Câu 1. Khái niệm luật thương mại, đối tượng điều chỉnh, của luật thương mại
– Khái niệm : Luật thương mại là tổng thể các quy phạm do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động thương mại giữa các thương nhân với nhau và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Đối tượng điều chỉnh :
Nhóm quan hệ xã hội phát sinh giữa các chủ thể kinh doanh trong quá trình thực hiện hoạt động thương mại.
Nhóm quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động mang tính tổ chức của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền liên quan trực tiếp đến hoạt động thương mại.
Câu 2. Chủ thể của Luật tương mại bao gồm ?
– Chủ thể :
Định nghĩa: Chủ thể của Luật Thương mại là các cá nhân, tổ chức có khả năng tham gia vào các quan hệ xã hội phát sinh t rong hoạt động thương mại.
Phân loại: Căn cứ vào chức năng hoạt động thì chủ thể Luật Thương mại gồm:
- Cơ quan quản lý Nhà nước : Là những cơ quan Nhà nước trực tiếp thực hiện chức năng quản lý kinh tế, gồm cơ quan quản lý có thẩm quyền chung, cơ quan quản lý có thẩm quyền riêng. Ví dụ: Phòng Đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế,…
- Chủ thể kinh doanh : là các cá nhân, tổ chức tiến hành hoạt động thương mại nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Đặc trưng: Chủ thể kinh doanh gắn liền với dấu hiệu tài sản. Hoạt động mang tính nghề nghiệp của chủ thể kinh doanh là thực hiện hoạt động thương mại. Về hình thức, chủ thể kinh doanh có thể là cá nhân hoặc tổ chức.
Chương VI: Pháp luật về mua bán hàng hóa
Câu 3. Nêu khái niệm của mua bán hàng hóa trong thương mại.
- Khái niệm: (Khoản 8 điều 3 Luật Thương mại)
Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán, bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán và nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận.
Hàng hóa bao gồm (Điều 3 khoản 2):
- a) Tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai;
- b) Những vật gắn liền với đất đai
Bất động sản bao gồm: Đất đai; Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó; Các tài sản khác gắn liền với đất đai; Các tài sản khác do pháp luật quy định.
Động sản là những tài sản không phải là bất động sản.
Câu 4. Trình bày đặc điểm của mua bán hàng hóa trong thương mại.
- Đặc điểm
– Chủ thể của hoạt động mua bán hàng hóa trong thương mại là thương nhân hoặc thương nhân và các chủ thể khác có nhu cầu về hàng hóa.
– Đối tượng của quan hệ mua bán hàng hóa theo quy định của Luật Thương mại là hàng hóa theo quy định tại khoản 2 điều 3 Luật Thương maị.
– Hình thức: hợp đồng là phương tiện để các bên ghi nhận kết quả đã thoả thuận được.
Quá trình thực hiện hành vi mua bán hàng hóa gắn liền với quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa từ bên bán sang bên mua.
Câu 5. Phân biệt quan hệ mua bán hàng hóa với quan hệ mua bán tài sản trong dân sự.
- Chủ thể:
– Quan hệ mua bán hàng hóa: Là hoạt động thương mại.
– Mua bán tài sản trong dân sự: Là giao dịch dân sự.
- Đối tượng:
– Quan hệ mua bán hàng hóa: Chủ yếu là giữa các thương nhân với nhau.
– Mua bán tài sản trong dân sự: Là chủ thể của quan hệ pháp luật nói chung.
- Phạm vi:
– Quan hệ mua bán hàng hóa: Phạm vi hẹp hơn chỉ đối với hàng hoá theo qđ tại k2Đ3 Luật Thương mại không có bất động sản.
– Mua bán tài sản trong dân sự: Phạm vi rộng hơn bao gồm tất cả cá loại tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự trong đó có cả bất động sản.
- Mục đích:
– Quan hệ mua bán hàng hóa: Kinh doanh thu lợi nhuận.
– Mua bán tài sản trong dân sự: Nhiều mục đích khác nhau nhưng không nhất thiết là phải có mục đích lợi nhuận như trong mua bán hàng hoá.
- Luật áp dụng:
– Quan hệ mua bán hàng hóa: Luật dân sự và Luật Thương mại
– Mua bán tài sản trong dân sự: Luật dân sự
Câu 6. Nguồn luật áp dụng trong quan hệ mua bán hàng hóa là gì ?
– Văn bản PL trong nước:
+ Luật Thương mại 2005
+ Các nghị định hướng dẫn
+ Luật Dân sự
+ Luật chuyên ngành về từng lĩnh vực như luật Chứng khoán, luật kinh doanh bảo hiểm, …
– Các điều ước quốc tế:
+ công ước Viên 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế
+ các văn kiện của WTO về thương mại hàng hóa
+ các văn kiện của TTP về tự do thương mại hàng hóa
– Các tập quán thương mại:
+ Incoterm 2010
Câu 7. Nêu khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa.
Luật thương mại không có quy định cụ thể về khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại, luật Thương mại chỉ quy định mua bán hàng hóa được thực hiện thông qua hợp đồng. Nhưng có thể dựa vào khái niệm hợp đồng mua bán tài sản trong luật dân sự để xác đinh bản chất của hợp đồng mua bán hàng hóa.
Điều 430 BLDS 2015 đưa ra định nghĩa, hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.
Như vậy, có thể xác định rằng hợp đồng mua bán hàng hóa là 1\một dạng cụ thể của hợp đồng mua bán tài sản trong dân sự
Câu 8. Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa là gì ?
– Về chủ thể: chủ yếu là thương nhân (phải có đăng ký kinh doanh, xem quy định về thương nhân tại điều 6 Luật Thương mại 2005), là các công ty thương mại, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
- Chú ý vấn đề đại diện của thương nhân, vì nếu ký hợp đồng với người không có thẩm quyền đại diện sẽ bị tuyên vô hiệu (theo luật Doanh nghiệp 2014, trong công ty cổ phần và công ty TNHH có thể có nhiều người đại diện theo PL và thẩm quyền của mỗi người được quy định trong Điều lệ doanh nghiệp).
– Đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa:
+ là hàng hóa trong thương mại
+ theo quy định khoản 2 điều 3 Luật thương mại 2005, hàng hóa bao gồm tất cả các động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai và những vật gắn liền với đất đai khác
- Chú ý: tại VN, đất đai – quyền sử dụng đất không được coi là hàng hóa trong giao lưu thương mại => hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ không áp dụng luật Thương mại để điều chỉnh, mà áp dụng luật Kinh doanh bất động sản, Bộ luật dân sự
– Mục đích của chủ thể:
+ nếu là thương nhân, mục đích suy đoán là lợi nhuận
+ nếu là các chủ thể khác, mục đích suy đoán là phi lợi nhuận
– Hình thức của hợp đồng: thường sử dụng hình thức văn bản, nhằm:
+ để bảo vệ quyền lợi nếu phát sinh tranh chấp
+ đáp ứng các chuẩn mực về kế toán, kiểm toán
Chú ý: hình thức tương đương với văn bản là email, fax, thông điệp dữ liệu (dữ liệu điện tử nhưng có thể truy được nguồn gốc, có thể hiển thị, in ra được), …
Câu 9. Nội dung cơ bản của hợp đồng mua bán hàng hóa ?
- Nội dung cơ bản của hợp đồng mua bán hàng hóa là quyền và nghĩa vụ của mỗi bên được cụ thể hóa trong từng điều khoản của hợp đồng. Tuy nhiên do uật thương mại 2005, BLDS 2015 tôn trọng tối đa sự thỏa thuận của các bên, do đó không có các quy định cụ thể về điều khoản chủ yếu và điều koanr tùy nghi trọng hợp đồng mua bán hàng hóa.
- Chú ý những điều khoản quan trọng trong hợp đồng :
+ hàng hóa,
+ số lượng (chú ý dung sai: hàng hóa bị suy giảm khối lượng trong quá trình vận chuyển, như xăng dầu, thực phẩm),
+ giá cả,
+ phương thức thanh toán,
+ giao nhận vận chuyển,
+ nghĩa vụ các bên (không cần nêu quyền vì trong hợp đồng song vụ, quyền của bên này là nghĩa vụ bên kia và ngược lại),
+ điều khoản phạt hợp đồng (chú ý: trong hợp đồng dân sự, nếu không có điều khoản phạt hợp đồng thì vẫn có thể phạt vi phạm hợp đồng được, còn trong hợp đồng thương mại nếu không có điều khoản phạt vi phạm hợp đồng thì không thể phạt được),
+ phương thức giải quyết tranh chấp
Câu 10. Nêu khái niệm, nguyên tắc và trình tự giao kết hợp đồng.
- Khái niệm:
Giao kết hợp đồng là quá trình các bên thỏa thuận, thương lượng nhằm hình thành các điều khoản trong hợp đồng. Nói cách khác, giao kết hợp đồng là quá trình các bên mặc cả các điều khoản trong hợp đồng.
- Nguyên tắc:
Nguyên tắc của giao kết hợp đồng là tự nguyện, tự do, trung thực, thiện chí, hợp tác, đôi bên cùng có lợi
- Trình tự giao kết hợp đồng:
– Dù thực hiện trực tiếp hay gián tiếp, quá trình giao kết hợp đồng luôn gồm 2 yếu tố:
+ đề nghị giao kết
+ chấp nhận đề nghị giao kết
Chú ý: + tờ rơi, chương trình quảng cáo không phải là đề nghị giao kết hợp đồng.
+ hành vi bày hàng hóa trong siêu thị, cửa hàng là lời đề nghị giao kết hợp đồng ==> nếu siêu thị, cửa hàng từ chối bán hàng sẽ là vi phạm
Câu 11. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng
Do Luật thượng mại không có quy định về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng nên áp dụng các quy định của BLDS
+ điều kiện về chủ thể: phải đủ năng lực hành vi dân sự, phải có thẩm quyền nếu là người đại diện thay mặt cho tổ chức
+ điều kiện về ngành nghề kinh doanh (mặc dù luật Doanh nghiệp 2015 quy định doanh nghiệp có thể kinh doanh trước, khai báo sau, nhưng vẫn phải kiểm tra, nhất là trong trường hợp ngành nghề kinh doanh có điều kiện)
+ điều kiện về hàng hóa: hàng hóa có bị cấm không, nếu là hợp đồng ngoại thương, cần kiểm tra hàng hóa đó có bị cấm xuất khẩu không
+ điều kiện về hình thức: chữ ký đầy đủ, con dấu (với doanh nghiệp thành lập theo luật Doanh nghiệp thì vẫn cần con dấu)
Câu 12. Nêu nghĩa vụ của bên bán trong hợp đồng mua bán hàng hóa theo quy đinh của LTM 2005
- Giao hàng, chứng từ theo thỏa thuận trong hợp đồng về số lượng, chất lượng, cách thức đóng gói, bảo quản và các quy định khác trong hợp đồng (Điều 34 Luật Thương mại 2005);
- Giao hàng đúng địa điểm đã thỏa thuận (Điều 35 Luật Thương mại 2005);
- Giao hàng vào đúng thời điểm giao hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng (Điều 37 Luật Thương mại 2005). Trường hợp bên bán giao hàng trước thời hạn đã thỏa thuận thì bên mua có quyền nhận hoặc không nhận hàng nếu các bên không có thỏa thuận khác;
- Đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa. Bên bán có nghĩa vụ chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa, thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hóa được xác định như sau: trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc các bên có thỏa thuận khác, quyền sở hữu được chuyển từ bên bán sang bên mua kể từ thời điểm hàng hóa được chuyển giao (Điều 45, Điều 62 Luật Thương mại 2005);
- Trường hợp hàng hóa mua bán có bảo hành thì bên bán phải chịu trách nhiệm bảo hành hàng hóa đó theo nội dung và thời hạn đã thỏa thuận (Điều 49 Luật Thương mại 2005)
Câu 13. Nêu nghĩa vụ của bên mua trong hợp đồng mua bán hàng hóa theo quy đinh của LTM 2005
- Nghĩa vụ của bên mua:
- Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền mua hàng và nhận hàng theo thỏa thuận. Bên mua phải tuân thủ các phương thức thanh toán, thực hiện việc thanh toán theo trình tự, thủ tục đã thỏa thuận và theo quy định của pháp luật. Bên mua vẫn phải thanh toán tiền mua hàng trong trường hợp hàng hóa mất mát, hư hỏng sau thời điểm rủi ro được chuyển từ bên bán sang bên mua, trừ trường hợp mất mát, hư hỏng do lỗi của bên bán gây ra (Điều 50 Luật Thương mại 2005);
- Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên mua phải thanh toán cho bên bán vào thời điểm bên bán giao hàng hoặc giao chứng từ liên quan đến hàng hóa (Điều 55 Luật Thương mại 2005);
- Bên mua có nghĩa vụ nhận hàng theo thỏa thuận và thực hiện những công việc hợp lý để giúp bên bán giao hàng.
Câu 14. Nêu khái niệm và đặc trưng của trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa.
- Khái niệm
Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng là những hậu quả pháp lý bất lợi mà bên có hành vi VPHĐ phải gánh chịu theo yêu cầu của bên bị vi phạm hoặc do cơ quan NN có thẩm quyền áp dụng (nếu có yêu cầu)
- Đặc trưng
– Tính chất: liên quan đến giá trị vật chất và tài sản (khác với dân sự có thể đòi bồi thường về tinh thần)
– Lĩnh vực phát sinh: từ các hoạt động thương mại: mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
– Hình thức trách nhiệm: áp dụng luật Thương mại 2005 từ Điều 292, bao gồm:
+ buộc thực hiện đúng hợp đồng
+ phạt vi phạm hợp đồng
+ bồi thường thiệt hại
+ tạm ngừng, đình chỉ, hủy bỏ hợp đồng
+ các trường hợp khác do PL quy định
Câu 15. Căn cứ để áp dụng các hình thức chế tài do vi phạm hợp đồng
Thứ nhất, phải có hành vi vi phạm hợp đồng. Đây là căn cứ đầu tiên, luôn phải có hành vi vi phạm hợp đồng, gồm các trường hợp:
+ không thực hiện
+ có thực hiện nhưng không đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ của hợp đồng
Chú ý: phân biệt VPHĐ thông thường với vi phạm nghĩa vụ cơ bản
Thứ hai là có thiệt hại thực tế xảy ra:
+ thiệt hại trực tiếp: là thiệt hại vật chất mà dễ dàng tính toán được, bị ảnh hưởng trực tiếp từ ngay hành vi vi phạm. VD trả thiếu tiền theo hợp đồng, hàng hóa kém chất lượng dẫn đến thiệt hại trực tiếp chắc chắn sẽ được bồi thường
+ thiệt hại gián tiếp: là thiệt hại do suy luận logic và phán đoán khoa học. Thiệt hại gián tiếp chỉ có thể được bồi thường nếu chứng minh được là nó sẽ xảy ra. VD do một bên thanh toán tiền chậm nên bên kia có quyền tính lãi, ít nhất theo lãi tiền gửi ngân hàng => vấn đề là bên bị vi phạm phải xác định được đầy đủ thiệt hại
Thứ ba, có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi VPHĐ và thiệt hại thực tế xảy ra
Câu 16. Nêu các hình thức trách nhiệm cụ thể do vi phạm hợp đồng
- Buộc thực hiện đúng hợp đồng (Điều 297)
– Căn cứ áp dụng: có hành vi vi phạm hợp đồng
– Bên bị vi phạm có thể gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng đối với bên vi phạm
Chú ý: trong hình thức này sẽ không có điều khoản phạt vi phạm hợp đồng.
VD: mua 100 chiếc bàn, đến hạn mới giao được 90 chiếc, bên bán xin thêm 3 ngày nữa để giao nốt, bên mua đồng ý (chú ý: không phạt chậm thực hiện hợp đồng)
- Phạt hợp đồng (Điều 300, 301)
– Căn cứ áp dụng:
+ có hành vi vi phạm hợp đồng
+ có điều khoản về phạt trong hợp đồng. Chú ý nếu không có điều khoản phạt thì sẽ không thể phạt được bên vi phạm.
Chú ý: mức phạt tối đa không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ bị vi phạm (Điều 301). Thực tế do không nắm chắc luật nên các hợp đồng thương mại thường thỏa thuận mức phạt vi phạm hợp đồng cao hơn rất nhiều, và thường tính trên giá trị hợp đồng chứ không tính trên giá trị phần nghĩa vụ bị vi phạm.
Trường hợp này nếu có tranh chấp và ra tòa, thì tòa kinh tế sẽ tuyên điều khoản phạt là vô hiệu và chỉ chấp nhận mức phạt tối đa 8% trên giá trị phần nghĩa vụ vi phạm
Chú ý: nếu theo luật Dân sự thì việc phạt vi phạm nghĩa vụ do các bên tùy nghi thỏa thuận, không giới hạn mức phạt như trong luật Thương mại.
- Bồi thường thiệt hại
– Căn cứ áp dụng: phải có đủ cả 3 yếu tố
+ hành vi vi phạm
+ thiệt hại
+ mối quan hệ nhân quả
– Chú ý: bên bị vi phạm phải có nghĩa vụ hạn chế tổn thất tối đa. VD A mua của B 10 tấn hàng, B mới giao được 9 tấn nên A chưa thể sử dụng mà để tại kho của A, khi đó A phải có trách nhiệm bảo quản hàng hóa mà B đã giao (mặc dù lỗi của B)
– Bên bị vi phạm có thể tự mình khắc phục hậu quả sau đó yêu cầu bên vi phạm bồi hoàn chi phí
- Tạm ngừng, hủy bỏ, đình chỉ hợp đồng
– Căn cứ áp dụng: có hành vi vi phạm nghĩa vụ cơ bản hoặc hành vi do các bên thỏa thuận là căn cứ áp dụng.
Nghĩa vụ cơ bản là nghĩa vụ chính của hợp đồng mà nếu không thực hiện thì mục đích các bên không đạt được, việc xác định sẽ do Tòa án quyết định xem là vi phạm thông thường hay vi phạm nghĩa vụ cơ bản.
Câu 17. Nêu các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm hợp đồng
- Căn cứ pháp lý: Điều 294 Luật thương mại
- Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau:
+ các bên đã thỏa thuận miễn trừ: ví dụ thỏa thuận “Giao hàng trong 30 phút trong nội thành, trừ khung giờ cao điểm”
+ trường hợp bất khả kháng: thiên tai, chiến tranh, dịch bệnh, khủng bố
+ do yêu cầu của quản lý hành chính NN
+ hành vi vi phạm hoàn toàn do lỗi của bên kia
- Để được miễn trách nhiệm thì bên vi phạm hợp đồng phải có nghĩa vụ chứng minh vi phạm của mình thuộc các trường hợp miễn trách nhiệm.
