Luật hiến pháp: 150 câu hỏi lý thuyết (có đáp án)

CHƯƠNG I: NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA LUẬT HIẾN PHÁP

Câu 1: Trình bày khái niệm, phân loại đối tượng điều chỉnh của ngành Luật hiến pháp?

Đáp án:

+ Khái niệm đối tượng điều chỉnh của ngành Luật hiến pháp:

Đối tượng điều chỉnh của ngành Luật hiến pháp là các quan hệ xã hội nền tảng, cơ bản nhất và quan trọng nhất trong xã hội.

+ Phân loại đối tượng điều chỉnh của ngành Luật hiến pháp:

Đối tượng điều chỉnh của ngành Luật hiến pháp có thể được chia thành ba nhóm lớn như sau:

Nhóm 1: các quan hệ xã hội nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học, công nghệ, an ninh, quốc phòng, chính sách đối ngoại. Trong lĩnh vực chính trị, ngành Luật hiến pháp điều chỉnh các mối quan hệ nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất liên quan tới quốc gia, lãnh thổ, quyền lực nhà nước và tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước, ví dụ: vấn đề chủ quyền quốc gia, quyền dân tộc cơ bản, bản chất của nhà nước, nguồn gốc của quyền lực nhà nước, hệ thống chính trị.

Nhóm 2: các quan hệ xã hội nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất trong lĩnh vực quan hệ giữa nhà nước và người dãn, hay có thể gọi là các quan hệ xã hội xác định quyền và nghĩa vụ cơ bản của người dân. Trong đời sống xã hội, các ngành luật của hệ thống pháp luật Việt Nam quy định cho người dân, trong đó có công dân Việt Nam rất nhiều quyền và nghĩa vụ pháp lý trong các lĩnh vực khác nhau. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của người dân là những quyền và nghĩa vụ nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất của từng lĩnh vực, ví dụ quyền bầu cử, ứng cử trong lĩnh vực chính trị, quyền sở hữu đối với tư liệu sản xuất, tự do kinh doanh trong lĩnh vực kinh tế, quyền bất khả xâm phạm nhân phẩm, danh dự, tính mạng, tài sản trong lĩnh vực tự do cá nhân.

Nhóm 3: các quan hệ xã hội nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất trong lĩnh vực tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước: Đây là các quan hệ xã hội liên quan tới việc xác định các nguyên tắc tổng thể của bộ máy nhà nước Việt Nam, các nguyên tắc tổ chức và hoạt động, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước Việt Nam từ trưng ương tới địa phương. Đây là nhóm đối tượng điều chỉnh lớn nhất của ngành Luật hiến pháp.

Câu 2: Giải thích vì sao lại có thể khẳng định ngành Luật hiến pháp là ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam?

Đáp án:

Thứ nhất, đối tượng điều chỉnh của ngành Luật hiến pháp hiện diện ở hầu khắp các lĩnh vực của đời sống xã hội, từ chính trị, kinh tế, văn hoá, giáo dục, an ninh, quốc phòng, đối ngoại, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước tới các lĩnh vực dân sự, hình sự, tố tụng. Trong khi đó, đối tượng điều chỉnh của hầu hết các ngành luật khác thường nằm trong một lĩnh vực cụ thể, ví dụ luật thương mại, luật môi trường…

Thứ hai, mặc dù trải rộng trên nhiều lĩnh vực song đối tượng điều chỉnh của ngành Luật hiến pháp chỉ bao gồm các quan hệ xã hội nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất trong từng lĩnh vực. Các quan hệ xã hội cụ thể hơn của từng lĩnh vực thường là đối tượng điều chỉnh của các ngành luật khác, như ngành luật thương mại, hành chính, dân sự, hình sự, tài chính, lao động. Thuộc tính nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất của đối tượng điều chỉnh của ngành Luật hiến pháp mang tính trừu tượng cao, song không phải không có tiêu chí để xác định, như các tiêu chí phân tích trên đây.

Thứ ba, đối tượng điều chỉnh của ngành Luật hiến pháp có thể được liệt kê thành các nhóm quan hệ xã hội nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất trong từng lĩnh vực song sự liệt kê đó không mang tính tuyệt đối. Thuộc tính nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất là yếu tố xác định phạm vi các quan hệ xã hội là đối tượng điều chỉnh của ngành Luật hiến pháp và việc xác định quan hệ xã hội nào có thuộc tính này ít nhiều mang tính chủ quan. Chính vì vậy mà phạm vi đối tượng điều chỉnh của ngành Luật hiến pháp có thể thay đổi trong từng thời kỳ tùy thuộc vào nhận thức của giới nghiên cứu khoa học pháp lý và các cơ quan có thẩm quyền trong từng giai đoạn cụ thể. Một quan hệ xã hội lúc này có thể được coi là nền tảng song lúc khác lại không phải như vậy, và ngược lại. Ví dụ, các quan hệ liên quan tới việc kiểm soát quyền lực nhà nước bằng các cơ quan hiến định độc lập 1 trong bộ máy nhà nước mới được đưa vào phạm vi đối tượng điều chỉnh của ngành Luật hiến pháp Việt Nam.

Câu 3: Phân tích phương pháp điều chỉnh của ngành Luật hiến pháp?

Đáp án:

Phương pháp điều chỉnh nổi bật nhất của ngành Luật hiến pháp là xác lập những nguyên tắc chung cho các chủ thể khi tham gia vào các mối quan hệ mà ngành luật này điều chỉnh. Ví dụ điển hình về phương pháp này là quy định tại khoản 1 Điều 2 Hiến pháp năm 2013 “Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân”. Với quy định này, ngành Luật hiến pháp điều chỉnh một mối quan hệ cơ bản trong lĩnh vực chính trị, đó là quan hệ về bản chất của Nhà nước Việt Nam. Để làm điều đó, ngành Luật hiến pháp không quy định cụ thể những quyền và nghĩa vụ của các chủ thể mà chỉ quy định những tư tưởng, quan điểm định hướng – những nguyên tắc mà các chủ thể – như các cơ quan nhà nước, Đảng Cộng sản, các tổ chức chính trị-xã hội và các chủ thể có liên quan khác phải tôn trọng khi tham gia vào các mối quan hệ cụ thể trong lĩnh vực tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước. Ngành Luật hiến pháp có rất nhiều quy định áp dụng phương pháp này để tác động lên các quan hệ xã hội mà chúng điều chỉnh, đặc biệt là các quy định ở Chương I, Chương II và Chương III Hiến pháp năm 2013. Tất nhiên, trong những trường hợp nhất định thì ngành Luật hiến pháp cũng quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ cụ thể cho các chủ thể tham gia quan hệ, đặc biệt là các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước, hoặc các quy định cụ thể trong lĩnh vực bầu cử… Tuy nhiên, phương pháp chủ đạo vẫn là xác định nguyên tắc cho các chủ thể khi tham gia các mối quan hệ.

Bên cạnh phương pháp đặc thù trên đây, ngành Luật hiến pháp cũng sử dụng một số phương pháp điều chỉnh khác như phương pháp trao quyền, phương pháp cấm và phương pháp bắt buộc.

Phương pháp trao quyền là phương pháp điều chỉnh mà theo đó pháp luật quy định cho các chủ thể một phạm vi quyền hạn hoặc một quyền cụ thể, tương ứng là nghĩa vụ của các chủ thể khác phải tôn trọng việc thực hiện quyền của các chủ thể được trao quyền. Ngành Luật hiến pháp sử dụng phương pháp này chủ yếu để quy định quyền hạn của các cơ quan trong bộ máy nhà nước, ví dụ Quốc hội có quyền làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp, làm luật và sửa đổi luật (theo Khoản 1 Điều 70 Hiến pháp nước Cộng hoà XHCN Việt Nam năm 2013); Chủ tịch nước có quyền công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh (theo Khoản 1 Điều 88 Hiến pháp nước Cộng hoà XHCN Việt Nam năm 2013,…

Phương pháp cấm là phương pháp điều chỉnh mà theo đó pháp luật áp đặt nghĩa vụ lên chủ thể tham gia quan hệ không được thực hiện một hành vi cụ thể. Ngành Luật hiến pháp sử dụng phương pháp này chủ yếu để bảo vệ các quyền tự do cơ bản không bị xâm hại bởi các cơ quan, tổ chức hay cá nhân, ví dụ các quy định: “không ai được tự ỷ vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ỷ, “không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác” – Đoạn 2 khoản 2 Điều 21 Hiến pháp nước Cộng hoà XHCN Việt Nam năm 2013. Bên cạnh đó, phương pháp này cũng được sử dụng để điều chỉnh một số mối quan hệ trong hoạt động của các cơ quan nhà nước. Ví dụ “việc kéo dài nhiệm kỳ của một khóa Quốc hội không được quá mười hai tháng, trừ trường hợp có chiến tranh”Ỷ “không được bắt, giam, giữ, khởi tổ đại biểu Quốc hội nếu không có sự đồng ý của Quốc hội hoặc trong thời gian Quốc hội không họp, không có sự đồng ý của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; trong trường hợp đại biểu Quốc hội phạm tội quả tang mà bị tạm giữ thì cơ quan tạm giữ phải lập tức báo cáo đế Quốc hội hoặc Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định”.

Phương pháp bắt buộc là phương pháp điều chỉnh mà theo đó pháp luật áp đặt một nghĩa vụ xử sự, hay nói cách khác là nghĩa vụ thực hiện một hành vi nhất định lên các chủ thể tham gia quan hệ. Ngành Luật hiến pháp sử dụng phương pháp này để quy định các nghĩa vụ cơ bản của người dân, ví dụ “mọi người …có nghĩa vụ bảo vệ môi trường”? “công dân có nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc”- Khoản 3 Điều 71 Hiến pháp nước Cộng hoà XHCN Việt Nam năm 2013; “mọi người có nghĩa vụ nộp thuế theo luật định” – Khoản 3 Điều 75 Hiến pháp nước Cộng hoà XHCN Việt Nam năm 2013 Bên cạnh đó, phương pháp này cũng được sử dụng khá phổ biến để quy định về một số khía cạnh hoạt động của các cơ quan nhà nước, ví dụ: “khỉ ban hành quy định thực hiện chính sách dân tộc, Chính phủ phải lấy ỷ kiến của Hội đồng dân tộc”- Khoản 2 Điều 80 Hiến pháp nước Cộng hoà XHCN Việt Nam năm 2013. “người bị chất vấn phải trả lời trước Quốc hội tại kỳ họp hoặc tại phiên họp Uỷ ban thường vụ Quốc hội trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội”?

Ba phương pháp trên đây là những phương pháp điều chỉnh mang tính chất quyền uy, nghĩa là các bên phải tuyệt đối tuân thủ phạm vi quyền và nghĩa vụ mà pháp luật quy định mà không được tự thỏa thuận thêm. Các phương pháp này không những được ngành Luật hiến pháp sử dụng mà còn đồng thời được sử dụng bởi một số ngành luật khác như ngành luật hành chính, luật hình sự, luật tố tụng hình sự.

Câu 4: Trình bày đặc trưng quy phạm pháp luật của ngành Luật hiến pháp?

Đáp án:

So với các quy phạm pháp luật khác, quy phạm pháp luật của ngành Luật hiến pháp có một số đặc điểm riêng sau đây:

Thứ nhất, các quy phạm pháp luật của ngành Luật hiến pháp thường là các quy phạm pháp luật nguyên tắc hay còn gọi là quy phạm pháp luật tuyên bố (declaratỉon rule)). 

Các quy phạm pháp luật nguyên tắc chỉ đưa ra quy tắc xử sự mang tính chất định hướng, khái quát mà không quy định những quyền hay nghĩa vụ cụ thể để các chủ thể có thể căn cứ vào đó thực hiện các hành vi cụ thể của mình. Trong khi đó, quy phạm pháp luật của các ngành luật khác chủ yếu chứa đựng các quyền và nghĩa vụ pháp lí cụ thể. Trong một chỉnh thể thống nhất của hệ thống pháp luật, các quy phạm pháp luật mang tính nguyên tắc của Luật hiến pháp đóng vai trò là cơ sở ban hành các quy phạm pháp luật cụ thể của các ngành luật khác. Ví dụ, với quy định “ Mọi người có nghĩa vụ nộp thuế theo luật định” được quy định tại Điều 47 Hiến pháp năm 2013, người dân sẽ không thể biết cụ thể mình sẽ phải nộp các loại thuế gì, trong trường hợp nào và với mức thuế suất là bao nhiêu… Quy phạm này chỉ đưa ra một quy tắc xử sự mang tính nguyên tắc về nghĩa vụ nộp thuế của mọi người. Căn cứ vào đó, pháp luật về thuế quy định cụ thể các loại thuế, mức thuế suất và chế tài xử lý vi phạm về thuế.

Thứ hai, phần lớn các quy phạm pháp luật của ngành luật hiến pháp thường không có đủ cơ cấu ba bộ phận. 

Ở góc độ lý luận phổ quát, mỗi quy phạm pháp luật thường có cơ cấu ba bộ phận: giả định, quy định và chế tài. Có thể hiểu một cách ngắn gọn: phần giả định chỉ ra bối cảnh của quan hệ xã hội mà các bên chủ thể tham gia phải xử sự theo quy định của pháp luật; phần quy định chỉ ra nội dung các bên phải xử sự trong mối quan hệ xã hội; phần chế tài đưa ra các hậu quả pháp lý bất lợi nếu các bên chủ thể vi phạm nội dung quy định mà mình phải tuân thủ. Sự họp thành của ba bộ phận này tạo nên một quy phạm pháp luật tiêu chuẩn, bởi vì nó vừa chỉ ra các bên phải xử sự như thế nào, vừa thể hiện được biện pháp cưỡng chế của nhà nước. Nói cách khác, với cơ cấu ba bộ phận quy phạm pháp luật bảo đảm cho pháp luật có được khả năng điều chỉnh, uốn nắn các quan hệ xã hội.

Không giống với các quy phạm pháp luật tiêu chuẩn, quy phạm pháp luật của ngành Luật hiến pháp thường chỉ có hai bộ phận là giả định và quy định. Phần lớn các quy phạm pháp luật của ngành luật hiến pháp thường chỉ có phần chỉ ra bối cảnh các bên cần xử sự theo pháp luật và nội dung xử sự mà các bên phải tuân thủ.

Có thể nói, ở góc độ nào đó đặc điểm thứ hai của quy phạm pháp luật của ngành Luật hiến pháp xuất phát từ đặc điểm thứ nhất. Nếu đặc điểm thứ nhất là đặc điểm về nội dung thì đặc điểm này có thể được coi là đặc điểm về hình thức.

Mặc dù đây là đặc điểm quan trọng của quy phạm pháp luật của ngành luật hiến pháp song không phải không có quy phạm pháp luật của ngành Luật hiến pháp có đủ cơ cấu ba bộ phận, ví dụ quy định: “Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân bị cử tri hoặc Quốc hội, Hội đồng nhân dân bãi nhiệm khi không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của Nhân dân”). Tuy nhiên, những quy định như vậy là khá hiếm. Phần lớn các quy phạm pháp luật của ngành Luật hiến pháp thường không có phần chế tài.

Câu 5: Trình bày các chế định của ngành Luật hiến pháp?

Đáp án:

Chế định của ngành LHP là tập hợp các QPPL của ngành LHP điều chỉnh một nhóm QHXH có cùng loại trong phạm vi đối tượng điều chỉnh của ngành LHP. Ngành LHP có các chế định lớn cơ bản như sau:

– Chế định về chế độ chính trị bao gồm các QPPL của ngành LHP điều chỉnh các vấn đề cơ bản và quan trọng nhất trong lĩnh vực tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước.

– Chế định về mối quan hệ cơ bản giữa Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam với công dân Việt Nam và người dân sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam bao gồm các QPPL của ngành LHP quy định về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trên lãnh thổ Việt Nam. Chế định này cũng có thể được gọi là chế định quyền cơ bản của người dân.

– Chế định về chính sách kinh tế, xã hội, văn hoá, giáo dục, khoa học, công nghệ, môi trường, quốc phòng, an ninh và đối ngoại bao gồm các QPPL của ngành LHP quy định những QHXH cơ bản, quan trọng nhất trong lĩnh vực tương ứng, qua đó hình thành các chính sách định hướng của nhà nước trong các lĩnh vực.

– Chế định về chế độ bầu cử bao gồm các QPPL điều chỉnh các mối quan hệ trong lĩnh vực bầu cử để hình thành Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp, hay còn gọi là hệ thống cơ quan dân cử ở Việt Nam.

– Các chế định về tổ chức, hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, chính quyền địa phương, TAND, VKSND và các cơ quan hiến định độc lập bao gồm các QPPL của ngành LHP điều chỉnh về tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước tương ứng.

Câu 6: Trình bày nguồn của ngành Luật hiến pháp Việt Nam?

Đáp án: 

Nguồn của ngành Luật hiến pháp Việt Nam bao gồm:

+ Hiến pháp: đây là luật cơ bản của nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, do Quốc hội ban hành và là văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lí cao nhất của toàn bộ hệ thống pháp luật Việt Nam.

+ Các luật điều chỉnh những quan hệ xã hội của ngành Luật hiến pháp: Luật là loại văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội ban hành và có hiệu lực chỉ sau Hiến pháp. Hệ thống pháp luật Việt Nam có rất nhiều luật điều chỉnh các lĩnh vực khác nhau. Những luật nào điều chỉnh các quan hệ xã hội là đối tượng điều chỉnh của ngành ngành Luật hiến pháp thì sẽ là nguồn của ngành ngành Luật hiến pháp. Nhũng luật này bao gồm: Luật tổ chức Quốc hội năm 2014, Luật tổ chức Chính phủ năm 2015, Luật tổ chức TAND năm 2014, Luật tổ chức VKSND năm 2014, Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015, Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Luật báo chí năm 2016, Luật bình đẳng giới năm 2006 V.V..

Luật là loại nguồn phổ biến nhất của ngành ngành Luật hiến pháp xét về mặt số lượng. Tất nhiên, các luật không điều chỉnh các lĩnh vực của ngành Luật hiến pháp thì không phải là nguồn của ngành Luật hiến pháp, ví dụ Luật bảo vệ môi trường năm 2014, Bộ luật lao động năm 2019,…

+ Một số pháp lệnh điều chỉnh những quan hệ xã hội của ngành ngành Luật hiến pháp: Pháp lệnh là loại văn bản quy phạm pháp luật do UBTVQH, cơ quan thường trực của Quốc hội ban hành. Loại văn bản này có hiệu lực pháp lý sau luật của Quốc hội. Nếu pháp lệnh điều chỉnh các lĩnh vực của ngành ngành Luật hiến pháp thì nó sẽ trở thành nguồn của ngành Luật hiến pháp, ví dụ Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo năm 2004. Tuy nhiên, số lượng các pháp lệnh là nguồn của ngành ngành Luật hiến pháp rất ít do vai trò làm luật của Quốc hội ngày càng tăng lên.

+ Một số nghị quyết của Quốc hội và UBTVQH điều chỉnh những quan hệ xã hội của ngành ngành Luật hiến pháp: Cả Quốc hội và UBTVQH đều ban hành nghị quyết có chứa quy phạm pháp luật. Tất nhiên, các nghị quyết của Quốc hội có hiệu lực pháp lý ngang với luật và nghị quyết của UBTVQH có hiệu lực pháp lý ngang với pháp lệnh. Cũng giống như pháp lệnh, có tương đối hiếm các nghị quyết là nguồn của ngành ngành Luật hiến pháp.

+ Một số văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc HĐND cấp tỉnh ban hành: Đây là những văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý dưới pháp lệnh. Tuy nhiên, số lượng các văn bản có chứa đựng quy phạm pháp luật của ngành ngành Luật hiến pháp thuộc loại này cũng rất ít, ví dụ nghị định của Chính phủ quy định về quy chế làm việc của Chính phủ hay các nghị quyết của hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chế kỳ họp của hội đồng nhân dân.

Câu 7: Trình bày đặc điểm nguồn của ngành Luật hiến pháp?

Đáp án:

Nhìn một cách khái quát, có thể thấy nguồn của ngành ngành Luật hiến pháp có một số đặc điểm sau:

Thứ nhất, nguồn của ngành ngành Luật hiến pháp đều là các văn bản quy phạm pháp luật, tức là văn bản có chứa đựng các quy phạm pháp luật, đối lập với văn bản áp dụng pháp luật, tức là văn bản quyết định về hậu quả pháp lí trong một trường hợp cụ thể. Tuy nhiên, đây không phải đặc điểm riêng của nguồn của ngành ngành Luật hiến pháp. Nhiều ngành luật khác của Việt Nam như Luật hành chính, Luật dân sự, Luật hình sự… cũng có đặc điểm này.

Thứ hai, Hiến pháp là nguồn chủ yếu của ngành ngành Luật hiến pháp và toàn bộ Hiến pháp là nguồn của ngành ngành Luật hiến pháp. Đây là đặc điểm riêng của nguồn của ngành ngành Luật hiến pháp. Các ngành luật khác của hệ thống pháp luật Việt Nam cũng lấy Hiến pháp làm nguồn vì có chứa đựng các quy phạm mang tính nguyên tắc của ngành luật đó, ví dụ ngành luật dân sự, luật hình sự… Tuy nhiên nguồn chủ yếu của các ngành luật đó thường là các luật tương ứng. Các ngành luật khác cũng không lấy toàn bộ điều khoản của Hiến pháp làm nguồn mà chỉ những điều khoản có chứa các quy định liên quan.

Thứ ba, tuyệt đại đa số nguồn của ngành ngành Luật hiến pháp là các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao trong hệ thống pháp luật Việt Nam, đó là Hiến pháp và các luật. Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, ngoài Hiến pháp và luật còn có nhiều loại hình văn bản quy phạm pháp luật khác như nghị định, nghị quyết, quyết định, thông tư. Tất cả các văn bản quy phạm pháp luật này đều có hiệu lực pháp lý thấp hom Hiến pháp và luật. Trong phạm vi nguồn của ngành ngành Luật hiến pháp, số lượng các văn bản thuộc loại này rất ít. Loại nguồn chủ yếu của ngành ngành Luật hiến pháp là rất nhiều luật khác nhau điều chỉnh các lĩnh vực có liên quan. Trong quá trình học ngành Luật hiến pháp, người học sẽ nghiên cứu chủ yếu loại hình văn bản này. Đối với các ngành luật khác thường chỉ có một hoặc một số luật là nguồn chủ yếu, ví dụ ngành luật dân sự có Bộ luật dân sự, Luật sở hữu trí tuệ; ngành luật hình sự có Bộ luật hình sự; ngành luật hành chính có Luật xử lí vi phạm hành chính, Luật khiếu nại, Luật tố cáo…; ngành luật thương mại có Luật thương mại, Luật doanh nghiệp,…

Câu 8: Trình bày vai trò của ngành Luật hiến pháp trong xã hội?

Đáp án:

  1. Ngành Luật Hiến pháp được sinh ra để kiềm chế quyền lực:

Ngành Luật Hiến pháp được sinh ra để kiềm chế quyền lực, tạo khuôn khổ cho hoạt động của các cơ quan công quyền từ cấp cao nhất tới cấp thấp nhất trong bộ máy nhà nước. Bộ máy nhà nước là một thiết chế đặc biệt, là chủ thể duy nhất có quyền lực đối với toàn xã hội. Làm việc trong các cơ quan nhà nước là những người nắm giữ chức vụ, quyền hạn ở các cấp bậc, phạm vi khác nhau và trực tiếp nắm giữ, thi hành quyền lực nhà nước. Trong khi đó, quyền lực nhà nước lại là một thứ quyền lực đặc biệt, là thứ quyền lực duy nhất có hiệu lực trên toàn bộ phạm vi lãnh thổ, được ban hành pháp luật để áp đặt ý chí lên mọi đối tượng trong xã hội và ý chí đó được bảo đảm thi hành bằng bộ máy cưỡng chế của nhà nước. Quyền lực nhà nước cũng là cơ sở để người nắm giữ nó đoạt được những giá trị to lớn khác như tiền tài, danh vọng, các giá trị vật chất hoặc phi vật chất… Chính vì vậy, khi quyền lực được nắm giữ và thực thi bởi con người thì nó luôn có xu hướng tha hoá và bị lạm dụng. Sự tha hoá của người nắm giữ quyền lực tất yếu dẫn tới sự tha hoá của cơ quan nhà nước và bộ máy nhà nước, khi đó lợi ích chung mà nhà nước phải bảo vệ sẽ bị tổn hại trước sự xâm lấn của lợi ích cá nhân.

  1. Ngành Luật Hiến pháp bảo vệ các quyền cơ bản của người dân trước sự xâm phạm từ phía cơ quan công quyền và xã hội:

Chiếm một phần quan trọng trong hệ thống ngành Luật Hiến pháp là chế định về quyền cơ bản của người dân. Với chế định này, ngành Luật Hiến pháp xác lập phạm vi các quyền cơ bản mà người dân được hưởng, ví dụ quyền tự do kinh doanh, tự do ngôn luận, tự do đi lại, có luật sư bào chữa v.v.. Tương ứng với các quyền đó, ngành Luật Hiến pháp ấn định cho nhà nước nói chung và tất cả các cơ quan trong bộ máy nhà nước nói riêng nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm. Mỗi cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương đều phải thực hiện nghĩa vụ này một cách phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Ngành Luật Hiến pháp cũng thiết lập các nguyên tắc làm tiêu chí cho việc thực hiện nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền cơ bản mà nếu vi phạm thì cơ quan nhà nước sẽ bị coi là vi hiến.

Có thể nói, ngành Luật Hiến pháp vừa là ngành luật của những người cai trị, vừa là ngành luật của những người mong mỏi bộ máy nhà nước phải hoạt động một cách đúng đắn, thực sự phục vụ nhân dân và phục vụ xã hội.

Câu 9: Hãy bình luận về mối quan hệ giữa ngành Luật hiến pháp và chính trị?

