫn thực hiện  

7

28/01/2011

Thông tư số 02/2011/TT-BCT của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định hướng dẫn Nghị định số 119/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, kinh doanh thuốc lá Bị bãi bỏ bởi Thông tư số 21/2013/TT-BCT ngày 25 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá  

8

06/5/2011

Thông tư số 19/2011/TT-BCT của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về các mẫu biên bản, quyết định sử dụng trong hoạt động kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Quản lý thị trường Được thay thế bởi Thông tư số 26/2013/TT-BCT ngày 30 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về mẫu biên bản, quyết định sử dụng trong hoạt động kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường  

9

30/3/2011

Thông tư số 11/2011/TT-BCT của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc sửa đổi, bổ sung Điều 10 của Quy định Kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện, giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện ban hành kèm theo Quyết định số 31/2006/QĐ-BCN ngày 06 tháng 9 năm 2006 Được quy định hết hiệu lực bởi Thông tư số 27/2013/TT-BCT ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện, giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện  

II. Thông tư liên tịch

1

03/02/2010

Thông tư liên tịch số 06/2010/TTLT-BCT-BTC của Liên Bộ Công Thương – Bộ Tài chính hướng dẫn giao, nhận và hoàn trả vốn đầu tư lưới điện hạ áp nông thôn Được thay thế bởi Thông tư liên tịch số 32/2013/TTLT-BCT-BTC ngày 04 tháng 12 năm 2013 của Liên Bộ Công Thương – Bộ Tài chính hướng dẫn giao, nhận và hoàn trả vốn đầu tư tài sản lưới điện hạ áp nông thôn  

2

10/01/2007

Thông tư liên tịch số 01/2007/TTLT-BTM-BCN của liên Bộ Thương mại – Bộ Công nghiệp hướng dẫn việc nhập khẩu thuốc lá điếu, xì gà quy định tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài Được thay thế bởi Thông tư số 37/2013/TT-BCT của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định nhập khẩu thuốc lá điếu, xì gà  

3

01/10/2012

Thông tư liên tịch số 160/2012/TTLT-BTC-BCT của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bô Công Thương quy định việc thu, nộp, quản lý, sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm trong lĩnh vực điện lực Hết hiệu lực từ ngày 19/7/2013 theo quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính  

III. Quyết định

1

06/9/2006

Quyết định số 32/2006/QĐ-BCN của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành Quy định điều kiện, trình tự và thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung thu hồi và quản lý sử dụng giấy phép hoạt động điện lực Được quy định hết hiệu lực bởi Thông tư số 25/2013/TT-BCT ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, thu hồi và thời hạn của giấy phép hoạt động điện lực  

2

01/7/2008

Quyết định số 15/2008/QĐ-BCT của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 32/2006/QĐ-BCN Được quy định hết hiệu lực bởi Thông tư số 25/2013/TT-BCT ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, thu hồi và thời hạn của giấy phép hoạt động điện lực  

06/9/2006

Quyết định số 31/2006/QĐ-BCN của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành Quy định Kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện, giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện Được quy định hết hiệu lực bởi Thông tư số 27/2013/TT-BCT ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện, giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện  

4

06/3/2007

Quyết định số 12/2007/QĐ-BCN của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 31/2006/QĐ-BCN Được quy định hết hiệu lực bởi Thông tư số 27/2013/TT-BCT ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện, giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện  

5

23/12/2005

Quyết định số 39/2005/QĐ-BCN của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp quy định về điều kiện, trình tự và thủ tục ngừng, giảm mức cung cấp điện Được quy định hết hiệu lực bởi Thông tư số 30/2013/TT-BCT ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về điều kiện, trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện  

6

12/5/2008

Quyết định số 08/2008/QĐ-BCT của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc ban hành quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý chương trình, kế hoạch và đề án khuyến công quốc gia Được thay thế bởi Thông tư số 36/2013/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thuơng quy định về việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc gia  

7

07/7/2008

Quyết định số 17/2008/QĐ-BCT của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc ban hành quy định về việc biên soạn tài liệu đào tạo thực hiện bằng kinh phí khuyến công Được thay thế bởi Thông tư số 36/2013/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc gia  

8

21/5/2007

Quyết định số 10/2007/QĐ-BTM của Bộ trưởng Bộ Thương mại công bố lộ trình thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa Được thay thế bởi Thông tư số 34/2013/TT-BCT ngày 24 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương công bố lộ trình thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam  

9

11/4/2003

Quyết định số 422/2003/QĐ-BTM của Bộ trưởng Bộ Thương mại về việc ban hành Quy chế đầu tư xây dựng kho xăng dầu trên phạm vi cả nước Được thay thế bởi Thông tư số 39/2013/TT-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định trình tự, thủ tục bổ sung, điều chỉnh quy hoạch và quản lý đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng công trình kho xăng dầu, kho khí dầu mỏ hóa lỏng, kho khí thiên nhiên hóa lỏng  

10

30/12/2005

Quyết định số 42/2005/QĐ-BCN của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp quy định nội dung, trình tự, thủ tục lập và thẩm định quy hoạch phát triển điện lực Được thay thế bởi Thông tư số 43/2013/TT-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực  

11

14/3/2006

Quyết định số 03/2006/QĐ-BCN của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc ban hành Danh mục vật liệu nổ công nghiệp Được thay thế bởi Thông tư số 45/2013/TT-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định Danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam  

12

31/7/2008

Quyết định số 21/2008/QĐ-BCT của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới với Việt Nam Bị bãi bỏ bởi Quvết định số 484/QĐ-BCT ngày 22 tháng 01 tháng 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thương mại biên giới và Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo  

Tiện ích xem văn bản

Nội dung đã được Hướng dẫn áp dụng: Chỉ dẫn, Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ và các vướng mắc liên quan... Click để xem chi tiết.