Chương 2: Pháp luật về xúc tiến thương mại
Câu 18. Nêu khái niệm và đặc điểm của hoạt động xúc tiến thương mại.
- Khái niệm
– Là hoạt động thương mại nhằm thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ, bao gồm hoạt động khuyến mại, quảng cáo thương mại, trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ và hội chợ, triển lãm thương mại. (điều 3 khoản 10 Luật Thương mại 2005)
- Đặc điểm
– Tính chất: xúc tiến thương mại là hoạt động mang tính hỗ trợ: tức là hỗ trợ cho việc bán hàng của doanh nghiệp
– Chủ thể thực hiện xúc tiến thương mại: là thương nhân:
+ tự xúc tiến thương mại cho mình: VD doanh nghiệp có một bộ phận marketing riêng để thực hiện các sự kiện quảng bá cho doanh nghiệp mình
+ xúc tiến thương mại cho thương nhân khác: VD thuê dịch vụ tổ chức sự kiện của doanh nghiệp chuyên tổ chức sự kiện xúc tiền thương mại
– Hình thức: xúc tiến thương mại hết sức đa dạng, luật Thương mại quy định chỉ bao gồm các hoạt động sau:
+ khuyến mãi
+ quảng cáo thương mại
+ trưng bày giới thiệu sản phẩm
+ hội chợ triển lãm thương mại
Câu 19. Nêu khái niệm và các hình thức của hoạt động khuyến mại.
- Khái niệm (Điều 88 luật Thương mại)
– Là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định. Lợi ích có thể là vật chất hoặc tinh thần.
- Các hình thức khuyến mại (Điều 92 luật Thương mại)
- Hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu: PL không có hạn mức khuyến mại đối với chương trình này…
- Tặng hàng hóa và dịch vụ
- Giảm giá: là việc bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo.
- Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ, nội dung phiếu quy định theo Điều 97 luật Thương mại
- Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.
- Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố
- Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hoá, dịch vụ hoặc các hình thức khác
- Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại
Câu 20. Nêu các hành vi trong hoạt động khuyến mại bị cấm.
- Các hành vị bị cấm trong hoạt động khuyến mại được quy định tại điều 100 Luật thương mại bao gồm:
- Khuyến mại cho hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hoá chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng.
- Sử dụng hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng.
- Khuyến mại hoặc sử dụng rượu, bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi.
- Khuyến mại hoặc sử dụng thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức.
- Khuyến mại thiếu trung thực hoặc gây hiểu lầm về hàng hoá, dịch vụ để lừa dối khách hàng.
- Khuyến mại để tiêu thụ hàng hoá kém chất lượng, làm phương hại đến môi trường, sức khoẻ con người và lợi ích công cộng khác.
- Khuyến mại tại trường học, bệnh viện, trụ sở của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân.
- Hứa tặng, thưởng nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng.
- Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh.
- Thực hiện khuyến mại mà giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại vượt quá hạn mức tối đa hoặc giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại quá mức tối đa theo quy định tại khoản 4 Điều 94 của Luật này
Câu 21. Thương nhân thực hiện khuyến mại có quyền và nghĩa vụ gì theo Luật thương mại 2005 ?
- Quyền của Thương nhân thực hiện khuyến mại: (điều 95)
- Lựa chọn hình thức, thời gian, địa điểm khuyến mại, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại.
- Quy định các lợi ích cụ thể mà khách hàng được hưởng phù hợp với khoản 4 Điều 94 của Luật này.
- Thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện việc khuyến mại cho mình.
- Tổ chức thực hiện các hình thức khuyến mại quy định tại Điều 92 của Luật này.
- Nghĩa vụ của Thương nhân thực hiện khuyến mại: (điều 96)
- Thực hiện đầy đủ các trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật để thực hiện các hình thức khuyến mại.
- Thông báo công khai các nội dung thông tin về hoạt động khuyến mại cho khách hàng theo quy định tại Điều 97 của Luật này.
- Thực hiện đúng chương trình khuyến mại đã thông báo và các cam kết với khách hàng.
- Đối với một số hình thức khuyến mại quy định tại khoản 6 Điều 92 của Luật này, thương nhân phải trích 50% giá trị giải thưởng đã công bố vào ngân sách nhà nước trong trường hợp không có người trúng thưởng.
- Tuân thủ các thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ khuyến mại nếu thương nhân thực hiện khuyến mại là thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại
Câu 22. Nêu khái niệm, hàng hóa và dịch vụ trong hoạt động quảng cáo thương mại
- Khái niệm
- Quảng cáo thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân để giới thiệu với khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình (điều 102 Luật thương mại)
- Sản phẩm quảng cáo thương mại gồm những thông tin bằng hình ảnh, hành động, âm thanh, tiếng nói, chữ viết, biểu tượng, màu sắc, ánh sáng chứa đựng nội dung quảng cáo thương mại. (điều 105 Luật Thương mại)
Chú ý:
+ phân biệt Luật Thương mại 2005 với luật Quảng cáo về các hoạt động quảng cáo nhằm mục đích sinh lời
+ cách thức xúc tiến thương mại trong quảng cáo là việc thương nhân sử dụng các sản phẩm quảng cáo, phương tiện quảng cáo để đưa thông tin về hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng.
VD phát tờ rơi => sản phẩm quảng cáo là tờ rơi; xem quảng cáo trên truyền hình => sản phẩm quảng cáo là video clip
- Hàng hóa và dịch vụ quảng cáo thương mại
– Về nguyên tắc, thương nhân có quyền quảng cáo cho mọi hàng hóa, dịch vụ họ cung ứng
– Tuy nhiên, về mặt quản lý Nhà nước, Nhà nước giới hạn cụ thể có những hàng hóa dịch vụ được phép kinh doanh nhưng không được hoặc hạn chế quảng cáo. VD rượu, thuốc lá
Câu 23. Nêu các hoạt động quảng cáo bị cấm theo Luật thương mại.
- Các hoạt động quảng cáo bị cấm được quy định tại điều 109 Luật thương mại
- Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội.
- Quảng cáo có sử dụng sản phẩm quảng cáo, phương tiện quảng cáo trái với truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và trái với quy định của pháp luật.
- Quảng cáo hàng hoá, dịch vụ mà Nhà nước cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh hoặc cấm quảng cáo.
- Quảng cáo thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên và các sản phẩm, hàng hoá chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng trên thị trường Việt Nam tại thời điểm quảng cáo.
- Lợi dụng quảng cáo thương mại gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, tổ chức, cá nhân.
- Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ cùng loại của thương nhân khác.
- Quảng cáo sai sự thật về một trong các nội dung số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, xuất xứ hàng hóa, chủng loại, bao bì, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của hàng hoá, dịch vụ.
- Quảng cáo cho hoạt động kinh doanh của mình bằng cách sử dụng sản phẩm quảng cáo vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; sử dụng hình ảnh của tổ chức, cá nhân khác để quảng cáo khi chưa được tổ chức, cá nhân đó đồng ý.
- Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật.
Câu 24. Bên thuê quảng cáo thương mại có quyền và nghĩa vụ gì theo Luật thương mại 2005 ?
- Quyền của bênthuê quảng cáo thương mại (điều 111)
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên thuê quảng cáo thương mại có các quyền sau đây:
- Lựa chọn người phát hành quảng cáo thương mại, hình thức, nội dung, phương tiện, phạm vi và thời gian quảng cáo thương mại;
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại.
- Nghĩa vụ của bên thuê quảng cáo thương mại (điều 112)
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên thuê quảng cáo thương mại có các nghĩa vụ sau đây:
- Cung cấp cho bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại thông tin trung thực, chính xác về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thương mại và chịu trách nhiệm về các thông tin này;
- Trả thù lao dịch vụ quảng cáo thương mại và các chi phí hợp lý khác.
Câu 25. Bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại có quyền và nghĩa vụ gì theo Luật thương mại 2005 ?
- Quyền của bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại (điều 113)
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại có các quyền sau đây:
- Yêu cầu bên thuê quảng cáo thương mại cung cấp thông tin quảng cáo trung thực, chính xác và theo đúng thoả thuận trong hợp đồng;
- Nhận thù lao dịch vụ quảng cáo thương mại và các chi phí hợp lý khác.
- Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại (điều 114)
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại có các nghĩa vụ sau đây:
- Thực hiện sự lựa chọn của bên thuê quảng cáo về người phát hành quảng cáo thương mại, hình thức, nội dung, phương tiện, phạm vi và thời gian quảng cáo thương mại;
- Tổ chức quảng cáo trung thực, chính xác về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thương mại theo thông tin mà bên thuê quảng cáo đã cung cấp;
- Thực hiện các nghĩa vụ khác đã thoả thuận trong hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại.
Câu 26. Nêu định nghĩa và nghĩa vụ của người phát hành quảng cáo.
- Định nghĩa (điều 115)
Người phát hành quảng cáo thương mại là người trực tiếp phát hành sản phẩm quảng cáo thương mại.
- Nghĩa vụ của người phát hành quảng cáo (điều 116)
Tuân thủ các quy định về sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại quy định tại Điều 107 của Luật này;
Thực hiện hợp đồng phát hành quảng cáo đã giao kết với bên thuê phát hành quảng cáo;
Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương XII: Pháp luật về dịch vụ trung gian thương mại
Câu 27. Nêu đặc điểm của dịch vụ.
- Dịch vụ là các sản phẩm vô hình
– Nội dung của quyền sở hữu dịch vụ: không thể phân tách rõ ràng thành 3 nhóm quyền (là quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt)
– Trong quan hệ mua bán dịch vụ, thực chất chỉ chuyển giao quyền sử dụng dịch vụ
- Dịch vụ có tính không đồng nhất, không tiêu chuẩn hóa được
– Về phương diện kỹ thuật, khó tiêu chuẩn hóa được.
– Mức độ đánh giá chất lượng dịch vụ: phụ thuộc vào sự hài lòng của khách hàng
- Dịch vụ không có tính tách rời, khó lưu trữ, quá trình sản xuất dịch vụ đồng thời với quá trình tiêu dùng dịch vụ
- Cách thức bảo hộ ngành dịch vụ nội địa (là điểm quan trọng nhất)
– Khác với hàng hóa, đối với dịch vụ, PL các quốc gia sử dụng PL về đầu tư trực tiếp nước ngoài để bảo hộ các ngành dịch vụ trong nước.
VD: ở VN dù có cam kết khi gia nhập WTO cho phép các công ty luật 100% vốn nước ngoài hành nghề tại VN thì riêng trong lĩnh vực dịch vụ “tranh tụng tại tòa” vẫn là dịch vụ pháp lý độc quyền của luật sư VN
Câu 29. Phân loại các dịch vụ.
– Dựa vào tính chất, dịch vụ được chia làm 2 loại:
+ dịch vụ thương mại: dịch vụ du lịch, vận chuyển, ăn uống, môi giới bất động sản, …
+ dịch vụ phi thương mại: dịch vụ y tế, dịch vụ giáo dục, dịch vụ pháp lý (tư vấn PL, tranh tụng tại tòa, đại diện tại tòa, công chứng, …)
– Dựa vào lĩnh vực, dịch vụ được chia làm 3 loại:
+ dịch vụ xúc tiến thương mại
+ dịch vụ trung gian thương mại
+ các dịch vụ thương mại khác: đấu giá, đấu thầu, logistics, gia công, nhượng quyền thương mại,…
Câu 30. Nêu khái niệm của hoạt động trung gian thương mại.
– Trung gian thương mại là hoạt động của thương nhân để thực hiện các giao dịch thương mại cho 1 hoặc 1 số thương nhân được xác định, bao gồm hoạt động đại diện cho thương nhân, môi giới thương mại, uỷ thác mua bán hàng hoá và đại lý thương mại (Điều 3 khoản 11 Luật thương mại)
– Theo khái niệm chung về trung gian thương mại thì bên trung gian và bên sử dụng dịch vụ đều phải là thương nhân.
Chú ý: theo luật kinh doanh bảo hiểm thì đại lý bảo hiểm có thể là 1 cá nhân, điều này dẫn đến sự mâu thuẫn giữa các luật
Câu 31. Nêu đặc điểm của hoạt động trung gian thương mại.
– Chủ thể: bên cung ứng dịch vụ trung gian thương mại phải độc lập, là thương nhân cung ứng dịch vụ trung gian thương mại để nhận thù lao
– Nội dung của hoạt động trung gian thương mại: thực hiện các hoạt động thương mại nhằm kết nối nhà sản xuất (bên sử dụng dịch vụ trung gian thương mại) với khách hàng (người tiêu dùng)
– Hình thức: dịch vụ trung gian thương mại được xác lập trên cơ sở hợp đồng, gồm:
+ đại diện cho thương nhân
+ môi giới thương mại
+ ủy thác mua bán hàng hóa
+ đại lý thương mại
Câu 32. Nêu khái niệm của hoạt động đại diện cho thương nhân.
– Đại diện cho thương nhân là việc một thương nhân nhận uỷ nhiệm (bên đại diện) cho thương nhân khác (bên giao đại diện) để thực hiện các hoạt động thương mại với danh nghĩa, theo sự chỉ dẫn của thương nhân đó và được hưởng thù lao về việc đại diện. (Điều 141 Luật thương mại)
VD: A giao cho B làm đại diện cho mình, B tiếp xúc khách hàng và ký hợp đồng thương mại với khách hàng C với tư cách nhân danh A=> có 2 hợp đồng: hợp đồng B làm đại diện cho A, và hợp đồng thương mại giữa B với C
Chú ý: hình thức đại diện này hiện rất ít thương nhân sử dụng, trừ hoạt động về sở hữu trí tuệ (vì họ có thể dễ dàng mở chi nhánh, văn phòng đại diện)
– Trong trường hợp thương nhân cử người của mình để làm đại diện cho mình thì áp dụng quy định của Bộ luật dân sự.
Câu 33. Nêu đặc điểm của hoạt động đại diện cho thương nhân.
– Chủ thể:
+ bên giao và bên nhận đại diện đều phải là thương nhân
+ thông thường, ngành nghề kinh doanh của bên giao đại diện và bên nhận đại diện phải tương đồng (luật không yêu cầu về sự tương đồng trong ngành nghề)
+ bên đại diện nhân danh chính mình trong quan hệ đại diện và nhân danh bên giao đại diện trong quan hệ với bên thứ 3
– Phạm vi hoạt động đại diện (Điều 143 Luật thương mại): Các bên có thể thoả thuận về việc bên đại diện được thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động thương mại thuộc phạm vi hoạt động của bên giao đại diện
– Hình thức pháp lý (Điều 142 Luật thương mại): Hợp đồng đại diện cho thương nhân phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương
Câu 34. Bên đại diện cho thương nhân có những nghĩa vụ gì ?
- Theo quy định điều 145 Luật thương mại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên đại diện có các nghĩa vụ sau đây:
- Thực hiện các hoạt động thương mại với danh nghĩa và vì lợi ích của bên giao đại diện;
- Thông báo cho bên giao đại diện về cơ hội và kết quả thực hiện các hoạt động thương mại đã được uỷ quyền;
- Tuân thủ chỉ dẫn của bên giao đại diện nếu chỉ dẫn đó không vi phạm quy định của pháp luật;
- Không được thực hiện các hoạt động thương mại với danh nghĩa của mình hoặc của người thứ ba trong phạm vi đại diện;
- Không được tiết lộ hoặc cung cấp cho người khác các bí mật liên quan đến hoạt động thương mại của bên giao đại diện trong thời gian làm đại diện và trong thời hạn hai năm, kể từ khi chấm dứt hợp đồng đại diện;
- Bảo quản tài sản, tài liệu được giao để thực hiện hoạt động đại diện.
Câu 35. Trình bày khái niệm và đặc điểm của môi giới thương mại.
- Khái niệm (Điều 150 Luật thương mại)
– Môi giới thương mại là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân làm trung gian (bên môi giới) cho các bên mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ (bên được môi giới) trong việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ và được hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới
- Đặc điểm
– Chủ thể:
+ bên môi giới phải là thương nhân, nhân danh chính mình trong các quan hệ được môi giới
+ bên được môi giới không nhất thiết phải là thương nhân ==> chú ý: điều này trái với quy định chung về chủ thể trung gian thương mại phải là thương nhân ==> có sự không thống nhất về chủ thể trong các nhóm dịch vụ trung gian thương mại
Chú ý: bên môi giới có thể ký 2 hợp đồng môi giới đồng thời với bên mua và bên bán
– Phạm vi môi giới: tất cả các hoạt động thương mại nói chung (mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ)
Chú ý: luật Thương mại 2005 chỉ quy định về khung pháp luật cho hoạt động môi giới. Các hoạt động môi giới chuyên ngành sẽ do luật chuyên ngành điều chỉnh
– Hình thức pháp lý: luật Thương mại 2005 không quy định => có thể bằng văn bản, lời nói, hành vi
Câu 36. Trình bày quyền và nghĩa vụ của bên môi giới thương mại theo quy định của luật Thương mại 2005?
- Quyền: Quyền của bên môi giới được quy định tại điều 153 và 154 Luật thương mại 2005
- Nghĩa vụ
Theo quy định của điều 151, trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên môi giới thương mại có các nghĩa vụ sau đây:
- Bảo quản các mẫu hàng hoá, tài liệu được giao để thực hiện việc môi giới và phải hoàn trả cho bên được môi giới sau khi hoàn thành việc môi giới;
- Không được tiết lộ, cung cấp thông tin làm phương hại đến lợi ích của bên được môi giới;
- Chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của các bên được môi giới, nhưng không chịu trách nhiệm về khả năng thanh toán của họ;
- Không được tham gia thực hiện hợp đồng giữa các bên được môi giới, trừ trường hợp có uỷ quyền của bên được môi giới.
Câu 37. Trình bày nghĩa vụ của bên được môi giới theo quy định của luật Thương mại 2005?
Theo quy định tại điều 12, trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên được môi giới có các nghĩa vụ sau đây:
- Cung cấp các thông tin, tài liệu, phương tiện cần thiết liên quan đến hàng hoá, dịch vụ;
- Trả thù lao môi giới và các chi phí hợp lý khác cho bên môi giới.