Đáp án:

Hiểu một cách đơn giản, chính trị là lĩnh vực tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước. Tất cả các hoạt động liên quan tới việc nắm giữ, sử dụng hay tác động tới việc thực hiện quyền lực nhà nước đều được gọi là hoạt động chính trị. Hoạt động chính trị đúng nghĩa chỉ có thể được thực hiện trực tiếp bởi các cơ quan nhà nước. Các hoạt động của các cơ quan nhà nước như ban hành pháp luật, thi hành pháp luật, xét xử, ban bố tình trạng giới nghiêm, đặt ra các thứ thuế, xử phạt những hành vi vi phạm về thuế, tuyên bố tình trạng chiến tranh hay hoà bình, đến những hoạt động như tổ chức bầu cử, lấy ý kiến nhân dân về dự thảo các văn bản pháp luật v.v. đều là những hoạt động chính trị. Các chủ thể khác trong xã hội, như đảng chính trị, tổ chức xã hội, người dân đều có thể có các hoạt động mang tính chất chính trị khi tác động lên việc nắm giữ, sử dụng, thực hiện quyền lực nhà nước. Khi đảng chính trị ban hành một chính sách nào đó về phát triển kinh tế – xã hội, giới thiệu người ứng cử các chức vụ trong bộ máy nhà nước, khi các tổ chức xã hội tổ chức góp ý vào các văn bản của nhà nước, khi người dân đi bầu cử người đại diện của mình trong các cơ quan nhà nước đều là các hoạt động mang tính chất chính trị.

Như vậy, chính trị là lĩnh vực liên quan tới một câu hỏi cuối cùng: Quyền lực nhà nước được nắm giữ và tổ chức thực hiện như thế nào trong xã hội? Đây là câu hỏi hệ trọng nhất đối với bất kì xã hội nào. Cách thức mà quyền lực nhà nước được thực hiện có quan hệ tới cuộc sống của tất cả mọi người. Qua phân tích ở các mục trên đây, có thể thấy Luật Hiến pháp có quan hệ mật thiết với chính trị.

CHƯƠNG II: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIẾN PHÁP 

Câu 1: Trình bày về lịch sử và sự phát triển Hiến pháp ở Việt Nam?

Đáp án:

Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tính đến thời điểm hiện tại có tất cả 05 Hiến pháp. Hiến pháp đang có hiệu lực là Hiến pháp 2013.

Hiến pháp năm 1946: Hiến pháp đầu tiên được Quốc hội khóa I thông qua ngày 9/11/1946 với 7 chương và 70 điều ngắn gọn, chặt chẽ. Hiến pháp 1946 ra đời trong bối cảnh đất nước trải qua Cuộc cách mạng tháng Tám thành công, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản tuyên ngôn độc lập, Hiến pháp năm 1964 phản ảnh hoàn cảnh thực tế của đất nước thời bấy giờ, chú trọng khẳng định sự độc lập, toàn vẹn lãnh thổ. Tuy nhiên, do điều kiện chiến tranh nên bản Hiến pháp này chưa được công bố chính thức nhưng vẫn là nền tảng đầu tiên cho các Hiến pháp sau này.

Hiến pháp năm 1959: Hiến pháp được Quốc hội thông qua ngày 31/12/1959 với 10 chương và 112 điều. Hiến pháp năm 1959 ra đời thay thế cho Hiến pháp năm 1946, ghi nhận những thắng lợi mà nước ta đã đạt được và đưa ra những mục tiêu chúng ta cần phấn đấu hướng đến trong giai đoạn sắp tới. Tại chương 3, Hiến pháp đã nêu cụ thể quyền lợi và nghĩa vụ của công dân, nhằm phát huy được sức mạnh của quần chúng và thể hiện sự đóng góp to lớn của công dân trong quá trình xây dựng nhà nước. Hiến pháp năm 1959 cho thấy sự dân chủ, công bằng và đề cao sự đóng góp của nhân dân.

Hiến pháp năm 1980: Hiến pháp năm 1980 được Quốc hội thông qua ngày 18/12/1980, Hiến pháp có 12 chương và 147 điều, được ra đời sau khi đất nước hoàn toàn thống nhất. Tại lời nói đầu của bản Hiến pháp cũng đã nhấn mạnh nội dung “Hiến pháp này tổng kết và xác định những thành quả đấu tranh cách mạng của nhân dân Việt Nam trong nửa thế kỷ qua, thể hiện ý chí và nguyện vọng của nhân dân Việt Nam, bảo đảm bước phát triển rực rỡ của xã hội Việt Nam trong thời gian tới.”

Hiến pháp năm 1992: Hiến pháp năm 1992 được Quốc hội thông qua ngày 15/4/1992 và được sửa đổi, bổ sung ngày 25/12/2001.

Hiến pháp năm 1992 gồm 12 chương và 147 điều, “quy định chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, quốc phòng, an ninh, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, cơ cấu, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước, thể chế hóa mối quan hệ giữa Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, nhà nước quản lý.”

Hiến pháp năm 2013: Hiến pháp năm 2013 được Quốc hội thông qua ngày 28/11/2013, là Hiến pháp đang được nhà nước Cộng hòa xã hội Việt nam áp dụng hiện hành.

Hiến pháp bao gồm 11 chương, 120 điều, nội dung của Hiến pháp thể hiện ý chí, nguyện vọng của toàn dân và bộ máy nhà nước, kế thừa các Hiến pháp năm 1946, 1959, 1980 và 1992, nhân dân Việt Nam xây dựng, thi hành và bảo vệ Hiến pháp này vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

Câu 2: Nêu khái niệm và các đặc trưng cơ bản của Hiến pháp?

Đáp án:

+ Khái niệm hiến pháp:

Hiến pháp là hệ thống các quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất quy định những vấn đề cơ bản nhất về chủ quyền quốc gia, chế độ chính trị, chính sách kinh tế, văn hóa, xã hội, tổ chức quyền lực nhà nước, địa vị pháp lý của con người và công dân.

+ Các đặc trưng cơ bản của Hiến pháp:

Hiến pháp có bốn đặc trưng cơ bản sau:

Thứ nhất, Hiến pháp là luật cơ bản (basic law). Hiến pháp là đạo luật của một quốc gia, có thể xem là luật gốc, luật cơ bản. Những bộ luật, luật hay những văn bản quy phạm pháp luật đều phải được xây dựng trên nên tảng của Hiến pháp, không được trái với Hiến pháp.

Thứ hai, hiến pháp là luật tổ chức (organic law). Nội dung của Hiến pháp luôn có các chương quy định về tổ chức bộ máy nhà nước, Hiến pháp thể hiện quan điểm chính trị, đường lối phát triển và phương thức vận hành các cơ quan nhà nước và xác lập các mối quan hệ giữa các cơ quan, đơn vị hành chính.

Thứ ba, hiến pháp là luật bảo vệ (protective law). Hiến pháp quy định về các quyền con người, quyền và nghĩa vụ của công dân để đảm bảo được tính công bằng, dân chủ.

Thứ tư, hiến pháp là luật có hiệu lực pháp lý tối cao (highest law). Hiến pháp là văn bản quy phạm có tính pháp lý cao nhất, tất cả các văn bản khác đều phải xây dựng dựa trên Hiến pháp và không được trái với Hiến pháp, nếu đi ngược với Hiến pháp sẽ bị hủy bỏ và không có hiệu lực pháp luật.

Câu 3: Vì sao nói hiến pháp là luật cơ bản của nhà nước có hiệu lực pháp lý cao nhất?

Đáp án:

Khoản 1 điều 119 Hiến pháp 2013 quy định: 

  1. Hiến pháp là luật cơ bản của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực pháp lý cao nhất.

Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp.

Mọi hành vi vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý”.

Như vậy hiệu lực của hiến pháp đã được quy định rõ trong hiến pháp đây là luật cơ bản và có hiệu lực pháp lý cao nhất, bởi vì:

– Về mặt nội dung và đối tượng điều chỉnh: đây là văn bản có đối tượng điều chỉnh rộng lớn và bao quát trên tất cả mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.

– Về mặt pháp lý: hiến pháp có hiệu lực pháp lý cao nhất trong đó phản ánh sâu sắc nhất các quyền của công dân, mối quan hệ giữa nhà nước với nhân dân.

Đây chính là nguồn, là căn cứ để ban hành các văn bản luật, nghị quyết và các văn bản khác trong hệ thống pháp luật.

– Hiến pháp do Quốc hội xây dựng theo một trình tự, thủ tục đặc biệt được quy định chi tiết trong hiến pháp.

– Tất cả mọi công dân đều phải nghiêm chỉnh chấp hành theo hiến pháp và pháp luật.

Ngoài ra tất cả mọi cơ quan nhà nước phải thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo đúng quy định của Hiến pháp, sử dụng đầy đủ các quyền hạn, làm tròn các nghĩa vụ mà Hiến pháp quy định và theo đúng quy định của văn bản có liên quan.

Câu 4: Trình bày cấu trúc của hiến pháp?

Đáp án:

Một bản hiến pháp thông thường có cấu trúc gồm 3 phần: Lời nói đầu, nội dung cơ bản và điều khoản chuyển tiếp.

Lời nói đầu của hiến pháp thường nêu mục đích ban hành hiến pháp, hoàn cảnh, lịch sử ra đời của hiến pháp hoặc tóm tắt quá trình phát triển của đất nước. Cũng có những bản hiến pháp nêu lên các nguyên tắc cơ bản của hiến pháp như Hiến pháp năm 1946 của Việt Nam. Lời nói đầu của hiến pháp thường được vận dụng để giải thích, để hiểu và áp dụng các quy định của hiến pháp. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp đặc biệt như Hiến pháp năm 1958 của Cộng hoà Pháp tuyên bố Bản tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền năm 1789 của Pháp là một phần của Hiến pháp (và trong lần sửa đổi năm 2005 bổ sung Hiến chương môi trường năm 2004 cũng là một phần của Hiến pháp).

Phần nội dung cơ bản của hiến pháp bao gồm các quy định về chế độ chính trị, chế độ nhà nước và xã hội, các quy định về các nguyên tắc tổ chức bộ máy nhà nước, tổ chức thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp, chính quyền địa phương, quyền và nghĩa vụ cơ bản của con người và công dân, về hiệu lực của hiến pháp và thủ tục sửa đổi hiến pháp.

Phần điều khoản chuyển tiếp và điều khoản cuối cùng quy định trình tự hiến pháp có hiệu lực, xác định thời hạn có hiệu lực của một số điều khoản của hiến pháp, xác định thời hạn và trình tự thay đổi những thiết chế hiến pháp cũ bằng thiết chế hiến pháp mới.

Câu 5: Phân tích vai trò của Hiến pháp trong hệ thống pháp luật Việt Nam?

Đáp án:

– Vai trò của hiến pháp đối với quốc gia: 

+ Hiến pháp là một đạo luật cơ bản có giá trị pháp lí cao nhất; đây chính là nền tảng để thực hiện việc xây dựng hệ thống các văn bản pháp luật khác.

+ Góp phần tạo nên nền tảng, tạo lập một thể chế chính trị dân chủ và một Nhà nước minh bạch tạo điều kiện cho việc quản lý xã hội hiệu quả từ đó sẽ bảo vệ tốt nhất các quyền lợi của người dân. Trên cơ sở đó tạo ra sự phát triển bền vững cho một quốc gia; điều này có vai trò rất quan trọng và quyết định to lớn đến sự thịnh vượng của quốc gia.

–  Vai trò của hiến pháp đối với công dân:

+ Góp phần tạo lập một nền dân chủ thực sự; người dân được tự do thực hiện các quyền của mình và tham gia vào  các hoạt động văn hóa, chính trị, kinh tế, xã hội.

+ Trong hiến pháp có ghi nhận đầy đủ những quyền con người, quyền của công dân phù hợp với các chuẩn mực chung của cộng đồng quốc tế, cũng như các cơ chế cho phép mọi người dân có thể sử dụng để bảo vệ các quyền của mình khi bị vi phạm. Đây chính là công cụ pháp lí đầu tiên và rất quan trọng để bảo vệ quyền con người, bảo vệ quyền công dân.

+ Trên cơ sở các quy định của hiến pháp sẽ tạo ra sự ổn định và phát triển của một đất nước thông qua đó giúp người dân thoát khỏi sự đói nghèo.

Câu 6: Quy trình làm hiến pháp, sửa đổi hiến pháp được quy định như thế nào?

Đáp án:

Theo quy định tại Điều 120 Hiến pháp Việt Nam năm 2013, quy trình làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp Việt Nam như sau:

“1. Chủ tịch nước, ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp. Quốc hội quyết định việc làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.

  1. Quốc hội thành lập ủy ban dự thảo Hiến pháp. Thành phần, số lượng thành viên, nhiệm vụ và quyền hạn của ủy ban dự thảo Hiến pháp do Quốc hội quyết định theo đề nghị của ủy ban thường vụ Quốc hội.
  2. Ủy ban dự thảo Hiến pháp soạn thảo, tổ chức lấy ỷ kiến nhân dân và trình Quốc hội dự thảo Hiến pháp.
  3. Hiến pháp được thông qua khỉ có ít nhất .hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. Việc trưng cầu ỷ dân về Hiến pháp do Quốc hội quyết định.
  4. Thời hạn công bố, thời điểm có hiệu lực của Hiến pháp do Quốc hội quyết định.

Câu 7: Vì sao nói Hiến pháp là công cụ để đánh giá một nền dân chủ?

Đáp án:

Bản chất của hiến pháp là dân chủ, vì nó thể hiện quyền lực của nhân dân và phải được thông qua với sự đồng ý của nhân dân. Như vậy, hiến pháp phản ánh một nền dân chủ trước hết qua cách thức làm ra nó. Về khía cạnh này, khả năng, mức độ tham gia (thực chất) của người dân vào việc xây dựng và thông qua hiến pháp tỷ lệ thuận với tính dân chủ của một nhà nước.

Ở một quốc gia càng dân chủ, nhà nước càng áp dụng nhiều biện pháp để người dân có thể tự do và thuận lợi đóng góp ý kiến vào việc xây dựng hiến pháp, cũng như vào việc bỏ phiếu trong các cuộc trưng cầu ý dân về hiến pháp. Thêm vào đó, ở một quốc gia dân chủ, quá trình trưng cầu ý dân và xin ý kiến nhân dân được thực hiện một cách trân trọng, minh bạch, dưới sự giám sát chặt chẽ của báo chí và các tổ chức xã hội dân sự.

Tính chất, mức độ của một nền dân chủ cũng được thể hiện qua nội dung của hiến pháp. Về khía cạnh này, một hiến pháp càng có cơ chế giám sát quyền lực và bảo vệ quyền con người, quyền công dân tiến bộ thì càng thể hiện tính chất, mức độ dân chủ cao của nhà nước. Đó là bởi chỉ trong môi trường dân chủ, các vấn đề này mới được khẳng định trong hiến pháp. Đến lượt nó, một khi đã được ghi nhận trong hiến pháp, những vấn đề này sẽ là nền tảng để thúc đẩy nền dân chủ của quốc gia.

Câu 8: Tại sao quy trình hiến pháp được thiết kế với sự tham gia rộng rãi của người dân? 

Đáp án: 

  • Việc người dân có thể tham gia một cách dân chủ vào xây dựng hiến pháp sẽ cải thiện mối quan hệ giữa họ và chính phủ.
  • Một cuộc trưng cầu dân ý sẽ làm tăng tính minh bạch và tin cậy bằng cách chia sẻ thông tin về hiến pháp cũng như quá trình xây dựng hiến pháp với cộng đồng. 
  • Người dân có thể tiếp cận và làm quen với nội dung của những vấn đề trong hiến pháp trước khi bỏ phiếu.

Câu 9: Giải thích tại sao nói hiến pháp là Luật bảo vệ?

Đáp án: 

Vì: 

– Thông qua hiến pháp, người dân xác định những quyền gì của mình mà nhà nước phải tôn trọng và bảo đảm thực hiện, cùng những cách thức đế bảo đảm thực thi những quyền đó. Với tính chất là văn bản pháp lý có hiệu lực tôi cao, hiến pháp là bức tường chắn quan trọng nhất để ngăn ngừa những hành vi lạm dụng, xâm phạm quyền con người, quyền công dân, cũng như là nguồn tham chiếu đầu tiên mà người dân thường nghĩ đến khi các quyền của mình bị vi phạm. 

– Hiến pháp là đạo luật cơ bản của nhà nước có tính bắt buộc chung đối với toàn xã hội, trong đó và trước hết là những cơ quan, cán bộ nhà nước. Do vậy, có thể nói rằng, trong trường hợp này hiến pháp đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm quyền con người, quyền công dân. Bảo đảm bằng cách “bắt” nhà nước phải thực hiện chính những gì mà mình đã ghi nhận về quyền con người, quyền công dân trong nội dung của hiến pháp.

CHƯƠNG III: SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NỀN LẬP HIẾN VIỆT NAM 

Câu 1: Trình bày sơ lược về tư tưởng lập hiến ở Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám năm 1945?

Đáp án:

Lịch sử lập hiến Việt Nam bắt đầu từ năm 1946 khi bản Hiến pháp đầu tiên được Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa thông qua. Tuy nhiên, tư tưởng lập hiến đã xuất hiện ở Việt Nam trước đó khoảng gần một thế kỷ, sau khi bản Tuyên ngôn độc lập của nước Mỹ năm 1776, Hiến pháp nước Mỹ năm 1787 và Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền nước Pháp năm 1789 ra đời, đặc biệt vào những năm cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX khi những luồng gió mới của chính sách Duy tân của Minh Trị Thiên hoàng ở Nhật Bản và Cách mạng Trung Hoa năm 1911 thổi vào Việt Nam. 

Tư tưởng lập hiến Việt Nam đã xuất hiện trong giới trí thức Việt Nam mà tiêu biểu là Nguyễn Trường Tộ, Phạm Quỳnh, Nguyễn Văn Vĩnh, Bùi Quang Chiêu, Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng, Nguyễn An Ninh, Phan Văn Trường, đặc biệt là tư tưởng lập hiến của nhà cách mạng Nguyễn Ái Quốc.

Câu 2: Trình bày hoàn cảnh ra đời của hiến pháp năm 1946?

Đáp án:

– Sau khi đọc bản “Tuyên ngôn độc lập” ngày 2/9/1945, khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, ngày 03/9/1945, tại phiên họp đầu tiên của Chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định việc xây dựng một bản hiến pháp dân chủ là một trong sáu nhiệm vụ cấp bách của Chính phủ. 

– Ngày 20/9/1945, Chính phủ lâm thời ra sắc lệnh thành lập Ban dự thảo hiến pháp gồm 7 người, do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu. Tháng 11/1945, Ban dự thảo đã hoàn thành công việc và Bản dự thảo được công bố cho toàn dân thảo luận. Hàng triệu người Việt Nam hăng hái tham gia đóng góp ý kiến cho Bản dự thảo với những nội dung mơ ước bao đời của bản thân về độc lập, tự do. 

– Ngày 2/3/1946, trên cơ sở Ban dự thảo hiến pháp của Chính phủ, Quốc hội khóa I đã thành lập Ban dự thảo Hiến pháp gồm 11 người, đại diện cho nhiều tổ chức, đảng phái khác nhau do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu. Ban dự thảo có nhiệm vụ tổng kết các ý kiến tham gia đóng góp của nhân dân và xây dựng Bản dự thảo cuối cùng để đưa ra Quốc hội xem xét, thông qua. Ngày 9/11/1946, tại kỳ họp thứ hai Quốc hội khóa I đã thông qua bản Hiến pháp đầu tiên của nước ta với 240 phiếu thuận, 2 phiếu chống. 

Tuy nhiên, do hoàn cảnh chiến tranh (10 ngày sau khi Quốc hội thông qua Hiến pháp, cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ) bản Hiến pháp năm 1946 không được chính thức công bố, nhưng dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh, tinh thần của các quy định trong Hiến pháp năm 1946 đã được thực hiện trên thực tế căn cứ vào tình hình cụ thể.

Câu 3: Vì sao Hiến pháp 1959 mới là Hiến pháp xã hội chủ nghĩa đầu tiên của nước ta?

Đáp án:

Vì hiến pháp 1959 mới có những quy định đặc trưng của pháp luật xã hội chủ nghĩa như quy định sự lãnh đạo của Đảng (ở phần lời nói đầu), quy định Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất, Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, không quy định Chủ tịch nước đứng đầu Chính phủ và hạn chế hơn quyền lực của Chủ tịch nước.

Còn về Hiến pháp 1946 mang nhiều ảnh hưởng của pháp luật các nước tư sản Cộng hòa hỗn hợp nhất là tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước, chưa xác định rõ mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội.

Câu 4: Phân tích quyền hạn của Chủ tịch nước trong Hiến pháp năm 1959 so với Hiến pháp năm 1946?

Đáp án:

So với Hiến pháp năm 1946 quyền hạn của chủ tịch nước trong Hiến pháp 1959 hẹp hơn, vì theo Hiến pháp năm 1946 Chủ tịch nước vừa là người đứng đầu Nhà nước, vừa là người đứng đầu Chính phủ. Còn theo Hiến pháp 1959, chức năng của người đứng đầu Chính phủ đã chuyển sang cho Thủ tướng Chính phủ . Tuy nhiên, theo Hiến pháp năm 1956 quyền hạn của Chủ tịch nước vẫn rất lớn. Ví dụ: Chủ tịch nước khi xét thấy cần thiết, có quyền tham dự và chủ tọa các phiên họp của Hội đồng Chính phủ (Điều 66); Chủ tịch nước khi xét thấy cần thiết thì sẽ triệu tập và chủ tọa Hội nghị chính trị đặc biệt (Điều 67).

Câu 5: Phân tích hệ thống tòa án nhân dân và viện kiểm sát nhân dân của Hiến pháp năm 1959? 

Đáp án:

– So với Hiến pháp năm 1946, Chương này cũng có nhiều thay đổi. Theo Hiến pháp năm 1959, hệ thống tòa án ở nước ta bao gồm: Tòa án nhân dân tối cao, tòa án nhân dân địa phương và toà án quân sự. Ngoài ra, trong trường hợp xét xử những vụ án đặc biệt, Quốc hội có thể quyết định thành lập toà án đặc biệt. Chế độ bổ nhiệm thẩm phán bị bãi bỏ và thực hiện chế độ thẩm phán bầu. Việc xét xử ở các tòa án nhân dân có hội thẩm nhân dân tham gia theo quy định của pháp luật. Khi xét xử, hội thẩm nhân dân ngang quyền với thẩm phán.

– Theo mô hình tổ chức bộ máy nhà nước của các nước Xã hội chủ nghĩa, Hiến pháp năm 1959 đã quy định việc thành lập hệ thống viện kiểm sát nhân dân để thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật. Hệ thống viện kiểm sát bao gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao, viện kiểm sát nhân dân địa phương và viện kiểm sát quân sự.

– Viện kiểm sát nhân dân tổ chức theo chế độ thủ trưởng trực thuộc một chiều. Viện kiểm sát cấp dưới chịu sự lãnh đạo của viện kiểm sát cấp trên và tất cả đều đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội, trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Câu 6: Trình bày hoàn cảnh ra đời của Hiến pháp năm 1980?

Đáp án:

Thắng lợi vĩ đại của Chiến dịch Hồ Chí Minh mùa xuân năm 1975 đã mở ra một giai đoạn mới trong lịch sử dân tộc ta. Miền Nam được hoàn toàn giải phóng, cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đã hoàn thành trong phạm vi cả nước. Nước ta đã hoàn toàn độc lập, tự do, là điều kiện thuận lợi để thống nhất hai miền Nam – Bắc, đưa cả nước quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Hiến pháp năm 1959 đã hoàn thành nhiệm vụ của mình. Đất nước Việt Nam lại cần một bản Hiến pháp mới. Ngày 24/6/1976, Quốc hội khóa VI tiến hành kỳ họp đầu tiên. Tại kỳ họp này, Quốc hội đã ra Nghị quyết về việc sửa đổi Hiến pháp năm 1959 và thành lập Uỷ ban dự thảo Hiến pháp gồm 36 người do đồng chí Trường Chinh – Chủ tịch Uỷ ban Thường vụ Quốc hội làm Chủ tịch. Sau một năm rưỡi làm việc khẩn trương, Ủy ban đã hoàn thành dự thảo. Bản dự thảo được đưa ra toàn dân thảo luận. Tháng 9/1980, Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam đã họp kỳ đặc biệt để xem xét và cho ý kiến bổ sung, chỉnh lý trước khi trình Quốc hội thảo luận, thông qua. Ngày 18/12/1980, tại kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa VI đã nhất trí thông qua Hiến pháp. 

Câu 7: Hiến pháp năm 1980 có những đặc điểm và nội dung gì nổi bật?

Đáp án:

So với các hiến pháp trước đây, Hiến pháp năm 1980 là bản hiến pháp thể hiện rõ nét nhất quan niệm cứng nhắc về việc tổ chức và xây dựng CNXH, học tập kinh nghiệm của các nước trong hệ thống Liên Xô và Đông Âu trước đây.

Tại Chương I, Hiến pháp xác định chế độ chính trị của nước Cộng hoà XHCN Việt Nam là “nhà nước chuyên chính vô sản” (Điều 2). Lần đầu tiên, Hiến pháp khẳng định rõ vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam là “lực lượng duy nhất lãnh đạo” nhà nước và xã hội (Điều 4). Hiến pháp không quy định về sở hữu tư nhân, nhà nước chỉ bảo hộ tài sản thuộc sở hữu cá nhân với mục đích để đáp ứng những nhu cầu sinh hoạt. Cũng từ Hiến pháp 1980, đất đai được quy định là thuộc “sở hữu toàn dân” (Điều 19) do nhà nước thống nhất quản lý (Điều 20), từ đó, các hình thức sở hữu tư nhân hay cộng đồng về đất đai không được thừa nhận.

Bộ máy nhà nước theo Hiến pháp 1980 thể hiện rất rõ nguyên tắc trách nhiệm tập thể, các thiết chế trách nhiệm cá nhân được thay bằng các cơ quan tập thể cùng chịu trách nhiệm. Ví dụ như chế định nguyên thủ quốc gia – Chủ tịch nước – của Hiến pháp 1959 được thay bằng Hội đồng nhà nước (đồng thời là nguyên thủ quốc gia tập thể và là cơ quan thường trực của Quốc hội). Tương tự, Hội đồng Chính phủ được thay thế bằng Hội đồng Bộ trưởng. Hiến pháp 1980 là hiến pháp của cơ chế cũ – cơ chế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu, bao cấp đã đẩy đất nước đến khủng hoảng kinh tế và xã hội.

Câu 8: Hãy trình bày những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 so với Hiến pháp năm 1992?

Đáp án:

+ Về cấu trúc của Hiến pháp:

Cấu trúc của Hiến pháp 2013 gọn nhẹ hơn Hiến pháp năm 1992. Nếu Hiến pháp năm 1992 có 12 chương, 147 điều thì Hiến pháp 2013 đã rút gọn được  một chương và 27 điều, chỉ còn 11 chương và 120 điều. Lời nói đầu của Hiến pháp 2013 khái quát về lịch sử Việt Nam và mục tiêu của bản Hiến pháp mới được quy định ngắn gọn và khúc chiết hơn so với Hiến pháp năm 1992. Vị trí các chương trong Hiến pháp cũng hợp lý hơn so với Hiến pháp năm 1992.

+ Chề chế độ chính trị và cách thức tổ chức quyền lực nhà nước:

– Tại khoản 3 Điều 2 Hiến pháp năm 2013 đã xác định:“ Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp”. So với Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp năm 2013 bên cạnh quy định về phân công, phối hợp đã bổ sung thêm việc kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. 

– Về các hình thức thực hiện quyền lực nhân dân, Điều 6 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng các biện pháp dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và các cơ quan nhà nước khác”. So với Hiến pháp năm 1992, quy định này của Hiến pháp năm 2013 thể hiện sự tiến bộ rõ ràng của tư duy lập hiến Việt Nam. Hiến pháp năm 1992 chỉ mới quy định các hình thức dân chủ đại diện, còn Hiến pháp năm 2013 đã quy định đầy đủ hai hình thức dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện trong Hiến pháp.

– Về địa vị pháp lý của Đảng Cộng sản Việt Nam, ngoài việc tiếp tục xác định vai trò lãnh đạo nhà nước và xã hội của Đảng, Hiến pháp năm 2013 đã bổ sung thêm khoản 2 quy định: “Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với nhân dân, phục vụ nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình”. Đồng thời bên cạnh việc quy định “Các tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật” như Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp 2013 đã quy định bổ sung “các đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật”.

+ Về chế định quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân:

 So với Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp năm 2013 là một bước tiến vượt bậc trong việc bảo vệ các quyền con người và quyền công dân. Bên cạnh việc quy định về quyền công dân, quyền con người cũng được quy định một cách chi tiết và đầy đủ. Nếu trong Hiến pháp năm 1992 chương Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân chỉ có 29 điều thì chương Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong Hiến pháp năm 2013 có 36 điều (tăng 7 điều so với Hiến pháp năm 1992). Hiến pháp năm 2013 đã dành 21 điều quy định về quyền con người, 15 điều quy định về quyền công dân. 

CHƯƠNG IV: CHẾ ĐỘ CHÍNH TRỊ (9 câu) 

Câu 1: Trình bày khái niệm chế độ chính trị?

Đáp án:

Trong luật hiến pháp với tư cách là một ngành luật và một bộ môn khoa học pháp lý chuyên ngành, khái niệm chính trị cần được xem xét chủ yếu dưới góc độ pháp luật, có tính đến vị trí, vai trò, giá trị pháp lý đặc biệt của hiến pháp đối với việc quy định và điều chỉnh các vấn đề trọng yếu của chế độ chính trị. Theo đó, có thể hiểu khái niệm chế độ chính trị dưới góc độ luật hiến pháp như sau:

Chế độ chính trị là tổng thể các nguyên tắc, quy phạm của luật hiến pháp (bao gồm các nguyên tắc, quy phạm hiến định và các nguyên tắc, quy phạm pháp luật thể hiện trong các nguồn khác của luật hiến pháp) đế xác lập và điều chỉnh các vấn đề về chỉnh thể và chủ quyền quốc gia, về bản chất và mục đích của nhà nước, về tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước và quyền lực nhân dân, về tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị và chính sách đối nội, đối ngoại của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Câu 2: Phân tích bản chất của Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam?

Đáp án:

Bản chất của Nhà nước Cộng hoà chủ xã hội chủ nghĩa Việt Nam luôn là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân với mục tiêu xây dựng một xã hội chủ xã hội chủ nghĩa dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Bản chất và mục tiêu của Nhà nước Cộng hoà chủ xã hội chủ nghĩa Việt Nam thể hiện ở những điểm cơ bản sau:

Thứ nhất, Nhà nước ta là nhà nước chủ xã hội chủ nghĩa, lấy liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức làm nền tảng, thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc và sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước và xã hội là nguyên tắc hiến định. Đây là đặc điểm thể hiện tính giai cấp của Nhà nước và sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa tính giai cấp với tính dân tộc và tính nhân dân.

Thứ hai, Nhà nước Cộng hoà chủ xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Nhân dân là chủ thể của quyền lực nhà nước: Quyền lực nhà nước xuất phát từ nhân dân, do nhân dân tổ chức ra và vì lợi ích của nhân dân. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Việc tổ chức và thực thi quyền lực nhà nước phải theo Hiến pháp và pháp luật; Nhà nước quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.

Thứ ba, dân chủ là thuộc tính của Nhà nước Cộng hoà chủ xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Nhà nước bảo đảm và không ngừng phát huy quyền làm chủ về mọi mặt của nhân dân, tạo điều kiện để nhân dân tham gia đông đảo vào các công việc của Nhà nước và xã hội.

Thứ tư, Nhà nước Cộng hoà chủ xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước thống nhất của các dân tộc Việt Nam. Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng và đoàn kết giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kì thị, chia rẽ dân tộc.

Thứ năm, mục tiêu của Nhà nước Cộng hoà chủ xã hội chủ nghĩa Việt Nam là xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập và toàn vẹn lãnh thổ, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện; nghiêm trị mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và nhân dân. Nhà nước thực hiện chính sách hoà bình, hữu nghị, mở rộng giao lưu và hợp tác với tất cả các nước.

Câu 3: Trình bày khái niệm hệ thống chính trị? 

Đáp án:

Hệ thống chính trị được hiểu là “một cơ cấu bao gồm nhà nước, các đảng phái, các đoàn thể, các tổ chức xã hội chính trị tôn tại và hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật hiện hành, được chế định theo tư tưởng giai cấp cầm quyền, nhằm tác động vào các quá trình kinh tế – xã hội với mục đích duy trì và phát triển chế độ đó”.

Câu 4: Phân tích các đặc điểm của hệ thống chính trị?

Đáp án:

Một là, ra đời, tồn tại, phát triển cùng với sự ra đời, tồn tại, phát trỉển của nhà nước tư sản. Dưới chế độ chiếm hữu nô lệ và chế độ phong kiến, chỉ có nhà nước là đại diện chính thức cho quyền lực chính trị của giai cấp chủ nô và giai cấp phong kiến, còn các đảng phái chính trị hoạt động hợp pháp khác chưa hình thành, do đó chưa có “hệ thống chính trị” ở hai giai đoạn này. Các đảng phái chính trị và các tổ chức xã hội khác được hình thành từ trong cách mạng tư sản, gắn liền với chế độ bầu cử tự do, dân chủ để thiết lập các cơ quan nhà nước cấp cao trong bối cảnh quyền lực nhà nước không còn nằm trong tay vua chúa, không còn được truyền cho con, cháu theo nguyên tắc thế tập, nó đã được chuyển giao cho cả một giai tầng xã hội bằng con đường bầu cử tự do, dân chủ.

Hai là, các tổ chức thành viên hệ thống chính trị đều là những tố chức hợp pháp, được tổ chức và hoạt động trong khuôn khổ pháp luật.

Hiến pháp Liên bang Nga năm 1993 quy định:“Ở Liên bang Nga thừa nhận sự đa nguyên, đa đảng” (khoản 3 Điều 13); “Các tổ chức xã hội bình đẳng trước pháp luật” (khoản 4 Điều 13); “Cấm thành lập và cấm sự hoạt động của các tổ chức xã hội có mục đích hay hành động hướng tới dùng bạo lực để thay đổi nền tảng chế độ hiến pháp và xâm phạm sự toàn vẹn của Liên bang Nga, đe dọa an ninh quốc gia, thành lập các tổ chức vũ trang, gây sự chia rẽ về xã hội, chủng tộc, sắc tộc và tôn giáo ” (khoản 5 Điều 13).

Ba là, có sự phân định rõ ràng về nhiệm vụ cơ bản giữa các tổ chức thành viên vì mục tiêu chung là thực thể quyền lực của giai cấp và các lực lượng thống trị trong xã hội. Trong hệ thống chính trị, đảng cầm quyền hoặc liên minh các đảng cầm quyền lãnh đạo nhà nước; nhà nước quản lí xã hội theo chủ trương, đường lối, chính sách của đảng cầm quyền hoặc liên minh các đảng cầm quyền và trên cơ sở pháp luật do mình ban hành; các tổ chức hợp pháp khác tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội theo pháp luật.

Câu 5: Trình bày chính thể của Nhà nước Việt Nam theo Hiến pháp năm 2013 và nêu đặc trưng của chính thể đó?

Đáp án:

– Hình thức chính thể Nhà nước Cộng Hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước đơn nhất, điều này được quy định cụ thể tại Điều 1 Hiến pháp năm 2013, cụ thể: “ Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.”

– Nhà nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước đơn nhất, có độc lập, có chủ quyền có một hệ thống pháp luật thống nhất, có hiệu lực trên phạm vi toàn quốc, cụ thể:

+ Nhà nước Việt Nam là tổ chức duy nhất trong hệ thống chính trị có chủ quyền quốc gia là chủ thể quan hệ quốc tế toàn quyền đối nội, đối ngoại, quyết định mọi vấn đề của đất nước.

+ Nhà nước Việt Nam có lãnh thổ thống nhất, không phân chia thành các tiểu bang hoặc cộng hòa tự trị mà chia thành các đơn vị hành chính trực thuộc, tương ứng mỗi đơn vị hành chính là cơ quan hành chính Nhà nước. Các đơn vị hành chính không có chủ quyền quốc gia và đặc điểm như Nhà nước.

+ Nhà nước Việt Nam là Nhà nước thống nhất của các dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam. Nhà nước thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, giữ gìn và phát huy phong tục, tập quán của dân tộc.

+ Hệ thống pháp luật thống nhất với một Hiến pháp, hiệu lực Hiến pháp và pháp luật trải rộng trên phạm vi toàn quốc. Các cơ quan Nhà nước trong khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình có quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật trên cơ sở cụ thể hóa Hiến pháp, pháp luật, phù hợp với Hiến pháp và pháp luật.

Câu 6: Hệ thống chính trị theo Hiến pháp năm 2013 gồm những thành tố nào?

Đáp án:

Hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay là một chỉnh thể thống nhất, gắn bó hữu cơ, bao gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị – xã hội, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam để thực hiện đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân và xây dựng đất nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Hệ thống chính trị ở nước ta vận hành theo cơ chế: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ.

Câu 7: Trình bày chính sách đối ngoại của Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam?

Đáp án:

Kế thừa quy định trên của Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp năm 2013 tiếp tục có bước phát hiện mới, thể hiện đầy đủ và toàn diện hơn chính sách đối ngoại của Việt Nam. Điều 12 Hiến pháp năm 2013 khẳng định:

“Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; đa phương hoả, đa dạng hoá quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập, hợp tác quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi; tuân thủ Hiến chương Liên hợp quốc và điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế vì lợi ích quốc gia, dãn tộc, góp phần vào sự nghiệp hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới”.

Câu 8: Trình bày vị trí, vai trò của Đảng Cộng sản trong hệ thống chính trị Việt Nam?

Đáp án:

Thứ nhất, Đảng Cộng Sản Việt Nam là lực lượng xã hội tiên tiến nhất được vũ trang bằng những quan điểm khoa học của chủ nghĩa Mác-Lênin. Từ đó, Đảng Cộng Sản Việt Nam có thể vạch ra chiến lược, chính sách phát triển xã hội phù hợp với quy luật, có sức thuyết phục, động viên lớn đồng thời có khả năng biến các chiến lược, các chủ trương, chính sách của mình thành hiện thực.

Thứ hai, bằng thực tiễn đấu tranh kiên cường của mình, Đảng Cộng Sản Việt Nam chiếm được lòng tin của đại đa số quần chúng nhân dân. Chính lòng tin này đã làm cho vai trò lãnh đạo của Đảng không mang dấu ấn của sự áp đặt đối với quần chúng.

Thứ ba, là một chính đảng kiên trì đấu tranh vì sự nghiệp giải phóng, chống chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân cũ, thực dân mới, Đảng Cộng Sản Việt Nam đã tạo được uy tín quốc tế lớn cũng như tình đoàn kết và sự giúp đỡ từ phía phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Điều này cũng có tác dụng lớn đối với việc khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam đối với hệ thống chính trị trong nước.

Thứ tư, Đảng đảm bảo sự ổn định của hệ thống chính trị. Đảng còn có vai trò tiên phong, điều đó được thể hiện ở lý luận tiên phong và hoạt động tiên phong. Nhân dân cần Đảng lãnh đạo với tư cách là lãnh tụ chính trị, là người dẫn đường bởi Đảng được trang bị những lý luận tiên phong. 

Câu 9: Trình bày mối quan hệ giữa Đảng và Nhà nước trong hệ thống chính trị Việt Nam?

Đáp án:

– Trong hệ thống chính trị nước ta, Nhà nước Việt Nam là trụ cột, là công cụ tổ chức thực hiện ý chí và quyền lực của nhân dân, thay mặt nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân quản lý toàn bộ hoạt động của đời sống xã hội. Đó chính là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.

– Mặt khác, Nhà nước chịu sự lãnh đạo và thực hiện đường lối chính trị của Đảng. Nhưng trước hết phải khẳng định sự lãnh đạo của Đảng là một tất yếu khách quan phù hợp với quy luật của chủ nghĩa xã hội, được ghi nhận trong Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước. Đảng lãnh đạo Nhà nước thực hiện và đảm bảo đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân.

CHƯƠNG V: QUỐC TỊCH VIỆT NAM (8 câu) 

Câu 1: Trình bày khái niệm Quốc tịch?

Đáp án:

Quốc tịch là mối quan hệ pháp lý – chính trị có tính chất lâu dài, bền vững, ổn định cao về mặt thời gian, không bị giới hạn về mặt không gian giữa cá nhân cụ thể với chính quyền nhà nước nhất định.

Câu 2: Trình bày cơ sở cho sự ra đời và phát triển của Quốc tịch?

Đáp án:

Khi một chính quyền nhà nước được thành lập sẽ làm xuất hiện mối quan hệ pháp lý – chính trị giữa chính quyền nhà nước và các cá nhân đang sống trên lãnh thổ của chính quyền nhà nước đó. Mối quan hệ pháp lý – chính trị này được hình thành một cách tự động và trực tiếp với sự thiết lập chính quyền nhà nước. Khi nhà nước xuất hiện thì quốc tịch cũng xuất hiện một cách tự nhiên. Không có nhà nước thì không thể có quốc tịch và ngược lại, không có quốc tịch nào xuất hiện và tồn tại nếu không có nhà nước. Chỉ có sự ra đời của nhà nước mới làm xuất hiện quốc tịch, chứ tuyệt nhiên không phải là pháp luật về quốc tịch tạo ra quốc tịch. Pháp luật về quốc tịch chỉ điều chỉnh các quan hệ xã hội xung quanh vấn đề quốc tịch, thể chế hoá quốc tịch.

Tóm lại, quốc tịch ra đời, tồn tại và mất đi cùng với sự ra đời, tồn tại và mất đi của chính quyền nhà nước. Nó hoàn toàn mang tính khách quan, không hề phụ thuộc vào bất cứ một ý chí chủ quan hay một yếu tố thần bí nào.

Câu 3: Trình bày các tiêu chí để xác định quốc tịch nguyên thủy?

Đáp án:

Thông thường, các nước căn cứ vào hai tiêu chí lớn để xác định quốc tịch nguyên thủy (quốc tịch gốc) của một cá nhân: Huyết thống và nơi sinh.

  1. Tiêu chí huyết thống

Xuất phát từ truyền thống hình thành dân cư hoặc từ các vấn đề lịch sử, có quốc gia lấy tiêu chí huyết thống, cũng có quốc gia lấy tiêu chí nơi sinh làm căn cứ đầu tiên để xác định quốc tịch nguyên thủy. Qua nghiên cứu cho thấy đại đa số các quốc gia lấy tiêu chí huyết thống làm căn cứ đầu tiên.

Đối với các nước lấy tiêu chí huyết thống làm căn cứ đầu tiên để xác định quốc tịch nguyên thủy, pháp luật về quốc tịch thường quy định các giải pháp phổ biến như:

– Nếu cả cha và mẹ đều có cùng một quốc tịch của một nhà nước thì đứa con sinh ra đương nhiên theo quốc tịch của cha mẹ, không lệ thuộc vào việc đứa con được sinh ra ở đâu, không phụ thuộc vào ý chí của cha mẹ.

– Nếu cha và mẹ đứa trẻ không có cùng quốc tịch của một nhà nước thì đứa trẻ mang quốc tịch của mẹ hay của cha là do sự thỏa thuận của hai cha mẹ.

– Nếu chỉ cha hoặc mẹ có quốc tịch của một nhà nước còn người kia là người không có quốc tịch thì quốc tịch của đứa trẻ sẽ theo quốc tịch của cha hoặc mẹ có quốc tịch.

  1. Tiêu chí nơi sinh

Đối với một số nước, tiêu chí nơi sinh lại được coi trọng hơn tiêu chí huyết thống. Theo tiêu chí này trẻ em sinh ra trên lãnh thổ của nhà nước nào thì mang quốc tịch của nhà nước đó, không phụ thuộc vào ý chí của cha mẹ chúng, cũng không lệ thuộc vào việc cha mẹ chúng có mang quốc tịch của nhà nước nào không. Tiêu chí nơi sinh cũng có một số khiếm khuyết như tiêu chí huyết thống là không thể bao quát hết mọi trường hợp, song nó cũng có một số lợi thế so với tiêu chí huyết thống như trong các trường hợp cha mẹ là người không có quốc tịch hoặc đứa trẻ được tìm thấy trên lãnh thổ của nhà nước mà cha mẹ của nó không rõ là ai… Đặc biệt, một số nước còn quy định cả vấn đề quốc tịch của trẻ em do sinh ra trên tàu biển, máy bay (Canada, Australia). Nơi sinh ở đây được xác định theo tiêu chí quốc tịch của tàu biển, máy bay.

Câu 4: Người có quốc tịch Việt Nam được xác định như thế nào?

Đáp án:

– Theo quy định tại Điều 13 Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014), người có quốc tịch Việt Nam bao gồm người đang có quốc tịch Việt Nam cho đến ngày 01/7/2009 và người có quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam.

– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam trước ngày Luật này có hiệu lực thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam.

– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa mất quốc tịch Việt Nam mà không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam theo quy định thì đăng ký với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để được xác định có quốc tịch Việt Nam và cấp Hộ chiếu Việt Nam.

Câu 5: Trình bày căn cứ mất quốc tịch Việt Nam?

Đáp án: 

Theo quy định tại Điều 26 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014), căn cứ mất quốc tịch Việt Nam là: được thôi quốc tịch Việt Nam; bị tước quốc tịch Việt Nam; trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam mà không rõ cha mẹ là ai  chưa đủ 15 tuổi không còn quốc tịch Việt Nam trong các trường hợp sau đây: tìm thấy cha mẹ mà cha mẹ chỉ có quốc tịch nước ngoài, chỉ tìm thấy cha hoặc mẹ mà người đó chỉ có quốc tịch nước ngoài; khi có sự thay đổi về quốc tịch do thôi quốc tịch Việt Nam của cha mẹ thì quốc tịch của con chưa thành niên sinh sống cùng với cha mẹ cũng được thay đổi theo quốc tịch của họ; khi chỉ cha hoặc mẹ thôi quốc tịch Việt Nam thì con chưa thành niên sinh sống cùng với người đó cũng mất quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ (Sự thay đổi quốc tịch của con nuôi từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được sự đồng ý bằng văn bản của người đó).

Câu 6: Trình bày các trường hợp bị từ chối nhập quốc tịch Việt Nam?

Đáp án:

Người xin nhập quốc tịch Việt Nam nếu không đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định pháp luật sẽ bị từ chối nhập quốc tịch Việt Nam. Bên cạnh đó, nếu người nước ngoài và người không quốc tịch đã nhập quốc tịch Việt Nam nhưng vẫn có thể bị mất quốc tịch Việt Nam trong những trường hợp sau:

– Có đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam, trừ những trường hợp chưa được thôi quốc tịch Việt Nam theo khoản 2 Điều 17 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014)

– Bị tước quốc tịch Việt Nam. Theo đó, người đã nhập quốc tịch Việt Nam, dù cư trú ở trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam cũng có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có hành vi gây phương hại nghiêm trọng đến nền độc lập dân tộc, đến sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc đến uy tín của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

– Bị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam. Theo đó, người đã nhập quốc tịch Việt Nam, dù cư trú ở trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà cố ý khai báo không đúng sự thật hoặc giả mạo giấy tờ khi xin nhập quốc tịch Việt Nam thì Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam có thể bị hủy bỏ, nếu được cấp chưa quá 5 năm. Việc hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam của vợ hoặc chồng không làm thay đổi quốc tịch Việt Nam của người kia.

Câu 7: Trình bày căn cứ hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam?

Đáp án:

–  Người đã nhập quốc tịch Việt Nam, dù cư trú ở trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà cố ý khai báo không đúng sự thật hoặc giả mạo giấy tờ khi xin nhập quốc tịch Việt Nam thì Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam có thể bị hủy bỏ, nếu được cấp chưa quá 5 năm.

       – Việc hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam của vợ hoặc chồng không làm thay đổi quốc tịch Việt Nam của người kia.

Câu 8: Trình bày cách xác định quốc tịch của con nuôi chưa thành niên?

Đáp án:

Quốc tịch của con nuôi chưa thành niên được xác định như sau:

– Trẻ em là công dân Việt Nam được người nước ngoài nhận làm con nuôi thì vẫn giữ quốc tịch Việt Nam.

– Trẻ em là người nước ngoài được công dân Việt Nam nhận làm con nuôi thì có quốc tịch Việt Nam, kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam công nhận việc nuôi con nuôi.

– Trẻ em là người nước ngoài được cha mẹ mà một người là công dân Việt Nam, còn người kia là người nước ngoài nhận làm con nuôi thì được nhập quốc tịch Việt Nam theo đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam của cha mẹ nuôi và được miễn các điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam.

– Sự thay đổi quốc tịch của con nuôi từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được sự đồng ý bằng văn bản của người đó.

CHƯƠNG VI: QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN 

Câu 1: Trình bày khái niệm, các đặc trưng cơ bản của quyền con người?

Đáp án:

+ Khái niệm quyền con người:

Quyền con người không những được nhìn nhận trên quan điểm các quyền tự nhiên (natural rights) mà nó còn được nhìn nhận trên quan điểm các quyền pháp lý (legal right). Theo đó “quyền con người được hiểu là những đảm bảo pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cả nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự được phép và sự tự do cơ bản của con người.

+ Các đặc trưng cơ bản của quyền con người: 

Tính phổ biến (universal): Thể hiện ở chỗ quyền con người là những gì bẩm sinh, vốn có của con người và được áp dụng bình đẳng cho tất cả mọi thành viên trong gia đình nhân loại, không có sự phân biệt đối xử vì bất cứ lý do gì.

Tính không thể chuyển nhượng (inalienable): Thể hiện ở chỗ các quyền con người không thể bị tước bỏ hay hạn chế một cách tùy tiện bởi bất cứ chủ thể nào, kể cả bởi các nhà nước, trừ một số trường hợp đặc biệt, chẳng hạn như khi một người phạm một tội ác thì có thể bị tước quyền tự do…

Tính không thể phân chia (indivisible): Thể hiện ở chỗ các quyền con người đều có tầm quan trọng như nhau, về nguyên tắc không có quyền nào được coi là có giá trị cao hơn quyền nào, bởi lẽ việc tước bỏ hay hạn chế bất kỳ quyền nào đều tác động tiêu cực đến nhân phẩm, giá trị và sự phát triển của con người.

Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau (interrelated, interdependent): Thể hiện ở chỗ việc bảo đảm các quyền con người, toàn bộ hoặc một phần, nằm trong mối liên hệ phụ thuộc và tác động lẫn nhau. Sự vi phạm một quyền sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp gây ảnh hưởng tiêu cực đến việc bảo đảm các quyền khác, và ngược lại, tiến bộ trong việc bảo đảm một quyền sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp tác động tích cực đến việc bảo đảm các quyền khác.

Câu 2: Trình bày khái niệm, đặc trưng của quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân?

 Đáp án:

+ Khái niệm:

Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là các quyền và nghĩa vụ được xác định trong Hiến pháp trên các lĩnh vực chính trị, dân sự, kinh tê, xã hội, văn hóa, là cơ sở để thực hiện các quyền và nghĩa vụ cụ thể khác của công dân và cơ sở chủ yếu để xác định địa vị pháp lý của công dân.

+ Các đặc trưng :

– Quyền cơ bản của công dân thường được xuất phát từ các quyền tự nhiên thiêng liêng và bất khả xâm phạm của con người như quyền sống, quyền bình đẳng, quyền tự do mưu cầu hạnh phúc và là các quyền được hầu hết các quốc gia trên thế giới thừa nhận.