Câu 38. Trình bày khái niệm và đặc điểm của hoạt động ủy thác mua bán hàng hóa.
- Khái niệm (Điều 155)
– Uỷ thác mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hoá với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác và được nhận thù lao uỷ thác.
VD: A ủy thác cho B mua hàng hóa của C, khi đó B sẽ ký hợp đồng mua hàng hóa với C, sau đó bán lại cho A. Chú ý nếu giả sử A không trả liền cho B để B thanh toán cho C thì C sẽ chỉ đòi B mà không đòi A.
- Đặc điểm
– Chủ thể:
+ bên nhận ủy thác phải là thương nhân, có ngành nghề hoạt động kinh doanh phù hợp với đối tượng ủy thác
+ trong quan hệ với bên thứ 3 (khách hàng) thì bên nhận ủy thác nhân danh chính mình
– Phạm vi ủy thác: (hẹp hơn môi giới) chỉ trong hoạt động mua bán hàng hóa.
– Hình thức pháp lý: hợp đồng ủy thác phải lập thành văn bản
Câu 39. Nêu quyền và nghĩa vụ của bên nhận ủy thác theo luật Thương mại 2005.
- Quyền: (Điều 164 Luật thương mại 2005)
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên nhận uỷ thác có các quyền sau đây:
- Yêu cầu bên uỷ thác cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng uỷ thác;
- Nhận thù lao uỷ thác và các chi phí hợp lý khác;
- Không chịu trách nhiệm về hàng hoá đã bàn giao đúng thoả thuận cho bên uỷ thác.
- Nghĩa vụ (điều 165 Luật thương mại 2005)
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên nhận uỷ thác có các nghĩa vụ sau đây:
- Thực hiện mua bán hàng hoá theo thỏa thuận;
- Thông báo cho bên uỷ thác về các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng uỷ thác;
- Thực hiện các chỉ dẫn của bên uỷ thác phù hợp với thoả thuận;
- Bảo quản tài sản, tài liệu được giao để thực hiện hợp đồng uỷ thác;
- Giữ bí mật về những thông tin có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng uỷ thác;
Giao tiền, giao hàng theo đúng thoả thuận;
- Liên đới chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm pháp luật của bên ủy thác, nếu nguyên nhân của hành vi vi phạm pháp luật đó có một phần do lỗi của mình gây ra.
Câu 40. Nêu quyền và nghĩa vụ của bên ủy thác theo Luật thương mại 2005.
- Quyền (điều 162 Luật thương mại 2005)
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên uỷ thác có các quyền sau đây:
– Yêu cầu bên nhận uỷ thác thông báo đầy đủ về tình hình thực hiện hợp đồng uỷ thác;
– Không chịu trách nhiệm trong trường hợp bên nhận uỷ thác vi phạm pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 163 của Luật này.
- Nghĩa vụ (Điều 163 Luật thương mại 2005)
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên uỷ thác có các nghĩa vụ sau đây:
- Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng uỷ thác;
- Trả thù lao uỷ thác và các chi phí hợp lý khác cho bên nhận ủy thác;
- Giao tiền, giao hàng theo đúng thoả thuận;
- Liên đới chịu trách nhiệm trong trường hợp bên nhận uỷ thác vi phạm pháp luật mà nguyên nhân do bên uỷ thác gây ra hoặc do các bên cố ý làm trái pháp luật.
Câu 41. Trình bày khái niệm, đặc điểm và các hình thức đại lý thương mại.
- Khái niệm (Điều 166 Luật thương mại 2005)
– Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thoả thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao.
VD: hãng Honda không bán trực tiếp cho người tiêu dùng mà chỉ bán cho các Đại lý ủy quyền (HEAD), các đại lý ủy quyền sẽ bán cho người tiêu dùng, cung cấp các dịch vụ bảo hành, sửa chữa
- Đặc điểm
– Chủ thể:
+ bên đại lý, bên giao đại lý đều phải là thương nhân
+ trong quan hệ với bên thứ 3 (khách hàng), bên đại lý nhân danh chính mình
– Phạm vi đại lý: hàng hóa và dịch vụ (VD đại lý du lịch)
– Hình thức pháp lý: bằng văn bản
- Các hình thức đại lý (điều 169)
– Đại lý bao tiêu: bao tiêu tất cả hành hóa của nhà sản xuất
– Đại lý độc quyền: thỏa thuận với nhà sản xuất về độc quyền bán hàng trong khu vực
– Tổng đại lý: nhà sản xuất chỉ bán cho tổng đại lý, sau đó tổng đại lý sẽ bán lại cho các đại lý cấp 1, đại lý cấp 1 bán cho các đại lý cấp 2, …
Câu 42. Trình bày quyền của bên đại lý trong theo quy định của Luật thương mại 2005.
- Quyền (Điều 170, điều 174)
Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, bên đại lý có các quyền sau đây:
- Giao kết hợp đồng đại lý với một hoặc nhiều bên giao đại lý, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 175 của Luật này;
- Yêu cầu bên giao đại lý giao hàng hoặc tiền theo hợp đồng đại lý; nhận lại tài sản dùng để bảo đảm (nếu có) khi kết thúc hợp đồng đại lý;
- Yêu cầu bên giao đại lý hướng dẫn, cung cấp thông tin và các điều kiện khác có liên quan để thực hiện hợp đồng đại lý;
- Quyết định giá bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng đối với đại lý bao tiêu;
- Hưởng thù lao, các quyền và lợi ích hợp pháp khác do hoạt động đại lý mang lại.
Câu 43. Trình bày nghĩa vụ của bên đại lý trong theo quy định của Luật thương mại 2005.
- Nghĩa vụ (Điều 175)
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên đại lý có các nghĩa vụ sau đây:
- Mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng theo giá hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ do bên giao đại lý ấn định;
- Thực hiện đúng các thỏa thuận về giao nhận tiền, hàng với bên giao đại lý;
- Thực hiện các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định của pháp luật;
- Thanh toán cho bên giao đại lý tiền bán hàng đối với đại lý bán; giao hàng mua đối với đại lý mua; tiền cung ứng dịch vụ đối với đại lý cung ứng dịch vụ;
- Bảo quản hàng hoá sau khi nhận đối với đại lý bán hoặc trước khi giao đối với đại lý mua; liên đới chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa của đại lý mua bán hàng hóa, chất lượng dịch vụ của đại lý cung ứng dịch vụ trong trường hợp có lỗi do mình gây ra;
- Chịu sự kiểm tra, giám sát của bên giao đại lý và báo cáo tình hình hoạt động đại lý với bên giao đại lý;
- Trường hợp pháp luật có quy định cụ thể về việc bên đại lý chỉ được giao kết hợp đồng đại lý với một bên giao đại lý đối với một loại hàng hóa hoặc dịch vụ nhất định thì phải tuân thủ quy định của pháp luật đó.
Câu 44. Trình bày quyền của bên giao đại lý theo quy định của Luật thương mại 2005?
- Quyền (điều 172)
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên giao đại lý có các quyền sau đây:
- ấn định giá mua, giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ đại lý cho khách hàng;
- Ấn định giá giao đại lý;
- Yêu cầu bên đại lý thực hiện biện pháp bảo đảm theo quy định của pháp luật;
- Yêu cầu bên đại lý thanh toán tiền hoặc giao hàng theo hợp đồng đại lý;
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng của bên đại lý.
Câu 45. Trình bày quyền của bên giao đại lý theo quy định của Luật thương mại 2005?
- Nghĩa vụ ( điều 173)
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên giao đại lý có các nghĩa vụ sau đây:
- Hướng dẫn, cung cấp thông tin, tạo điều kiện cho bên đại lý thực hiện hợp đồng đại lý;
- Chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa của đại lý mua bán hàng hóa, chất lượng dịch vụ của đại lý cung ứng dịch vụ;
- Trả thù lao và các chi phí hợp lý khác cho bên đại lý;
- Hoàn trả cho bên đại lý tài sản của bên đại lý dùng để bảo đảm (nếu có) khi kết thúc hợp đồng đại lý;
- Liên đới chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm pháp luật của bên đại lý, nếu nguyên nhân của hành vi vi phạm pháp luật đó có một phần do lỗi của mình gây ra.
Câu 46. Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận về mức thù lao thì mức thù lao, thì mức thù lao được tính như thế nào?
Theo quy định tại điều 171 khoản 4 Luật thương mại 2005, trường hợp các bên không có thoả thuận về mức thù lao đại lý thì mức thù lao được tính như sau:
- Mức thù lao thực tế mà các bên đã được trả trước đó;
- Trường hợp không có mức thù lao thực tế được trả trước đó thì mức thù lao đại lý là mức thù lao trung bình được áp dụng cho cùng loại hàng hoá, dịch vụ mà bên giao đại lý đã trả cho các đại lý khác;
- Trường hợp không áp dụng được hai cách tính thù lao trên thì mức thù lao đại lý là mức thù lao thông thường được áp dụng cho cùng loại hàng hoá, dịch vụ trên thị trường.
Chương XII: Pháp luật về đấu giá hàng hóa và đấu thầu hàng hóa, dịch vụ
Câu 47. Nêu khái niệm hoạt động đấu giá hàng hóa.
Theo quy định tại điều 185 khoản 1 Luật thương mại 2005, đấu giá hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó người bán hàng tự mình hoặc thuê người tổ chức đấu giá thực hiện việc bán hàng hoá công khai để chọn người mua trả giá cao nhất.
– Quyền mua hàng hóa sẽ thuộc về người trả giá cao nhất
– Đấu giá hàng hóa được áp dụng cho thị trường mang tính cục bộ, hoặc đối với 1 số loại hàng hóa nhất định
– Đấu giá hàng hóa có thể là 1 hành vi dân sự thông thường hoặc là 1 hoạt động thương mại độc lập của thương nhân
– Đối tượng của bán đấu giá là hàng hóa thương mại được phép lưu thông
Câu 48. Dấu giá hàng hóa có phải là hoạt động thông qua trung gian không?
– Đấu giá hàng hóa là hoạt động bán hàng hóa (có thể) thông qua trung gian:
+ bên bán là chủ sở hữu hàng hóa, hoặc người được chủ sở hữu hàng hóa ủy quyền, hoặc người có trách nhiệm, lợi ích liên quan đến hàng hóa bán đấu giá
+ bên mua là tổ chức, cá nhân có nhu cầu mua hàng hóa, đáp ứng điều kiện do PL quy định để tham gia đấu giá
+ người làm dịch vụ bán đấu giá là tổ chức được người bán hàng hóa ủy quyền tiến hành việc bán đấu giá
Câu 49. Quan hệ bán đấu giá là quan hệ hàng hóa diễn ra giữa các đối tượng nào?
– Quan hệ bán đấu giá là quan hệ hàng hóa diễn ra giữa các đối tượng:
+ người có hàng hóa (chủ sở hữu hàng hóa) và người mua hàng hóa
+ người có hàng hóa, người bán hàng hóa (được chủ sở hữu ủy quyền bán hàng hóa, hoặc bán hàng hóa theo pháp luật), người mua
+ người có hàng hóa, người bán đấu giá (thương nhân kinh doanh dịch vụ bán đấu giá hàng hóa), người mua
– Đối tượng của bán đấu giá hàng hóa là hàng hóa thương mại thông thường hoặc hàng hóa đặc thù về giá trị, giá trị sử dụng:
+ người bán đưa ra mức giá cơ sở để người mua tham thảo (giá khởi điểm)
+ giá bán thực tế do những người tham gia bán đấu giá xác định trên cơ sở cạnh tranh
+ giá bán thực tế có thể cao hơn hoặc thấp hơn giá đưa ra ban đầu
Câu 50. Trình bày hình thức pháp lý của quan hệ đấu giá ?
– Hình thức pháp lý của quan hệ bán đấu giá:
+ được thiết lập dưới dạng đặc biệt là hợp đồng ủy quyền bán đấu giá và văn bản bán đấu giá hàng hóa:
+ văn bản bán đấu giá là hợp đồng mua bán hàng hóa được xác lập giữa các bên liên quan
+ văn bản bán đấu giá hàng hóa là cơ sở pháp lý để xác lập quyền, nghĩa vụ của các bên trong quan hệ mua bán hàng hóa
Câu 51. Đấu giá hàng hóa đem lại lợi ích gì cho các bên chủ thể tham gia ?
Bán đấu giá hàng hóa mang lại lợi ích cho cả người bán và người mua:
+ tạo cơ hội bình đẳng cho những người mua hàng hóa cùng tham gia trả giá, xác định mức giá cạnh tranh có lợi nhất cho người bán hàng hóa
+ qua bán đấu giá, hàng hóa đến tay người mua có tiềm năng và hiểu đúng giá trị hàng hóa
+ bán đấu giá hàng hóa còn tập trung được cung và cầu về hàng hóa vào thời gian, địa điểm nhất định, xác lập quan hệ mua bán diễn ra nhanh chóng
+ thị trường bán đấu giá chuyên nghiệp là động lực tốt thúc đẩy quan hệ trao đổi thương mại phát triển
Câu 52. Các hình thức đấu giá hàng hóa.
- Căn cứ vào phương pháp xác định giá
– Đấu giá theo hình thức nâng giá:
+ người bán nêu giá khởi điểm, người mua sẽ trả giá nâng dần lên, người trả giá cao nhất được quyền mua hàng hóa đó
+ là hình thức phổ biến nhất, có lợi cho bên mua và bên bán
– Đấu giá theo hình thức hạ giá:
+ người bán nêu mức giá khởi điểm cao nhất, rồi sau đó hạ dần từng nấc để người mua đặt giá cho đến khi …
- Căn cứ vào hình thức biểu đạt trong cuộc bán đấu giá
– Đấu giá dùng lời nói: nhân viên dùng lời nói để đưa ra giá khởi điểm, những người mua đặt giá cũng bằng lời nói và bằng dấu hiệu (giơ tay) để người bán đấu giá biết
– Đấu giá không dùng lời nói:
+ việc trả giá được viết ra giấy (hoặc hình thức khác) để thông báo cho người bán đấu giá biến.
+ người bán đấu giá thông báo mức giá cao nhất qua mối lần trả giá, người mua không biết mức giá mà người mua khác đã trả
+ việc đấu giá kéo dài cho tới khi không ai trả giá cao hơn giá cao nhất cuối cùng
Câu 53. Trình bày khái niệm, quyền, nghĩa vụ của người bán hàng không phải người tổ chức đấu giá trong quan hệ đấu giá hàng hóa.
Người bán hàng hóa là người sở hữu hàng hóa, hoặc người được chủ sở hữu hàng hóa ủy quyền, hoặc người có quyền bán hàng hóa của người khác theo pháp luật (điều 186 khoản 2 Luật thương mại 2005)
- Người bán hàng hóa có các quyền sau: (Điều 191)
+ trường hợp giá bán hàng hóa thấp hơn giá mà người rút lại giá đã trả (đối với phương thức trả giá lên), hoặc giá mà người rút lại việc chấp nhận (đối với phương thức đặt giá xuống), thì người đó phải trả khoản tiền chênh lệch cho người tổ chức đấu giá. Nếu hàng hóa bán được giá cao hơn thì người rút lại giá đã trả không được hưởng khoản tiền chênh lệch đó.
+ giám sát việc tổ chức bán đấu giá hàng hóa
- Nghĩa vụ của người bán hàng hóa: (điều 192)
+ giao hàng hóa cho người tổ chức bán đấu giá, tạo điều kiện để người tổ chức đấu giá, người tham gia đấu giá xem xét hàng hóa, cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin cần thiết liên quan đến hàng hóa
+ trả thù lao cho dịch vụ tổ chức đấu giá. Người bán hàng hóa và người tổ chức bán đấu giá thỏa thuận về thù lao. Nếu không có thỏa thuận, thì khi đấu giá thành công, thù lao được xác định theo giá của loại dịch vụ đó trong các điều kiện tương tự về phương thức, thời điểm, thị trường, phương thức thanh toán. Nếu đấu giá không thành công, người bán hàng hóa phải trả thù lao bằng 50% của mức thù lao được xác định khi bán đấu giá thành công.
– Người bán hàng hóa phải chịu chi phí vận chuyển hàng hóa đến địa điểm bán đấu giá, chi phí bảo quản hàng hóa (nếu không giao hàng hóa cho người tổ chức đấu giá hàng hóa bảo quản)
Câu 54. Trình bày khái niệm và quyền của người tổ chức bán đấu giá hàng hóa trong quan hệ đấu giá hàng hóa.
– Người tổ chức bán đấu giá hàng hóa là thương nhân có đăng ký kinh doanh dịch vụ đấu giá, hoặc là người bán hàng hóa của mình (nếu người bán hàng hóa tự tổ chức bán đấu giá). Người tổ chức bán đấu giá là người tiến hành các công việc cụ thể của 1 cuộc bán đấu giá hàng hóa. (điều 186 khoản 1 Luật thương mại 2005)
- Quyền của người tổ chức bán đấu giá hàng hóa: (Điều 189 Luật thương mại 2005)
+ yêu cầu người bán hàng hóa cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin liên quan đến hàng hóa, tạo điều kiện cho người tổ chức bán đấu giá, người tham gia đấu giá và giao hàng hóa cho người mua hàng hóa (khi người tổ chức bán đấu giá không phải là người bán hàng hóa)
+ xác định giá khởi điểm khi người tổ chức bán đấu giá là người bán hàng hóa hoặc được người bán hàng hóa ủy quyền
+ tổ chức cuộc đấu giá
+ yêu cầu người mua hàng hóa thanh toán tiền mua hàng hóa
+ nhận thù lao của dịch vụ bán đấu giá do người bán hàng hóa trả
Câu 55. Người tổ chức bán đấu giá hàng hóa trong quan hệ đấu giá hàng hóa có nghĩa vụ gì ?