– Nghĩa vụ cơ bản của công dân là các nghĩa vụ tối thiểu mà công dân phải thực hiện đối với nhà nước và là tiền đề đảm bảo cho các quyền cơ bản của công dân được thực hiện.

– Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân thường được quy định trong hiến pháp – văn bản pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất.

– Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được ghi nhận trong hiến pháp là cơ sở chủ yếu để xác định địa vị pháp lý của công dân. Các quyền và nghĩa vụ cơ bản quy định trong hiến pháp là cơ sở đầu tiên cho mọi quyền và nghĩa vụ khác của công dân được các ngành luật trong hệ thống pháp luật nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới ghi nhận.

– Các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là nguồn gốc phát sinh các quyền và nghĩa vụ khác của công dân. Cơ sở phát sinh duy nhất của các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là quyền công dân – nghĩa là người có quốc tịch Việt Nam còn cơ sở phát sinh các quyền và nghĩa vụ khác của công dân là sự tham gia của họ vào các quan hệ pháp luật, là các sự kiện pháp lý …

– Các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân thể hiện tính chất dân chủ, nhân văn và tiến bộ của nhà nước.

Câu 3: Hãy trình bày những điểm mới, nổi bật về chế định quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong Hiến pháp 2013 so với Hiến pháp năm 1992?

Đáp án:

– Về tên chương cũng có sự thay đổi, nếu như Hiến pháp năm 1992 gọi là “Quyền và nghĩa vụ cơ bản công dân”, đến Hiến pháp năm 2013 chương này có tên gọi là “Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản công dân”. Qua đó để khẳng định quyền con người phải được Nhà nước phải thừa nhận, tôn trọng và cam kết bảo vệ quyền theo Công ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.

– Tại Điều 14 quy định: “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật; Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng“. So với Hiến pháp năm 1992 thì Hiến pháp năm 2013 quy định rõ quyền con người, quyền công dân chỉ sẽ hạn chế trong một số trường hợp nhất định, tránh tình trạng xâm phạm quyền con người, quyền công dân.

– So với Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp năm 2013, thay cụm từ “mọi công dân thành mọi người, cụ thể tại Điều 16 quy định “Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật. Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội”. Bổ sung thêm quy định: “Mọi người có quyền sống. Tính mạng con người được pháp luật bảo hộ. Không ai bị tước đoạt tính mạng trái pháp luật” tại Điều 19 Hiến pháp sửa đổi năm 2013 .

– Tại khoản 3 Điều 20 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Mọi người có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác theo quy định của luật. Việc thử nghiệm y học, dược học, khoa học hay bất kỳ hình thức thử nghiệm nào khác trên cơ thể người phải có sự đồng ý của người được thử nghiệm”, đây là điểm mới so với Hiến pháp năm 1992, thể hiện được quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác của mọi người để chữa bệnh cho người thân, cũng như đề cao vai trò của bộ phận có thể người phục vụ cho việc nghiên cứu, chữa bệnh trong y học hiện nay.

– Về quyền tự do kinh doanh: Tại Điều 57 Hiến pháp 1992 quy định: “Công dân có quyền tự do kinh doanh” thì tại Điều 33, Hiến pháp năm 2013 quy định: “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm” đã mở rộng hơn về đối tượng được kinh doanh và ngành nghề được kinh doanh tạo điều kiện mọi người tự do kinh doanh làm giàu chính đáng, tạo động lực phát triển kinh tế – xã hội.

– Ngoài một số nội dung cơ bản trên, Hiến pháp năm 2013 quy định về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản công dân đã quy định rõ ràng, cụ thể và bổ sung đầy đủ hơn so với Hiến pháp năm 1992 như gộp các điều 65, 66, 67 và bổ sung thêm một số nội dung thành Điều 37 Hiến pháp năm 2013; tách Điều 53 Hiến pháp năm 1992 quy định về công dân có quyền biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân thành Điều 29 Hiến pháp sửa đổi năm 2013: “ Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân”…

Câu 4: Trình bày về nguyên tắc giới hạn quyền con người, quyền công dân?

Đáp án:

Khoản 2 Điều 14 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.” Việc quy định về hạn chế quyền là cần thiết để đảm bảo quyền con người, quyền công dân một cách minh bạch theo luật định, nhất là phòng ngừa sự cắt xén hay hạn chế các quyền này một cách tùy tiện từ phía các cơ quan nhà nước.

Câu 5: Phân tích ý nghĩa của quyền khiếu nại của công dân trong đời sống xã hội?

Đáp án:

– Bảo vệ quyền lợi ích chính đáng của công dân:Trong hoạt động quản lý, theo quy định của pháp luật các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước có quyền chủ động thực hiện quyết định hoặc hành vi hành chính để thực hiện nhiệm vụ công vụ của mình, trong các quyết định, hành vi đó có thể có những quyết định hoặc hành vi không phù hợp với thực tế, thậm chí vi phạm pháp luật, tác động tiêu cực tới cơ quan, tổ chức và công dân; Khiếu nại giúp bảo vệ quyền và lợi ích bị xâm hại vì mỗi khiếu nại không chỉ chứa đựng thông tin về sự vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức mà còn thể hiện sự phê phán các chủ thể

–  Là hình thức tham gia hoạt động quản lý nhà nước, quản lý xã hội góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước: Thông qua các khiếu nại của công dân, cơ quan Nhà nước có được những thông tin cần thiết về những khiếm khuyết, bất cập trong các hoạt động quản lý, từ đó có cơ sở xem xét, sửa đổi để hoạt động quản lý nhà nước, quản lý xã hội phát triển lành mạnh theo đúng chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. 

–  Là hình thức thể hiện quyền làm chủ của công dân trong hoạt động quản lý nhà nước: Thông qua việc khiếu nại công dân gián tiếp giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước, trong đó có hoạt động của các cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan đó. Đồng thời, thông qua các khiếu nại, các cơ quan Nhà nước có được thông tin làm căn cứ để sửa đổi, bổ sung kịp thời các quyết định, hành vi hành chính sai phạm, đổi mới các hoạt động, làm cho hoạt động quản lý nhà nước đúng chính sách, pháp luật, phù hợp với các quyền, lợi ích của nhân dân. 

– Khiếu nại là phương thức tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa: Khiếu nại là một trong nhiều phương thức nhằm đảm bảo các quyết định, hành vi hành chính phải được ban hành đúng quy định của pháp luật, không xâm hại tới các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Thông qua việc khiếu nại các quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, công dân đã bị xâm hại hoặc đe dọa bị xâm hại sẽ được khôi phục. 

Câu 6: Trình bày các quyền con người về kinh tế, văn hóa, xã hội theo Hiến pháp năm 2013?

Đáp án:

Điều 14 ghi nhận: “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật. Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”. Đây thực chất là sự hiến pháp hóa quan điểm của Đảng về quyền con người “Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; chăm lo hạnh phúc, sự phát triển tự do của mỗi người. Quyền và nghĩa vụ công dân do Hiến pháp và pháp luật quy định”. 

Như vậy, lần đầu tiên trong Hiến pháp Việt Nam ghi nhận “Quyền con người”, điều này cho thấy không phải các bản Hiến pháp trước đó chúng ta không ghi nhận về “quyền con người” (nhân quyền) mà trước đây chúng ta chưa phân biệt rõ hai khái niệm “quyền con người” và “quyền công dân”, hay nói cách khách chúng ta đã đồng nhất hai khái niệm trên, cũng chính vì điều này mà chúng ta bị các thế lực thù địch xuyên tạc Nhà nước ta không quan tâm đến “quyền con người”, vi phạm nhân quyền…lần ghi nhận này có ý nghĩa hết sức quan trọng một mặt chúng ta phân biệt rõ hai khái niệm “quyền con người” và “quyền công dân”, ghi nhận “quyền con người” đứng trước “quyền công dân” cũng có nghĩa là chúng ta ghi nhận “quyền con người” có nội hàm rộng hơn “quyền công dân”, “quyền công dân” là một bộ phận của quyền con người, đồng thời cũng ghi nhận từ trước đến nay chúng ta luôn thừa nhận quyền con người đã được cụ thể hóa trong quyền công dân mà các Hiến pháp trước đây đã công nhận, có điều chúng ta chưa tách bạch độc lập về hai khái niệm trên.

Câu 7: Trình bày về quyền bình đẳng trước pháp luật của công dân?

Đáp án:

– Bình đẳng trước pháp luật được coi là một nguyên tắc Hiến định, không chỉ thể hiện trong Hiến pháp năm 2013 mà còn được cụ thể hóa trong các lĩnh vực cụ thể của quan hệ pháp luật. 

– Điều 16 Hiến pháp năm 2013 quy định “Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật. Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội.” Theo đó, mọi công dân, nam, nữ thuộc các dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội khác nhau trong một quốc gia đều không bị phân biệt đối xử trong việc hưởng quyền, nghĩa vụ có chính sách bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng giới. Nhà nước, xã hội và gia đình tạo điều kiện để phụ nữ phát triển toàn diện, phát huy vai trò của mình trong xã hội. Nghiêm cấm phân biệt đối xử về giới.” 

– Khoản 3 Điều 5 Luật Bình đẳng giới năm 2006 quy định: “Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó.”

Câu 8: Quyền tự do ngôn luận được hiểu như thế nào?

Đáp án:

Quyền tự do ngôn luận được hiểu là quyền tự do tiếp nhận và thể hiện ý chí, quan điểm thông qua các hình thức khác nhau nhưng không được chống lại đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước; không được xâm hại đến lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức khác; không được xâm hại đến quốc phòng, an ninh, trật tự xã hội, đạo đức và truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Quyền cơ bản này được ghi nhận trong các văn kiện quốc tế; và trong Hiến pháp Việt Nam.

Câu 9: Trình bày về các nghĩa vụ của công dân theo Hiến pháp năm 2013?

Đáp án:

Hiến pháp 2013 quy định công dân có các nghĩa vụ: Trung thành với Tổ quốc; bảo vệ Tổ quốc, thực hiện nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân; Tuân theo Hiến pháp và pháp luật; tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và chấp hành những quy tắc sinh hoạt công cộng; Nộp thuế.

CHƯƠNG VII: CHÍNH SÁCH KINH TẾ, XÃ HỘI, VĂN HÓA, GIÁO DỤC, KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG (9 câu) 

Câu 1: Trình bày nội dung cơ bản về chính sách kinh tế theo Hiến pháp năm 2013?

Đáp án:

Về phát triển kinh tế, Hiến pháp năm 2013 tiếp tục khẳng định đường lối, nhiệm vụ xây dựng nền kinh tế nước ta là nền kinh tế độc lập, tự chủ, phát huy nội lực, hội nhập, hợp tác quốc tế, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vấn đề hội nhập kinh tế cũng đặt trong bối cảnh mới, đó là chủ động và tích cực hội nhập quốc tế sâu rộng trên các lĩnh vực vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Đồng thời, Hiến pháp năm 2013 đã hiến định mục tiêu phát triển bền vững, trong đó thể hiện rõ quan điểm là phát triển kinh tế gắn kết chặt chẽ với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường (Điều 50).

Về tính chất, mô hình, các thành phần của nền kinh tế Việt Nam, Hiến pháp năm 2013 xác định nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế; kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Các thành phần kinh tế đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để doanh nhân, doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức khác đầu tư, sản xuất, kinh doanh; phát triển bền vững các ngành kinh tế, góp phần xây dựng đất nước (Điều 51).

Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, Nhà nước trong nền kinh tế thị trường ở nước ta có vai trò xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, điều tiết nền kinh tế trên cơ sở tôn trọng các quy luật của thị trường; thực hiện sự phân công, phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước, thúc đẩy liên kết kinh tế vùng, bảo đảm tính thống nhất của nền kinh tế quốc dân (Điều 52). Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để doanh nhân, doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức khác đầu tư, sản xuất, kinh doanh và phát triển bền vững các ngành kinh tế, góp phần xây dựng đất nước (Điều 51). Nhà nước còn có chức năng đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý đối với các loại tài nguyên thiên thiên, tài sản thuộc sở hữu toàn dân để các loại tài nguyên, tài sản này được sử dụng vì lợi ích của nhân dân (Điều 53).

Câu 2: Trình bày nội dung cơ bản của chính sách xã hội theo Hiến pháp năm 2013?

Đáp án:

Chính sách xã hội ở Việt Nam cũng như ở nhiều nước trên thế giới bao gồm chính sách an sinh xã hội và xóa đói, giảm nghèo; chính sách về sức khỏe cộng đồng; chính sách bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội; chính sách ưu tiên thực hiện việc chăm sóc sức khỏe cho đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào ở miền núi, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn (Điều 58); Nhà nước và xã hội tôn vinh, khen thưởng, thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với nước (khoản 1 Điều 59); Nhà nước tạo bình đẳng về cơ hội để công dân thụ hưởng phúc lợi xã hội, phát triển hệ thống an sinh xã hội, có chính sách trợ giúp người cao tuổi, người khuyết tật, người nghèo và người có hoàn cảnh khó khăn khác (khoản 2 Điều 59); Nhà nước có chính sách phát triển nhà ở, tạo điều kiện để mọi người có chỗ ở (khoản 3 Điều 59);…

Câu 3: Trình bày nội dung cơ bản về chính sách văn hóa của Hiến pháp năm 2013?

Đáp án:

Về văn hóa, Hiến pháp quy định mọi người có quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hoá, tham gia vào đời sống văn hóa, sử dụng các cơ sở văn hóa (Điều 41); đồng thời, tiếp tục khẳng định Nhà nước và xã hội chăm lo xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; phát triển văn học, nghệ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần đa dạng và lành mạnh của Nhân dân; phát triển các phương tiện thông tin đại chúng nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của Nhân dân, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; tạo môi trường xây dựng gia đình Việt Nam ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; xây dựng con người Việt Nam có sức khỏe, văn hóa, giàu lòng yêu nước, có tinh thần đoàn kết, ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân (Điều 60).

Câu 4: Trình bày nội dung cơ bản về chính sách giáo dục của Hiến pháp năm 2013?

Đáp án:

Về giáo dục, Hiến pháp quy định công dân có quyền và nghĩa vụ học tập (Điều 39) và tiếp tục khẳng định phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; đồng thời quy định trách nhiệm của Nhà nước trong việc ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục; chăm lo giáo dục mầm non; bảo đảm giáo dục tiểu học là bắt buộc, Nhà nước không thu học phí; từng bước phổ cập giáo dục trung học; phát triển giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp; thực hiện chính sách học bổng, học phí hợp lý; ưu tiên phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; ưu tiên sử dụng, phát triển nhân tài; tạo điều kiện để người khuyết tật và người nghèo được học văn hoá và học nghề (Điều 61).

Câu 5: Trình bày nội dung cơ bản về chính sách khoa học-công nghệ của Hiến pháp năm 2013?

Đáp án:

Về khoa học và công nghệ, Hiến pháp quy định mọi người có quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ, sáng tạo văn học, nghệ thuật và thụ hưởng lợi ích từ các hoạt động đó (Điều 40) và cũng tiếp tục khẳng định phát triển khoa học, công nghệ là quốc sách hàng đầu, giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội của đất nước; quy định trách nhiệm của Nhà nước ưu tiên đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu, phát triển, chuyển giao, ứng dụng có hiệu quả thành tựu khoa học và công nghệ; bảo đảm quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ; bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; tạo điều kiện để mọi người tham gia và được thụ hưởng lợi ích từ các hoạt động khoa học và công nghệ (Điều 62).

Câu 6: Trình bày nội dung cơ bản của chính sách bảo vệ môi trường theo Hiến pháp năm 2013?

Đáp án:

Về bảo vệ môi trường, Hiến pháp năm 2013 đã thể hiện được những vấn đề mới của thời đại như vấn đề phát triển bền vững, ứng phó với biến đổi khí hậu, an ninh năng lượng… Cụ thể: Hiến pháp ghi nhận quyền được sống trong môi trường trong lành và nghĩa vụ bảo vệ môi trường của mọi người (Điều 42); đồng thời quy định Nhà nước có chính sách bảo vệ môi trường, quản lý và sử dụng hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu; khuyến khích mọi hoạt động bảo vệ môi trường, phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo. Hiến pháp cũng quy định tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường, làm suy kiệt tài nguyên thiên nhiên và suy giảm đa dạng sinh học phải bị xử lý nghiêm và có trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại (Điều 63).

Câu 7: Vai trò của khoa học và công nghệ trong sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội của đất nước?

Đáp án:

Thứ nhất, khoa học công nghệ thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế: Sự ra đời của công nghệ mới kéo theo sự phát triển kinh tế theo chiều sau. Việc tăng trưởng kinh tế này dựa trên hiệu quả sản xuất. Khoa học công nghệ chính là công cụ hữu hiệu giúp chuyển nền kinh tế Việt Nam từ kinh tế nông nghiệp sang công nghiệp. Phát triển các ngành công nghệ cao với việc sử dụng phần lớn các lao động tri thức.

Thứ hai, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Khoa học công nghệ phát triển giúp các ngành phát triển nhanh kéo theo phân công xã hội ngày càng đa dạng. Các ngành kinh tế được chia thành những ngành nhỏ với các lĩnh vực kinh tế mới. Điều này dẫn tới sự chuyển dịch kinh tế theo hướng hiện đại, tích cực.

Thứ ba, thúc đẩy nâng cao chất lượng, sự cạnh tranh của hàng hóa: Áp dụng công nghệ hiện đại là yếu tố giúp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Công nghệ khoa học hiện đại đã tác động tới nguồn nguyên vật liệu sản xuất thêm đồng bộ, cải tiến. Quy mô sản xuất cũng được mở rộng thêm với sự ra đời, phát triển của các loại hình doanh nghiệp mới. Trước sự cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp buộc có chiến lược kinh doanh mới.

Thứ tư, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân: Sự phát triển khoa học công nghệ hiện đại góp phần phục vụ đời sống con người, nâng cao đời sống người dân. Hàng loạt thiết bị điện tử, sản phẩm công nghệ hiện đại lần lượt ra đời giúp cuộc sống hiện đại hơn. Các thiết bị điện tử hiện nay thay thế lao động con người, tiết kiệm nhân lực. 

Câu 8: So với các bản Hiến pháp trước đây Hiến pháp năm 2013 có quy định gì nổi bật về chính sách môi trường?

Đáp án: 

Lần đầu tiên trong đạo luật cơ bản của nhà nước đã hiến định chế tài trừng phạt các hành vi làm ô nhiễm hoặc ảnh hưởng không tốt đến môi trường. “Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường, làm suy kiệt tài nguyên thiên nhiên và suy giảm đa dạng sinh học phải bị xử lý nghiêm và có trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại”.

Câu 9: Phân tích vai trò của chính sách xã hội?

Đáp án:

– Một trong những vai trò của chính sách xã hội đó chính sách này được nhận định là một trong các công cụ, biện pháp để Nhà nước tiến hành phát triển toàn diện con người. Hay là chính sách xã hội được nhận định là chính sách đối với con người, nó phát huy mọi tiềm năng, nguồn lực con người trong việc ổn định và phát triển xã hội, nó ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển của xã hội.

– Chính sách xã hội phân tích các vai trò khác nhau của: chính phủ quốc gia, gia đình, xã hội dân sự, thị trường và các tổ chức quốc tế trong việc cung cấp các dịch vụ và hỗ trợ trong suốt cuộc đời từ thời thơ ấu đến tuổi già. Các dịch vụ và hỗ trợ này bao gồm hỗ trợ trẻ em và gia đình, đi học và giáo dục, đổi mới nhà ở và khu vực lân cận, duy trì thu nhập và giảm nghèo, hỗ trợ thất nghiệp và đào tạo, lương hưu, chăm sóc sức khỏe và xã hội. 

– Chính sách xã hội nhằm xác định và tìm cách giảm thiểu bất bình đẳng trong tiếp cận dịch vụ và hỗ trợ giữa các nhóm xã hội được xác định theo tình trạng kinh tế – xã hội, chủng tộc, dân tộc, tình trạng di cư, giới, khuynh hướng tình dục, khuyết tật và tuổi tác và giữa các quốc gia.

CHƯƠNG VIII: CHÍNH SÁCH QUỐC PHÒNG, AN NINH QUỐC GIA (4 câu) 

Câu 1: Trình bày về chính sách quốc phòng theo Hiến pháp năm 2013?

Đáp án:

Nhiệm vụ đầu tiên của quân đội là sẵn sàng chiến đấu để bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc. Quân đội phải là lực lượng nòng cốt để bảo vệ đất nước khỏi sự xâm lược từ bên ngoài.

Ngoài nhiệm vụ chủ yếu là sẵn sàng chiến đấu bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, quân đội nhân dân còn có nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ nhân dân, đảng, nhà nước và chế độ. Là công cụ của chuyên chính giai cấp, quân đội không chỉ trấn áp đối với kẻ thù bên ngoài mà còn phải trấn áp đối với bọn phản cách mạng bên trong. Kinh nghiệm lịch sử đã chỉ ra rằng: giữa thù trong và giặc ngoài luôn luôn cấu kết chặt chẽ với nhau để chống phá cách mạng. 

Quân đội nhân dân còn có nhiệm vụ cùng toàn dân xây dựng đất nước và thực hiện nghĩa vụ quốc tế. Xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc là hai nhiệm vụ chiến lược có quan hệ mật thiết với nhau. Để thực hiện được những nhiệm vụ trên, Nhà nước ta chủ trương xây dựng quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại (Điều 66 Hiến pháp năm 2013). 

Câu 2: Trình bày về chính sách an ninh quốc gia theo Hiến pháp năm 2013?

Đáp án:

Phương hướng phát triển lực lượng công an nhân dân được quy định tại Điều 67 Hiến pháp năm 2013 là: “Nhà nước xây dựng công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm”.

Ngay từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, để bảo vệ những thành quả của cách mạng, trấn áp những phần tử phản động, bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, Chủ tịch Chính phủ đã ra Sắc lệnh số 23 ngày 21/02/1946 về việc thành lập Việt Nam công an vụ thuộc Bộ Nội vụ. Mọi thành quả của cách mạng Việt Nam đều có công lao đóng góp của lực lượng công an nhân dân. Hiện nay tình hình an ninh, trật tự xã hội còn phức tạp. Các thế lực thù địch ở trong nước và ngoài nước cấu kết với nhau, ra sức khai thác cuộc khủng hoảng của chủ nghĩa xã hội và những sơ hở của Nhà nước ta để chống phá. An ninh nội bộ, an ninh kinh tế, tư tưởng văn hoá, an ninh biên giới còn nhiều vấn đề phải quan tâm. Trật tự, an toàn xã hội, nhất là ở thành phố, thị xã còn nhiều phức tạp, tình hình thất thoát lớn tài sản, tham nhũng, buôn lậu, đạo đức suy đồi… đang là những vấn đề nóng bỏng. Vì vậy, Nhà nước ta chủ trương “xây dựng công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại” (Điều 67 Hiến pháp năm 2013). Chủ trương đó là hoàn toàn phù hợp với thực tế của xã hội Việt Nam.

Câu 3: Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, trong bảo vệ Tổ quốc?

Đáp án:

Cụ thể, trong lĩnh vực bảo vệ Tổ quốc và an ninh quốc gia, nhiệm vụ của Quốc hội được quy định tại khoản 13 Điều 70 Hiến pháp năm 2013:“Quyết định vấn đề chiến tranh và hòa bình; quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc giá”.

Nhiệm vụ của Chủ tịch nước được quy định tại khoản 5 Điều 88 Hiến pháp năm 2013 là:“Thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh; quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm ‘ Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, công bố, bãi bỏ quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh; căn cứ vào nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp; trong trường hợp Uỷ ban thường vụ Quốc hội không thể họp được, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương ”.

Nhiệm vụ của Chính phủ được quy định tại khoản 3 Điều 96 Hiến pháp năm 2013 là: “Thống nhất quản lý… quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; thỉ hành lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, lệnh ban bổ tình trạng khẩn cấp và các biện pháp cần thiết khác để bảo vệ Tổ quổc, bảo đảm tính mạng, tài sản của nhân dân

Nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được quy định tại Điều 9 Hiến pháp năm 2013 là:“Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân… tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.

Câu 4: Trách nhiệm của Công dân trong bảo vệ Tổ quốc?

Đáp án: 

Trách nhiệm của công dân trong việc bảo vệ Tổ quốc và an ninh quốc gia được xác định tại các điều 44, 45, 46 Hiến pháp năm 2013. Đã là công dân Việt Nam thì đều phải có nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc. Trong các loại tội phạm thì “phản bội Tổ quốc là tội nặng nhất” (Điều 44 Hiến pháp năm 2013). Trong các nghĩa vụ của công dân thì nghĩa vụ “bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quỷ của công dân”. Vì vậy, “công dân phải thực hiện nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân ” (Điều 45 Hiến pháp năm 2013). Công dân đồng thời còn có nghĩa vụ “… tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội” (Điều 46 Hiến pháp năm 2013).

CHƯƠNG IX: CHẾ ĐỘ BẦU CỬ (10 câu) 

Câu 1: Trình bày khái niệm bầu cử?

Đáp án:

Khác với bầu và bổ nhiệm, bầu cử là việc chọn lựa người nắm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước được thực hiện bởi người dân thông qua con đường bỏ phiếu tập thể.

Câu 2: Nêu tầm quan trọng của bầu cử trong xã hội hiện nay?

Đáp án:

– Thứ nhất, bầu cử là cơ sở của nền dân chủ hiện đại. Như vậy có thể hiểu đơn giản nền dân chủ là một chế độ chính trị trong đó quyền lực nhà nước thuộc về người dân, ý chí của người dân là ý chí quyết định trong việc giành, giao và thực hiện quyền lực nhà nước. Bầu cử là quá trình lựa chọn và trao quyền lực nhà nước cho một hoặc một nhóm người để thực hiện đối với toàn xã hội. Việc ai được giao thực hiện quyền lực nhà nước, đặc biệt là đối với những nhóm quyền lực trọng yếu nhất như quyền lập pháp, hành pháp, quyền đại diện quốc gia trong đối nội và đối ngoại.. ., là những vấn đề hệ trọng. Quyền lực nhà nước được trao như thể nào cũng quyết định việc quyền lực nhà nước được thực hiện như thế nào. Quyền lực nhà nước được trao bằng con đường bầu cử cũng có nghĩa là bằng việc không bầu chọn, người dân cũng có thể tước quyền lực nhà nước từ tay người đang nắm quyền và qua đó tác động tới cách thức thực hiện quyền lực nhà nước của người đang nắm quyền. Quyền lực nhà nước được người dân gửi gắm cũng có nghĩa là quyền lực nhà nước phải được thực hiện vì lợi ích của nhân dân và khi đó mới có nền dân chủ thực sự

– Thứ hai, bầu cử là cơ sở hình thành chính quyền đại diện, bộ máy nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Trung tâm của bất kì hệ thống chính trị nào cũng đều là bộ máy chính quyền hay bộ máy nhà nước. Bản chất của bộ máy chính quyền quyết định tính dân chủ của hệ thống chính trị. Ngày nay, quan điểm về chính quyền đại diện được phát triển thành quan điểm bộ máy nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Trong bộ máy nhà nước lý tưởng này, các cơ quan nhà nước không những có nguồn gốc hình thành từ nhân dân mà còn phải hoạt động vì lợi ích của nhân dân. Cho dù có sự phát triển về quan điểm như vậy thì vai trò của bầu cử vẫn không thay đổi. Chính qua bầu cử mà hình thành một cách trực tiếp hay gián tiếp toàn bộ các cơ quan trong bộ máy nhà nước. Chính qua bầu cử mà mối quan hệ chặt chẽ giữa người dân và những người được họ bầu chọn trong các cơ quan nhà nước được thiết lập để rồi từ đó người dân thực thi được quyền theo dõi, giám sát và bầu chọn lại của mình đối với người mà họ đã bầu chọn.

Câu 3: Trình bày khái niệm, nội dung của chế độ bầu cử?

Đáp án:

Khái niệm “chế độ bầu cử” có thể được hiểu theo hai nghĩa hiểu theo nghĩa hẹp, chế độ bầu cử là phương thức bầu cử của một cuộc bầu cử được quy định trong pháp luật và tiến hành ở một quốc gia cụ thể.

Hiểu theo nghĩa rộng, chế độ bầu cử chính là cuộc bầu cử với tất cả các nguyên tắc, quy trình, thủ tục, các mối nghĩa quan hệ được tiến hành theo quy định của chế định bầu cử của một quốc gia. Nếu chế định bầu cử là tập hợp tất cả các quy định của hiến pháp và pháp luật quốc gia về bầu cử thì chế độ bầu cử là nội dung của tất cả các quy định đó, là cái mà tất cả các quy định đó thiết lập trên lãnh thổ quốc gia.

Như vậy, nếu bầu cử là hoạt động phổ biến trên thế giới nhằm bầu chọn người nắm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước thì chế độ bầu cử là khái niệm mang tính đặc thù của mỗi quốc gia. Khi nói tới chế độ bầu cử là luôn nói tới chế độ bầu cử của một quốc gia cụ thể. Cũng có thể nói, chế độ bầu cử chính là cuộc bầu cử tiến hành trên lãnh thổ một quốc gia cụ thể, theo quy định của pháp luật quốc gia đó.

Câu 4: Chế độ bầu cử có vai trò gì trong nền dân chủ hiện đại?

Đáp án:

Chính chế độ bầu cử có vai trò là nhân tố bảo đảm giá trị của một cuộc bầu cử. Dựa vào chế độ bầu cử mà người ta đánh giá cuộc bầu cử. Chế độ bầu cử công bằng, dân chủ sẽ bảo đảm tính công bằng, trung thực của cuộc bàu cử, qua đó bảo đảm tính dân chủ, đại diện của chính quyền. Tất nhiên, ở chiều ngược lại, chế độ bầu cử không công bằng và hạn chế dân chủ cũng có thể là nhân tố làm cho bầu cử ở một quốc gia trở nên hình thức, nguy dân chủ, tất yếu dẫn tới một chính quyền không mang tính đại diện, không thực sự là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.

Chế độ bầu cử công bằng, dân chủ sẽ:

– Bảo đảm cuộc bầu cử công bằng, trung thực;

– Tạo cơ hội cho người dân;

– Tạo diễn đàn cho người dân lựa chọn đường lối phát triển đất nước.

Câu 5: Trình bày các nguyên tắc bầu cử ở Việt Nam?

Đáp án:

  1. Nguyên tắc phổ thông:

Pháp luật bầu cử của các nước đều khẳng định, nguyên tắc phổ thông đầu phiếu là một trong những nguyên tắc cơ bản của chế độ bầu cử. Nguyên tắc phổ thông đầu phiếu trong bầu cử bảo đảm để mọi công dân không phân biệt dân tộc, nam, nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, thời hạn cư trú, (trừ những người mất trí hay những người bị tước quyền bầu cử trên cơ sở của pháp luật), đến tuổi trưởng thành đều được trao quyền bầu cử.

  1. Nguyên tắc bình đẳng:

Bình đẳng trong bầu cử là nguyên tắc nhằm bảo đảm để mọi công dân đều có cơ hội ngang nhau tham gia bầu cử, nghiêm cấm mọi sự phân biệt dưới bất cứ hình thức nào.

Nội dung của nguyên tắc bình đẳng là mỗi cử tri có một phiếu bầu đối với một cuộc bầu cử và giá trị phiếu bầu như nhau không phụ thuộc vào giới tính, địa vị xã hội, sắc tộc, tôn giáo,… Nguyên tắc này được thể hiện trong các quy định của pháp luật về quyền bầu cử và ứng cử của công dân.

  1. Nguyên tắc trực tiếp:

Bầu cử trực tiếp có nghĩa là cử tri trực tiếp thể hiện ý chí của mình qua lá phiếu, cử tri trực tiếp bầu ra đại biểu của mình chứ không qua một cấp đại diện cử tri nào.

Nguyên tắc bầu cử trực tiếp đòi hỏi cử tri không được nhờ người bầu hộ, bầu thay hoặc bầu bằng cách gửi thư. Cử tri tự bỏ lá phiếu bầu vào hòm phiếu. Trường hợp cử tri không thể tự viết phiếu bầu thì nhờ người khác viết hộ, nhưng phải tự mình bỏ phiếu; người viết hộ phải bảo đảm bí mật phiếu bầu của cử tri; nếu cử tri vì tàn tật không tự bỏ phiếu được thì nhờ người khác bỏ phiếu vào hòm phiếu.

  1. Nguyên tắc bỏ phiếu kín:

Nguyên tắc bỏ phiếu kín thể hiện ở việc loại trừ sự theo dõi và kiểm soát từ bên ngoài đối với việc thể hiện ý chí (sự bỏ phiếu) của cử tri. Mục đích của nguyên tắc này là nhằm đảm bảo tự do đầy đủ sự thể hiện ý chí của cử tri.

Để bảo đảm khách quan trong việc lựa chọn của cử tri, các nước thường quy định việc bỏ phiếu kín. Ví dụ: Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân nước ta quy định việc bầu cử đại biểu Quốc hội được tiến hành bằng cách bỏ phiếu kín.

Câu 6: Trình bày phương thức bỏ phiếu bầu cử ở Việt Nam hiện nay?

Đáp án:

Theo quy định của pháp luật mọi công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên đều có quyển bầu cử, trừ những người đang bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, người bị kết án tử hình đang trong thời gian chờ thi hành án, người đang chấp hành hình phạt tù mà không được hưởng án treo, người mất năng lực hành vi dân sự. Nếu bạn không thuộc những trường hợp trên, trước ngày bầu cử, bạn sẽ được ghi tên vào danh sách cử tri và được phát thẻ cử tri để bầu cử. Theo quy định, bạn được quyền ghi tên vào danh sách cử tri ở nơi mình thường trú hoặc tạm trú.

Mỗi cử tri có quyền bỏ một phiếu bầu đại biểu Quốc hội và bỏ một phiếu bầu đại biểu Hội đồng nhân dân tương ứng với mỗi cấp Hội đồng nhân dân. Cử tri phải tự mình đi bầu cử, không được nhờ người khác bầu cử thay, trừ trường hợp không thể tự viết được phiếu bầu, ốm đau, già yếu, khuyết tật hoặc các lý do khác không thể đến phòng bỏ phiếu được theo quy định của pháp luật. Khi cử tri viết phiếu bầu, không ai được xem, kể cả thành viên Tổ bầu cử. Nếu viết hỏng, cử tri có quyền đổi phiếu bầu khác. Khi cử tri bỏ phiếu xong, Tổ bầu cử có trách nhiệm đóng dấu “Đã bỏ phiếu” vào thẻ cử tri.

Câu 7: Điều kiện một người có thể ứng cử vào đại biểu Quốc hội Việt Nam?

Đáp án:

Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015 quy định rằng “Người ứng cử đại biểu Quốc hội phải đáp ứng các tiêu chuẩn của đại biểu Quốc hội quy định tại Luật tổ chức Quốc hội.”.

Theo Điều 22 Luật Tổ chức Quốc hội 2014, tiêu chuẩn của Đại biểu Quốc hội như sau:

  1. Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
  2. Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
  3. Có trình độ văn hóa, chuyên môn, có đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu Quốc hội.
  4. Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm.
  5. Có điều kiện tham gia các hoạt động của Quốc hội.”

Câu 8: Trình bày nguyên tắc hoạt động của Hội đồng bầu cử quốc gia?

Đáp án:

– Hội đồng bầu cử quốc gia hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. Các cuộc họp được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên của Hội đồng bầu cử quốc gia tham dự; các quyết định được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.

– Hội đồng bầu cử quốc gia chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo về hoạt động của mình trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Câu 9: Trình bày quy định của pháp luật hiện hành về việc thành lập Ban bầu cử?

Đáp án:

Theo Khoản 1, 2 Điều 24 Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015 quy định về Ban bầu cử như sau:

– Chậm nhất là 70 ngày trước ngày bầu cử, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp quyết định thành lập ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Quốc hội một Ban bầu cử đại biểu Quốc hội có từ chín đến mười lăm thành viên gồm Trưởng ban, các Phó Trưởng ban và các Ủy viên là đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và một số cơ quan, tổ chức hữu quan.

– Chậm nhất là 70 ngày trước ngày bầu cử, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp quyết định thành lập ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình một Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân gồm đại diện cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội. Thành, phần Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã có thêm đại diện cử tri ở địa phương.

Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có từ mười một đến mười ba thành viên. Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện có từ chín đến mười một thành viên. Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã có từ bảy đến chín thành viên. Ban bầu cử gồm Trưởng ban, các Phó Trường ban và các Ủy viên.

Câu 10: Thẩm quyền lập danh sách cử tri theo quy định của pháp luật hiện hành?

Đáp án:

Theo Điều 31 Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015 quy định thẩm quyền lập danh sách cử tri, cụ thể:

– Danh sách cử tri do Ủy ban nhân dân cấp xã lập theo từng khu vực bỏ phiếu. Đối với huyện không có đơn vị hành chính xã, thị trấn thì Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm lập danh sách cử tri theo từng khu vực bỏ phiếu.

– Danh sách cử tri trong đơn vị vũ trang nhân dân do chỉ huy đơn vị lập theo đơn vị vũ trang nhân dân để đưa vào danh sách cử tri của khu vực bỏ phiếu nơi đơn vị đóng quân. Quân nhân có hộ khẩu thường trú ở địa phương gần khu vực đóng quân có thể được chỉ huy đơn vị cấp giấy chứng nhận để được ghi tên vào danh sách cử tri và tham gia bỏ phiếu ở nơi thường trú. Khi cấp giấy chứng nhận, chỉ huy đơn vị phải ghi ngay vào danh sách cử tri tại đơn vị vũ trang nhân dân bên cạnh tên người đó cụm từ “Bỏ phiếu ở nơi cư trú”.

CHƯƠNG X: BỘ MÁY NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM (10 câu) 

Câu 1: Trình bày khái niệm bộ máy nhà nước?

Đáp án:

Nhà nước ra đời nhằm tổ chức đời sống xã hội, quản lí và phục vụ xã hội. Thực tế cho thấy, chức năng của nhà nước ngày càng phức tạp, phạm vi hoạt động của nhà nước ngày càng mở rộng, số lượng thành viên của nhà nước ngày càng đông đảo…, đòi hỏi nhà nước phải được tổ chức thành các cơ quan nhà nước với cách thức tổ chức hoạt động, nhiệm vụ quyền hạn, phạm vi hoạt động khác nhau… Toàn bộ các cơ quan nhà nước từ trung ương tới địa phương hợp thành bộ máy nhà nước.

Trong sách báo pháp lí Việt Nam hiện nay, có khá nhiều định nghĩa bộ máy nhà nước. Dưới góc độ pháp lý có thể hiểu, bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương tới địa phương, được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.

Câu 2: Cấu trúc tổ chức của bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo Hiến Pháp ?

Đáp án:

Thứ nhất, xét theo chức năng của các cơ quan nhà nước, cơ cấu tổ chức của bộ máy nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam bao gồm các hệ thống và nhóm cơ quan sau:

– Nhóm các cơ quan dân cử bao gồm Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp. 

– Hệ thống cơ quan chấp hành gồm Chính phủ ở cấp trung ương và ủy ban nhân dân ở cấp địa phương.

– Hệ thống cơ quan tòa án nhân dân gồm Tòa án nhân dân tối ở trung ương, các Tòa án dân dân các cấp, các tòa án nhân dân cấp tỉnh và các tòa án nhân dân cấp huyện. 

– Hệ thống viện kiểm sát nhân dân bao gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các Viện kiểm sát nhân dân các cấp, viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và viện kiểm sát nhân dân cấp huyện.

– Nhóm các cơ quan hiến định độc lập gồm Hội đồng bầu cử quốc gia và Kiểm toán nhà nước. Đây là hai cơ quan mới xuất hiện trong cơ cấu tổ chức hiến định của bộ máy nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam kể từ Hiến pháp năm 2013 (Điều 50 – 57 Luật tổ chức viện kiểm sát nhân dân năm 2014). 

Thứ hai, xét theo góc độ phạm vi lãnh thổ thuộc thẩm quyền của từng cơ quan nhà nước, các cơ quan nhà nước trong bộ máy nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam có thể được phân thành các nhóm như sau:

– Hệ thống các cơ quan nhà nước ở Trung ương gồm Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia và kiểm toán nhà nước.

– Hệ thống các cơ quan nhà nước ở địa phương tại các cấp đơn vị hành chính lãnh thổ: cấp tỉnh (gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương), cấp huyện (gồm các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương), cấp xã (gồm các xã, phường, thị trấn).

Câu 3: Trình bày khái niệm, đặc điểm của cơ quan nhà nước?

Đáp án:

+ Khái niệm cơ quan nhà nước:

Cơ quan nhà nước là bộ phận cơ bản cẩu thành nhà nước, bao gồm số lượng người nhất định, được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật, nhãn danh nhà nước thực hiện quyền lực nhà nước.

+ Đặc điểm của cơ quan nhà nước:

Cơ quan nhà nước có một số đặc điểm sau:

– Cơ quan nhà nước là bộ phận cơ bản cấu thành nhà nước, nghĩa là cơ quan nhà nước chỉ là những bộ phận then chốt, thiết yếu của nhà nước. 

– Cơ quan nhà nước được thành lập theo các cách thức hay trình tự khác nhau, có thể là cha truyền con nối hoặc bầu cử hoặc bổ nhiệm…

– Tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nước do pháp luật quy định. Thông thường, pháp luật có quy định cụ thể về vị trí, tính chất, vai trò, con đường hình thành, cơ cấu tổ chức, nội dung, hình thức, phương pháp hoạt động… của mỗi cơ quan trong bộ máy nhà nước.

– Mỗi cơ quan nhà nước có những chức năng, nhiệm vụ quyền hạn riêng do pháp luật quy định. Chẳng hạn, chức năng của nghị viện (quốc hội) là lập pháp, quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước…; chức năng của toà án là xét xử các vụ án.

– Mỗi cơ quan nhà nước được trao cho những quyền năng nhất định để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. Toàn bộ những nhiệm vụ và quyền hạn mà một cơ quan nhà nước được thực hiện và phải thực hiện tạo nên thẩm quyền của cơ quan nhà nước đó. Cơ quan nhà nước nhân danh và sử dụng quyền lực nhà nước để thực hiện thẩm quyền của mình, nó có quyền ban hành những quyết định nhất định. Những quyết định này có thể là những quyết định cá biệt, cũng có thể là quyết định chứa đụng quy tắc xử sự chung, có thể thể hiện dưới hình thức văn bản hoặc bằng lời nói.); yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan phải tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh những quyết định do nó hoặc các chủ thể khác có thẩm quyền ban hành

Câu 4: Trình bày cách phân loại các cơ quan trong bộ máy nhà nước?

Đáp án:

– Căn cứ vào thẩm quyền theo phạm vi lãnh thổ, các cơ quan nhà nước được chia thành cơ quan trung ương và cơ quan địa phương. Cơ quan trung ương là cơ quan có thẩm quyền hoạt động trên toàn lãnh thổ, cơ quan địa phương là cơ quan có thẩm quyền hoạt động chỉ trong phạm vi địa phương.

– Căn cứ vào chức năng, các cơ quan nhà nước được chia thành cơ quan lập pháp (có chức năng xây dựng pháp luật); cơ quan hành pháp (có chức năng tổ chức thực hiện pháp luật); cơ quan tư pháp (có chức năng bảo vệ pháp luật).

– Căn cứ vào thời gian hoạt động, các cơ quan nhà nước được chia thành cơ quan thường xuyên và cơ quan lâm thời. Cơ quan thường xuyên là cơ quan được thành lập để thực hiện những công việc thường xuyên của nhà nước, tồn tại thường xuyên trong bộ máy nhà nước. Cơ quan lâm thời là cơ quan được thành lập để thực hiện những công việc có tính chất nhất thời của nhà nước, sau khi thực hiện xong công việc đó nó sẽ tự giải tán, ví dụ, ủy ban sửa đổi Hiến pháp, các cơ quan bầu cử ở nước ta…

 – Căn cứ vào con đường hình thành, tính chất, chức năng, các cơ quan nhà nước được chia thành cơ quan quyền lực nhà nước, cơ quan quản lí nhà nước, cơ quan xét xử, cơ quan kiểm sát. Cơ quan quyền lực nhà nước là cơ quan do nhân dân bầu ra, đại diện nhân dân để thực thi quyền lực nhà nước; cơ quan quản lí nhà nước là cơ quan được hình thành từ cơ quan quyền lực nhà nước, thực hiện chức năng quản lí, điều hành công việc hàng ngày của đất nước trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, quốc phòng an ninh, đối ngoại; cơ quan xét xử có chức năng xét xử các vụ án; cơ quan kiểm sát có chức năng kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật, thay mặt nhà nước thực hiện quyền công tố.

Câu 5: Trình bày các cơ quan có thẩm quyền lãnh thổ đặc biệt trong bộ máy nhà nước Việt Nam hiện nay?

Đáp án:

Bộ máy nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam hiện nay còn có hai loại cơ quan có thẩm quyền lãnh thổ tương đối đặc biệt, đó là Tòa án dân dân các cấp và Viện kiểm sát nhân dân các cấp. Hai loại cơ quan này mới được hình thành kể từ năm 2015, khi Luật tổ chức tòa án nhân dân năm 2014 và Luật tổ chức viện kiểm sát nhân dân năm 2014 được đưa vào thực hiện. Hiện tại, 3 Tòa án dân dân các cấp có thẩm quyền xét xử trên phạm vi lãnh thổ của các khu vực phía Bắc, Trung và Nam; 3 Viện kiểm sát nhân dân các cấp cũng có thẩm quyền công tố và kiểm sát tư pháp trên 3 phạm vi lãnh thổ tương tự. Cần lưu ý là các phạm vi lãnh thổ này chỉ được hình thành để phục vụ hoạt động của Tòa án dân dân các cấp và Viện kiểm sát nhân dân các cấp. Đây không phải là các đơn vị hành chính lãnh thổ và do đó không có các cơ quan chính quyền: Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân.

Câu 6: Trình bày đặc điểm nổi bật của bộ máy nhà nước trong Hiến pháp năm 1946?

Đáp án:

Thứ nhất, bộ máy nhà nước Việt Nam thời kỳ Hiến pháp năm 1946 là bộ máy nhà nước dân chủ cộng hòa, chưa phải là bộ máy nhà nước Xã hội Chủ nghĩa như các bản hiến pháp sau. Điều này không những được khẳng định tại Điều thứ 1 Hiến pháp năm 1946: “Nước Việt Nam là một nước dân chủ cộng hoà” mà còn được thể hiện qua cách thức vận hành của hệ thống chính trị. Trong Hiến pháp năm 1946 chưa quy định về vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương hay bất kì đảng, phái chính trị nào. 

Thứ hai, bộ máy nhà nước quy định trong Hiến pháp năm 1946 chưa được thành lập trên thực tế. Chỉ 40 ngày sau khi Hiến pháp năm 1946 được thông qua, Chính phủ liên hiệp kháng chiến đã rút lên vùng núi phía Bắc để tiến hành cuộc kháng chiến trường kỳ. Do hoàn cảnh lịch sử, Hiến pháp năm 1946 tuy đã được thông qua nhưng chưa được công bố, Nghị viện theo Hiến pháp năm 1946 cũng chưa được bầu và theo đó các cơ quan khác như Chủ tịch nước, Chính phủ cũng chưa được thành lập theo Hiến pháp năm 1946. 

Thứ ba, Chủ tịch nước theo Hiến pháp năm 1946 có vị trí và quyền hạn hết sức đặc biệt trong bộ máy nhà nước. Chủ tịch nước vừa là người đứng đầu Nhà nước, vừa là người đứng đầu Chính phủ. Như vậy là vai trò kiểm soát về mặt chính trị của Nghị viện đối với Chủ tịch nước là khá hạn chế. Đặc biệt hơn nữa, Chủ tịch nước của Hiến pháp năm 1946 còn quy định Chủ tịch nước “không phải chịu một trách nhiệm nào, trừ khi phạm tội phản quốc” và để xét xử tội danh này, Nghị viện phải thành lập một tòa án đặc biệt (Điều thứ 50, 51 Hiến pháp năm 1946). Với những đặc quyền trên đây, có thể nói Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa thời kỳ Hiến pháp năm 1946 là một vị trí bất khả xâm phạm, một vị trí mà không Chủ tịch nước nào ở các bản hiến pháp sau này có được.

Câu 7: Trình bày những điểm mới trong hệ thống tòa án của Hiến pháp năm 2013?

Đáp án:

Lần đầu tiên toà án được giao thực hiện quyền tư pháp với nhiệm vụ bảo vệ công lý, bên cạnh các nhiệm vụ truyền thống là bảo vệ quyền con người, quyền công dân. Đồng thời, Hiến pháp năm 2013 cũng bổ sung nguyên tắc “bảo đảm tranh tụng trong xét xử” đối với hoạt động của tòa án và hệ thống tư pháp (Khoản 5 Điều 103 Hiến pháp năm 2013). Đây là nguyên tắc tiến bộ có vai trò nâng cao vị trí của tòa án trong các quy trình tố tụng, bảo đảm công bằng trong hoạt động xét xử. Trong cơ cấu hệ thống toà án 4 cấp, vai trò của Tòa án nhân dân tối cũng được nâng lên với nhiệm vụ phát triển án lệ. Các toà án giờ đây cũng có thẩm quyền giải thích pháp luật, một trong những “vũ khí” quan trọng bảo đảm công lý trong hoạt động xét xử của toà án.

Câu 8: Phân tích nguyên tắc tập trung dân chủ trong bộ máy nhà nước Việt Nam hiện nay?

Đáp án:

Đây là nguyên tắc đặc thù trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa. Tập trung dân chủ là nguyên tắc kết hợp hài hoà giữa chỉ đạo, lãnh đạo tập trung và mở rộng dân chủ. ở các nước xã hội chủ nghĩa, một mặt luôn coi trọng mở rộng dân chủ, nhưng đồng thời cũng nhấn mạnh vai trò chỉ đạo, lãnh đạo tập trung. Chính vì vậy, trong tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa nói riêng cũng như hoạt động của xã hội nói chung đều luôn coi trọng nguyên tắc này.

Nguyên tắc này đòi hỏi, trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, một mặt phải bảo đảm sự chỉ đạo, lãnh đạo tập trung, thống nhất của trung ương với địa phương, của cấp trên với cấp dưới và mặt khác phải mở rộng dân chủ, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của địa phương và cấp dưới; phải coi trọng vai trò của tập thể nhưng mặt khác phải đề cao vai trò, trách nhiệm cá nhân của người lãnh đạo; phát huy tính năng động, sáng tạo của cấp dưới nhưng luôn phải đảm bảo sự chỉ đạo tập trung thống nhất của cấp trên; quyết định thuộc về số đông nhưng phải lắng nghe ý kiến của thiểu số…

Ở nước ta, tập trung dân chủ đã được ghi nhận trong Hiến pháp. Khoản 1 Điều 8 Hiến pháp năm 2013 quy định:“1. Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ“.

Câu 9: Trình bày nguyên tắc bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp và pháp luật (nguyên tắc pháp chế)?