- Nghĩa vụ của người tổ chức bán đấu giá hàng hóa: (điều 190 Luật thương mại 2005)
+ tổ chức bán đấu giá hàng hóa theo nguyên tắc, thủ tục do PL quy định và theo thỏa thuận với người bán hàng hóa
+ thông báo, niêm yết công khai, đầy đủ, chính xác thông tin liên quan đến hàng hóa
+ bảo quản hàng hóa đấu giá khi người bán hàng hóa giao giữ
+ trưng bày hàng hóa, mẫu hàng hóa, tài liệu giới thiệu về hàng hóa cho người tham gia đấu giá xem xét
+ lập văn bản bán đấu giá hàng hóa và gửi đến người bán hàng hóa, người mua hàng hóa, các bên có liên quan
+ giao hàng hóa cho người mua hàng
+ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu đối với hàng hóa phải đăng ký quyền sở hữu theo PL (nếu không có thỏa thuận khác với khách hàng)
+ thanh toán cho người bán hàng hóa tiền bán hàng đã thu được, kể cả khoản chênh lệch thu được từ người rút lại giá đã trả (chậm nhất 3 ngày sau khi nhận tiền của người mua hàng hóa), trả lại hàng hóa không bán được cho người bán hàng hóa (trong thời hạn hợp lý)
+ chịu chi phí bảo quản hàng hóa được giao, chi phí niêm yết, thông báo, tổ chức bán đấu giá, chi phí có liên quan khác
Câu 56. Trình bày khái niệm người điều hành bán đấu giá trong quan hệ đấu giá hàng hóa.
– Người điều hành bán đấu giá: là người tổ chức đấu giá hoặc người được người tổ chức đấu giá ủy quyền điều hành bán đấu giá ( Điều 187 khoản 2 Luật thương mại)
+ người điều hành là người xuất hiện chủ yếu và điều khiển các phiên bán đấu giá theo trình tự do PL quy định với những điều kiện do người bán hàng hóa đưa ra
+ người điều hành bán đấu giá có quyền, nghĩa vụ theo quy định của người tổ chức bán đấu giá hàng hóa (khi người điều hành là người của tổ chức bán đấu giá), hoặc theo thỏa thuận giữa người điều hành và người tổ chức bán đấu giá hàng hóa
Câu 57. Trình bày khái niệm, quyền, nghĩa vụ của người tham gia đấu giá hàng hóa trong quan hệ đấu giá hàng hóa.
– Là tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia đấu giá hàng hóa
– Nhà nước khuyến khích sự cạnh tranh rộng rãi có lợi cho người bán hàng
– Người mua hàng hóa có các quyền và nghĩa vụ sau:
+ tham gia trả giá
+ được quyền mua hàng hóa, nếu hội đủ điều kiện trong cuộc bán đấu giá
+ được quyền nhận lại tiền cọc khi không mua được hàng hóa
+ được quyền trả lại hàng hóa, nếu hàng hóa không đúng với niêm yết, thông báo
+ được quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với những sai sót về thông tin hàng hóa của người tổ chức bán đấu giá
+ đặt cọc theo yêu cầu của người tổ chức bán đấu giá để đăng ký mua hàng hóa
+ chịu mọi chi phí liên quan đến cuộc bán đấu giá nếu đã được chọn làm người mua hàng hóa mà lại từ chối mua hàng hóa, làm cho cuộc đấu giá không thành
Câu 58. Theo quy định của Luật thương mại 2005, những đối tượng nào không được tham gia đấu giá?
Để bảo vệ tính trung thực và hợp pháp của các cuộc bán đấu giá, PL cấm 1 số đối tượng sau tham gia trả giá (Điều 198 Luật thương mại 2005) :
- Người không có năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự hoặc người tại thời điểm đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
- Những người làm việc trong tổ chức bán đấu giá hàng hoá; cha, mẹ, vợ, chồng, con của những người đó.
- Người đã trực tiếp thực hiện việc giám định hàng hoá bán đấu giá; cha, mẹ, vợ, chồng, con của người đó.
- Những người không có quyền mua hàng hoá đấu giá theo quy định của pháp luật.
Câu 59. Trình bày các nguyên tắc trong đáu giá hàng hóa.
- Nguyên tắc công khai
– Mọi vấn đề liên quan đến cuộc bán đấu giá phải được công khai cho những người muốn tham gia đấu giá biết (niêm yết, thông báo, trưng bày, giới thiệu)
– Phải công khai thời gian, địa điểm bán đấu giá, loại hàng hóa, số lượng, chất lượng, giá khởi điểm, địa điểm trưng bày, …
– Người điều hành bán đấu giá phải công khai các mức giá được trả, tên nười mua trả giá cao nhất của mỗi lần trả giá
- Nguyên tắc trung thực
– Thông báo về cuộc bán đấu giá, thông tin về hàng hóa, giấy tờ liên quan đến hàng hóa, đặc điểm, khuyết tật của hàng hóa, giấy tờ xác định tư cách người tham gia đấu giá, … phải rõ ràng, chính xác, đầy đủ, không tạo ra sự nhầm lẫn hay lừa dối. Nếu có nhầm lẫn, lừa dối thì cuộc bán đấu giá sẽ vô hiệu
– Người bán hàng hóa phải trung thực khi xác định giá khởi điểm của hàng hóa
– Người mua có quyền trả lại hàng hóa cho tổ chức bán đấu giá và yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu chất lượng hàng hóa không đúng như thông báo
– Tổ chức bán đấu giá không phải chịu trách nhiệm về giá trị, chất lượng hàng hóa bán đấu giá (trừ khi không thông tin đầy đủ cho người mua)
– Yêu cầu về tính trung thực còn thể hiện ở việc PL quy định những nười có thân phận pháp lý hay hoàn cảnh đặc biệt mà sự tham dự của họ có ảnh hưởng đến sự trung thực của cuộc bán đấu giá thì không được tham gia trả giá
- Nguyên tắc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên
– Người bán hàng hóa có quyền xác định giá khởi điểm của hàng hóa, có quyền yêu cầu tổ chức bán đấu giá thanh toán tiền bán hàng hóa ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc, có quyền đòi bồi thường thiệt hại nếu tổ chức bán đấu giá hay bên mua có hành vi xâm hại đến lợi ích của mình
– Người mua hàng hóa có quyền được xem hàng hóa, yêu cầu cung cấp đầy đủ thông tin về hàng hóa, được tự đặt giá, được sở hữu hàng hóa sau khi thanh toán tiền mua hàng hóa
– Tổ chức bán đấu giá được thu lệ phí của người bán hàng hóa và các khoản chi phí cần thiết, hợp lệ khác
Câu 60. Thủ tục, trình tự đấu giá hành hóa gồm những bước nào ?
Thủ tục, trình tự đấu giá hàng hóa gồm 6 bước:
+ Lập hợp đồng dịch vụ tổ chức bán đấu giá hàng hóa
+ Xác định giá khởi điểm
+ Chuẩn bị bán đấu giá hàng hóa
+ Tiến hành đấu giá
+ Hoàn thành văn bản bán đấu giá
+ Đăng ký quyền sở hữu với hàng hóa bán đấu giá
Câu 61. Việc lập hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá được quy định như thế nào?
Cơ sở pháp lý : Điều 193 Luật thương mại 2005
– Đối với việc bán đấu giá hàng hóa thông qua trung gian, việc lập hợp đồng dịch vụ tổ chức bán đấu giá là thủ tục đầu tiên. Người bán đấu giá hàng hóa chỉ có quyền bán đấu giá hàng hóa sau khi có sự ủy quyền của người bán hàng hóa bằng hợp đồng có hiệu lực PL
– Hợp đồng phải được ký dưới hình thức văn bản (hoặc tương đương)
– Nếu hàng hóa là đối tượng cầm cố, thế chấp, hợp đồng phải được sự đồng ý của bên nhận cầm cố thế chấp. Bên bán phải thông báo cho các bên tham gia đấu giá về việc hàng hóa bị cầm cố, thế chấp
– Nếu người cầm cố, thế chấp vắng mặt hoặc từ chối giao kết hợp đồng tổ chức bán đấu giá, thì hợp đồng được giao kết giữa người nhận cầm cố, thế chấp với người tổ chức đấu giá
Câu 62. Nêu quy định về việc xác định giá khởi điểm trong quan hệ đấu giá hàng hóa.
Cơ sở pháp lý : Điều 194 Luật thương mại 2005
– Giá khởi điểm của hàng hóa do người bán xác định với sự tham gia của tổ chức bán đấu giá
– Giá khởi điểm có thể do người bán đấu giá xác định (nếu được ủy quyền và phải thông báo cho người bán biết)
– Nếu bán hàng hóa thế chấp, cầm cố, bảo lãnh thì người nhận thế chấp, nhận cầm cố, nhận bảo lãnh cùng người thế chấp, người cầm cố, người bảo lãnh xác định giá bán khởi điểm của hàng hóa với sự tham gia của tổ chức bán đấu giá.
– Nếu người cầm có, người thế chấp, người bảo lãnh vắng mặt, từ chối tham gia xác định giá, thì giá khởi điểm do người nhận cầm cố, người nhận thế chấp, người nhận bảo lãnh xác định
– Mức giá khởi điểm phải phù hợp với giá trị thực tế của hàng hóa
Câu 63. Việc niêm yết và thông báo công khai việc đấu giá hàng hóa phải bao gồm những nội dung nào ?
Theo quy định điều 197 Luật thương mại 2005, thông báo và niêm yết đấu giá hàng hóa phải có đầy đủ các nội dung sau đây:
+ thời gian, địa điểm đấu giá
+ tên, địa chỉ của người tổ chức đấu giá
+ tên, địa chỉ của người bán hàng
+ danh mục hàng hóa, số lượng, chất lượng hàng hóa
+ giá khởi điểm
+ thông tin liên quan đến hàng hóa
+ địa điểm, thời gian trưng bày hàng hóa
+ địa điểm, thời gian tham khảo hồ sơ của hàng hóa
+ địa điểm, thời gian đăng ký mua hàng hóa
Câu 64. Việc đăng ký tham gia đấu giá hàng hóa và đặt cọc được quy định như thế nào?
Cơ sở pháp lý : Điều 199 Luật thương mại 2005
+ người muốn tham gia đấu giá phải ghi tên mình vào danh sách đăng ký tại tổ chức bán đấu giá
+ người mua có thể phải đặt cọc trước 1 khoản tiền để giữ chỗ trong trường hợp người tổ chức đấu giá yêu cầu, mức đặt cọc không quá 2% giá khởi điểm của hàng hóa đấu giá (Điều 199)
+ nếu người đăng ký không mua được hàng hóa đấu giá thì khoản tiền đặt cọc được trả lại ngay sau khi cuộc bán đấu giá kết thúc
+ nếu mua được hàng hóa thì khoản tiền đặt cọc được trừ vào giá mua
+ nếu người đã đăng ký và đặt cọc nhưng sau đó không tham gia phiên đấu giá thì khoản tiền đặt cọc thuộc về người tổ chức bán đấu giá
Câu 65. Trình bày quy định về việc trưng bày, xem hàng hóa bán đấu giá
+ là việc tổ chức bán đấu trưng bày hàng hóa để người tham giá đấu giá tận mắt xem hàng hóa, xem xét hồ sơ gốc của hàng hóa, để họ yên tâm về chất lượng và tính hợp pháp của hàng hóa đấu giá (đối với bất động sản thì phải tổ chức cho người mua đến tận nơi có bất động sản đó để tham quan)
+ việc trưng bày, xem xét tài sản phải tiến hành cùng thời điểm niêm yết và thông báo việc bán đấu giá
+ người mua có quyền yêu cầu giám định hàng hóa nếu thấy cần thiết và phải chịu chi phí giám định
+ nếu người mua không xem trước hàng hóa và không có thắc mắc gì về chất lượng hàng hóa trước khi diễn ra cuộc bán đấu giá thì sau này sẽ không có quyền khiếu nại về chất lượng hàng hóa
Câu 67. Trình bày các quy định liên quan đến việc tiến hành đấu giá hàng hóa.
– Địa điểm tổ chức: tại trụ sở tổ chức bán đấu giá, hoặc tại nơi có tài sản bán đấu giá
– Số lượng người tham giá đấu giá phải đạt số lượng tối thiểu theo quy định thì phiên bán đấu giá mới được tổ chức, mục đích để đảm bảo sự cạnh tranh về giá.
– Tại cuộc bán đấu giá, người điều hành bán đấu giá thực hiện các công việc sau:
+ điểm danh người đăng ký tham gia đấu giá
+ giới thiệu từng hàng hóa bán đấu giá, nhắc lại giá khởi điểm, trả lời các câu hỏi của người tham gia đấu giá, yêu cầu người tham gia trả giá, xác định người trả giá hợp lệ, tổ chức rút thăm giữa những người cùng trả 1 giá cuối cùng (trả giá lên) hoặc mức giá đầu tiên (trả giá xuống)
– Lập văn bản bán đấu giá hàng hóa ngay tại cuộc đấu giá (kể cả khi đấu giá không thành, mục đích để vẫn được hưởng hoa hồng)
– Việc trả giá là chấp nhận hợp đồng
– Nếu sau khi trả giá, người mua rút lại mức giá đó là vi phạm hợp đồng và phải chịu hậu quả PL phát sinh
– Nếu người trả giá cao nhất rút lại giá đã trả, việc bán đấu giá được tổ chức lại ngay với mức giá đã trả trước đó.
– Nếu không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc giá cao nhất đã trả thấp hơn mức giá khởi điểm (đối với phương thức trả giá lên) thì cuộc đấu giá không thành, khi đó:
+ tổ chức bán đấu giá và người bán hàng hóa có thể thỏa thuận bán đấu giá lần sau
+ các lần đấu giá sau được tiến hành theo thủ tục như đối với lần đầu tiên
Câu 68. Nếu sau khi trả giá, người mua rút lại mức giá đã trả thì phải chịu hậu quả gì ?
Người rút lại giá đã trả phải chịu hậu quả sau:
+ không được tham gia trả giá tiếp
+ nếu hàng hóa được bán thấp hơn giá đã trả, người rút lại giá phải trả khoản tiền chênh lệch cho tổ chức bán đấu giá
+ nếu hàng hóa được bán cao hơn giá đã rút lại, thì người rút lại giá không được hưởng khoản tiền chênh lệch đó
+ nếu cuộc đấu giá không thành, người rút lại giá đã trả phải chịu chi phí cho việc bán đấu giá và không được hoàn trả khoản tiền đặt cọc
Câu 69. Việc hoàn thành văn bản bán đấu giá hàng hóa được quy định như thế nào ?
– Văn bản bán đấu giá là hợp đồng mua bán hàng hóa giữa người bán hàng hóa, tổ chức bán đấu giá và người mua hàng hóa
– Nó là căn cứ PL để chuyển quyền sở hữu đối với hàng hóa bán đấu giá (nếu phải đăng ký quyền sở hữu)
– Căn cứ vào văn bản bán đấu giá hàng hóa, cơ quan NN có thẩm quyền có trách nhiệm đăng ký quyền sở hữu hàng hóa cho người mua
– Văn bản bán đấu giá được lập ngay tại cuộc bán đấu giá, ghi rõ kết quả phiên đấu giá, có chữ ký của người điều hành bán đấu giá, người mua hàng hóa, hai người chứng kiến trong số người tham gia đấu giá
– Văn bản có thể phải được công chứng (tùy thuộc loại hàng hóa)
– Nếu đấu giá không thành, văn bản bán đấu giá hàng hóa vẫn phải được lập (trừ tên người mua và giá đã bán)
– Nếu đã xác định được người mua hàng hóa, văn bản đấu giá đã được lập, nhưng người mua từ chối mua hàng hóa, họ phải chịu mọi chi phí liên quan đến cuộc bán đấu giá, không được hoàn trả tiền cọc, khoản tiền cọc khi đó sẽ thuộc về người bán hàng hóa
Câu 70. Văn bản bán đấu giá hàng hóa gồm những nội dung gì ?
Theo khoản 1 điều 203 Luật thương mại 2005, văn bản bán đấu giá hàng hóa có nội dung sau:
+ tên, địa chỉ của tổ chức bán đấu giá
+ tên, địa chỉ của người điều hành bán đấu giá
+ tên, địa chỉ của người bán hàng hóa
+ tên, địa chỉ của người mua hàng hóa
+ thời gian, địa điểm bán đấu giá
+ hàng hóa bán đấu giá
+ giá của hàng hóa
+ thời hạn, địa điểm giao hàng hóa đã bán cho người mua
+ tên, địa chỉ của những người chứng kiến
Câu 71. Việc rút lại giá đã trả được quy định trong Luật thương mại 2005 như thế nào ?
Theo quy định tại điều 204, việc rút lại giá đã trả được quy định như sau:
- Trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá lên, nếu người trả giá cao nhất rút ngay lại giá đã trả thì cuộc đấu giá vẫn được tiếp tục từ giá của người trả giá liền kề trước đó. Trường hợp bán đấu giá theo phương thức đặt giá xuống, nếu người đầu tiên chấp nhận mức giá rút ngay lại giá đã chấp nhận thì cuộc đấu giá vẫn được tiếp tục từ giá đã đặt liền kề trước đó.
- Người rút lại giá đã trả hoặc người rút lại việc chấp nhận giá không được tiếp tục tham gia đấu giá.
- Trường hợp giá bán hàng hoá thấp hơn giá mà người rút lại giá đã trả đối với phương thức trả giá lên hoặc giá mà người rút lại việc chấp nhận đối với phương thức đặt giá xuống thì người đó phải trả khoản tiền chênh lệch cho người tổ chức đấu giá, nếu hàng hoá bán được giá cao hơn thì người rút lại không được hưởng khoản tiền chênh lệch đó.
- Trường hợp cuộc đấu giá không thành thì người rút lại giá đã trả phải chịu chi phí cho việc bán đấu giá và không được hoàn trả khoản tiền đặt trước.
Câu 72. Trình bày khái niệm của hoạt động đấu thầu hàng hóa, dịch vụ.
Theo quy định tại điều 214 Luật thương mại, đấu thầu hàng hóa, dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó, 1 bên mua hàng hóa, dịch vụ thông qua mời thầu, nhằm lựa chọn trong số các thương nhân tham gia đấu thầu đáp ứng tốt nhất các yêu cầu do bên mời thầu đưa ra được lựa chọn để ký kết và thực hiện hợp đồng.
– Đấu thầu hàng hóa, dịch vụ có dấu hiệu của hoạt động thương mại:
+ các nhà thầu có tư cách thương nhân khi dự thầu
+ hoạt động đấu thầu được thực hiện nhằm mục tiêu lợi nhuận hoặc nhằm các chính sách kinh tế, XH
+ đối tượng của đấu thầu là hàng hóa, dịch vụ được phép lưu thông và thực hiện theo pháp luật
+ quyền, nghĩa vụ của các bên được xác lập thông qua hình thức pháp lý nhất định
Câu 73. Tại sao đấu thầu hàng hóa, dịch vụ luôn gắn liền với quan hệ mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ thương mại ?