Đáp án:

Đây là nguyên tắc đòi hỏi việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước không thể được tiến hành một cách tuỳ tiện, độc đoán theo ý chí cá nhân của người cầm quyền mà phải dựa trên cơ sở các quy định của Hiến pháp và pháp luật. Hầu hết các nhà nước đương đại đều có hiến pháp, đồng thời hệ thống pháp luật có quy định khá đầy đủ về cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước, trình tự thành lập, chức năng, thẩm quyền… của các cơ quan, nhân viên nhà nước, về mặt tổ chức, nguyên tắc này đòi hỏi việc thành lập mới, giải thể, chia tách, sáp nhập một cơ quan nhà nước, cơ cấu của nó, vấn đề tuyển dụng, bổ nhiệm các thành viên trong cơ quan đó… đều phải được tiến hành theo đúng quy định của Hiến pháp và pháp luật, về mặt hoạt động, nguyên tắc này đòi hỏi các cơ quan và nhân viên nhà nước phải thực hiện đúng đắn, đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, theo đúng trình tự, thủ tục đã được Hiến pháp và pháp luật quy định..

Nguyên tắc này được áp dụng rộng rãi trong nhà nước tư sản và nhà nước xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, việc thực hiện nguyên tắc này ở các nhà nước tư sản không hoàn toàn nhất quán mà có sự thay đổi qua các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản.

Đối với Nhà nước Việt Nam, đây cũng là một nguyên tắc hiến định và được ghi nhận trong Hiến pháp ngày càng rõ ràng, cụ thể hơn. Chẳng hạn, Hiến pháp năm 1992 quy định: “Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa” (Điều 12). Hay Hiến pháp năm 2013 quy định:“Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật… ” (khoản 1 Điều 8).

Câu 10: Trình bày vai trò của chính quyền địa phương trong bộ máy nhà nước?

Đáp án:

– Thứ nhất, Chính quyền địa phương góp phần gánh vác công việc của chính quyền trung ương, giúp giảm tải công việc của chính quyền trung ương. Nhà nước hiện đại có xu hướng can thiệp vào mọi mặt của đời sống xã hội. Với định hướng xây dựng Xã hội Chủ nghĩa, Nhà nước Việt Nam cũng có xu hướng như vậy. Có thể thấy sự can thiệp của nhà nước vào các lĩnh vực từ kinh tế, xã hội, y tế, giáo dục, lao động, môi trường, báo chí… thậm chí cả các lĩnh vực mang tính xã hội hóa cao như văn hóa, văn nghệ, thể thao.

– Thứ hai, Chính quyền địa phương là thiết chế bảo đảm tính hiện thực và thực thi có hiệu quả chủ trương, chính sách, pháp luật của trung ương trong thực tiễn. Như trên đã đề cập, khi thực hiện chức năng chấp hành, chính quyền địa phương các cấp tạo thành mạng lưới cơ quan chấp hành chính của các cơ quan nhà nước ở trung ương, đặc biệt là các cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương.

– Thứ ba, khi quyết định và tổ chức thi hành quyết định về các vấn đề của địa phương, chính quyền địa phương bảo đảm sự can thiệp của Nhà nước đáp ứng tốt nhất và phù hợp nhất với điều kiện, hoàn cảnh của địa phương. Điều này dễ hiểu bởi lẽ chính quyền địa phương là do nhân dân địa phương thành lập nên với những đại diện của chính người dân địa phương, do đó, các quan chức làm việc trong chính quyền địa phương là những người am hiểu nhất điều kiện, hoàn cảnh của địa phương.

– Thứ tư, chính quyền địa phương đóng vai trò quyết định cho sự phát triển đa dạng của địa phương, qua đó đóng góp vào sự thịnh vượng bền vững chung của đất nước. Neu phát huy tốt chức năng tự quản của mình, mỗi chính quyền địa phương sẽ là một thiết chế nhà nước có trách nhiệm với sự phát triển của địa phương. Quan chức trong chính quyền địa phương sẽ phải tìm mọi cách phát huy lợi thế cạnh tranh của địa phương mình. Mỗi địa phương sẽ phát triển theo cách riêng với thế mạnh riêng. Kết quả là sự thịnh vượng của quốc gia sẽ mang tính ổn định và bền vững cao do có nền tảng đa dạng và vững chắc từ sự phát triển của các địa phương.

CHƯƠNG XI: QUỐC HỘI (10 câu) 

Câu 1: Trình bày vị trí, tính chất, chức năng của Quốc hội?

Đáp án:

  1. Vị trí, tính chất của Quốc hội:

– Hiến pháp năm 2013 đã nêu rõ vị trí và tính chất của Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân và là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (Điều 69). 

– Về tính chất, Quốc hội là cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân. Các đại biểu Quốc hội là những công nhân, nông dân, trí thức và những người lao động thuộc mọi dân tộc trong cả nước được nhân dân cả nước bầu cử ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân, họ có mối liên hệ chặt chẽ với quần chúng, nắm vững tâm tư, nguyện vọng của nhân dân và hoạt động vì lợi ích của những người mà họ làm đại diện. Nhiệm kì của Quốc hội là 5 năm, việc tuyển cử các đại biểu Quốc hội mới bảo đảm cho nhân dân có thể lựa chọn và bổ sung những đại diện mới vào cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của mình.

  1. Chức năng của Quốc hội:

Với tinh thần nói trên, Điều 69 Hiến pháp năm 2013 đã quy định chức năng của Quốc hội bao gồm những phương diện lớn sau đây:

– Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp.

– Quốc hội quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước. Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt động của công dân.

– Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước nhằm đảm bảo cho những quy định của Hiến pháp và pháp luật được thi hành triệt để và thống nhất, bộ máy nhà nước hoạt động đồng bộ, có hiệu lực và hiệu quả.

Câu 2: Trình bày nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc Hội trong lĩnh vực lập hiến và lập pháp ở nước ta?

Đáp án:

– Quyền lập hiến và lập pháp của Quốc hội xuất phát từ vị trí, tính chất của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. Vì vậy, chỉ có Quốc hội mới có quyền định ra các quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất, điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản nhất của xã hội ta. Các quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước khác ban hành không được trái với tinh thần và nội dung của Hiến pháp và luật.

– Ở nước ta, quyền lập hiến cũng như quyền lập pháp đều thuộc về Quốc hội. Quốc hội giữ quyền làm hiến pháp thì cũng có quyền sửa đổi hiến pháp; Quốc hội có quyền làm luật thì cũng có quyền sửa đổi luật. Để đảm bảo cho hoạt động này của Quốc hội được tiến hành thuận lợi và hiệu quả, pháp luật đã quy định cụ thể các bước chuẩn bị và quy trình thực hiện.

– Còn sáng kiến lập pháp (sáng kiến pháp luật), tức là quyền trình dự án luật ra trước Quốc hội được giao cho nhiều cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và những người có chức trách trong bộ máy nhà nước như: Chủ tịch nước, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận; các đại biểu Quốc hội ngoài quyền trình dự án luật còn có quyền trình kiến nghị về luật ra trước Quốc hội.

– Cơ quan trình dự án luật phải chuẩn bị, xây dựng hoàn chỉnh và trình bày trước Quốc hội dự án đó để Quốc hội xem xét.

Câu 3: Trình bày nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội trong lĩnh vực quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước ở Việt Nam?

Đáp án:

Là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, Quốc hội có quyền quyết định những mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội; những vấn đề quốc kế, dân sinh; những vấn đề đối nội, đối ngoại và quốc phòng, an ninh của đất nước.

– Trong lĩnh vực kinh tế, Quốc hội quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế – xã hội của đất nước; quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; quyết định mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; quyết định dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước.

– Quốc hội quyết định những vấn đề hệ trọng đối với vận mệnh của đất nước như quyết định vấn đề chiến tranh và hòa bình; quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia; quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước; quyết định đại xá; quyết định việc trưng cầu ý dân.

– Quốc hội còn có nhiệm vụ và quyền hạn quan trọng là quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa bình, chủ quyền quốc gia, tư cách thành viên của Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam tại các tổ chức quốc tế và khu vực quan trọng, điều ước quốc tế về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và điều ước quốc tế khác trái với luật, nghị quyết của Quốc hội.

– Quốc hội đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc xây dựng, củng cố và phát triển bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa phương. Bộ máy nhà nước ta từ trung ương đến địa phương, từ các cơ quan quyền lực nhà nước đến các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan xét xử và cơ quan kiểm sát được tổ chức theo mô hình nào, nguyên tắc tổ chức hoạt động ra sao đều do Quốc hội xem xét lựa chọn, quyết định tại các kỳ họp của mình và được thể hiện trong Hiến pháp, Luật tổ chức Quốc hội, Luật tổ chức Chính phủ, Luật tổ chức tòa án nhân dân, Luật tổ chức viện kiểm sát nhân dân, Luật tổ chức chính quyền địa phương.

– Quốc hội quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ của Chính phủ; thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt; thành lập, bãi bỏ cơ quan khác theo quy định của Hiến pháp và luật,……

– Quốc hội còn quy định hàm, cấp trong các lực lượng vũ trang nhân dân, hàm cấp ngoại giao và những hàm cấp Nhà nước khác; quy định huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự nhà nước.

Câu 4: Trình bày ngắn gọn về cơ cấu tổ chức của Quốc hội?

Đáp án:

Cơ cấu tổ chức của Quốc hội bao gồm:

– Ủy ban thường vụ Quốc hội: là cơ quan thường trực của Quốc hội, gồm có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên.

– Hội đồng dân tộc và 9 Uỷ ban, gồm Uỷ ban pháp luật; Uỷ ban tư pháp; Uỷ ban kinh tế; Uỷ ban tài chính, ngân sách; Uỷ ban quốc phòng và an ninh; Uỷ ban văn hoá, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng; Uỷ ban về các vấn đề xã hội; Uỷ ban khoa học, công nghệ và môi trường; Uỷ ban đối ngoại;

– Đại biểu Quốc hội: Quốc hội có không quá 500 đại biểu đại diện cho ý chí, nguyện vọng của cử tri cả nước, trong đó có những đại biểu hoạt động chuyên trách và những đại biểu hoạt động không chuyên trách. Số lượng đại biểu chuyên trách chiếm ít nhất 25% tổng số đại biểu Quốc hội;

– Đoàn đại biểu Quốc hội gồm các đại biểu Quốc hội được bầu trong một tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương hợp thành;

– Văn phòng Quốc hội là cơ quan tham mưu, giúp việc cho Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội, các Ban của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Câu 5: Trình bày về hình thức họp của Quốc hội?

Đáp án:

– Quốc hội họp công khai. Khi Quốc hội họp công khai, công chúng có thể được đến dự theo giấy mời của Văn phòng Quốc hội. Các cơ quan thông tấn, báo chí được tham dự các phiên họp công khai của Quốc hội để phản ánh kịp thời, chính xác các hoạt động của Quốc hội.

– Trong các trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Chủ tịch nước, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội thì Quốc hội quyết định họp kín. Việc công bố nội dung các phiên họp kín do Chủ tịch nước cùng với Chủ tịch Quốc hội quyết định.

Câu 6: Trình bày nhiệm vụ, quyền hạn của Đại biểu Quốc hội?

Đáp án:

Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, không chỉ đại diện cho nhân dân ở đơn vị bầu ra mình mà còn đại diện cho nhân dân cả nước. Đại biểu Quốc hội có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

– Tham gia các phiên họp toàn thể của Quốc hội, các cuộc họp của Tổ đại biểu Quốc hội, của Đoàn đại biểu Quốc hội; thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội;

– Chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và các thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

– Trình dự án luật, kiến nghị về luật ra trước Quốc hội, dự án pháp lệnh ra trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội theo trình tự và thủ tục do pháp luật quy định;

– Kiến nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn;

– Liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri, thường xuyên tiếp xúc với cử tri, tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của cử tri; thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, kiến nghị của cử tri với Quốc hội và cơ quan nhà nước hữu quan;

Ngoài ra, đại biểu Quốc hội còn có các nhiệm vụ, quyền hạn khác được quy định cụ thể trong Luật tổ chức Quốc hội, Luật hoạt động giám sát của Quốc hội, các quy chế hoạt động, nội quy kỳ họp Quốc hội,…

Câu 7: Đại biểu Quốc hội có quyền miễn trừ gì trong quá trình hoạt động? Nêu ý nghĩa quyền miễn trừ đó của đại biểu Quốc hội?

Đáp án:

– Đại biểu Quốc hội có quyền miễn trừ khi làm nhiệm vụ, cụ thể: Không được bắt, giam, giữ, khởi tố đại biểu Quốc hội, khám xét nơi ở và nơi làm việc của đại biểu Quốc hội nếu không có sự đồng ý của Quốc hội Việt Nam hoặc trong thời gian Quốc hội không họp, không có sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

– Đặc quyền miễn trừ của Đại biểu Quốc hội được quy định là để khuyến khích việc thực hiện nhiệm vụ của họ. Sâu xa hơn, đặc quyền này là để bảo vệ lợi ích của toàn dân, đảm bảo phát huy tính dân chủ trong quản lý Nhà nước.

Câu 8: Phân tích cơ chế kiểm soát quyền lực đối với Quốc hội theo quy định của pháp luật hiện hành?

Đáp án:

– Quyền lực quan trọng nhất Hiến pháp trao cho Quốc hội là quyền lập pháp. Để việc thực hiện đúng mục đích, có giới hạn, bảo đảm các đạo luật được ban hành có tính dân chủ, pháp quyền, đáp ứng yêu cầu quản lý điều hành đất nước, quyền lực này phải được kiểm soát, trước hết và chủ yếu bởi Chính phủ – cơ quan thực hiện quyền hành pháp.

– Quyền lực nhà nước gồm quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp. Ở nước ta, việc thực hiện ba quyền này được Hiến pháp trao cho Quốc hội, Chính phủ và Tòa án nhân dân. Mục đích chính của sự phân công quyền lực này nhằm hạn chế và kiểm soát, bảo đảm quyền lực nhà nước được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật một cách dân chủ, sáng tạo, đúng mục đích, phục vụ lợi ích của Nhân dân, của đất nước.

– Với tính chất và vị trí là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, Chính phủ là thiết chế có thẩm quyền hành chính cao nhất không chỉ đối với hệ thống hành chính nhà nước mà còn đối với cả hệ thống chính trị. Chính phủ có chức năng quản lý nhà nước thống nhất đối với tất cả các lĩnh vực đời sống kinh tế – xã hội của đất nước; quản lý thống nhất nền hành chính quốc gia.

– Tinh thần chủ đạo xuyên suốt toàn bộ các quy định của Hiến pháp về Chính phủ là bảo đảm tính độc lập tương đối, tăng cường tính chủ động, linh hoạt, sáng tạo và tính dân chủ pháp quyền trong tổ chức và hoạt động của Chính phủ. Đây là tư tưởng rất mới tạo tiền đề quan trọng để Chính phủ thực hiện quyền kiểm soát đối với Quốc hội. Ngoài ra, Hiến pháp năm 2013 có hai sửa đổi, bổ sung quan trọng đó là: Bỏ quy định của Hiến pháp năm 1992 về việc Quốc hội ban hành Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh và Bổ sung quy định cho phép Thủ tướng Chính phủ được quyền yêu cầu triệu tập kỳ họp bất thường của Quốc hội hoặc đề nghị Quốc hội họp kín.

– Bên cạnh đó, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có chức năng phản biện xã hội đối với các dự án luật trước khi Quốc hội xem xét thông qua. Đây là phương thức kiểm soát trước có tính phòng ngừa nhằm góp phần phòng, chống các lợi ích cục bộ, chủ quan, không phù hợp ý chí nguyện vọng của Nhân dân ẩn chứa trong các dự án luật, góp phần nâng cao chất lượng lập pháp. Sau khi luật được Quốc hội xem xét thông qua, Mặt trận Tổ quốc các cấp lại tiến hành giám sát việc tổ chức thi hành pháp luật; góp phần kiểm soát quyền lực Nhà nước (KSQLNN) trong quá trình thực hiện pháp luật.      

Câu 9: Nguyên tắc và hiệu quả hoạt động của Quốc hội nước ta được quy định như thế nào?

Đáp án:

– Quốc hội làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số.

– Hiệu quả hoạt động của Quốc hội được bảo đảm bằng hiệu quả của các kỳ họp của Quốc hội, hoạt động của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, các đại biểu Quốc hội và hiệu quả của sự phối hợp hoạt động với Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các cơ quan, tổ chức khác.

Câu 10: Tại sao nói Quốc hội là cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân?

Đáp án:

– Trước hết về cách thức thành lập, Quốc hội là cơ quan do cử tri cả nước bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Quốc hội đại diện cho ý chí và nguyện vọng của Nhân dân cả nước, được Nhân dân tin tưởng uỷ thác quyền lực nhà nước, thay mặt Nhân dân quyết định những vấn đề trọng đại của đất nước và chịu trách nhiệm trước Nhân dân cả nước.

– Về cơ cấu tổ chức, đại biểu Quốc hội là yếu tố cơ bản và quan trọng nhất cấu thành Quốc hội. Đại biểu Quốc hội là những công dân ưu tú trong mọi lĩnh vực hoạt động của Nhà nước và xã hội, đại diện cho các tầng lớp Nhân dân và các dân tộc anh em trên đất nước Việt Nam. Quốc hội là hình ảnh của khối đại đoàn kết toàn dân, là biểu trưng sức mạnh trí tuệ của cả dân tộc Việt Nam.

– Chức năng và nhiệm vụ của Quốc hội được quy định toàn diện trên các lĩnh vực: lập hiến, lập pháp, giám sát tối cao và quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước, nhằm phục vụ cho lợi ích chung của toàn thể Nhân dân. Có thể nói, 75 năm hình thành và phát triển của Quốc hội Việt Nam là 75 năm Quốc hội tận tâm cống hiến vì lợi ích quốc gia và dân tộc, nói lên tiếng nói của Nhân dân, hành động theo ý chí và nguyện vọng của Nhân dân.

CHƯƠNG XII: CHỦ TỊCH NƯỚC (9 câu) 

Câu 1: Trình bày sự ra đời và phát triển của chế định Nguyên thủ quốc gia trong nhà nước xã hội chủ nghĩa?

Đáp án:

Đối với nhà nước xã hội chủ nghĩa, bộ máy nhà nước được tổ chức theo nguyên tắc tập quyền, mọi quyền lực nhà nước thống nhất tập trung vào cơ quan đại diện quyền lực nhà nước cao nhất của nhân dân đó là Xô-viết tối cao, Quốc hội. Xô-viết tối cao bầu ra Đoàn Chủ tịch Xô-viết tối cao (Liên Xô), Quốc hội bầu ra Hội đồng nhà nước (các nước Đông  u trước đây, Việt Nam theo Hiến pháp năm 1980), những nước này chức năng nguyên thủ quốc gia được thống nhất trong các chức năng của Đoàn Chủ tịch Xô-viết tối cao và Hội đồng nhà nước. Do vậy, Đoàn Chủ tịch Xô-viết tối cao, Hội đồng nhà nước được coi là nguyên thủ quốc gia tập thể. Một số nước xã hội chủ nghĩa khác, do nhiều nguyên nhân khác nhau trong đó có nguyên nhân từ truyền thống lịch sử ở nước đó, đã có thiết chế Chủ tịch nước trong bộ máy nhà nước, Chủ tịch nước là nguyên thủ quốc gia đứng đầu nhà nước, thay mặt nước thực hiện chức năng đối nội, đối ngoại. Chủ tịch nước do Quốc hội bầu, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.

Câu 2: Trình bày mối quan hệ giữa nguyên thủ quốc gia với cơ quan hành pháp trong Hiến pháp năm 1959?

– Hiến pháp năm 1959 ra đời khi nhu cầu sửa đổi Hiến pháp năm 1946 được đặt ra “nghiên cứu kỹ tình hình nước ta, nghiên cứu lại bản Hiến pháp năm 1946… tham khảo hiến pháp của các nước bạn và của một số nước tư bản có tính chất điển hình”. Nguyên thủ quốc gia theo Hiến pháp năm 1959 vẫn là Chủ tịch nước với vị trí pháp lý trung tâm, là người thay mặt cho nước về đối nội, đối ngoại.

– Tuy nhiên, về mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với cơ quan hành pháp – Hội đồng Chính phủ thì nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước đã có những sự thay đổi rất lớn. Chủ tịch nước không còn tham gia vào các hoạt động của hành pháp một cách trực tiếp như Hiến pháp năm 1946.

– Cụ thể, Chủ tịch nước không còn là Chủ tịch Hội đồng Chính phủ. Hội đồng Chính phủ trở thành một thiết chế độc lập do Thủ tướng đứng đầu “Thủ tướng Chính phủ chủ tọa Hội đồng Chính phủ và lãnh đạo công tác của Hội đồng Chính phủ” (Điều 75). Tuy nhiên, Chủ tịch nước vẫn có quyền can thiệp vào các hoạt động của Hội đồng Chính phủ. Chủ tịch nước có quyền đề cử Thủ tướng Chính phủ để Quốc hội bầu và căn cứ vào quyết định của Quốc hội tiến hành việc bổ nhiệm, bãi miễn Thủ tướng, Phó Thủ tướng và các thành viên khác của Hội đồng Chính phủ.

– Bên cạnh đó, Chủ tịch nước còn có quyền giám sát hoạt động của Hội đồng Chính phủ trong một số trường hợp nhất định. Cụ thể, Chủ tịch nước chủ tọa các phiên họp của Hội đồng Chính phủ, khi xét thấy cần thiết. Việc chủ tọa của Chủ tịch nước tại các phiên họp của Hội đồng Chính phủ không phải là quyền đương nhiên, mà chỉ trong một số trường hợp nhất định.

Câu 3: Đặc điểm nổi bật giữa mối quan hệ giữa nguyên thủ quốc gia của Hiến pháp năm 1959 so với Hiến pháp năm 1946?

Đáp án:

So với Hiến pháp năm 1946, mối quan hệ giữa nguyên thủ quốc gia và cơ quan thực hiện quyền hành pháp đã có nhiều thay đổi, theo hướng các nhiệm vụ, quyền hạn, sự can thiệp của Chủ tịch nước có sự hạn chế hơn. Chủ tịch nước trong Hiến pháp năm 1959 không còn là người đứng đầu bộ máy hành pháp và trực tiếp thực hiện quyền hành pháp mà chủ yếu là giữ vai trò can thiệp và giám sát việc thực hiện quyền hành pháp.

Câu 4: Trình bày chế định Chủ tịch nước theo Hiến pháp năm 2013?

Đáp án:

– Vị trí, vai trò của chế định Chủ tịch nước trong Hiến pháp năm 2013 được tiếp tục kế thừa những quy định về thiết chế Chủ tịch nước trong các bản hiến pháp trước đó, nhất là Hiến pháp năm 1992. Chế định Chủ tịch nước được quy định thành một thiết chế độc lập, không nằm ở một trong ba bộ phận quyền lực nhà nước là lập pháp, hành pháp, tư pháp. Chủ tịch nước là người đứng đầu nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại. Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội. Như vậy, Hiến pháp năm 2013 quy định điều kiện để được bầu Chủ tịch nước phải là đại biểu Quốc hội, không quy định điều kiện về quốc tịch, xuất thân, độ tuổi tối thiểu của ứng viên “nguyên thủ quốc gia” như ở một số quốc gia trên thế giới.

Ví dụ: đối với chức danh Chủ tịch nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, Tổng thống Singapore tuổi tối thiểu là 45 tuổi; Tổng thống Cộng hòa liên bang Đức là 40 tuổi; Tổng thống Hoa Kỳ, Ấn Độ là 35 tuổi…

– Nhiệm kì của Chủ tịch nước theo nhiệm kì của Quốc hội. Chế định Chủ tịch nước trong Hiến pháp năm 2013 được quy định rõ hơn về mối quan hệ phối hợp giữa ba nhánh quyền lực lập pháp, hành pháp và tư pháp. Chủ tịch nước có quyền đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ, thẩm phán Tòa án nhân dân tối; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối, thẩm phán các tòa án khác, Phó Viện trưởng, kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh. Chủ tịch nước thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh…

Câu 5: Trình bày nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước theo Hiến pháp năm 2013?

Đáp án:

– Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước:

+ Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày pháp lệnh được thông qua, nếu pháp lệnh đó vẫn được Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất.

+ Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ

+ Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán các Tòa án khác, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định đặc xá; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, công bố quyết định đại xá

+ Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, các giải thưởng nhà nước, danh hiệu vinh dự nhà nước; quyết định cho nhập quốc tịch, thôi quốc tịch, trở lại quốc tịch hoặc tước quốc tịch Việt Nam

+ Thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh; quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Ủy ban thường vụ Quốc hội, công bố, bãi bỏ quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh; căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp; trong trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể họp được, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương

+ Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm; quyết định cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phong hàm, cấp đại sứ; quyết định đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước; trình Quốc hội phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế quy định tại khoản 14 Điều 70; quyết định phê chuẩn, gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế khác nhân danh Nhà nước.

– Cách thức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn: Chủ tịch nước ban hành lệnh, quyết định để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

– Quyền của Chủ tịch nước: Chủ tịch nước có quyền tham dự phiên họp của Ủy ban thường vụ Quốc hội, phiên họp của Chính phủ.  Chủ tịch nước có quyền yêu cầu Chính phủ họp bàn về vấn đề mà Chủ tịch nước xét thấy cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước.

Câu 6: Trình bày mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với Quốc hội theo pháp luật hiện hành?

Đáp án:

– Theo quy định tại Điều 87 Hiến pháp 2013, Chủ tịch nước do Quốc hội bầu ra  trong số đại biểu Quốc hội, theo sự giới thiệu của Ủy ban thường vụ Quốc hội với nhiệm kì theo nhiệm kì của Quốc hội và phải chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Quốc hội.

– Tổ chức và hoạt động của Chủ tịch nước đề do Quốc hội quy định. Quốc hội còn có quyền bãi bỏ các văn bản của Chủ tịch nước nếu văn bản đó trái với Hiến pháp, nghị định của Quốc hội (Điều 70 Hiến pháp 2013). 

– Chủ tịch nước có quyền trình các dự án luật ra trước Quốc hội, kiến nghị về luật thông qua việc kiến nghị ban hành luật mới hoặc sửa đổi, bổ sung luật hiện hành ( Điều 84 Hiến pháp 2013). 