– Đấu thầu hàng hóa, dịch vụ luôn gắn liền với quan hệ mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ thương mại:
+ đấu thầu chỉ được tổ chức khi thương nhân có nhu cầu mua sắm hàng hóa hoặc sử dụng dịch vụ với mục đích lựa chọn được người cung cấp hàng hóa, dịch vụ tốt nhất
+ kết quả đấu thầu là cơ sở để các bên thương thảo mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ
+ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ là gia đoạn tiền hợp đồng cung cấp hàng hóa, dịch vụ giữa các bên
Câu 74. Các bên trong quan hệ đấu thầu hàng hóa dịch vụ có mối quan hệ như thế nào?
– Các bên trong quan hệ đấu thầu cũng là các bên trong quan hệ mua bán hàng hóa, dịch vụ:
+ bên mời thầu có nhu cầu mua sắm hàng hóa, sử dụng dịch vụ; bên dự thầu là thương nhân có năng lực cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho gói thầu
+ đối với đấu thầu công, các cơ quan NN có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu, phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu
– Quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ luôn được xác lập giữa một bên mời thầu và nhiều nhà thầu:
+ trong mỗi gói thầu phải tạo ra sự cạnh tranh lớn giữa những người có năng lực bán hàng hóa, để người mua chọn được người bán tốt nhất
Câu 75: Nêu hình thức pháp lý của quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ?
– Hình thức PL của quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ là hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu:
+ hồ sơ mời thầu là văn bản PL do bên mời thầu lập, thể hiện yêu cầu kỹ thuật, tài chính và thương mại của hàng hóa cần mua sắm, dịch vụ cần sử dụng
+ hồ sơ dự thầu thể hiện năng lực, mức độ đáp ứng của bên dự thầu trước các yêu cầu trong hồ sơ mời thầu
+ hồ sơ mời thầu, dự thầu là căn cứ PL dể xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các bên trong quan hệ đấu thầu
Câu 76. Trình bày các hình thức đấu thầu theo quy định của Luật thương mại 2005?
Có 2 hình thức đấu thầu (điều 215 khoản 1 Luật thương mại 2005)
+ đấu thầu rộng rãi
+ đấu thầu hạn chế
- Đấu thầu rộng rãi
– Là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu không hạn chế số lượng các bên dự thầu
– Bên mời thầu thông báo công khai về điều kiện, thời gian dự thầu trên phương tiện thông tin đại chúng trước khi phát hành hồ sơ mời thầu. Đây là hình thức đem lại sự cạnh tranh lớn nhất giữa các nhà thầu, chủ yếu được áp dụng trong đấu thầu hàng hóa, dịch vụ
- Đấu thầu hạn chế
– Là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời 1 số nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm dự thầu
– Phải mời từ 5 nhà thầu trở lên dự thầu để đảm bảo có sự cạnh tranh
– Bên mời thầu trực tiếp gửi thư mời thầu đến từng nhà thầu
– Đấu thầu hạn chế được áp dụng khi chỉ có 1 số nhà thầu đáp ứng được yêu cầu của gói thầu, do nguồn vốn sử dụng yêu cầu hạn chế đấu thầu, hoặc do tình hình cụ thể của gói thầu
Câu 77. Phân loại đấu thầu hàng hóa, dịch vụ dựa trên tiêu chí phương thức.
Có 4 phương thức đấu thầu:
+ đấu thầu 1 giai đoạn, 1 túi hồ sơ
+ đấu thầu 1 giai đoạn, 2 túi hồ sơ
+ đấu thầu 2 giai đoạn, 1 túi hồ sơ
+ đấu thầu 2 giai đoạn, 2 túi hồ sơ
- Đấu thầu 1 giai đoạn, 1 túi hồ sơ
– Nhà thầu, nhà đầu tư tự nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất gồm đề xuất kỹ thuật, đề xuất tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
– Việc mở thầu được tiến hành 1 lần đối với toàn bộ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
- Đấu thầu 1 giai đoạn, 2 túi hồ sơ
– Nhà thầu, nhà đầu tư nộp hồ sơ đề xuất kỹ thuật, hồ sơ đề xuất tài chính riêng biệt
– Việc mở thầu được tiến hành 2 lần: hồ sơ đề xuất về kỹ thuật được mở ngay sau thời điểm đóng thầu; nhà thầu, nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật sẽ được mở hồ sơ đề xuất về tài chính
- Đấu thầu 2 giai đoạn, 1 túi hồ sơ
– Nhà thầu, nhà đầu tư nộp hồ sơ đề xuất kỹ thuật, hồ sơ đề xuất tài chính riêng biệt
– Việc mở thầu được tiến hành 2 lần: hồ sơ đề xuất về kỹ thuật được mở ngay sau thời điểm đóng thầu; nhà thầu, nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật sẽ được mở hồ sơ đề xuất về tài chính
- Đấu thầu 2 giai đoạn, 2 túi hồ sơ
– Giai đoạn 1: nhà thầu nộp hồ sơ đề xuất kỹ thuật và hồ sơ đề xuất tài chính riêng. Hồ sơ đề xuất kỹ thuật được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Sau khi đánh giá đề xuất kỹ thuật của nhà thầu sẽ xác định nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật so với hồ sơ mời thầu và danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu được mời tham dự thầu giai đoạn 2. Hồ sơ đề xuất về tài chính được mở ở giai đoạn 2
– Giai đoạn 2: các nhà thầu đáp ứng yêu cầu giai đoạn 1 được mời nộp hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu gồm đề xuất kỹ thuật, đề xuất tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn 2 tương ứng với nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật. Hồ sơ đề xuất tài chính đã nộp trong giai đoạn 1 được xem xét trong giai đoạn 2
Câu 78. Trình bày các nguyên tắc trong đấu thầu hàng hóa, dịch vụ.
Có 6 nguyên tắc trong hoạt động đấu thầu hàng hóa, dịch vụ
– Nguyên tắc coi trọng tính hiệu quả:
+ các gói thầu mua sắm hàng hóa phải được tiến hành trên cơ sở có sự tính toán kỹ về hiệu quả kinh tế, XH
+ chỉ tổ chức đấu thầu khi bên mời thầu chứng minh được ưu thế của đấu thầu so với các hình thức cung ứng hàng hóa, dịch vụ khác
+ không được đấu thầu tùy tiện nhằm thu lợi bất chính cho cơ quan, tổ chức
– Nguyên tắc cạnh tranh với điều kiện ngang nhau:
+ mỗi gói thầu phải có sự tham gia của số lượng nhà thầu đủ năng lực để đảm bảo có sự cạnh tranh giữa các nhà thầu
+ những điều kiện, thông tin được cung cấp cho các nhà thầu phải ngang nhau, tạo sự bình đẳng về cơ hội cho các nhà thầu
+ trong hồ sơ mời thầu không được nêu các yêu cầu mang tính định hướng như yêu cầu về nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa, thương hiệu cụ thể
+ không được có sự phân biệt đối xử giữa những người dự thầu hợp lệ trong việc xem xét, đánh giá hồ sơ
+ PL nhiều nước có những quy định ưu đãi đối với các nhà thầu trong nước
– Nguyên tắc thông in đầy đủ, công khai:
+ bên mời thầu cung cấp đủ dữ liệu, tài liệu về gói thầu với thông tin chi tiết, rõ ràng về quy mô, khối lượng, quy cách, yêu cầu chất lượng, giá cả, điều kiện hợp đồng
+ danh mục các tài liệu cụ thể cần có trong hồ sơ dự thầu cần được nói rõ
+ thông báo mời thầu được đăng công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng
+ việc mở thầu phải công khai
+ các nhà thầu được mời tới dự mở thầu
+ nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu phải được công bố công khai khi mở thầu và được ghi vào biên bản mở thầu
– Nguyên tắc bảo mật thông tin đấu thầu:
+ bên mời thầu phải bảo mật hồ sơ dự thầu
+ các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tổ chức đấu thầu và xét chọn thầu phải giữ bí mật thông tin liên quan đến việc đấu thầu
– Nguyên tắc đánh giá khách quan, công bằng:
+ các hồ sơ dự thầu hợp lệ phải được xem xét, đánh giá khách quan, công bằng với cùng tiêu chuẩn như nhau
+ hội đồng xét thầu phải có đủ năng lực, kinh nghiệm và tư cách
+ các tiêu chí đánh giá hồ sơ, tiêu chuẩn xét thầu được công bố trong hồ sơ mời thầu, không được thay đổi trong quá trình xét thầu
+ lý do hồ sơ dự thầu được chọn hay bị loại phải được giải thích rõ bằng văn bản cho các nhà thầu
– Nguyên tắc bảo đảm dự thầu:
+ bảo đảm dự thầu được thực hiện dưới hình thức đặt cọc, ký quỹ, bảo lãnh dự thầu
+ các bên dự thầu thực hiện việc bảo đảm dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu để bảo đảm tư cách, năng lực của bên dự thầu và lợi ích của bên mời thầu
+ trong những gói thầu mua sắm hàng hóa bằng nguồn vốn tín dụng của các định chế tài chính quốc tế (WB, ADB, JBIC, …) thì việc tổ chức đấu thầu còn phải tuân theo các nguyên tắc riêng do các định chế này đặt ra.
Câu 79.Nêu trình tự đấu thầu hàng hóa, dịch vụ.
Trình tự đấu thầu hàng hóa, dịch vụ gồm 6 bước:
+ mời thầu
+ dự thầu
+ mở thầu
+ đánh giá, so sánh hồ sơ dự thầu
+ xếp hạng lựa chọn nhà thầu
+ thông báo kết quả thầu, ký hợp đồng
Câu 80. Trình bày khái niệm và những thủ tục liên quan đến hoạt động mời thầu trong quan hệ đấu thầu dịch vụ, hàng hóa.
–Mời thầu là việc bên mua sắm hàng hóa, sử dụng dịch vụ đưa ra lời đề nghị mua hàng hóa, dịch vụ kèm theo những điều kiện cụ thể của việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho gói thầu
– Để mời thầu, bên mời thầu chuẩn bị các công việc, hồ sơ cần thiết theo quy định của pháp luật:
– Bên mời thầu thu lệ phí phát hành hồ sơ, mức thu phải hợp lý, phản ánh đúng chi phí lập chúng (khoản 2 điều 218 Luật thương mại 2005)
– Thông báo mời thầu cung cấp cho các nhà thầu thông tin liên quan đến gói thầu để cho họ chuẩn bị tham gia đấu thầu
Câu 82. Để mời thầu, bên mời thầu cần chuẩn bị các công việc gì?
– Để mời thầu, bên mời thầu chuẩn bị các công việc sau:
+ sơ tuyển nhà thầu: (điều 217 Luật thương mại 2005)
- được thực hiện đối với gói thầu có giá trị lớn, hàng hóa dịch vụ có yêu cầu phức tạp về công nghệ, tiêu chuẩn, phi phí cao khi chuẩn bị hồ sơ dự thầu, thời gian và chi phí lớn cho việc đánh giá hồ sơ, nhằm bảo đảm thư mời thầu được giới hạn trong phạm vi các nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện gói thầu
- nội dung của hồ sơ mời sơ tuyển: thông tin về quy mô gói thầu, đặc điểm, chi tiết kỹ thuật, chỉ dẫn, tiêu chuẩn xét tuyển, thời gian
- xét tuyển căn cứ vào năng lực, triển vọng của nhà thầu (kinh nghiệm, kết quả thực hiện gói thầu trước đây, khả năng về nhân sự, năng lực sản xuất, máy móc, thiết bị, tình hình tài chính, …)
- những nhà thầu đáp ứng các tiêu chuẩn xét tuyển đã đề ra có quyền dự thầu chính thức
- kết quả sơ tuyển được thông báo tới tất cả các nhà thầu đã dự sơ tuyển
+ chuẩn bị hồ sơ mời thầu: Hồ sơ mời thầu là yếu tố căn bản quyết định chất lượng, hiệu quả của gói thầu
+ nếu bên mời thầu sửa đổi, bổ sung nội dung trong hồ sơ mời thầu, phải gửi nội dung đã sửa đến tất cả các bên dự thầu trước thời hạn nộp hồ sơ ít nhất 10 ngày
Câu 83. Hồ sơ mời thầu phải bao gồm những nội dung gì ?
Theo quy định tại khoản 1 điều 218 Luật thương mại 2005, hồ sơ mời thầu bao gồm:
- Thông báo mời thầu
- Các yêu cầu liên quan đến hàng hóa, dịch vụ được đấu thầu
- Phương pháp đánh giá, xếp hạng, lựa chọn nhà thầu
- Những chỉ dẫn khác có liên quan
Hồ sơ mời thầu phải rõ ràng, chi tiết, cụ thể:
- Gồm: loại hàng hóa, thời gian giao hàng hóa, địa điểm giao, lắp đặt, yêu cầu bảo hành, bảo trì, mô tả chi tiết kỹ thuật, đặc điểm chủ yếu của hàng hóa, dịch vụ
- Sự không tuân thủ theo những điểm này là sự không đáp ứng yêu cầu đấu thầu
- Hồ sơ phải nói rõ phương pháp đánh giá, điều kiện xét thầu, yếu tố để so sánh các hồ sơ dự thầu
Câu 84. Việc thông báo mời thầu được quy định như thế nào theo Luật thương mại 2005 ?
- Về nội dung thông báo: Điều 219 khoản 1 quy định nọi dung của thông báo mời thầu gồm:
- Tên, địa chỉ của bên mời thầu,
- Tóm tắt nội dung đấu thầu: mô tả số lượng, chất lượng, quy cách, công dụng của hàng hóa, tiêu chuẩn của dịch vụ, điều kiện dự thầu
- Thời hạn, địa điểm, thủ tục nhận hồ sơ
- Chỉ dẫn để tìm hiểu hồ sơ dự thầu
- Hình thức thông báo: gửi trực tiếp qua fax, bưu điện, các phương tiện thông tin đại chúng
- Bên mời thầu có trách nhiệm thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với trường hợp đấu thầu rộng rãi hoặc gửi thông báo mời đăng ký dự thầu đến các nhà thầu đủ điều kiện trong trường hợp đấu thầu hạn chế. (khoản 2 điều 219)
Câu 85. Trình bày những thủ tục liên quan đến hoạt động dự thầu trong quan hệ đấu thầu dịch vụ, hàng hóa.
– Sau khi có thông báo mời thầu, những nhà thầu quan tâm đến gói thầu, ở trong danh sách sơ tuyển sẽ làm thủ tục dự thầu:
+ nhà thầu là những thương nhân có khả năng cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho gói thầu và thỏa mãn những điều kiện do PL quy định
+ nhà thầu phải độc lập về tài chính, có năng lực PL dân sự, cá nhân có năng lực hành vi dân sự, để ký và thực hiện hợp đồng
– Hồ sơ dự thầu gồm các tài liệu do nhà thầu cung cấp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu:
+ thể hiện các khía cạnh hành chính, PL của nhà thầu; đề xuất về kỹ thuật, tiêu chuẩn, các đề xuất về thương mại, tài chính, giá dự thầu
+ hồ sơ dự thầu được niêm phong, ghi tên gói thầu, tên dự án, địa chỉ nhà thầu, dòng chữ “Không được mở trước … giờ .. ngày … tháng … năm …”
– Hồ sơ dự thầu được nộp cho bên mời thầu hay qua bưu điện trước thời điểm đóng thầu
+ thời điểm đóng thầu có thể được gia hạn, nếu việc gia hạn đưa lại sự cạnh tranh hơn
+ bên mời thầu không nhận hồ sơ bổ sung sau thời điểm đóng thầu, trừ tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu
+ sau khi đã nộp hồ sơ, nếu muốn sửa lại (rút hồ sơ), nhà thầu gửi đề nghị (bằng văn bản) cho bên mời thầu trước thời điểm đóng thầu
– Bên mời thầu quản lý nghiêm ngặt hồ sơ dự thầu trước, trong và sau khi mở thầu. Bên mời thầu không dược tự ý bóc hồ sơ, không được tiết lộ nội dung các hồ sơ dự thầu, bản ghi chép, biên bản xét thầu, ý kiến nhận xét, đánh giá của chuyên gia, …
+ tài liệu được đóng dấu “mật”, “tối mật”, “tuyệt mật”
+ không được tiết lộ kết quả đấu thầu trước khi công bố chính thức
+ không được cung cấp thông tin trong tài liệu, hồ sơ đấu thầu cho các phương tiện thông tin đại chúng
– Nhà thầu phải nộp tiền bảo đảm dự thầu (đặt cọc, ký quỹ, bảo lãnh thầu) để bảo đảm hiệu lực của hồ sơ mời thầu.
Câu 86. Việc bảo đảm dự thầu được quy định như thế nào trong Luật thương mại 2005 ?
Theo quy định tại điều 222 Luật thương mại 2005, việc bro đảm dự thầu được quy định như sau:
+ mức bảo đảm dự thầu được xác định dựa trên sự đánh giá về thiệt hại mà bên mời thầu phải chịu khi nhà thầu rút lại hồ sơ dự thầu hoặc từ chối ký hợp đồng
+ mức bảo đảm dự thầu không quá 3% tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ đấu thầu
+ khoản bảo đảm dự thầu được hoàn trả lại cho các nhà thầu không trúng thầu trong thời gian 7 ngày sau khi công bố kết quả trúng thầu
+ đối với nhà thầu trúng thầu, số tiền này được hoàn trả sau khi đã nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng
+ bên nhận bảo lãnh cho bên dự thầu bảo đảm dự thầu có giá trị tương đương tiền đặt cọc, ký quỹ
– Bảo đảm dự thầu không được hoàn lại trong các trường hợp:
+ nhà thầu trúng thầu nhưng không ký hợp đồng, từ chối thực hiện hợp đồng
+ nhà thầu rút hồ sơ dự thầu sau thời điểm đóng thầu
+ nhà thầu có vi phạm quy chế đấu thầu
Câu 87. Trình bày khái niệm, trình tự và thủ tục liên quan đến hoạt động mở thầu trong quan hệ đấu thầu dịch vụ, hàng hóa.