– Chủ tịch nước có quyền tham dự phiên họp của Ủy ban thường vụ Quốc hội (Điều 60 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 sửa đổi, bổ sung 2020); đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại các pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội…. 

  • Xét về mối quan hệ giữa Chủ tịch nước và Quốc hội, qua đó ta có thể thấy mối quan hệ mật thiết, mang tính phát sinh và gắn bó với Quốc hội.

Câu 7: Trình bày mối quan hệ của Chủ tịch nước với Chính phủ theo pháp luật hiện hành?

Đáp án:

– Chủ tịch nước căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội hoặc Ủy ban thường vụ Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ( Khoản 2 Điều 88 Hiến pháp năm 2013). 

– Trong thời gian Quốc hội không họp, Chủ tịch nước có quyền quyết định tạm đình chỉ công tác của Phó thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ theo đề nghị của Thủ tướng.

– Chính phủ mời Chủ tịch nước tham dự phiên họp của Chính phủ và trình Chủ tịch nước quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước. Thủ tướng chính phủ đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quyết định của Chủ tịch nước. Các báo cáo của Chính phủ trước khi trình lên Chủ tịch nước phải được thảo luận, và biểu quyết theo đa số.

  • Việc xác định rõ mối quan hệ giữa hai cơ quan này là để tăng cường vai trò của Chủ tịch nước đối với bộ máy hành pháp và đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả giữa Quốc hội, Chủ tịch nước và Chính phủ

Câu 8: Trình bày mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân theo pháp luật hiện hành?

Đáp án:

– Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân hiện hành quy định như sau: Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước, nhiệm kì theo nhiệm kì của Quốc hội. 

– Viện kiểm sát quân sự trung ương do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức với nhiệm kì là 5 năm. Các viện trưởng, phó viện trưởng và kiểm sát viện Viện kiểm sát nhân dân các địa phương và viện kiểm sát quân sự ( trừ viện kiểm sát quan sự trung ương) do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm, điều động, miễn nhiệm, cách chức với nhiệm kì là 5 năm. 

– Trong thời gian Quốc hội không họp, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao báo cáo công tác với Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Chủ tịch nước ý kiến của mình về những trường hợp người bị kết án tử hình xin ân giảm.

Câu 9: Trình bày nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quốc phòng và an ninh theo Hiến pháp năm 2013?

Đáp án:

Hội đồng quốc phòng và an ninh trình Quốc hội quyết định tình trạng chiến tranh, trường hợp Quốc hội không thể họp được thì trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định; động viên mọi lực lượng và khả năng của đất nước để bảo vệ Tổ quốc; thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn đặc biệt do Quốc hội giao trong trường hợp có chiến tranh; quyết định việc lực lượng vũ trang nhân dân tham gia hoạt động góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới.

CHƯƠNG XIII: CHÍNH PHỦ (9 câu) 

Câu 1: Nêu khái niệm Chính phủ?

Đáp án:

Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.

Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.

Câu 2: Trình bày vị trí, tính chất, chức năng của Chính phủ theo quy định hiện hành?

Đáp án:

Theo Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức Chính phủ năm 2015, vị trí, tính chất, chức năng và cơ chế thực hiện quyền hành pháp của Chính phủ được quy định theo tinh thần đổi mới nhằm xây dựng Chính phủ mạnh, hiện đại, dân chủ, thống nhất quản lý vĩ mô các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của đất nước. Theo Điều 94 Hiến pháp năm 2013 và Điều 1 Luật tổ chức Chính phủ năm 2015: “Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội”. Lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến Việt Nam, Hiến pháp khẳng định rõ vai trò của Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp, đồng thời Hiến pháp nhấn mạnh và đề cao vị trí, tính chất của Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

Chức năng hành pháp của Chính phủ được thể hiện ở các phương diện sau:

– Đề xuất, xây dựng chính sách vĩ mô, đề xuất định hướng phát triển kinh tế – xã hội trình Quốc hội, trình dự thảo luật trước Quốc hội.

– Ban hành chính sách, kế hoạch cụ thể theo thẩm quyền của Chính phủ; ban hành các văn bản dưới luật để thực thi các chủ trương, chính sách, văn bản do Quốc hội ban hành.

– Tổ chức thực hiện pháp luật; chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát việc thực hiện kế hoạch, chính sách bởi các cơ quan hành chính nhà nước nhằm thống nhất quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội.

– Thiết lập trật tự hành chính, thống nhất quản lý nền hành chính quốc gia trên cơ sở các quy định của pháp luật.

Câu 3: Trình bày hình thức hoạt động của Chính phủ theo quy định của pháp luật hiện hành?

Hiến pháp và Luật tổ chức Chính phủ quy định hiệu quả hoạt động của Chính phủ được bảo đảm bằng hiệu quả hoạt động của tập thể Chính phủ, của Thủ tướng Chính phủ và từng thành viên Chính phủ.

Khẳng định hiệu quả hoạt động thực tế của Chính phủ phải thể hiện qua 03 hình thức:

+ Thông qua phiên họp Chính phủ;

+ Thông qua hoạt động của Thủ tướng Chính phủ;

+ Thông qua hoạt động của bộ trưởng và thủ trưởng cơ quan ngang bộ.

Câu 4: Trình bày nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong lĩnh vực lập pháp?

Đáp án:

Theo Hiến pháp năm 2013, trong hoạt động lập pháp của Quốc hội, Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc: Đề xuất, xây dựng chính sách trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ – đây là một nhiệm vụ quan trọng thể hiện chức năng hành pháp do Hiến pháp quy định; trình các dự án luật, dự án ngân sách nhà nước và các dự án khác trước Quốc hội, trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội; ban hành văn bản cụ thể hoá và tổ chức thực hiện các văn bản do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước ban hành; đồng thời quyết định các biện pháp chỉ đạo và kiểm tra việc thi hành pháp luật trên phạm vi toàn lãnh thổ, quyết định các biện pháp bảo vệ lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức và cá nhân.

Câu 5: Trình bày nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong lĩnh vực kinh tế?

Đáp án:

Chính phủ chỉ đạo thống nhất quản lý nền kinh tế quốc dân, đề xuất, quyết định các chính sách, biện pháp nhằm phát triển nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa. Cụ thể là: củng cố và phát triển kinh tế nhà nước; phát huy tiềm năng mọi thành phần kinh tế, các nguồn lực xã hội để phát triển nhanh, bền vững nền kinh tế quốc dân, từng bước hoàn thiện các loại thị trường theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa; thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá; xây dựng dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế hàng năm và dài hạn; trình Quốc hội dự toán ngân sách nhà nước, phân bổ ngân sách, tổng quyết toán ngân sách, tổ chức điều hành thực hiện ngân sách; quyết định chính sách cụ thể tài chính, tiền tệ, tiền lương, giá cả; thống nhất quản lý hoạt động kinh tế đối ngoại.

Câu 6: Trình bày nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, môi trường?

Đáp án:

Chính phủ chỉ đạo thống nhất quản lý và phát triển hoạt động khoa học và công nghệ, chỉ đạo thực hiện chính sách, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ; có chính sách cụ thể đảm bảo phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; quyết định các chính sách cụ thể bảo vệ, cải thiện, giữ gìn môi trường, kiểm soát ô nhiễm, ứng cứu và khắc phục sự cố môi trường; thi hành chính sách bảo vệ tài nguyên, môi trường.

Câu 7: Trình bày nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong lĩnh vực đối ngoại?

Đáp án:

Chính phủ thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; đa phương hoá, đa dạng hóa quan hệ trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc quan hệ đối ngoại. Theo Hiến pháp năm 2013, Chính phủ có thẩm quyền: tổ chức đàm phán, kí điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước theo uỷ quyền của Chủ tịch nước; quyết định việc ký, gia nhập, phê duyệt hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ, trừ những điều ước quốc tế trình Quốc hội phê chuẩn; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính đáng của tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài; Chính phủ quyết định và chỉ đạo thực hiện các chính sách cụ thể về hợp tác đối ngoại trên nhiều lĩnh vực; tổ chức chỉ đạo hoạt động của các cơ quan đại diện nước ngoài và tổ chức quốc tế; quyết định chính sách cụ thể nhằm khuyến khích người Việt Nam ở nước ngoài giữ gìn truyền thống dân tộc, gắn bó với quê hương đất nước.

Câu 8: Phân tích mối quan hệ giữa Quốc hội và Chính phủ trong hoạt động xây dựng pháp luật ở nước ta?

Đáp án:

– Chính phủ có nhiệm vụ trình dự án luật, dự án ngân sách nhà nước và các dự án khác trước Quốc hội; trình dự án pháp lệnh trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

– Chính phủ có nhiệm vụ tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

– Chính phủ có quyền đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, UBND, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên.

– Quốc hội có quyền bãi bỏ văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội. Uỷ ban thường vụ Quốc hội có quyền đình chỉ việc thi hành văn bản của Chính phủ, thủ tướng Chính phủ; bãi bỏ văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trái với pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

Câu 9: Vai trò của Chính phủ được thể hiện qua các hoạt động nào?

Đáp án:

– Chính phủ ban hành các kế hoạch, chính sách cụ thể hoá, hướng dẫn, đồng thời kiểm tra, giám sát việc thực thi chủ trương, chính sách, văn bản do Quốc hội ban hành;

– Chính phủ chỉ đạo hoạt động quản lý bao trùm toàn bộ các lĩnh vực trong phạm vi cả nước: kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng, đối ngoại… Còn các bộ, cơ quan ngang bộ lãnh đạo hoạt động quản lý nhà nước theo một ngành, một lĩnh vực nhất định được phân công.

– Chính phủ thực hiện vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện, kiểm ưa và đánh giá hoạt động thực hành chủ trương, chính sách và luật của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và ủy ban nhân dân…

CHƯƠNG XIV: TÒA ÁN NHÂN DÂN (9 câu) 

Câu 1: Trình bày chức năng, nhiệm vụ của tòa án nhân dân?

Đáp án:

Theo Điều 2 Luật tổ chức toà án nhân dân năm 2014: Tòa án là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện quyền tư pháp. Toà án có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

+ Nhiệm vụ, quyền hạn của Toà án nhân dân tối cao:

  1. Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của các Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.

  1. Giám đốc việc xét xử của các Tòa án khác, trừ trường hợp do luật định.
  2. Tổng kết thực tiễn xét xử của các Tòa án, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử.
  3. Đào tạo; bồi dưỡng Thẩm phán, Hội thẩm, các chức danh khác của Tòa án nhân dân.
  4. Quản lý các Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự về tổ chức theo quy định của Luật này và các luật có liên quan, bảo đảm độc lập giữa các Tòa án.
  5. Trình Quốc hội dự án luật, dự thảo nghị quyết; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết theo quy định của luật.

Câu 2: Phân tích nguyên tắc xét xử tập thể của tòa án nhân dân?

Đáp án:

– Theo nguyên tắc này, công việc xét xử tại các tòa án của Việt Nam được thực hiện bởi các hội đồng xét xử. Các hội đồng xét xử do chánh án các tòa án tương ứng thành lập để trực tiếp xét xử một vụ án cụ thể. Khi tòa án xét xử sơ thẩm, hội đồng xét xử sơ thẩm thường gồm 1 thẩm phán và 2 hội thẩm hoặc 2 thẩm phán và 3 hội thẩm; khi tòa án xét xử phúc thẩm, hội đồng xét xử phúc thẩm thường gồm 3 thẩm phán (Điều 154 Luật tố tụng hành chính năm 2015; Điều 63 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và Điều 222 Luật tố tụng hành chính năm 2015; Điều 64 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 254 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015); Khi xét xử giám đốc thẩm, hội đồng xét xử bao gồm 3, 5 thẩm phán hoặc nhiều hơn (Điều 66 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 266 Luật tố tụng hành chính năm 2015; Điều 382 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015). Hội đồng xét xử ra phán quyết đối với một vụ án theo nguyên tắc đa số và bản án được coi là quyết định của tòa án nơi thành lập hội đồng xét xử mà không cần sự phê chuẩn của chánh án tòa án đó. Như vậy, trên thực tế, chính hội đồng xét xử với sự hiện diện của thẩm phán và hội thẩm mới là chủ thể thực hiện công việc xét xử còn tòa án là nơi tiến hành xét xử.

– Nguyên tắc này được cho là bảo đảm công việc xét xử của tòa án được thực hiện một cách chính xác, bởi vì trí tuệ tập thể sẽ giúp xem xét vấn đề một cách kỹ càng hơn và do đó phán quyết có cơ sở vững chắc hơn.

– Tuy nhiên, áp dụng nguyên tắc xét xử tập thể cũng đòi hỏi thời gian và nguồn lực cho các thủ tục hành chính, hậu cần và nghị án. Đối với những vụ án đơn giản và có tình tiết rõ ràng thì các thủ tục đó CÓ thể gây lãng phí không cần thiết. Do đó, Hiến pháp năm 2013 cũng cho phép ngoại lệ đối với nguyên tắc này đối với các vụ án đơn giản, tình tiết rõ ràng. Trong những trường hợp đó, pháp luật tố tụng cho phép áp dụng thủ tục rút gọn với chỉ 1 thẩm phán thực hiện nhiệm vụ xét xử (Khoản 4 Điều 103 Hiến pháp năm 2013; Điều 249 Luật tố tụng hành chính năm 2015; Điều 65 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 463 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015).

Câu 3: Phân tích nguyên tắc xét xử công khai của tòa án nhân dân?

Đáp án:

Nguyên tắc này được hình thành với tinh thần bao trùm là “tòa án không những có nhiệm vụ thi hành công lý mà còn phải cho thấy công lý đã được thi hành”. Vì vậy, nội dung chủ đạo của nguyên tắc là công việc xét xử của tòa án phải được tổ chức sao cho công chúng có thể tham dự được và thông tin về việc xét xử đến với công chúng một cách tối đa. Nội dung này thể hiện ở một số khía cạnh cụ thể sau:

Thứ nhất, trước khi xét xử một vụ án, tòa án phải công khai địa điểm, thời gian xét xử để công chúng được biết nếu quan tâm.

Thứ hai, phiên xử phải được tổ chức công khai để người dân tham dự nếu có nhu cầu. Tòa án không được từ chối người dân thực hiện quyền này, trừ các trường hợp được phép xét xử kín theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp vì lý do bất khả kháng mà tòa án không đáp ứng được (ví dụ, phòng xử án đã chật…), thì tòa án phải áp dụng các biện pháp để người dân theo dõi được diễn biến của phiên tòa.

Thứ ba, trong quá trình xét xử, có một số công đoạn có thể được thực hiện không công khai (ví dụ, khi nghị án, khi hòa giải các bên), song bản án phải được tuyên công khai và công bố để mọi người biết và nghiên cứu nếu muốn.

Thứ tư, tòa án phải đưa ra phân tích, lập luận, lý do cho mỗi phán quyết của mình và viết rõ lập luận, lý do đó trong bản án được công bố, làm sao phải cho người dân thấy mỗi quyết định của tòa án đều phải có lí lẽ được phân tích và lập luận một cách rõ ràng.

Thứ năm, nguyên tắc xét xử công khai không mang tính tuyệt đối. Trong một số trường hợp đặc biệt, có lý do chính đáng, tòa án có thể tiến hành xét xử kín. Các trường hợp đó bao gồm:(1) Để bảo đảm không lộ bí mật nhà nước; (2) để bảo đảm thuần phong, mỹ tục của dân tộc; (3) để bảo vệ người chưa thành niên; (4) giữ bí mật đời tư theo yêu cầu chính đáng của đương sự (Khoản 2 Điều 11 Luật tổ chức tòa án nhân dân năm 2014).

Câu 4: Nguyên tắc xét xử công khai có ý nghĩa như thế nào đối với hoạt động của tòa án nói riêng và hệ thống tư pháp nói chung?

Đáp án:

Thứ nhất, xét xử công khai là một phương thức kiểm soát việc thực hiện quyền tư pháp của tòa án. Khi người dân được tham dự các phiên xử của tòa án họ sẽ trực tiếp đánh giá được mức độ thuyết phục, sự có lý trong hoạt động xét xử. Đặc biệt, khi bản án và lập luận được công khai thì bất kì ai vào bất kỳ lúc nào cũng có thể đánh giá được lý lẽ trong hoạt động của tòa án. Các bản án cũng được lưu lại như bằng chứng rõ ràng để đánh giá sự đúng đắn trong công tác xét xử của tòa án. Sự công khai làm cho thẩm phán phải hết sức cẩn trọng với công tác của mình, xét xử phải thật sự khách quan, trình độ lập luận phải thực sự thuyết phục, bởi nếu không thì với các bản án được lun lại lúc nào cũng có thể phát hiện và truy cứu trách nhiệm của thẩm phán.

Thứ hai, xét xử công khai là một cách thức làm cho người dân thấy rõ sự hiện diện của công lý trong xã hội, qua đó trực tiếp ghi nhận và đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ thi hành công lý của tòa án. Khi xét xử, tòa án thi hành công lý đối với người dân. Khi thực hiện xét xử công khai, người dân chứng kiến được công lý mà tòa án thi hành, đồng thời thấy rằng có sự hiện diện của công lý trong xã hội, từ đó có niềm tin vào công lý, vào tòa án để rồi người dân không tự xử lấy tranh chấp của mình mà nhờ vào tòa án xét xử một cách hòa bình. Tranh chấp không chuyển thành xung đột và trật tự xã hội nhờ vậy được bảo đảm.

Thứ ba, nguyên tắc xét xử công khai góp phần nâng cao ý thức pháp luật của người dân. Khi người dân tham dự phiên tòa và lí lẽ của các bản án được công khai được bình luận bởi báo chí và xã hội, người dân thực sự thấy được ý nghĩa và sự gần gũi của pháp luật trong cuộc sống hàng ngày và từ đó hình thành ý thức tuân thủ pháp luật một cách tự nhiên.

Thứ tư, tòa án thực hiện nguyên tắc xét xử công khai cũng đồng thời bảo đảm quyền cơ bản hiến định của người dân – quyền được xét xử công khai (Quyền này được quy định tại khoản 2 Điều 31 Hiến pháp năm 2013). Tất nhiên, quyền được xét xử công khai có phạm vi bao trùm rất rộng, không chỉ đối với công đoạn xét xử mà tất cả các công đoạn khác của quy trình tố tụng tư pháp. Tuy nhiên, sự công khai trong hoạt động xét xử là nhân tố quan trọng nhất để bảo đảm quyền này, đặc biệt đối với tư pháp hình sự. Xét xử công khai tất yếu đòi hỏi công khai kết luận điều tra, lập luận của bên buộc tội, lập luận của bên gỡ tội…, từ đó nội dung, chất lượng của các công đoạn trong tố tụng hình sự được phơi bày và được đánh giá.

Câu 5: Trình bày về nguyên tắc xét xử có Hội thẩm tham gia?

Đáp án:

– Nguyên tắc việc xét xử sơ thẩm có Hội thẩm tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn. Nguyên tắc này thể hiện tính dân chủ của chế độ, coi công dân là chủ đất nước, có quyền tham gia quản lý nhà nước với nhiều hình thức, trong đó có quyền tham gia vào hoạt động xét xử. Hội thẩm chiếm đa số trong Hội đồng xét xử và các Hội thẩm ngang quyền với Thẩm phán khi xét xử.

Điều 103 Hiến pháp năm 2013 quy định:

  1. Việc xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân có Hội thẩm tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.
  2. Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm.
  3. Tòa án nhân dân xét xử công khai. Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật đời tư theo yêu cầu chính đáng của đương sự, Tòa án nhân dân có thể xét xử kín.
  4. Tòa án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.
  5. Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm.
  6. Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm.
  7. Quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của đương sự được bảo đảm.

  Điều 8 Luật tổ chức Tòa án nhân dần năm 2014 quy định: “Việc xét xử sơ thẩm của Tòa án có Hội thẩm tham gia theo quy định của luật tố tụng, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn”.

Câu 6: Trình bày về quyền giải thích pháp luật của tòa án nhân dân?

Đáp án:

Theo quy định tại Điều 22 Luật tổ chức tòa án nhân dân năm 2014, Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối, tức là cơ quan xét xử cao nhất của hệ thống tòa án nhân dân, có thẩm quyền ban hành án lệ. Theo hướng dẫn của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối, để được chọn làm án lệ, các quyết định giám đốc thẩm hay bản án của các tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải: “chứa đựng lập luận để làm rõ quy định của pháp luật còn có cách hiểu khác nhau” (theo Khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 03/2015/NQ-HĐTP ngày 28/10/2015 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về quy trình lựa chọn, công bố và áp dụng án lệ). Quy định này có thể được hiểu là trong các quyết định giám đốc thẩm hoặc bản án, tòa án có quyền phân tích, giải thích pháp luật. Tuy vậy, do quy định chưa thực sự rõ ràng nên thực tiễn giải thích pháp luật của tòa án hiện nay vẫn còn khá nhiều hạn chế.

Câu 7: Trình bày điểm mới về nhiệm vụ bảo vệ công lý của tòa án nhân dân trong Hiến pháp năm 2013 so với các bản Hiến pháp trước đây?

Đáp án:

Trong lịch sử lập hiến Việt Nam, Hiến pháp năm 2013 là bản hiến pháp đầu tiên quy định rõ tòa án có nhiệm vụ thi hành công lý. Với quy định này, Hiến pháp năm 2013 cũng đã lần đầu tiên quy định nhiệm vụ của tòa án nhân dân khác với nhiệm vụ của viện kiểm sát nhân dân. Trong khi nhiệm vụ nổi bật của tòa án nhân dân là bảo vệ công lý thì nhiệm vụ nổi bật của viện kiểm sát nhân dân là bảo vệ pháp luật. Trong Hiến pháp năm 1980 và 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001), tòa án nhân dân và viện kiểm sát nhân dân được quy định nhiệm vụ chung là bảo vệ pháp chế Xã hội Chủ nghĩa, bảo vệ chế độ Xã hội Chủ nghĩa… (Điều 127 Hiến pháp năm 1980; Điều 126 Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001)).

Câu 8: Hãy luận về nhiệm vụ bảo vệ chế độ Xã hội Chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân?

Đáp án:

– Hai nhiệm vụ này có thể được xem là nhiệm vụ phái sinh từ nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân.

– Chế độ Xã hội Chủ nghĩa là chế độ được xây dựng trên nền tảng dân chủ, quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân và bản chất nhà nước là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Chế độ Xã hội Chủ nghĩa lấy nhân dân làm gốc và người dân làm trung tâm của sự phát triển. Cao hơn cả, một chế độ dân chủ với nhân dân phải là một chế độ coi trọng công lý, coi trọng lẽ phải và lẽ công bằng. Chế độ đó cũng phải là chế độ tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền công dân. Khi người dân thấy rằng trong xã hội có công lý và sự tôn trọng quyền con người, quyền công dân thì niềm tin vào chế độ xã hội được củng cố vững chắc. Như vậy, tòa án thực hiện nhiệm vụ bảo vệ công lý cũng là thực hiện nhiệm vụ bảo vệ chế độ Xã hội Chủ nghĩa. Ngược lại, nếu tòa án không bảo vệ được công lý, không cho thấy có công lý trong xã hội hoặc công lý quá xa với người dân thì sẽ lại là phản tác dụng. Bởi khi đó người dân sẽ không tin tưởng vào tòa án, vào công lý, dẫn tới mất lòng tin vào chế độ.

– Tương tự, khi công lý được bảo vệ cũng có nghĩa là pháp luật (theo nghĩa rộng) được bảo vệ. Điều đó cũng có nghĩa là lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân được bảo vệ. Như vậy, tòa án thực hiện nhiệm vụ bảo vệ công lý cũng có nghĩa là thực hiện nhiệm vụ bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong xã hội.

Câu 9: Trình bày cơ cấu tổ chức và hoạt động của tòa án nhân dân?

Đáp án:

Hệ thống tòa án nhân dân gồm có các toà án sau đây:

– Toà án nhân dân tối cao.

– Toà án nhân dân cấp cao.

– Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

– Toà án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương.

– Toà án quân sự

Toà án nhân dân xét xử theo các nguyên tắc của tố tụng. Các toà án nhân dân địa phương và các toà án quân sự chịu sự hướng dẫn của Toà án nhân dân tối cao về đường lối xét xử, áp dụng thống nhất pháp luật. Chánh án Toà án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Quốc hội, trong trường hợp Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm báo cáo trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội. Chánh án toà án nhân dân địa phương chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước hội đồng nhân dân cùng cấp ở địa phương.

CHƯƠNG XV: VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN (9 câu) 

Câu 1: Trình bày chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân?

Đáp án:

– Về bản chất, thực hành quyền công tố là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội, được thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự (Khoản 1, Điều 3 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014).

– Đây là chức năng đặc thù của Viện kiểm sát nhân dân được Hiến pháp trao cho mà các cơ quan khác không thể thay thế nhằm đảm bảo mọi hành vi phạm tội, người phạm tội được phát hiện, khởi tố, điều tra, truy tố xét xưe kịp thời, đúng bảo luật; không bỏ lọt tội phạm; không xử oan người vô tội; không để ai bị khởi tố, bắt giữ, tạm giữ, tam giam, bị hạn chế quyền con người, quyền công dân trái pháp luật.

Câu 2: Ý nghĩa của công tác thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân?

Đáp án:

Từ bản chất, nội dung, phạm vị hoạt động thực hành quyền công tố nêu trên có thể thấy công tác thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhằm bảo đảm:

– Mọi hành vi phạm tội đều phải được khởi tố, điều tra và xử lý kịp thời, không để lọt tội phạm và người phạm tội, không làm oan người vô tội.

– Không để người nào bị khởi tố, bị bắt, tạm giữ, tạm giam, bị hạn chế các quyền công dân, bị xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm một cách trái pháp luật.

– Việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với bị can phải có căn cứ và đúng pháp luật.

Câu 3: Trình bày chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân?

Đáp án:

Theo quy định của khoản 1 Điều 107 Hiến pháp năm 2013 và khoản 1 Điều 4 Luật tổ chức viện kiểm sát nhân dân năm 2014 thì các viện kiểm sát nhân dân:

– Kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp, được thực hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trinh giải quyết vụ án hình sự.

– Trong việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.

– Việc thi hành án, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp.

– Các hoạt động tư pháp khác theo quy định của pháp luật.

Câu 4: Trình bày mục đích của chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân?

Đáp án:

Mục đích của chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp của viện kiểm sát nhân dân là đảm bảo việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, việc giải quyết các vụ án, việc thi hành án… đúng quy định của pháp luật. Bản án, quyết định của toà án có hiệu lực phải được thi hành nghiêm chỉnh. Mọi hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp phải được phát hiện, xử lí kịp thời, nghiêm minh.

Câu 5: Phân tích căn cứ để phân biệt chức năng kiểm sát của viện kiểm sát nhân dân với hoạt động giám sát, kiểm tra của các cơ quan, tổ chức khác?

Đáp án:

– Kiểm sát việc tuân theo pháp luật đối với các hoạt động tư pháp là một trong hai chức năng của viện kiểm sát nhân dân. Khi thực hiện chức năng này, viện kiểm sát nhân dân chỉ chịu trách nhiệm trước cơ quan quyền lực nhà nước, độc lập (trong khuôn khổ pháp luật) khi thực hiện chức năng đó.

– Viện kiểm sát nhân dân chỉ kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tư pháp, trong khi đó, phạm vi đối tượng kiểm tra và giám sát của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội rộng hơn. Ví dụ, cơ quan quyền lực nhà nước có chức năng giám sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động của tất cả các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội (kể cả đối với cơ quan kiểm sát).

– Khi thực hiện chức năng kiểm sát, viện kiểm sát nhân dân chủ yếu chỉ xem xét khi có dấu hiệu của hành vi vi phạm pháp luật, đã xác định nguyên nhân và hậu quả của hành vi vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, viện kiểm sát nhân dân không có thẩm quyền trực tiếp xử lí về hành chính mà chỉ dừng lại ở quyền yêu cầu, kháng nghị, kiến nghị để các cơ quan quản lý xử lí về hành chính theo thẩm quyền. Khi phát hiện có yếu tố cấu thành tội phạm thì có quyền khởi tố, truy tố và luận tội trước tòa án.

– Là cơ quan nhà nước duy nhất có quyền truy tố kẻ phạm pháp ra trước toà án và giữ ghế uỷ viên công tố nhà nước tại phiên tòa.

Câu 6: Trình bày nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân trong việc thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ án hình sự?

Đáp án:

Theo điều 14, Điều 15 Luật tổ chức viện kiểm sát nhân dân năm 2014, điều tra các vụ án hình sự là nhiệm vụ của các cơ quan điều ha (cơ quan công an, quân đội), cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra (cơ quan kiểm lâm, hải quan…). Các cơ quan này là đối tượng chịu sự kiểm sát của viện kiểm sát nhân dân.

Khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra án hình sự, viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền:

– Yêu cầu các cơ quan nói trên khởi tố hoặc thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can;

– Huỷ bỏ quyết định khởi tố vụ án; phê chuẩn hoặc huỷ bỏ quyết định khởi tố bị can trái pháp luật;

– Khởi tố, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can trong trường hợp luật định…

Khi kiểm sát điều tra vụ án hình sự, viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền:

– Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc khởi tố, điều tra và lập hồ sơ vụ án;

– Kiểm sát hoạt động tố tụng hình sự của người tham gia tố tụng;

– Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền điều tra…

Câu 7: Trình bày nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân trong việc thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn truy tố?

Đáp án:

Khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố, viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền (Điều 16, Điều 17 Luật tổ chức viện kiểm sát nhân dân năm 2014):

– Quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam, các biện pháp khác hạn chế quyền con người, quyền công dân theo quy định của luật; yêu cầu cơ quan điều tra truy nã bị can;

– Trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra trong một số trường hợp;

– Quyết định khởi tố, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can trong một số trường họp…

Khi kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn truy tố, viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền:

– Kiểm sát hoạt động tố tụng hình sự của người tham gia tố tụng; yêu cầu xử lí người tham gia tố tụng vi phạm pháp luật;

– Kiến nghị việc áp dụng biện pháp phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật…

Câu 8: Trình bày về cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân tối cao?

Đáp án:

Theo quy định tại Điều 42 Luật tổ chức viện kiểm sát nhân dân năm 2014:

“Điều 42. Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân tối cao

  1. Tổ chức bộ máy của Viện kiểm sát nhân dân tối cao gồm có:
  2. a) Ủy ban kiểm sát;
  3. b) Văn phòng;
  4. c) Cơ quan điều tra;
  5. d) Các cục, vụ, viện và tương đương;

đ) Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, các cơ quan báo chí và các đơn vị sự nghiệp công lập khác;

  1. e) Viện kiểm sát quân sự trung ương.”

Câu 9: Trình bày về tiêu chuẩn để tuyển chọn kiểm sát viên trong hệ thống Viện kiểm sát nhân dân?

Đáp án:

– Căn cứ Điều 75 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 thì Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết và trung thực, bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ cử nhân luật, đã được đào tạo về nghiệp vụ kiểm sát, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, có thời gian làm công tác thực tiễn theo quy định của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014, có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên.

– Việc xác định các tiêu chuẩn Kiểm sát viên quy định tại Điều 75 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 cần căn cứ vào quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2003/TTLT-TANDTC-BQP-BNV-UBTWMTTQVN để vận dụng cho phù hợp.

CHƯƠNG XVI: CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG (9 câu) 

Câu 1: Phân biệt được khái niệm “đơn vị lãnh thổ – dân cư tự nhiên” và khái niệm “đơn vị hành chính”?

Đáp án:

        Đơn vị lãnh thổ – dân cư tự nhiên là đơn vị tụ cư cơ bản nhất của con người khi sống thành cộng đồng với nhau. Đơn vị này được xác định bởi một diện tích lãnh thổ trên đó có con người sinh sống tập trung, thành một cộng đồng gắn kết với nhau và có những mối liên quan. Nói cách khác, khi mà trên một phạm vi diện tích lãnh thổ xuất hiện sự tụ cư của con người do nhu cầu sinh sống và từ đó tạo thành cộng đồng gắn kết với nhau thì đó được gọi là đơn vị lãnh thổ – dân cư tự nhiên.

        Đơn vị hành chính là bộ phận cấu thành quốc gia có chủ quyền, trong khi lãnh thổ phụ thuộc chỉ ràng buộc vào quốc gia ở mức độ lỏng lẻo hơn. Tuy nhiên, thuật ngữ đơn vị hành chính trên thực tế cũng có thể bao hàm lãnh thổ phụ thuộc hoặc các khu vực lãnh thổ được thừa nhận là đơn vị hành chính (chẳng hạn như cách phân chia trong cơ sở dữ liệu địa lý).

Câu 2: Trình bày mối quan hệ giữa “đơn vị lãnh thổ – dân cư tự nhiên” và “đơn vị hành chính”?

Đáp án:

Giữa đơn vị hành chính và Đơn vị lãnh thổ – dân cư tự nhiên có mối quan hệ chặt chẽ. Đơn vị hành chính được thành lập để thực hiện công việc của nhà nước ở địa phương còn đơn vị lãnh thổ – dân cư tự nhiên là nơi quây tụ dân cư thành cộng đồng một cách tự nhiên. Công việc nhà nước là công việc gắn với người dân và phục vụ người dân. Do đó muốn công việc nhà nước thực hiện hiệu quả, đem lại kết quả tốt đẹp cho người dân thì khi phân định đơn vị hành chính cần tôn trọng đặc điểm của các đơn vị lãnh thổ – dân cư tự nhiên.

Câu 3: Vai trò của chính quyền địa phương trong bộ máy nhà nước?

Đáp án:

Thứ nhất, Chính quyền địa phương góp phần gánh vác công việc của chính quyền trung ương, giúp giảm tải công việc của chính quyền trung ương. 

Thứ hai, Chính quyền địa phương là thiết chế bảo đảm tính hiện thực và thực thi có hiệu quả chủ trương, chính sách, pháp luật của trung ương trong thực tiễn.

Thứ ba, khi quyết định và tổ chức thi hành quyết định về các vấn đề của địa phương, chính quyền địa phương bảo đảm sự can thiệp của Nhà nước đáp ứng tốt nhất và phù hợp nhất với điều kiện, hoàn cảnh của địa phương.

Thứ tư, chính quyền địa phương đóng vai trò quyết định cho sự phát triển đa dạng của địa phương, qua đó đóng góp vào sự thịnh vượng bền vững chung của đất nước.

Thứ năm, chính quyền địa phương là cơ chế hữu hiệu để người dân địa phương tham gia vào công việc nhà nước ở địa phương, qua đó vừa bảo đảm vừa nâng cao dân chủ ở địa phương.

Thứ sáu, vừa là thiết chế chính trị của Nhân dân địa phương song đối với người dân ở địa phương chính quyền địa phương cũng là hình ảnh trực tiếp nhất của Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

Câu 4: Trình bày nhiệm vụ của chính quyền địa phương?

Đáp án:

-Tổ chức và bảo đảm thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn địa phương.

-Quyết định những vấn đề của địa phương trong phạm vi được phân công, phân cấp theo quy định của pháp luật.

-Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền.

-Kiểm tra, giám sát tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cấp dưới.Chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan nhà nước cấp trên về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

-Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn.

Câu 5: Trình bày đặc điểm của chính quyền địa phương ở Việt Nam?

Đáp án:

Thứ nhất, Chính quyền địa phương là thiết chế nhà nước được thành lập từ địa phương, có nghĩa là xuất phát từ người dân địa phương. 

Thứ hai, Chính quyền địa phương được thành lập để tổ chức thực hiện công việc nhà nước ở địa phương. 

Thứ ba, Chính quyền địa phương thực thi thẩm quyền chung đối với các lĩnh vực trong phạm vi lãnh thổ của đơn vị hành chính mà mình phụ trách. 

Câu 6: Trình bày nguyên tắc tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương?

Đáp án:

– Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng pháp luật; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.

– Hiện đại, minh bạch, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân.

– Hội đồng nhân dân làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số.

– Ủy ban nhân dân hoạt động theo chế độ tập thể Ủy ban nhân dân kết hợp với trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.

Câu 7: Trình bày đơn vị hành chính ở Việt nam hiện nay?

Đáp án:

Theo Điều 110 Hiến Pháp 2013 và Điều 2 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định các đơn vị hành chính tại Việt Nam hiện nay gồm có:

– Thứ nhất: Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh).

– Thứ hai: Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện).

– Thứ ba: Xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã).

– Thứ tư: Đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt: sẽ do Quốc hội quyết định thành lập, được áp dụng các cơ chế, chính sách đặc biệt về kinh tế – xã hội, có chính quyền địa phương được tổ chức phù hợp với đặc điểm, yêu cầu, mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt đó.

Câu 8: Trình bày nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân theo pháp luật hiện hành?

Đáp án:

–  HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho nguyện vọng, ý chí và quyền làm chủ của Nhân dân, do chính Nhân dân địa phương bầu ra và phải chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương cũng như cơ quan nhà nước cấp trên.

– HĐND có quyền quyết định các vấn đề của địa phương theo luật định. Đồng thời giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật ở địa phương.

– Đại biểu HĐND đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân địa phương. Theo đó, đại biểu HĐND có mối liên hệ chặt chẽ với cử tri và chịu sự giám sát của cử tri. Trách nhiệm của đại biểu HĐND là trả lời những yêu cầu, kiến nghị của cử tri; xem xét, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.

– Đại biểu HĐND thực hiện nhiệm vụ vận động Nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật, chính sách của Nhà nước, nghị quyết của HĐND, động viên Nhân dân tham gia quản lý nhà nước.

Bên cạnh đó, Đại biểu HĐND còn có quyền chất vấn Chủ tịch UBND, các thành viên của Uỷ UBND, Chánh án Toà án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND.

Câu 9: Trình bày nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân theo pháp luật hiện hành?

Đáp án:

– UBND ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu. Đầy là cơ quan chấp hành của HĐND, đồng thời là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Do vậy, UBND phải chịu trách nhiệm trước cả HĐND và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.

– Nhiệm vụ của UBND là tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương. Tổ chức thực hiện nghị quyết của HĐND và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao.

– Theo Điều 8, 9 Luật Tổ chức chính quyền địa phương, UBND gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Số lượng cụ thể Phó Chủ tịch UBND các cấp do Chính phủ quy định.

– Ngoài ra, UBND còn có các cơ quan chuyên môn được tổ chức ở cấp tỉnh, cấp huyện, là cơ quan tham mưu, giúp UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp trên.

CHƯƠNG XVII: CÁC CƠ QUAN HIẾN ĐỊNH ĐỘC LẬP Ở VIỆT NAM – HỘI ĐỒNG BẦU CỬ QUỐC GIA VÀ KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC (10 câu) 

Câu 1: Trình bày khái niệm về cơ quan hiến định độc lập?

Đáp án:

Cơ quan hiến định độc lập hay thiết chế hiến định độc lập là loại hình cơ quan nhà nước độc lập với cấu trúc thực hiện quyền lực nhà nước truyền thống của bộ máy nhà nước hiện đại, được thành lập và hoạt động nhằm bảo đàm quyền lực nhà nước được hình thành và thực hiện một cách đúng đắn, qua đó bảo đảm nhân dân là chủ thế thực sự của quyền lực nhà nước.

Câu 2: Trình bày các đặc điểm của cơ quan hiến định độc lập?

Đáp án:

– Thứ nhất, sự ra đời của cơ quan hiến định độc lập xuất phát từ nhu cầu và gắn bó chặt chẽ với vấn đề kiểm soát quyền lực nhà nước.

– Thứ hai, cơ quan hiến định độc lập có tính độc lập cao trong tổ chức bộ máy nhà nước hiện đại. Cụ thể, các cơ quan hiến định độc lập thường không có sự lệ thuộc với các cơ quan nhà nước là đối tượng chịu sự kiểm soát của chúng

– Thứ ba, cơ quan hiến định độc lập được quy định một cách phổ biến trong hiến pháp thành văn của các quốc gia trên thế giới.

Câu 3: Phân loại các cơ quan hiến định độc lập trên thế giới?

Đáp án:

– Cơ quan bầu cử quốc gia. Theo Viện quốc tế vì dân chủ và trợ giúp bầu cử (IDEA) và Tổ chức minh bạch quốc tế (Transparency International), cơ quan bầu cử quốc gia là cơ quan hiến định độc lập trong bộ máy nhà nước được thành lập với nhiệm vụ bảo đảm các cuộc bầu cử và các hoạt động dân chủ trực tiếp được thực hiện một cách dân chủ, công bằng, minh bạch và thực chất

– Cơ quan kiểm toán nhà nước (Supreme Audit InstỉtutionsỴ. Đây là các cơ quan độc lập và hoạt động mang tính chất chuyên môn cao về tài chính và kế toán trong bộ máy nhà nước hiện đại.

– Cơ quan nhân quyền quốc gia {National Human Rights InstỉtutionsỴ Theo Cao uỷ Liên hợp quốc về quyền con người, Cơ quan nhân quyền quốc gia là cơ quan nhà nước có chức năng bảo vệ và thúc đẩy quyền con người trên phạm vi lãnh thổ quốc gia.

– Thanh tra quốc hội (Ombudsmany. Mô hình Thanh tra quốc hội có nguồn gốc từ các quốc gia Bắc Âu hồi đầu thế kỉ XIX và được du nhập để rồi trở thành phổ biến trên the giới từ giữa thế kỉ XX. Như tên gọi của nó phản ánh, đây là cơ quan do Quốc hội, tức là cơ quan lập pháp quốc gia, thành lập, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Quốc hội.

– Uỷ ban công vụ (Public Service CommCommissi): Công việc chủ yếu của cơ quan này là đề ra các tiêu chuẩn về trình độ của công chức, tổ chức thi tuyển dụng vào các vị trí công chức, kể cả vị trí quản lý, lãnh đạo trong bộ máy hành chính nhà nước, đề xuất các chính sách nhằm nâng cao năng lực và phẩm chất của đội ngũ công chức.

– Cơ quan bảo vệ hiến pháp (Constitution Protection Institutiony. Xét về mặt tổ chức thì trên thế giới hiện nay có ba mô hình cơ quan bảo vệ hiến pháp cơ bản. Mô hình cơ quan bảo hiến chuyên trách tập trung là mô hình bảo hiến gồm có một cơ quan riêng có chức năng duy nhất là bảo vệ hiến pháp, tức là xét xử và kết luận về các vi phạm hiến pháp. 

Câu 4: Trình bày vai trò của Kiểm toán nhà nước trong lĩnh vực kiểm soát quyền lực?

Đáp án:

– Thứ nhất, hoạt động của kiểm toán nhà nước bảo đảm chi tiêu ngân sách và sử dụng tài sản công một cách trung thực, chính xác và đúng pháp luật. Thông qua hoạt động kiểm toán tài chính và kiểm toán tuân thủ, toàn bộ bức tranh tài chính của đơn vị bị kiểm toán, cho dù là cơ quan nhà nước ở các cấp, doanh nghiệp nhà nước, các tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước, được phơi bày.

– Thứ hai, hoạt động của kiểm toán nhà nước góp phần nâng cao tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí và tăng cường tính hiệu quả trong hoạt động của các đơn vị sử dụng ngân sách và tài sản nhà nước. Khi toàn bộ bức tranh tài chính được phơi bày thì toàn bộ hoạt động của đơn vị bị kiểm toán cũng được công khai. 

– Thứ ba, hoạt động của kiểm toán nhà nước đóng vai trò hỗ trợ đắc lực cho hoạt động kiểm soát quyền lực của các cơ quan dân cử. Theo quy định của pháp luật, báo cáo kiểm toán của kiểm toán nhà nước là căn cứ để Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của mình, đặc biệt là trong lĩnh vực giám sát. 

Câu 5: Trình bày khái niệm, nội dung của Kiểm toán nhà nước?

Đáp án:

+ Khái niệm:

Kiểm toán nhà nước hay còn gọi là kiểm toán công, do cơ quan kiểm toán nhà nước tiến hành để kiểm tra, đánh giá, kết luận và xác nhận tính đầy đủ, hợp lý, hợp pháp của số liệu, tài liệu kế toán, báo cáo tài chính của các cơ quan, tổ chức có liên quan đến thu, chi ngân sách nhà nước.

+ Nội dung:

– Kiểm toán tài chính: Đây là nội dung thường có trong mỗi cuộc kiểm toán của kiểm toán nhà nước. Khi thực hiện nội dung kiểm toán này, kiểm toán nhà nước tiến hành xem xét, đánh giá, xác nhận tính đúng đắn, trung thực của các số liệu, thông tin tài chính và báo cáo tài chính của đơn vị bị kiểm toán. Đây cũng là nội dung điển hình nhất của công tác kiểm toán và chính nội dung này được sử dụng chủ yếu để minh hoạ chức năng của kiểm toán nhà nước trong phân tích trên đây.

– Kiểm toán tuân thủ: Khi áp dụng nội dung này, kiểm toán nhà nước sẽ căn cứ vào hóa đơn, chứng từ và sổ sách kế toán để xem xét, đánh giá và xác nhận việc chi tiêu từ ngân sách của đơn vị bị kiểm toán có tuân thủ các định mức quy định bởi pháp luật, nội quy hoặc quy chế về tài chính mà đơn vị bị kiểm toán phải thực hiện. Nếu nội dung kiểm toán thứ nhất chỉ đánh giá xem số tiền ghi trên hóa đơn sổ sách có phản ánh đúng thực tế thu chi hay không.

– Kiểm toán hoạt động: với nội dung kiểm toán này, kiểm toán nhà nước đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lí và sử dụng tài chính công và tài sản công. Đây là nội dung kiểm toán không trực tiếp liên quan tới việc đối chiếu, xác nhận giấy tờ, sổ sách kế toán mà mang tính chất khái quát và trừu tượng hơn. Khi tiến hành kiểm toán hoạt động, kiểm toán nhà nước có thể sẽ xem xét tổng thể hoạt động của đơn vị bị kiểm toán từ góc nhìn sử dụng ngân sách và tài sản công để đánh giá việc sử dụng nguồn lực công có hiệu quả đối chiếu với kết quả hoạt động mà đơn vị đạt được, cả trước mắt và lâu dài.

Câu 6: Trình bày chức năng của Kiểm toán nhà nước?

Đáp án:

Có thể hiểu một cách đơn giản: “kiểm toán là xem xét và đưa ra ý kiến đối với báo cáo tài chính của một tổ chức”. Hoạt động kiểm toán nhằm xác định liệu hóa đơn, chứng từ, sổ sách kế toán có được lập chính xác, đúng pháp luật và thể hiện chính xác các giao dịch mà nó minh chứng, về mặt nghiệp vụ, khi tiến hành kiểm toán, chủ thể kiểm toán sau khi xác nhận hồ sơ kiểm toán sẽ đưa ra kết luận và kiến nghị đối với việc sử dụng tài chính vừa kiểm toán. Ở đây cần lưu ý một đặc thù của hoạt động kiểm toán nói chung là nếu phát hiện có sai phạm, cơ quan kiểm toán sẽ công khai sai phạm đó thay vì quyết định những biện pháp xử lý cụ thể. Kiểm toán là hoạt động khá phổ biến trong nền kinh tế thị trường và có thể được thực hiện bởi nhiều chủ thể khác nhau hướng tới nhiều đối tượng khác nhau.

Câu 7: Trình bày khái niệm, nội dung của Hội đồng bầu cử quốc gia?

Đáp án:

Hội đồng bầu cử Quốc gia Việt Nam là cơ quan có vị trí, vai trò quan trọng trong các cuộc bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp được thành lập lần đầu tiên tháng 11/2015. Hội đồng bao gồm 21 thành viên là thành viên của Quốc hội, Chính phủ và Mặt trận tổ quốc Việt Nam, có nhiều nhiệm vụ và quyền hạn tổ chức, lãnh đạo cuộc bầu cử trong cả nước, kiểm tra, đôn đốc việc thi hành các quy định pháp luật về bầu cử Quốc hội.

Đứng đầu Hội đồng là Chủ tịch do Quốc hội bầu theo sự đề nghị của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Các thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng Bầu cử Quốc gia đề nghị Quốc hội phê chuẩn. Chủ tịch Hội đồng Bầu cử Quốc gia thực chất sẽ do Chủ tịch Quốc hội Việt Nam kiêm nhiệm.

Câu 8: Trình bày chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng bầu cử quốc gia?

Đáp án:

Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, có thể khẳng định rằng chức năng chủ yếu của HĐBCQG là tổ chức bầu cử ĐBQH, HĐND các cấp tuy rằng có sự khác biệt trong lời văn của hai nhiệm vụ này. Cụ thể là Hiến pháp quy định “HĐBCQG có nhiệm vụ tổ chức bầu cử ĐBQH”, “chỉ đạo và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu HĐND các cấp”. Rõ ràng đây là hai nội hàm có nhiều điểm chung nhưng cũng có nhiều điểm khác nhau về vai trò của HĐBCQG trong việc bầu cử ĐBQH và bầu cử đại biểu HĐND các cấp.

Phân tích vai trò của Ủy ban thường vụ Quốc hội (UBTVQH) trong việc tổ chức bầu cử ĐBQH trong các nhiệm kỳ vừa qua và từ thực tế triển khai công việc này, chúng tôi cho rằng, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐBCQG đương nhiên phải kế thừa toàn bộ nhiệm vụ, quyền hạn của UBTVQH trong việc chỉ đạo, tổ chức cuộc bầu cử ĐBQH, đại biểu HĐND các cấp với những nhiệm vụ cụ thể như sau:

– Tổ chức, điều hành cuộc bầu cử ĐBQH, HĐND các cấp;

– Công bố kết quả bầu cử; kết quả giải quyết các khiếu nại, tố cáo về bầu cử nếu có;

– Trình Quốc hội, HĐND các cấp báo cáo về việc thẩm tra tư cách ĐBQH, đại biểu HĐND căn cứ vào kết quả bầu cử;

– Về việc bãi nhiệm ĐBQH, đại biểu HĐND các cấp;

– Báo cáo về kết quả bầu cử bổ sung ĐBQH, đại biểu HĐND các cấp;

– Báo cáo về việc thực hiện luật bầu cử; từ đó, đề xuất các giải pháp, kiến nghị hoàn thiện chế định bầu cử ở nước ta.

Câu 9: Trình bày nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng bầu cử Quốc gia trong việc chỉ đạo, hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân?

Đáp án:

Hội đồng bầu cử Quốc gia trong việc chỉ đạo, hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

– Chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện các quy định, của pháp luật về bầu cử.

– Hướng dẫn hoạt động của các tổ chức phụ trách bầu cử.

– Kiểm tra việc tổ chức bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.

– Hủy bỏ kết quả bầu cử và quyết định ngày bầu cử lại ở khu vực bỏ phiếu, đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân có vi phạm pháp luật nghiêm trọng.

Câu 10: Trình bày chế độ làm việc của Hội đồng bầu cử quốc gia?

Đáp án:

Hội đồng bầu cử quốc gia làm việc theo chế độ tập thể. Mọi quyết định để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng đều được đưa ra bởi quá nửa tổng số thành viên. Cuộc họp của Hội đồng phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng tham dự.1 Điều đó có nghĩa là cho dù cuộc họp của Hội đồng bầu cử quốc gia của năm 2016 có 14 thành viên tham dự, nghĩa là 2/3 tổng số thành viên, thì cuộc họp này chỉ có thể ra quyết định nếu có ít nhất 11 thành viên biểu quyết tán thành.