– Theo quy định tại khoản 1 điều 224 Luật thương mại 2005, mở thầu là mở các hồ sơ dự thầu tại thời điểm đã được ấn định trước trong hồ sơ mời thầu để xem xét và đánh giá
– Sau khi mở thầu, bên dự thầu không được sửa đổi hồ sơ dự thầu
– Bên mời thầu có thể yêu cầu nhà thầu giải trình thêm về các nội dung cụ thể của hồ sơ
– Thủ tục mở thầu phải công khai, bên mời thầu phải mời đại diện của các nhà thầu, đại diện của các cơ quan hữu quan, yêu cầu họ ký vào biên bản mở thầu
– Tất cả các hồ sơ dự thầu hợp lệ đều được mở
– Những hồ sơ nộp muộn hay không được chấp nhận được trả lại nguyên trạng cho nhà thầu
– Bản chính hồ sơ dự thầu được bảo quản theo chế độ “mật”. Việc đánh giá được tiến hành theo các bản chụp
– Bên mời thầu đánh giá, xếp loại hồ sơ dự thầu với sự giúp đỡ của tổ chuyên gia, phải hoàn tất trong thời hạn hồ sơ dự thầu có hiệu lực.
Câu 88. Trình tự mở thầu diễn ra như thế nào?
– Trình tự mở thầu:
+ thông báo thành phần tham dự
+ thông báo số lượng, tên các nhà thầu nộp hồ sơ
+ kiểm tra niêm phong các bộ hồ sơ
+ mở lần lượt các túi hồ sơ dự thầu, đọc to và ghi vào biên bản các thông tin: tên gói thầu, ngày giờ, địa điểm mở thầu, tên và địa chỉ của từng nhà thầu, số lượng bản chính, bản chụp, tài liệu trong hồ sơ, giá dự thầu, bảo lãnh dự thầu, tiến độ thực hiện
+ tổ chuyên gia (bên mời thầu) ký vào từng trang bản chính tài liệu trong hồ sơ dự thầu
Câu 89. Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu được thực hiện như thế nào?
Hồ sơ được đánh giá sơ bộ và đánh giá chi tiết:
+ Đánh giá sơ bộ: bên mời thầu kiểm tra tính hợp lệ, sự đáp ứng cơ bản các yêu cầu của hồ sơ dự thầu so với hồ sơ mời thầu (tên trong danh sách đăng ký, đúng thời hạn, có bảo lãnh dự thầu, đủ bản gốc, bản chụp: chữ ký, giấy tờ cần thiết, …)
- Những hồ sơ không đáp ứng yêu cầu về tính hợp lệ hoặc đưa ra những đề xuất không thể chấp nhận được sẽ bị loại ngay
- Bên dự thầu không được sửa chữa, rút bỏ các sai lệch, hạn chế của hồ sơ khi nó được mở
- Nhà thầu nộp 2 hay nhiều hồ sơ cho 1 gói thầu, chỉ được xem xét 1 bộ hồ sơ
- Bên mời thầu có thể yêu cầu nhà thầu làm rõ hồ sơ để tăng thêm tính chính xác, tiến độ, tính công bằng trong quá trình đánh giá
Câu 90. Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu được thực hiện như thế nào?
+ Đánh giá chi tiết:
- Đánh giá về mặt kỹ thuật: phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hóa, tiêu chuẩn dịch vụ, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, tính năng kỹ thuật, nguồn gốc thiết bị, thời gian bảo hành, năng lực chuyên môn, tiến độ thực hiện, bảo vệ môi trường, chuyển giao công nghệ, đào tạo, tiêu chuẩn khác
- Đánh giá về mặt tài chính, thương mại: áp dụng phương pháp xác định giá đánh giá. Giá đánh giá là giá dự thầu đã được sửa lỗi và hiệu chỉnh các sai lệch, được quy đổi về cùng 1 mặt bằng (kỹ thuật, tài chính, thương mại, …) để làm cơ sở so sánh các hồ sơ dự thầu. Bên mời thầu tiến hành các công việc sau:
- Sửa lỗi số học, lỗi đánh máy, đơn vị tính toán
- Hiệu chỉnh sai lệch về giá trong hồ sơ
- Chuyển đổi giá dự thầu sang một đồng tiền chung
- Đưa về 1 mặt bằng chung để so sánh
- Xác định giá đánh giá của hồ sơ dự thầu
Câu 91. Khoản thu thuế đối với gói thầu quốc tế là bao nhiêu?
Đối với gói thầu quốc tế, khi xác định giá đánh giá của các hồ sơ có hàng hóa không thuộc diện ưu đãi, phải cộng thêm vào giá đánh giá 1 khoản tiền tương đương với các loại thuế và phí nhập khẩu, mà nhà nhập khẩu không được miễn thuế phải trả, hoặc phải cộng thêm 15% giá CIF của hàng hóa đó, nếu thuế và phí nhập khẩu nêu trên vượt quá 15% (trừ các loại hàng hóa phải đóng thuế nhập khẩu)
Câu 92. Việc xếp hạng, lựa chọn nhà thầu được tiến hành như thế nào ?
– Các hồ sơ dự thầu đã được lựa chọn qua vòng đánh giá về kỹ thuật, tiêu chuẩn sẽ được xếp hạng theo giá đánh giá để lựa chọn
– Nhà thầu có hồ sơ hợp lệ, đáp ứng cơ bản các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, (thường) có giá đánh giá thấp nhất sẽ trúng thầu
– Mức giá đánh giá không được vượt qua giá gói thầu đã dự kiến hoặc được phê duyệt
– Nếu có 2 hồ sơ có cùng điểm số về kỹ thuật và mức giá đánh giá thấp nhất ngang nhau, nhà thầu có giá đánh giá và sửa lỗi kỹ thuật ít hơn sẽ trúng thầu
– Nếu đấu thầu quốc tế, khi nhà thầu trong nước, nhà thầu nước ngoài có cùng điểm số kỹ thuật và giá đánh giá thấp nhất ngang nhau, nhà thầu trong nước được xếp trên nhà thầu nước ngoài. Bên mời thầu có quyền quyết định nhà thầu trúng thầu
– Nếu tất cả hồ sơ dự thầu không đáp ứng được yêu cầu của hồ sơ mời thầu hoặc có bằng chứng cho thấy các nhà thầu có sự thông đồng, tiêu cực, không tạo nên sự cạnh tranh, ảnh hưởng đến lợi ích của bên mời thầu, tất cả hồ sơ sẽ bị loại. Cuộc đấu thầu sẽ bị hủy. Bên mời thầu sẽ tổ chức đấu thầu lại.
– Không được hủy bỏ cuộc đấu thầu và mời thầu lại vẫn bằng hồ sơ mời thầu như cũ chỉ vì mục đích duy nhất là đạt được một mức giá thầu thấp hơn
– Nếu tất cả giá đánh giá của các hồ sơ đều cao hơn giá dự kiến hoặc giá đã được duyệt, bên mời thầu có thể đàm phán với nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất về mức giá cụ thể của hợp đồng mà không phải tổ chức đấu thầu lại
Câu 93. Việc thông báo kết quả đấu thầu được tiến hành như thế nào ?
– Sau khi có kết quả đấu thầu, bên mời thầu trình lên người có thẩm quyền phê duyệt trước khi công bố
– Sau khi được phê duyệt kết quả đấu thầu, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo kết quả đấu thầu bằng văn bản cho nhà thầu trúng thầu và nhà thầu không trúng thầu
– Đối với nhà thầu trúng thầu, bên mời thầu gửi thông báo trúng thầu, dự thảo hợp đồng, những điểm cần lưu ý khi thương thảo hợp đồng, thời gian thương thảo, hoàn thiện hợp đồng, thời điểm nộp tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng và ký hợp đồng
– Nhà thầu trúng thầu gửi cho bên mời thầu thư chấp nhận thương thảo và hoàn thiện hợp đồng
Câu 94. Việc ký kết hợp đồng trong quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ được quy định như thế nào được tiến hành như thế nào ?
– Trước khi ký hợp đồng, nhà thầu trúng thầu phải nộp tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho bên mời thầu
– Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng có hiệu lực đến khi các bên thực hiện xong nghĩa vụ hợp đồng
– Nhà thầu không được nhận lại số tiền bảo đảm thực hiện hợp đồng nếu không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng. Khi nộp tiền bảo đảm thực hiện hợp đồng, nhà thầu trúng thầu được hoàn trả tiền bảo lãnh dự thầu
– Việc ký kết hợp đồng được tiến hành dựa trên:
+ kết quả đấu thầu
+ các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu
+ nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu
– Nếu qua thời hạn được ấn định mà nhà thầu trúng thầu không có thông báo chấp nhận hoặc từ chối giao kết hợp đồng, bên mời thầu giữ lại tiền đặt cọc ký quỹ và mời nhà thầu xếp hạng kế tiếp để thương thảo hợp đồng
Câu 95. Theo quy định của luật thương mại 2005, việc đấu thầu lại được tổ chức khi nào ?
Theo quy định tại điều 232 Luật thương mại 2005, việc đấu thầu lại được tổ chức khi có một trong các trường hợp sau đây:
+ có sự vi phạm quy định về đấu thầu
+ các bên dự thầu đều không đạt yêu cầu đấu thầu
Chương XII: Pháp luật về vận chuyển, giao nhận và giám định hàng hóa
Câu 96. Trình bày đặc điểm và khái niệm của hoạt động giám định trong thương mại.
– Khái niệm (Điều 254): Dịch vụ giám định là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân thực hiện những công việc cần thiết để xác định tình trạng thực tế của hàng hoá, kết quả cung ứng dịch vụ và những nội dung khác theo yêu cầu của khách hàng.
VD: giám định chất lượng của căn hộ chung cư của 1 dự án; giám định chất lượng của máy bay Airbus, giám định chất lượng của lô vac-xin, …
– Đặc điểm:
+ nội dung giám định: số lượng, chất lượng, bao bì, giá trị hàng hóa, xuất xứ hàng hóa, tổn thất, độ an toàn, tiêu chuẩn vệ sinh phòng dịch, kết quả thực hiện dịch vụ, phương pháp cung ứng dịch vụ, …
+ chỉ các thương nhân có đủ điều kiện theo quy định của PL và được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ giám định thương mại mới được phép thực hiện dịch vụ giám định và cấp chứng thư giám định
Câu 97. Trình bày quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định.
Theo quy định tại điều 263 Luật thương mại 2005, thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định có quyền và nghĩa vụ sau đây:
- Quyền:
– Yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các tài liệu cần thiết để thực hiện dịch vụ giám định
– Nhận thù lao dịch vụ giám định và các chi phí hợp lý khác
- Nghĩa vụ:
– Chấp hành các tiêu chuẩn và các quy định khác của PL có liên quan đến dịch vụ giám định
– Giám định trung thực, khách quan, độc lập, kịp thời, đúng quy trình, phương pháp giám định
– Cấp chứng thư giám định
– Trả tiền phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 266 của Luật thương mại 2005: nếu giám định sai thì phải bồi thường cho khách hàng
Câu 98. Trình bày quyền và nghĩa vụ của khách hàng yêu cầu giám định.
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, khách hàng có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
- Quyền (điều 264 Luật thương mại 2005)
– Yêu cầu thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thực hiện việc giám định theo nội dung đã thoả thuận
– Yêu cầu giám định lại nếu có lý do chính đáng để cho rằng thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định không thực hiện đúng các yêu cầu của mình hoặc thực hiện giám định thiếu khách quan, trung thực hoặc sai về kỹ thuật, nghiệp vụ giám định
– Yêu cầu trả tiền phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 266 của Luật thương mại
- Nghĩa vụ (điều 265 Luật thương mại 2005):
– Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các tài liệu cần thiết cho thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định khi có yêu cầu
– Trả thù lao dịch vụ giám định và các chi phí hợp lý khác
Câu 99. Trong trường hợp kết quả giám định sai, việc phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại được thực hiện như thế nào ?
CSPL: Điều 266 Luật thương mại 2005
– Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi vô ý của mình thì phải trả tiền phạt cho khách hàng. Mức phạt do các bên thỏa thuận, nhưng không vượt quá 10 lần thù lao dịch vụ giám định.
– Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi cố ý của mình thì phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho khách hàng trực tiếp yêu cầu giám định.
– Khách hàng có nghĩa vụ chứng minh kết quả giám định sai và lỗi của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định
Chương XVII: Các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại
Câu 100. Trình bày khái niệm, đặc điểm của tranh chấp thương mại.
– Khái niệm: Tranh chấp thương mại là những mâu thuẫn (bất đồng, xung đột) về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quá trình thực hiện các hoạt động thương mại
– Các đặc điểm của tranh chấp thương mại:
+ là những mâu thuẫn (bất đồng) về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong mối quan hệ cụ thể
+ những mâu thuẫn (bất đồng) đó phải phát sinh từ hoạt động thương mại
+ những mâu thuẫn (bất đồng) đó phát sinh chủ yếu giữa các thương nhân
Ngoài thương nhân còn có các chủ thể khác như tranh chấp giữa cá nhân và thương nhân, giữa công ty và thành viên của công ty, giữa các thành viên của công ty với nhau, …
Câu 101. Có bao nhiêu phương thức giải quyết tranh chấp thương mại? Nêu đặc điểm của các phương thức.
– Giải quyết tranh chấp thương mại gồm có 4 phương thức:
+ thương lượng
+ hòa giải
+ trọng tài thương mại
+ tòa án
– Đặc điểm:
+ ba phương thức thương lượng, hòa giải, trọng tài thương mại là các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại không mang ý chí quyền lực của NN mà được giải quyết trên nền tảng ý chí tự định đoạt giữa các bên tranh chấp, hoặc phán quuyết của bên thứ 3 độc lập theo thủ tục linh hoạt, mềm dẻo
Ưu điểm:
- linh hoạt, mềm dẻo, đảm bảo tối đa quyền tự định đoạt của các bên tranh chấp;
- đảm bảo uy tín và bí mật của các bên tranh chấp, góp phần củng cố và duy trì mối quan hệ hợp tác lầu dài giữa các bên
Nhược điểm:
- sự thành công phụ thuộc vào thái độ thiện chí và sự hợp tác của các bên tranh chấp;
- việc thực thi kết quả hoàn toàn phụ thuộc vào sự tự nguyện thi hành của bên có nghĩa vụ, không có cơ chế pháp lý cho việc đảm bảo thi hành (nếu có như trường hợp trọng tài thương mại thì cũng rất phức tạp và tốn kém)
+ tòa án là phương thức giải quyết tranh chấp thương mại mang ý chí quyền lực NN được tòa án tiến hành theo thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ
Câu 102. Trình bày khái niệm và đặc điểm của phương thức giải quyết tranh chấp bằng thương lượng.
– Khái niệm: là phương thức giải quyết tranh chấp thông qua việc các bên tranh chấp cùng nhau bàn bạc, tự dàn xếp, tháo gỡ những bất đồng phát sinh để loại bỏ tranh chấp mà không cần có sự trợ giúp hay phán quyết của bên thứ 3, các bên tranh chấp sẽ tự nguyện thực hiện kết quả thương lượng đã đạt được
– Đặc điểm:
+ được thực hiện bởi cơ chế tự giải quyết thông qua việc các bên tranh chấp gặp nhau bàn bạc, thỏa thuận để tự giải quyết những bất đồng phát sinh mà không cần có sự hiện diện của bên thứ 3
+ quá trình thương lượng không chịu bất kì sự ràng buộc của nguyên tắc pháp lý nào hay những quy định mang tính khuôn mẫu của PL về thủ tục giải quyết tranh chấp. PL VN không có bất kỳ sự điều chỉnh nào đến cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại bằng thương lượng.
+ việc thực thi kết quả thương lượng hoàn toàn phụ thuộc vào sự tự nguyện của mỗi bên tranh chấp, không có bất kỳ cơ chế pháp lý nào bảo đảm việc thực thi đối với thỏa thuận của các bên trong quá trình thương lượng
Câu 103. Phương thức giải quyết tranh chấp bằng thương mại có ưu và nhược điểm gì ?
- Ưu điểm:
+ thể hiện tối đa quyền tự do thỏa thuận, tự do định đoạt của các bên tranh chấp
+ thủ tục thương lượng hoàn toàn do các bên lựa chọn, nên đơn giản, ít phiền hà, hiệu quả, ít tốn kém,
+ bảo vệ được uy tín của các bên,
+ bảo vệ được bí mật kinh doanh của các bên
+ không gây ra hậu quả xấu trong quan hệ kinh doanh giữa các bên sau tranh chấp
Trong thực tế, thương lượng luôn là phương thức giải quyết tranh chấp đầu tiên mà các bên lựa chọn dp đơn giản, hiệu quả, nhanh chóng, thuận tiện, ít tốn kém chi phí của các bên.
- Nhược điểm:
+ sự thành công hoàn toàn phụ thuộc vào sự hiểu biết, thái độ thiện chí, hợp tác của các bên tranh chấp, đó đó nếu 1 bên thiếu hiểu biết, thiếu hợp tác thì khả năng thành công thấp, dẫn đến thương lượng bế tắc
+ kết quả thương lượng không được đảm bảo thi hành bằng cơ chế pháp lý mà chỉ phụ thuộc vào sự tự nguyện thi hành của các bên
Câu 104. Nêu ưu và nhược điểm của hình thức thương lượng trực tiếp.
– Thương lượng trực tiếp: là việc các bên tranh chấp trực tiếp gặp nhau bàn bạc, trao đổi và đề xuất ý kiến của mỗi bên nhằm tìm kiếm giải pháp loại trừ tranh chấp
+ Ưu điểm:
- các bên nhanh chóng hiểu được quan điểm, thái độ hợp tác, thiện chí của nhau, từ đó có sự điều chỉnh thích hợp để ý chí các bên sớm gặp nhau
- kết quả đạt được có thể rất nhanh chóng
+ Nhược điểm:
- nếu các bên ở xa nhau thì sẽ rất tốn kém về chi phí đi lại
- phụ thuộc rất lớn vào thái độ và kỹ năng đàm phán của đại diện mỗi bên
Câu 105. Nêu ưu và nhược điểm của hình thức thương lượng trực tiếp.
– Thương lượng gián tiếp: là việc các bên gửi cho nhau tài liệu giao dịch thể hiện quan điểm, yêu cầu của mình để giải quyết tranh chấp
+ Ưu điểm:
- thuận tiện, đơn giản, nhanh chóng
- ngôn từ trong thư từ, tài liệu được chau chuốt, gọt giũa
- lập luận chặt chẽ, có tính thuyết phục cao
- ít tốn kém về vật chất
+ Nhược điểm:
- Các bên khó nhận biết quan điểm, ý chí của nhau
- Thời gian giao dịch kéo dài
Câu 106. Trình bày khái niệm và đặc điểm của phương thức giải quyết tranh chấp bằng hòa giải.
– Khái niệm: hòa giải là phương thức giải quyết tranh chấp với sự tham gia của bên thứ 3 làm trung gian hòa giải (gọi là hòa giải viên) để hỗ trợ, thuyết phục các bên tranh chấp tìm kiếm giải pháp để giải quyết tranh chấp.
– Đặc điểm của hòa giải:
+ có sự xuất hiện của bên thứ 3 do các bên tranh chấp lựa chọn để làm trung gian đàm phán. Tuy nhiên bên thứ 3 không có quyền quyết định hay áp đặt bất cứ vấn đề gì, quyền quyết định cuối cùng vẫn thuộc về các bên tranh chấp (khác với bên thứ 3 là Trọng tài thương mại là người có quyền ra phán quyết để ràng buộc các bên tranh chấp)
+ quá trình hòa giải không chịu bất cứ sự chi phối nào từ các quy định có tính chất khuôn mẫu, bắt buộc của pháp luật (tương tự như ở thương lượng, pháp luật Việt Nam không có bất kỳ quy định nào về hòa giải)
+ kết quả hòa giải thành thực thi hoàn toàn phụ thuộc vào sự tự nguyện của các bên tranh chấp, không có cơ chế pháp lý bảo đảm thi hành sự cam kết của các bên
Câu 107. Trình bày các bước của phương thức giải quyết tranh chấp bằng hòa giải.
Giải quyết tranh chấp bằng hòa giải gồm 6 bước:
+ Bước 1: các bên tranh chấp trao đổi thông tin, tài liệu, những vấn đề liên qua để làm rõ yêu cầu, khả năng, vị thế của mỗi bên, thương thảo lựa chọn người thứ 3 làm trung gian hòa giải
+ Bước 2: hòa giải viên giải thích cho các bên biết về bản chất của hòa giải, quy ước của quá trình hòa giải, thái độ mà các bên phải tuân thủ như hòa hảo, tôn trọng nhau, biết lắng nghe
+ Bước 3: các bên trình bày ý kiến, quan điểm của mình về những vấn đề tranh chấp, lắng nghe ý kiến của người khác, đề xuất phương án giải quyết tranh chấp
+ Bước 4: hòa giải viên xem xét, phân tích, đánh giá các tình tiết của vụ việc, làm sáng tỏ vị thế của các bên. Hòa giải viên gặp gỡ, trao đổi riêng với từng bên để phân tích, thuyết phục họ. Các ý kiến, nhận xét, bình luận, giải pháp của hòa giải viên có tính chất khuyến nghị, tham vấn
+ Bước 5: trên cơ sở các ý kiến của hòa giải viên, các bên thỏa thuận về phương án giải quyết tranh chấp
+ Bước 6: nội dung thỏa thuận của các bên tranh chấp được ghi vào văn bản và có đủ chữ ký của đại diện các bên và hòa giải viên.
Văn bản thỏa thuận giữa các bên có giá trị ràng buộc các bên, các bên phải tôn trọng, tự nguyện thực hiện các cam kết.
Câu 108. Giải quyết tranh chấp bằng hòa giải có ưu điểm và nhược điểm gì?
– Ưu điểm của hòa giải:
+ đơn giản, thuận tiện, nhanh chóng, linh hoạt, hiệu quả và ít tốn kém
+ hòa giải viên làm cho ý chí của các bên tranh chấp dễ gặp nhau trong quá trình đàm phán
+ sự chứng kiến của hòa giải viên làm cho các bên tăng cường sự tôn trọng và tự nguyện thực hiện các thỏa thuận giải quyết tranh chấp đã đạt được
– Nhược điểm của hòa giải:
+ nền tảng của hòa giải là sự thỏa thuận ý chí và sự tự nguyện thi hành của các bên có tranh chất nên nếu 1 bên không trung thực, thiếu thiện chí, không hợp tác trong đàm phán, thực hiện các cam kết, thì hòa giải không đạt được mục đích
+ các bên phải cung cấp thông tin cho hòa giải viên nên khó đảm bảo bí mật kinh doanh, uy tín nghề nghiệp
+ chi phí tốn kém hơn thương lượng vì phải trả thù lao cho hòa giải viên
Câu 110. Trình bày khái niệm và đặc điểm của trọng tài vụ việc.
– Khái niệm: là phương thức trọng tài do các bên tranh chấp thỏa thuận thành lập để giải quyết vụ tranh chấp, trọng tài sẽ tự giải tán sau khi giải quyết xong vụ tranh chấp
– Đặc điểm của trọng tài vụ việc:
+ được thành lập khi phát sinh tranh chấp, tự giải thể khi đã đải quyết xong
+ không có trụ sở thường trực, không có bộ máy điều hành, không có danh sách trọng tài viên
+ không có quy tắc tố tụng riêng, các bên tranh chấp có thể lựa chọn 1 quy tắc tố tụng phổ biến để tránh lãng phí thời gian, công sức xây dựng quy tắc tố tụng
Câu 111. Phương thức giải quyết bằng trọng tài vụ việc có ưu điểm và nhược điểm gì ?
– Ưu điểm của trọng tài vụ việc:
+ giải quyết nhanh chóng, ít tốn kém
+ quyền lựa chọn trọng tài viên không bị giới hạn bởi danh sách trọng tài viên sẵn có
+ các bên tranh chấp có quyền rộng rãi trong việc xác định quy tắc tố tụng giải quyết tranh chấp
– Nhược điểm của trọng tài vụ việc:
Không có một bộ máy điều hành để giám sát và hỗ trợ, do đó nếu khi gặp phải những sự kiện phát sinh ngoài dự tính các bên không nhận được sự hỗ trợ từ một cơ quan thường trực hay từ các chuyên gia
Câu 112. Trình bày khái niệm và đặc điểm trọng tài thường trực (quy chế).
– Khái niệm: Trọng tài thường trực được tổ chức dưới dạng các Trung tâm trọng tài: trung tâm trọng tài là tổ chức phi chính phủ, có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng và có trụ sở giao dịch ổn định
– Đặc điểm của trọng tài thường trực:
+ là tổ chức phi chính phủ: không nằm trong hệ thống các cơ quan Nhà nước
- hoạt động theo nguyên tắc tự trang trải, không được cấp kinh phí từ ngân sách Nhà nước
- Nhà nước quản lý, hỗ trợ Trung tâm trọng tài qua việc ban hành VBPL tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động của Trung tâm trọng tài: cấp, thay đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài
- Nhà nước hỗ trợ Trung tâm trọng tài qua việc chỉ định, thay đổi trọng tài viên, xem xét lại phán quyết của Hội đồng trọng tài, áp dụng biện pháp khẩn cấp kịp thời, hủy / không hủy phán quyết trọng tài, cưỡng chế thi hành phán quyết trọng tài
+ có tư cách pháp nhân, tồn tại độc lập: tức là được thành lập hợp pháp, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có tài sản độc lập và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó, nhân danh mình tham gia các quan hệ PL một cách độc lập
+ được tổ chức, quản lý rất đơn giản, gọn nhẹ: có ban điều hành, các trọng tài viên
+ mỗi trung tâm trọng tài tự quyết về lĩnh vực hoạt động và quy tắc tố tụng riêng:
- xác định lĩnh vực hoạt động căn cứ vào khả năng chuyên môn của đội ngũ trọng tài viên, được ghi vào Điều lệ của Trung tâm trọng tài
- có quyền mở rộng hay thu hẹp lĩnh vực hoạt động nhưng phải được cơ quan NN có thẩm quyền phê chuẩn
- nếu tranh chấp có yếu tố nước ngoài, Hội đồng trọng tài được áp dụng quy tắc tố tụng khác (nếu các bên thỏa thuận). Ví dụ: quy tắc trọng tài của UNCITRAL 1976, ….
+ hoạt động giải quyết tranh chấp của Trung tâm trọng tài được tiến hành bởi các trọng tài viên của trung tâm
Câu 113. Thủ tục thành lập trung tâm trọng tài gồm những gì ?
Thủ tục thành lập trung tâm trọng tài bao gồm:
+ xin phép thành lập: sáng lập viên gửi 2 bộ hồ sơ đến bộ Tư pháp, gồm:
- đơn xin thành lập
- danh sách trọng tài viên
- điều lệ của Trung tâm trọng tài
+ đăng ký hoạt động: tại sở Tư pháp nơi đặt trụ sở, gồm:
- Đơn đăng ký hoạt động
- Bản sao giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài
- Danh sách trọng tài viên
+ thông báo trên báo Trung ương, báo địa phương trong 3 số liên tiếp
Niêm yết danh sách trọng tài viên tại trụ sở trung tâm trọng tài
+ được thay đổi nội dung giấy phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động (xin phép bộ Tư pháp)
Câu 114. Chi nhánh đại diện của Trung tâm trọng tài có nhiệm vụ gì ?
- Chi nhánh:
Là đơn vị phụ thuộc của Trung tâm trọng tài, có nhiệm vụ thực hiện chức năng của Trung tâm trọng tài, nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền:
- Trung tâm trọng tài được lập chi nhánh ở tỉnh, thành phố, chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh. Hoạt động của chi nhánh phải phù hợp với lĩnh vực hoạt động ghi trong giấy phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài
- Nơi đăng ký hoạt động của chi nhánh: tại sở Tư pháp nơi đặt chi nhánh
Câu 115. Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài có nhiệm vụ gì ?
- Văn phòng đại diện:
Là đơn vị phụ thuộc của Trung tâm trọng tài, đại diện cho Trung tâm trọng tài trong các giao dịch theo ủy quyền
- Trung tâm trọng tài được lập văm phòng đại diện ở tỉnh, thành phố
- Trung tâm trọng tài phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi Trung tâm đặt trụ sở và nơi đặt Văn phòng đại diện
- Trung tâm trọng tài chịu trách nhiệm về hoạt động của Văn phòng đại diện
- Trung tâm trọng tài chỉ được ủy quyền cho Văn phòng đại diện trong các giao dịch thuộc lĩnh vực hoạt động của mình
Câu 116. Trình bày thủ tục thu hồi giấy phép thành lập trung tâm trọng tài.
– Thủ tục thu hồi:
+ 30 ngày trước khi chấm dứt hoạt động, Trung tâm trọng tài gửi thông báo cho bộ Tư pháp, sở Tư pháp nơi đặt trụ sở Trung tâm
+ Trung tâm trọng tài phải thanh toán các khoản nợ, hoàn tất các vụ việc đã nhận
+ bộ Tư pháp ra quyết định chấm dứt hoạt động của Trung tâm trọng tài
+ Trung tâm trọng tài nộp giấy phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động cho cơ quan NN có thẩm quyền
– Trong trường hợp bị thu hồi giấy phép thành lập:
+ Trung tâm trọng tài phải đăng báo TW và địa phương trong 3 số liên tiếp
+ Trung tâm trọng tài phải thanh toán các khoản nợ và hoàn thành các vụ việc đã nhận trong 60 ngày
+ báo cáo bằng văn bản cho bộ Tư pháp, sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động
+ nộp lại giấy phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động cho cơ quan NN có thẩm quyền
Câu 117. Trình bày thẩm quyền của Tòa án trong giải quyết tranh chấp thương mại theo cấp tòa án.
– Thẩm quyền theo cấp của tòa án:
+ tòa án cấp huyện có thẩm quyền xét xử sơ thẩm một số tranh chấp về kinh doanh, thương mại
+ các tranh chấp về kinh doanh, thương mại chủ yếu vẫn được giải quyết tại tòa Kinh tế và Ủy ban thẩm phán tòa án cấp tỉnh
+ Tòa Kinh tế của Tòa án cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử sơ thẩm tất cả các tranh chấp kinh doanh, thương mại (trừ tranh chấp thuộc thẩm quyền của tòa án cấp huyện)
– Tòa kinh tế của TANDTC có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án đã có hiệu lực PL của tòa án cấp tỉnh bị kháng nghị
+ tòa phúc thẩm TANDTC có thẩm quyền phúc thẩm đối với những vụ án mà bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực của tòa án cấp tỉnh bị kháng cáo, kháng nghị
+ hội đồng thẩm phán TANDTC có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án của các tòa thuộc TANDTC bị kháng nghị
Câu 118: Trong tường hợp nào tòa án Kinh tế của tòa án cấp tỉnh có thể lấy lên để xét xử sơ thẩm các tranh chấp thuộc thẩm quyền của tòa án cấp huyện?
– Khi cần thiết, tòa Kinh tế của tòa án cấp tỉnh có thể lấy lên để xét xử sơ thẩm các tranh chấp thuộc thẩm quyền của tòa án cấp huyện
+ tòa Kinh tế của tòa án cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử phúc thẩm những vụ án được xét xử sơ thẩm chưa có hiệu lực của tòa án cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị
+ ủy ban thẩm phán tòa án cấp tỉnh có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm đối với những vụ án mà bản án đã có hiệu lực PL của tòa án cấp huyện bị kháng nghị
+ thẩm quyền giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thương mại của Tòa án nhân dân tối cao (TANDTC) thuộc về tòa Kinh tế, tòa phúc thẩm và hội đồng thẩm phán của TANDTC
Câu 119. Trình bày thẩm quyền của Tòa án trong giải quyết tranh chấp thương mại theo lãnh thổ.
– Tòa án có thẩm quyền xét xử sơ thẩm tranh chấp thương mại là tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc (nếu là cá nhân), hoặc nơi bị đơn có trụ sở (nếu là tổ chức, cơ quan)
– Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về bất động sản
– Đương sự có quyền thỏa thuận (bằng văn bản) yêu cầu tòa án nơi cư trú, nơi làm việc của nguyên đơn giải quyết các tranh chấp thương mại
Câu 120. Trường hợp nào giải quyết tranh chấp thương mại diễn ra theo sự lựa chọn của nguyên đơn ?
– Pháp luật quy định nguyên đơn có quyền chọn tòa án để giải quyết vụ tranh chấp trong các trường hợp sau:
+ nếu không biết nơi cư trú, làm việc, hoặc trụ sở của bị đơn, thì nguyên đơn có thể yêu cầu tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, hoặc có trụ sở cuối cùng hay nơi bị đơn có tài sản giải quyết
+ nếu tranh chấp phát sinh từ chi nhanh tổ chức, thì nguyên đơn có thể yêu cầu tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết
Câu 121. Trong trường hợp bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam thì nguyên đơn có thể yêu cầu giải quyết ở đâu?
– Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam thì nguyên đơn có thể yêu cầu tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết
+ nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng, thì nguyên đơn có thể yêu cầu tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết
+ nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau, thì nguyên đơn có thể yêu cầu tòa án nơi 1 trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết
+ nếu tranh chấp bất động sản, mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau, thì nguyên đơn có thể yêu cầu tòa án nơi có 1 trong các bất động sản giải quyết.
Chương XVIII: Thủ tục giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài thương mại
Câu 122. Nêu các nguyên tắc trong giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài thương mại.
Các nguyên tắc bao gồm:
+ Trọng tài viên phải tôn trọng thỏa thuận của các bên nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm và trái đạo đức XH
+ Trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư và tuân theo quy định của PL
+ Các bên tranh chấp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Hội đồng trọng tài có trách nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình
+ Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài được tiến hành không công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác
+ Phán quyết trọng tài là chung thẩm
Câu 123. Nêu khái niệm của thỏa thuận trọng tài.
– Thỏa thuận trọng tài: là thỏa thuận giữa các bên về việc giải quyết tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh trong hoạt động thương mại bằng trọng tài thương mại
+ các bên có thể thỏa thuận trọng tài trước hoặc sau khi có tranh chấp
+ thỏa thuận trọng tài có thể là 1 thỏa thuận riêng hoặc là thỏa thuận trong hợp đồng và luôn phải được lập bằng văn bản
+ thỏa thuận trọng tài coi như được lập thành văn bản, nếu thỏa thuận đó nằm trong 1 văn bản được các bên ký hoặc nằm trong thư từ, Telex, Fax trao đổi giữa các bên
Câu 124. Nguyên tắc trọng tài viên tôn trọng thỏa thuận các bên đem lại lợi ích gì cho các bên?
Các bên có quyền tự do định đoạt trên nhiều phương diện
+ trọng tài viên phải tôn trọng quyền thỏa thuận của các bên có tranh chấp, nếu không sẽ dẫn đến hậu quả là quyết định của Hội đồng trọng tài sẽ bị tòa án hủy theo yêu cầu của các bên
+ quyền hạn giải quyết tranh chấp của Hội đồng trọng tài do các bên có tranh chấp giao cho họ
+ các bên có quyền thỏa thuận về các vấn đề: chọn Trung tâm trọng tài, chọn trọng tài viên, chọn hình thức trọng tài, địa điểm và thời gian giải quyết, thời gian thực hiện các thủ tục cần thiết
+ chỉ khi các bên không thỏa thuận được các vấn đề trên, chủ tịch Hội đồng trọng tài mới quyết định
Câu 125. Thỏa thuận trọng tài vô hiệu trong những trường hợp nào ?
– Thỏa thuận trọng tài vô hiệu trong các trường hợp sau:
+ tranh chấp phát sinh trong các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền của trọng tài
+ người xác lập thỏa thuận trọng tài không có thẩm quyền theo quy định của PL
+ người xác lập thỏa thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự
+ hình thức của thỏa thuận trọng tài không phù hợp với yêu cầu của PL
+ 1 trong các bên bị đe dọa, lừa dối, cưỡng ép trong quá trình xác lập thỏa thuận trọng tài và có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận trọng tài đó vô hiệu
+ thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của PL
– Thời hiệu tuyên bố thỏa thuận trọng tài vô hiệu là 6 tháng, kể từ ngày ký kết thỏa thuận trọng tài, nhưng phải trước ngày Hội đồng trọng tài mở phiên họp đầu tiên giải quyết vụ tranh chấp
– Sau khi thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp mà xác định được là thỏa thuận trọng tài vô hiệu, Hội đồng trọng tài ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ tranh chấp, các bên có quyền đưa vụ tranh chấp ra Tòa án để giải quyết theo thủ tục tư pháp
Câu 126. Nêu nội dung của nguyên tắc trọng tài viên độc lập, vô tư, khách quan, tuân theo quy định pháp luật.
– Các trọng tài viên cần giải quyết tranh chấp 1 cách công bằng, độc lập, vô tư, khách quan
– Trọng tài viên phải từ chối giải quyết tranh chấp và các bên có quyền yêu cầu thay đổi trọng tài viên trong trường hợp:
+ trọng tài viên là người thân thích của 1 bên hay là người đại diện của bên đó
+ trọng tài viên có lợi ích trong vụ tranh chấp
+ có căn cứ cho thấy trọng tài viên không vô tư, khách quan trong khi làm nhiệm vụ
– Từ khi được chọn (chỉ định) giải quyết tranh chấp, trọng tài viên phải thông báo công khai kịp thời những việc có thể gây nghi ngờ về tính khách quan của mình
– Khi giải quyết tranh chấp, trọng tài viên phải căn cứ vào tình tiết của tranh chấp, xác minh sự việc (nếu cần), căn cứ vào chứng cứ thu được, không bị chi phối bởi các cá nhân hay tổ chức nào.
+ không ai có quyền chỉ đạo, can thiệp vào việc giải quyết tranh chấp của trọng tài viên
+ quyết định của trọng tài viên phải đúng với sự thật khách quan
+ nếu trọng tài viên không vô tư, khách quan, vi phạm nghĩa vụ của trọng tài viên, thì quyết định của Hội đồng trọng tài có trọng tài viên này sẽ bị hủy
Câu 126. Điều kiện để trở thành trọng tài viên theo quy định của pháp luật Việt Nam.
– Công dân VN có đủ các điều kiện sau có thể làm trọng tài viên:
+ có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
+ có trình độ đại học, đã qua thực tế công tác theo ngành đã học từ 5 năm trở lên
+ trong trường hợp đặc biệt, chuyên gia có trình độ chuyên môn cao và có nhiều kinh nghiệm thực hiện (không cần bằng đại học và 5 năm công tác theo ngành)
+ Trung tâm trọng tài có thể quy định thêm các tiêu chuẩn cao hơn với các trọng tài viên của mình
– Những trường hợp không được làm trọng tài viên:
+ người đang là thẩm phán, kiểm sát viên, điều ra viên, chấp hành viên, công chức thuộc TAND, VKSND, cơ quan điều tra, cơ quan thi hành án
+ người đang là bị can, bị cáo, người đang chấp hành án hình sự hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích
Câu 127. Nêu nội dung của nguyên tắc các bên tranh chấp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.
– Nguyên đơn có quyền đệ đơn kiện bị đơn, bị đơn cũng có quyền nộp bản tự bảo vệ và kiện lại nguyên đơn
– Nguyên đơn và bị đơn thỏa thuận chọn 1 trọng tài viên để giải quyết tranh chấp cho họ
– Nguyên đơn có quyền chọn trọng tài viên cho mình, bị đơn cũng có quyền chọn trọng tài viên cho mình
– Nguyên đơn, bị đơn có quyền đề nghị thay đổi trọng tài viên nếu họ thấy có dấu hiệu trọng tài viên không động lập, khách quan, vô tư trong giải quyết tranh chấp
– Nguyên đơn, bị đơn có quyền đề nghị tòa án hủy quyết định trọng tài nếu thấy phán quyết đó không công bằng, ảnh hưởng xấu đến quyền lợi chính đáng của họ
Câu 128. Tại sao việc giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài thương mại được tiến hành không công khai?
– Hội đồng trọng tài tiến hành phiên họp giải quyết tranh chấp không công khai nhằm mục đích bảo vệ bí quyết sản xuất, bí mật kinh doanh, uy tín của các bên có tranh chấp.
– Chỉ khi các bên tranh chấp đồng ý, Hội đồng trọng tài mới có quyền mời những người khác đến tham dự phiên họp giải quyết tranh chấp
– Các bên tranh chấp có thể trực tiếp dự phiên họp giải quyết tranh chấp, cử người đại diện tham dự hoặc yêu cầu Hội đồng trọng tài họp giải quyết tranh chấp tren cơ sở các tài liệu, hồ sơ sẵn có mà không có mặt họ.
Câu 128. Tại sao phán quyết của trọng tài cần phải là chung thẩm ?
Vì giải quyết tranh chấp thương mại cần phải được thực hiện nhanh chóng, dứt điểm, tránh dây dưa kéo dài, ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của các bên:
+ thủ tục trọng tài rất đơn giản, ngắn gọn, không có nhiều giai đoạn xét xử như tố tụng tư pháp tại tòa án
+ trọng tài thương mại không có cơ quan cấp trên, nên phán quyết của trọng tài có giá trị chung thẩm, không bị kháng cáo, kháng nghị
+ tố tụng trọng tài chỉ có 1 trình tự giải quyết, tranh chấp chỉ được giải quyết 1 lần
+ nếu quyết định của trọng tài không bị tòa án hủy bỏ, bên phải thi hành không tự nguyện thi hành, thì bên kia có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án cấp tỉnh (nơi có trụ sở, nơi cư trú của bên phải thi hành) cưỡng chế thi hành quyết định của trọng tài
Câu 129. Điều kiện để các bên giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài thương mại?
– Tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài thương mại nếu các bên có thỏa thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hay sau khi xảy ra tranh chấp
– Nếu 1 bên tham gia thỏa thuận trọng tài là cá nhân chết hoặc mất năng lực hành vi, thỏa thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với người thừa kế (người đại diện theo Pháp luật) của người đó
– Nếu 1 bên tham gia thỏa thuận trọng tài là tổ chức phải chấm dứt hoạt động, phá sản, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia tách, chuyển đổi hình thức, thì thỏa thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với tổ chức tiếp nhận quyền, nghĩa vụ của tổ chức đó.
Câu 130. Trình bày thẩm quyết giải quyết các tranh chấp của Trọng tại thương mại.
– Trọng tài thương mại có thẩm quyền giải quyết:
+ tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại
+ tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất 1 bên có hoạt động thương mại
+ tranh chấp khác giữa các bên mà PL quy định được giải quyết bằng trọng tài
+ tranh chấp thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài thương mại nếu các bên tranh chấp có thỏa thuận trọng tài
– Tranh chấp thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài thương mại khi có 2 điều kiện:
+ tranh chấp được gửi đến trọng tài thương mại phải là tranh chấp thương mại
+ các bên có tranh chấp phải có thỏa thuận trọng tài
– Thẩm quyền của trọng tài chỉ là thẩm quyền vụ việc, nếu được các bên có vụ việc lựa chọn đích danh
– Thẩm quyền của trọng tài không được phân định theo lãnh thổ, không theo cấp xét xử, không theo sự lựa chọn của nguyên đơn
Câu 131. Trình tự giải quyết tranh chấp tại Hội đồng trọng tài của Trung tâm trọng tài.
Trình tự giải quyết tranh chấp tại Hội đồng trọng tài của Trung tâm trọng tài gồm 6 bước:
- Bước 1: Nộp và nhận đơn kiện
- Bước 2: Tự bảo vệ của bị đơn
- Bước 3: Thành lập Hội đồng trọng tài tại Trung tâm trọng tài
- Bước 4: Chuẩn bị giải quyết tranh chấp
- Bước 5: Hòa giải
- Bước 6: Tổ chức phiên họp giải quyết tranh chấp và ra Quyết định trọng tài
Câu 132. Việc nộp và nhận đơn kiện tại Hội đồng trọng tài của Trung tâm trọng tài được quy định như thế nào?
– Nguyên đơn gửi đơn kiện đến đúng Trung tâm trọng tài mà các bên đã thỏa thuận lựa chọn
– Nội dung của đơn kiện:
+ ngày, tháng, năm làm đơn
+ tên, địa chỉ các bên
+ nội dung vụ tranh chấp
+ cơ sở và chứng cứ khởi kiện
+ yêu cầu của nguyên đơn
+ giá trị vụ tranh chấp
+ tên, địa chỉ của trọng tài viên được lựa chọn
– Thời hiệu khởi kiện được PL quy định đối với từng loại tranh chấp. Đối với tranh chấp mà PL không quy định thời hiệu thì thời hiệu là 2 năm kể từ thời điểm quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm
– Nguyên đơn phải gửi bản chính (sao có chứng thực) thỏa thuận trọng tài, tài liệu, chứng cứ và tạm ứng phí trọng tài
– Nguyên đơn có thể sửa đổi, bổ sung, rút đơn kiện trước khi Hội đồng trọng tài ra quyết định trọng tài
– Trung tâm trọng tài phải gửi cho bị đơn bản sao đơn kiện của nguyên đơn, những tài liệu kèm theo và danh sách trọng tài viên
Câu 133. Sau khi nhận được đơn kiện, Trung tâm trọng tài phải xem xét những gì?
– Khi nhận đơn kiện, Trung tâm trọng tài phải xem xét:
+ vụ kiện có thuộc thẩm quyền giải quyết của mình không,
+ các bên có chọn đích danh Trung tâm trọng tài mà nguyên đơn gửi không,
+ tranh chấp có phải là tranh chấp thương mại không
Câu 134. Việc tự bảo vệ của bị đơn tại Trung tâm trọng tài được thực hiện như thế nào?
– Sau khi nhận được đơn kiện và các tài liệu do Trung tâm trọng tài gửi đến, bị đơn phải gửi cho Trung tâm trọng tài bản tự bảo vệ (bằng văn bản)
– Nội dung của bản tự bảo vệ thể hiện lý lẽ, chứng cứ để tự bảo vệ, phản bác đơn kiện của nguyên đơn, ý kiến vvề thẩm quyền của trọng tài, về thỏa thuận trọng tài, tên và địa chỉ của trọng tài viên do bị đơn chọn
– Thời hạn bị đơn gửi bản tự bảo vệ có thể dài hơn 30 ngày, nhưng phải trước ngày Hội đồng trọng tài mở phiên họp
– Bị đơn có thể kiện lại nguyên đơn. Đơn kiện được gửi cho Hội đồng trọng tài và nguyên đơn trước ngày Hội đồng trọng tài mở phiên họp
– Nguyên đơn phải có bản trả lời đơn kiện lại và gửi cho bị đơn cùng Hội đồng trọng tài. Hội đồng trọng tài sẽ giải quyết đơn kiện lại cùng lúc với đơn kiện của nguyên đơn
Câu 135. Việc thành lập Hội đồng trọng tài tại Trung tâm trọng tài được thực hiện như thế nào?
– Hội đồng trọng tài chỉ được thành lập khi có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp. Các bên có tranh chấp tham gia vào việc thành lập Hội đồng trọng tài
– Hội đồng trong tài thường gồm 3 trọng tài viên
– Các bên tranh chấp có thể thỏa thuận để 1 trọng tài viên giải quyết tranh chấp. Nếu các bên không thỏa thuận được, chủ tịch Trung tâm trọng tài sẽ chỉ định 1 trọng tài viên giải quyết tranh chấp
– Quyết định của 1 trọng tài viên có hiệu lực thi hành như quyết định của Hội đồng trọng tài
– Sau khi chọn xong các trọng tài viên, nếu các bên phát hiện trọng tài viên không phù hợp thì có quyền yêu cầu trọng tài viên từ chối giải quyết tranh chấp
– Việc thay đổi trọng tài viên do các trọng tài viên trong Hội đồng trọng tài quyết định
– Nếu các trọng tài viên không quyết định được, hoặc 2/3 trọng tài viên từ chối giải quyết tranh chấp, chủ tịch Trung tâm trọng tài sẽ quyết định
Câu 136. Ba thành viên của Hội đồng trọng tài được lựa chọn như thế nào?
+ nguyên đơn chọn 1 trọng tài viên (trong đơn kiện)
+ bị đơn chọn 1 trọng tài viên (trong bản tự bảo vệ). Nếu bị đơn không chọn trọng tài viên thì chủ tịch Hội đồng trọng tài sẽ chỉ định 1 trọng tài viên cho bị đơn. Nếu có nhiều bị đơn, các bị đơn phải thống nhất chọn 1 trọng tài viên hoặc chủ tịch Trung tâm trọng tài sẽ chọn.
+ 2 trọng tài viên trên cùng chọn trọng tài viên thứ 3 làm chủ tịch Hội đồng trọng tài. Nếu 2 bên không chọn được thì chủ tịch Trung tâm trọng tài sẽ chỉ định trọng tài viên làm chủ tịch Hội đồng trọng tài
Câu 137. Quyết định của Hội đồng trọng tài được đưa ra theo cách nào?
– Quyết định của Hội đồng trọng tài được biểu quyết theo đa số. Ý kiến của thiểu số được ghi vào Biên bản
– Nội dung của Quyết định trọng tài:
+ ngày, tháng, năm, địa điểm ra phán quyết, tên Trung tâm trọng tài
+ tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn
+ họ tên, địa chỉ các trọng tài viên
+ tóm tắt đơn kiện và các vấn đề tranh chấp
+ căn cứ để ra phán quyết trọng tài
+ kết quả giải quyết tranh chấp
+ phân bổ chi phí trọng tài và các chi phí khác có liên quan
+ thời hạn thi hành phán quyết
+ chữ ký của các trọng tài viên
– Các bên có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài không đưa vấn đề tranh chấp cơ sở ra Quyết định trọng tài vào Quyết định trọng tài
– Toàn văn Quyết định phải được gửi cho các bên
– Quyết định trọng tài là chung thẩm và có hiệu lực thi hành ngay. Nó được lưu trữ tại Trung tâm trọng tài
Câu 138. Trình bày trình tự giải quyết tranh chấp tại Hội đồng trọng tài do các bên thành lập.
- Bước 1: Gửi đơn kiện
– Nguyên đơn gửi đơn kiện cho bị đơn trong thời hiệu khởi kiện
– Trọng tài viên được nguyên đơn chọn trong danh sách hoặc ngoài danh sách trọng tài viên của bết kỳ Trung tâm trọng tài nào
- Bước 2: Bị đơn đưa ra bản tự vệ
– Sau khi nhận được đơn kiện và tài liệu kèm theo của nguyên đơn, bị đơn phải gửi cho nguyên đơn bản tự bảo vệ và tên trọng tài viên do mình chọn
– Nếu bị đơn không tự chọn trọng tài viên, nguyên đơn yêu cầu tòa án cấp tỉnh chỉ định trọng tài viên cho bị đơn
- Bước 3: Thành lập Hội đồng trọng tài
– Thành lập Hội đồng trọng tài với sự giúp đỡ của tòa án
– Hai trọng tài viên do nguyên đơn và bị đơn lựa chọn thống nhất lựa chọn 1 trọng tài viên làm chủ tịch Hội đồng trọng tài. Nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu tòa án cấp tỉnh chỉ định trọng tài viên làm chủ tịch Hội đồng trọng tài
– Các bên có thể chọn 1 trọng tài viên giải quyết tranh chấp. Nếu không tự chọn được thì có thể nhờ tòa án chọn
– Hội đồng trọng tài chuẩn bị cho việc giải quyết tranh chấp, tôn trọng sự hòa giải và ý chí của các bên, tổ chức phiên họp giải quyết tranh chấp và ra Quyết định trọng tài
– Hội đồng trọng tài do các bên thành lập tự giải thể sau khi giải quyết xong vụ tranh chấp
– Hồ sơ, biên bản, phán quyết trọng tài được các bên hoặc các trọng tài viên lưu trữ (trong thời hạn 5 năm)
Câu 139. Việc thi hành pháp quyết của Trọng tài thương mại được thực hiện như thế nào ?
– Phán quyết của trọng tài có giá trị chung thẩm, không bị kháng cáo, kháng nghị, và có hiệu lực thi hành ngay từ ngày công bố
– Nếu không có bên nào làm đơn yêu cầu tòa án hủy phán quyết trọng tài, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết hạn thi hành phán quyết của trọng tài mà bị đơn không tự nguyện thi hành, thì nguyên đơn có quyền làm đơn yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự (cấp tỉnh) có thẩm quyền cưỡng chế bị đơn phải thi hành phán quyết của trọng tài
– Khi xét đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, tòa án không xét lại nội dung vụ tranh chấp mà chỉ kiểm tra những giấy tờ do nguyên đơn cung cấp xem có đủ căn cứ hủy phán quyết trọng tài hay không
– Nếu tòa án không hủy phán quyết trọng tài, phán quyết trọng tài phải được thi hành theo yêu cầu của bên được thi hành
– Nếu tòa án hủy phán quyết trọng tài, các bên có quyền đưa vụ tranh chấp ra giải quyết tại tòa án
câu 140. Tòa án có vai trò như thế nào đối với hoạt động của Trọng tài thương mại ?
– Sự hỗ trợ của tòa án đối với Trọng tài thương mại được thể hiện ở những điểm sau:
+ chỉ định trọng tài viên duy nhất giải quyết tranh chấp (nếu các bên không chọn được trọng tài viên), hoặc trọng tài viên cho bị đơn (nếu bị đơn không tự chọn được trọng tài viên cho mình)
+ chỉ định trọng tài viên làm chủ tịch Hội đồng trọng tài nều 2 trọng tài viên của nguyên đơn và bị đơn không thỏa thuận để chọn được trọng tài viên thứ 3 làm chủ tịch Hội đồng trọng tài
+ quyết định thay đổi trọng tài viên theo yêu cầu của các bên có tranh chấphoặc theo yêu cầu của các trọng tài viên khác
+ xem xét lại quyết định về thẩm quyền của hội đồng trọng tài:
+ Áp dụng biện pháp khẩn cấp khi các bên có yêu cầu đối với Hội đồng trọng tài (hoặc tòa án)
Câu 141. Khi yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp, bên đưa ra yêu cầu cần phải thực hiện những gì?
- Bên có đơn yêu cầu Hội đồng trọng tài (hoặc tòa án) áp dụng biện pháp khẩn cấp phải có chứng cứ và chịu trách nhiệm về yêu cầu của mình
- Nếu yêu cầu áp dụng biến pháp khẩn cấp không đúng, gây thiệt hại thì bên yêu cầu phải bồi thường
- Bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp phải gửi tiền (tài sản khác) do Hội đồng trọng tài (tòa án) ấn định tương đương với giá trị thiệt hại có thể phát sinh do áp dụng biện pháp khẩn cấp không đúng gây ra để bảo vệ lợi ích của bên bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp vào tài khoản phong tỏa tại ngân hàng (tức là phải ký quỹ)
Câu 142. Những biện pháp khẩn cấp được Hội đồng trọng tài (hoặc tòa án) áp dụng bao gồm những biện pháp nào?
Hội đồng trọng tài (hoặc tòa án) áp dụng biện pháp khẩn cấp khi các bên có yêu cầu như:
- Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp
- Buộc các bên tranh chấp thực hiện các hành vi nhất định nhằm ngăn ngừa các ảnh hưởng bất lợi đến quá trình tố tụng trọng tài
- Kê biên tài sản đang tranh chấp
- Yêu cầu bảo tồn, cất giữ, bán, định đoạt tài sản của các bên
- Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp