CHƯƠNG 1: NHẬP MÔN XÃ HỘI HỌC PHÁP LUẬT
Câu 1: Xã hội học pháp luật ra đời để giải quyết vấn đề những vấn đề gì?
- Những vấn đề của thực tiễn pháp lý
- Những vấn đề bất ổn về xã hội
- Những vấn đề do nhà nước tư bản đặt ra
- Những vấn đề phát sinh từ sự bất công của xã hội
Câu 2: Xã hội học pháp luật là lĩnh vực nghiên cứu giáp ranh liên ngành giữa:
- Triết học và luật học
- Xã hội học và luật học
- Văn học và luật học
- Đạo đức học và luật học
Câu 3: Xã hội học pháp luật ra đời vào thời gian nào ở đâu?
- Đầu thế kỷ XX tại Anh
- Cuối thế kỷ XIX tại Châu Á
- Cuối thế kỷ XIX tại Châu Âu
- Cuối thế kỷ XIX tại Mỹ
Câu 4: Tại Hoa Kỳ, các nghiên cứu xã hội học pháp luật phát triển vào:
- Cuối thế kỷ XIX
- Đầu thế kỷ XIX
- Cuối thế kỷ XVIII
- Đầu thế kỷ XX
Câu 5: Ông gọi những người thực hiện pháp luật chính là các “kỹ sư xã hội”. Ông là ai?
- Talcott Parsons
- R. Pound
- E. Ehrlich
- Không đáp án nào đúng
Câu 6: Dưới góc độ xã hội học pháp luật, pháp luật được tiếp cận nghiên cứu trước hết với tư cách là:
- Một khái niệm khoa học
- Một phạm trù triết học
- Một hiện tượng bất biến
- Một hiện tượng xã hội
Câu 7: Đối tượng nghiên cứu của xã hội học pháp luật là:
- Nghiên cứu tính quyết định xã hội của pháp luật
- Nghiên cứu tính đặc trưng, đặc thù của các quy luật và sự tương tác của pháp luật trong hệ thống xã hội
- Nghiên cứu ý thức pháp luật
- Tất cả các đáp án trên đều đúng
Câu 8: Khách thể nghiên cứu chung của XHHPL và Lý luận nhà nước và pháp luật là:
- Pháp luật
- Quy phạm pháp luật
- Bản chất của nhà nước
- Chức năng của nhà nước
Câu 9: Nội dung chức năng nhận thức của môn học XHHPL
- Trang bị cho người nghiên cứu môn học cách thức tiếp cận nghiên cứu các quy luật và tính quy luật của quá trình phát sinh, hoạt động và phát triển của pháp luật bằng tri thức xã hội.
- XHHPL củng cố và xây dựng những luận cứ khoa học giúp cho Đảng và Nhà nước hoạch định chủ trương, chính sách, pháp luật đúng đắn, kịp thời
- XHHPL thu thập thông tin định tính, định lượng đánh giá dự báo tác động pháp luật giúp các chủ thể có thẩm quyền nhận biết những khả năng có thể xảy ra khi văn bản pháp luật được ban hành
- Tìm ra nguyên nhân để đưa ra những dự báo về diễn biến tình hình vi phạm pháp luật và tội phạm trong tương lai, giúp cho các chủ thể có thẩm quyền đưa ra các biện pháp hạn chế hành vi sai lệch và tội phạm
Câu 10: Chức năng của XHHPL được quy định bởi:
- Các học thuyết của các nhà khoa học
- Các nghiên cứu của các nhà khoa học
- Nhu cầu phát triển trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và con người.
- Không đáp án nào đúng
Câu 11: XHHPL có các chức năng nào?
- Hai chức năng: chức năng nhận thức và chức năng dự báo
- Một chức năng: chức năng thực tiễn
- Ba chức năng: chức năng nhận thức, chức năng dự báo, chức năng thực tiễn
- Không đáp án nào đúng
Câu 12: Phương pháp thu thập thông tin thông dụng của XHHPL :
- Phương pháp phân tích tài liệu
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp phỏng vấn
- Các đáp án trên đều đúng
Câu 13: Theo quan điểm của các nhà xã hội học pháp luật Mác- xít thì nhiệm vụ của XHHPL tập trung vào:
- Tính quy định xã hội học pháp luật
- Chức năng xã hội của pháp luật
- Bản chất của nhà nước
- Đáp án B và C đúng
Câu 14: Mối quan hệ giữa XHHPL với các môn khoa học pháp lý chuyên ngành thể hiện ở:
- Nó nghiên cứu hoạt động thực tế của các văn bản pháp luật được ban hành, trên cơ sở đó tìm ra nguyên nhân của sự hạn chế trong các văn bản pháp luật của từng lĩnh vực cụ thể, dự báo sự biến đối trong các quan hệ xã hội
- Trang bị cho người nghiên cứu môn học cách thức tiếp cận nghiên cứu các quy luật và tính quy luật của quá trình phát sinh, hoạt động và phát triển của pháp luật bằng tri thức xã hội.
- XHHPL củng cố và xây dựng những luận cứ khoa học giúp cho Đảng và Nhà nước hoạch định chủ trương, chính sách, pháp luật đúng đắn, kịp thời
- XHHPL thu thập thông tin định tính, định lượng đánh giá dự báo tác động pháp luật giúp các chủ thể có thẩm quyền nhận biết những khả năng có thể xảy ra khi văn bản pháp luật được ban hành.
Câu 15: Trong XHHPL, nghiên cứu tính quyết định xã hội của pháp luật theo hướng:
- Thông qua việc phân tích nguồn gốc, bản chất xã hội, vai trò và các chức năng xã hội của pháp luật
- Nghiên cứu những quy luật và tính quy luật của quá trình phát sinh, tồn tại, hoạt động của pháp luật trong xã hội, trong mối liên hệ với các loại chuẩn mực xã hội khác; các khía cạnh xã hội của hoạt động xây dựng, thực hiện và áp dụng pháp luật
- Trang bị cho người nghiên cứu môn học cách thức tiếp cận nghiên cứu các quy luật và tính quy luật của quá trình phát sinh, hoạt động và phát triển của pháp luật bằng tri thức xã hội.
- Không đáp án nào đúng
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC PHÁP LUẬT
Câu 1: Một cuộc điều tra xã hội học về một vấn đề pháp luật thông thường phải trải qua mấy giai đoạn?
- Một giai đoạn: giai đoạn xử lý và phân tích thông tin
- Hai giai đoạn: giai đoạn chuẩn bị và giai đoạn xử lý và phân tích thông tin
- Ba giai đoạn: giai đoạn chuẩn bị, giai đoạn tiến hành thu thập thông tin, giai đoạn xử lý và phân tích thông tin
- Không đáp án nào đúng
Câu 2: Giai đoạn này chiếm nhiều sự đầu tư về mặt trí tuệ, sức lực và thời gian; nó đòi hỏi người tổ chức cuộc điều tra phải có một trình độ tư duy lý luận vững vàng về trí thức, hiểu biết pháp luật nói chung,..Nội dung trên nói về giai đoạn nào trong một cuộc điều tra xã hội?
- Giai đoạn chuẩn bị
- Giai đoạn xử lý và phân tích thông tin
- Giai đoạn tiến hành thu thập thông tin
- Cả ba phương án trên đều đúng
Câu 3: Xác định vấn đề pháp luật cần nghiên cứu và đặt tên đề tài nghiên cứu sẽ trả lời cho câu hỏi nào?
- Nghiên cứu cái gì?
- Thu thập thông tin nghiên cứu ở đâu?
- Thu thập thông tin, vấn đề pháp luật bằng phương tiện nào?
- Không đáp án nào đúng
Câu 4: Hai phương pháp nào đều sử dụng bảng hỏi làm phương tiện để thu thập thông tin?
- Phương pháp phỏng vấn và phương pháp anket
- Phương pháp phân tích tài liệu và phương pháp quan sát
- Phương pháp quan sát và phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp thực nghiệm và phương pháp phỏng vấn
Câu 5: Khái niệm câu hỏi đóng được hiểu là:
- Là loại câu hỏi chỉ gồm hai phương án trả lời khẳng định hoặc phủ định (có hoặc không)
- Là loại câu hỏi có nhiều phương án trả lời hơn, cho phép người trả lời lựa chọn một trong các phương án trả lời chi tiết hơn (các phương án phải loại trừ nhau).
- Là loại câu hỏi đã liệt kê sẵn các phương án trả lời, thông thường có hai dạng: câu hỏi đóng đơn giản và câu hỏi đóng phức tạp.
- Là loại câu hỏi chưa có phương án trả lời, người được hỏi phải tự mình đưa ra cách trả lời hoặc nêu lên quan điểm, ý kiến riêng của mình về vấn đề, sự kiện pháp luật mà nhà nghiên cứu đặt ra.
Câu 6: Vì sao câu hỏi mở thường được sử dụng để phỏng vấn các chuyên gia pháp luật?
- Do câu hỏi mở thường có khả năng bao quát rất rộng, cho phép ghi nhận được khá đầy đủ quan điểm, ý kiến hoặc tâm tư, suy nghĩ của người được hỏi.
- Do khả năng chưa bao quát được hết các phương án trả lời, nên ở phần cuối vẫn dành một phương án để ngỏ, được trình bày dưới dạng “ý kiến khác”.
- Do đó là những câu hỏi về thân thế, sự nghiệp, lứa tuổi, giới tính, thành phần gia đình, vị thế xã hội,..của người tham gia trả lời bảng hỏi
- Do là loại câu hỏi được đặt ra nhằm kiểm tra sự am hiểu của người được hỏi đối với vấn đề, sự kiện pháp luật đang được nghiên cứu
Câu 7: Một bảng hỏi thông thường có kết cấu bao nhiêu phần?
- Hai phần: Phần nội dung và phần kết thúc
- Hai phần: Phần mở đầu và phần nội dung
- Một phần: Phần nội dung
- Ba phần: Phần mở đầu, phần nội dung và phần kết thúc
Câu 8: …..Là sự phân tích rất có hiệu quả, trong đó các yếu tố kinh nghiệm, sự nhạy cảm và chiều sâu kiến thức của nhà nghiên cứu đống vai trò rất lớn. Từ còn thiếu để điền vào dấu ba chấm là:
- Phương pháp phân tích định tính
- Phương pháp phân tích định lượng
- Phương pháp phân tích tài liệu
- Phương pháp quan sát
Câu 9: Quan sát hiện trường được hiểu là?
- Là cuộc quan sát được tiến hành trong điều kiện tự nhiên, trong các sự kiện, tình huống thực tế của đời sống xã hội, nhà nghiên cứu quan sát khách thể trực tiếp trong điều kiện hoạt động bình thường.
- Là kiểu quan sát mà trong đó có những điều kiện của môi trường xung quanh và tình huống cần quan sát do nhà nghiên cứu quy định. Phương pháp này có ưu điểm là phát hiện tối đã các yếu tố, các tình huống và xác định được mối quan hệ qua lại giữa các sự kiện.
- Là phương pháp sử dụng sự tri giác trực tiếp của nhà nghiên cứu đối với những đặc điểm, dấu hiệu, biểu hiện bên ngoài trong hành vi, hoạt động ở một trạng thái nhất định của đối tượng xã hội cần quan sát nhàm tìm kiếm, thu thập các thông tin cần thiết phục vụ cho chủ đề nghiên cứu.
- Là dựa vào các số liệu, tài liệu pháp luật, thông tin pháp lý hay các kết quả nghiên cứu pháp luật có sẵn, nhà xã hội học pháp luật tiến hành xem xét, nghiên cứu và phân tích chúng nhằm rút ra những thông tin, kết luận mới phục vụ cho đề tài pháp luật cần nghiên cứu.
Câu 10: Các ưu điểm của phương pháp quan sát là:
- Cho phép ghi lại những biến đổi khác nhau của đối tượng được nghiên cứu lúc nó xuất hiện, cho phép nắm bắt đối tượng một cách trực tiếp, đầy đủ.
- Giúp các nhà nghiên cứu trình bày tốt hơn các giả thuyết nghiên cứu, nhất là các giả thuyết có tính chất mô tả hay giải thích
- Nhà nghiên cứu nắm được những thông tin quan trọng, hiểu được thực trạng đời sống
- Cả ba đáp án trên đều đúng
Câu 11: Phỏng vấn thường được hiểu là:
- Là cuộc phỏng vấn dùng để thu thập quan điểm, ý kiến, đánh giá của các nhà khoa học, chuyên gia pháp luật về các sự kiện, hiện tượng pháp luật, đi sâu tìm hiểu các vấn đề chính trị- pháp luật có tính phức tạp
- Là cuộc phỏng vấn được thực hiện trên quy mô rộng với nhiều loại đối tượng tham gia trả lời về những vấn đề thông thường của đời sống pháp luật- xã hội
- Là cuộc phỏng vấn diễn ra một cách tự do theo một chủ đề được vạch sẵn. Người phỏng vấn tùy theo tình huống cụ thể có thể sử dụng các câu hỏi không nhất thiết phải tuân theo một trình tự nào, có thể đưa ra quan điểm, bình luận, nhận xét
- Là cuộc phỏng vấn diễn ra theo một trình tự nhất định cùng với một nội dung được vạch sẵn như nhau cho mọi người
Câu 12: Phỏng vấn sâu được hiểu là:
- Là cuộc phỏng vấn dùng để thu thập quan điểm, ý kiến, đánh giá của các nhà khoa học, chuyên gia pháp luật về các sự kiện, hiện tượng pháp luật, đi sâu tìm hiểu các vấn đề chính trị- pháp luật có tính phức tạp
- Là cuộc phỏng vấn được thực hiện trên quy mô rộng với nhiều loại đối tượng tham gia trả lời về những vấn đề thông thường của đời sống pháp luật- xã hội
- Là cuộc phỏng vấn diễn ra một cách tự do theo một chủ đề được vạch sẵn. Người phỏng vấn tùy theo tình huống cụ thể có thể sử dụng các câu hỏi không nhất thiết phải tuân theo một trình tự nào, có thể đưa ra quan điểm, bình luận, nhận xét
- Là cuộc phỏng vấn diễn ra theo một trình tự nhất định cùng với một nội dung được vạch sẵn như nhau cho mọi người
Câu 13: Quan sát cơ cấu hóa được hiểu là:
- Nhà nghiên cứu chỉ có một kế hoạch chung trên nguyên tắc và tiến hành quan sát một cách tự do
- Là quá trình quan sát mà nhà nghiên cứu xác định được các yếu tố quan trọng nhất trong cuộc quan sát và xây dựng một kế hoạch chi tiết để hướng sự quan sát vào đó.
- Là hình thức quan sát, trong đó người quan sát tham dự, thâm nhập vào môi trường xã hội, môi trường công tác, trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động của khách thể ở một mức độ nào đó, có sự tiếp xúc với khách thế được quan sát và tham gia vào các mặt hoạt động khác nhau của họ
- Nhà quan sát đứng bên ngoài nhóm xã hội cần quan sát, khách thể có thể không biết mình đang bị quan sát nên thông tin thu được cũng có độ tin cậy cao.
Câu 14: …..Là hình thức quan sát, trong đó người quan sát tham dự, thâm nhập vào môi trường xã hội, môi trường công tác, trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động của khách thể ở một mức độ nào đó, có sự tiếp xúc với khách thế được quan sát và tham gia vào các mặt hoạt động khác nhau của họ. Từ còn thiếu để điền vào chỗ trống là:
- Quan sát không cơ cấu hóa
- Quan sát tham dự
- Phỏng vấn không theo tiêu chuẩn hóa
- Phỏng vấn tiêu chuẩn hóa
Câu 15: Ưu điểm của phương pháp quan sát
- Cho phép ghi lại những biến đổi khác nhau của đối tượng được nghiên cứu lúc nó xuất hiện, cho phép nắm bắt đối tượng một cách trực tiếp, đầy đủ với những đặc điểm và mối liên hệ có thực
- Thông tin thu được cũng như phương hướng khai thác thông tin phụ thuộc vào lăng kính chủ quan của nhà quan sát
- Khó xác định được ý kiến, đánh giá của người được quan sát
- Không bao quát được hết những mối liên hệ giữa các khía cạnh của sự kiện pháp luật được nghiên cứu
Câu 16: Phiếu anket mở được hiểu là:
- Là loại phiếu mà người trả lời tự do bày tỏ ý kiến của mình theo câu hỏi đặt ra. Trong nghiên cứu XHHPL, nó cho phép thu thập được nhiều ý kiến, quan điểm cá nhân về các vấn đề, sự kiện pháp luật cần nghiên cứu.
- Là loại phiếu mà tất cả các phương án trả lời đã được xác định từ trước theo từng câu hỏi
- Là loại phiếu được thiết kế hướng tới khảo sát các cá nhân mà nhà nghiên cứu cho rằng họ đã từng là nạn nhân của tội phạm xảy ra trước đây, nhưng vì lý do nào đó mà họ không khai báo với cơ quan chức năng
- Không đáp án nào đúng
Câu 17: Đâu là phần trọng tâm của phiếu điều tra nạn nhân?
- Phần mở đầu
- Phần kết thúc
- Phần nội dung
- Phần mở đầu và phần nội dung
Câu 18: Sự khác nhau giữa phương pháp thực nghiệm và phương pháp quan sát là:
- Là hoạt động thực tiễn
- Có định hướng nhất định nhằm vào một số hiện tượng xã hội
- Qúa trình xã hội với mục đích thu nhận được thông tin về chúng
- Nghiên cứu đối tượng thông qua sự can thiệp tích cực, có mục đích và làm biến đổi tiến trình tự nhiên của đối tượng nhằm kiểm tra một giả thuyết nhất định về nó để có được một tri thức mới
CHƯƠNG 3: MỐI LIÊN HỆ GIỮA PHÁP LUẬT VÀ CƠ CẤU XÃ HỘI
Câu 1: Quan điểm về pháp luật tự nhiên được phát triển trong các nghiên cứu xã hội học pháp luật vào thế kỷ bao nhiêu?
- Thế kỷ XX
- Thế kỷ XIX
- Thế kỷ XVIII
- Thế kỷ XVII
Câu 2: Bản chất xã hội của pháp luật thể hiện qua các tính chất nào?
- Tính quy định xã hội của pháp luật
- Tính chuẩn mực của pháp luật
- Tính giai cấp của pháp luật
- Tính cưỡng chế của pháp luật
- Tất cả các đáp án trên đều đúng
Câu 3: Tính quy định xã hội của pháp luật thể hiện như thế nào?
- Pháp luật trước hết được xem xét như một hiện tượng xã hội, nảy sinh từ các tiền đề có tính chất xã hội, tức là những nhu cầu khách quan của thực tiễn đời sống xã hội, phản ánh các quan hệ kinh tế, quan hệ xã hội ở những giai đoạn lịch sử nhất định
- Pháp luật được tiếp cận nghiên cứu với tư cách một loại chuẩn mực xã hội, đó là những “khuôn mẫu”, “thước đo” được xác định một cách tương đối cụ thể
- Pháp luật là công cụ của giai cấp nắm quyền lực nhà nước, nhằm quản lý, điều chỉnh các quan hệ xã hội
- Pháp luật do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện, nhà nước có các biện pháp tác động nhằm bảo đảm pháp luật được tôn trọng và thực hiện củng cố và hoàn thiện bộ máy công cụ thể hiện quyền lực như quân đội, cảnh sát, tòa án, nhà tù.
Câu 4: Tính chuẩn mực của pháp luật thể hiện như thế nào?
- Pháp luật trước hết được xem xét như một hiện tượng xã hội, nảy sinh từ các tiền đề có tính chất xã hội, tức là những nhu cầu khách quan của thực tiễn đời sống xã hội, phản ánh các quan hệ kinh tế, quan hệ xã hội ở những giai đoạn lịch sử nhất định
- Pháp luật được tiếp cận nghiên cứu với tư cách một loại chuẩn mực xã hội, đó là những “khuôn mẫu”, “thước đo” được xác định một cách tương đối cụ thể
- Pháp luật là công cụ của giai cấp nắm quyền lực nhà nước, nhằm quản lý, điều chỉnh các quan hệ xã hội
- Pháp luật do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện, nhà nước có các biện pháp tác động nhằm bảo đảm pháp luật được tôn trọng và thực hiện củng cố và hoàn thiện bộ máy công cụ thể hiện quyền lực như quân đội, cảnh sát, tòa án, nhà tù.
Câu 5: Tính giai cấp của pháp luật thể hiện như thế nào?
- Pháp luật trước hết được xem xét như một hiện tượng xã hội, nảy sinh từ các tiền đề có tính chất xã hội, tức là những nhu cầu khách quan của thực tiễn đời sống xã hội, phản ánh các quan hệ kinh tế, quan hệ xã hội ở những giai đoạn lịch sử nhất định
- Pháp luật được tiếp cận nghiên cứu với tư cách một loại chuẩn mực xã hội, đó là những “khuôn mẫu”, “thước đo” được xác định một cách tương đối cụ thể
- Pháp luật là công cụ của giai cấp nắm quyền lực nhà nước, nhằm quản lý, điều chỉnh các quan hệ xã hội
- Pháp luật do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện, nhà nước có các biện pháp tác động nhằm bảo đảm pháp luật được tôn trọng và thực hiện củng cố và hoàn thiện bộ máy công cụ thể hiện quyền lực như quân đội, cảnh sát, tòa án, nhà tù.
Câu 6: Khái niệm cơ cấu xã hội được hiểu là?
- Là kết cấu và hình thức tổ chức xã hội bên trong của một hệ thống xã hội nhất định – biểu hiện như là một sự thống nhất tương đối bền vững của các nhân tố, các mối liên hệ, các thành phần cơ bản cấu thành nên xã hội. Những thành phần này tạo ra bộ khung cho tất cả các xã hội loài người. Những thành tố cơ bản nhất của cơ cấu xã hội là nhóm với vị thế, vai trò và các thiết chế.
- Là một tập hợp người có mối quan hệ tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau cùng chung mục đích hoạt động và cùng chia sẻ trách nhiệm, có mối liên hệ về vị thế, vai trò và những định hướng giá trị nhất định
- Là tập hợp số lượng người ít, trong đó các cá nhân có quan hệ trực tiếp và tương đối ổn định. Những quan hệ trong nhóm được thể hiện dưới hình thức giao tiếp cá nhân.
- Là nhóm bao gồm số lượng người đông đảo, trong nhóm này, các mối quan hệ xã hội được thiết chế hóa, thành lập theo một quy trình chặt chẽ và các thành viên của nhóm ý thức được nhóm của họ tồn tại để đạt được một mục đích nào đó.
Câu 7: Khái niệm nhóm sơ cấp trong các yếu tố cấu thành cơ cấu xã hội là?
- Là kết cấu và hình thức tổ chức xã hội bên trong của một hệ thống xã hội nhất định – biểu hiện như là một sự thống nhất tương đối bền vững của các nhân tố, các mối liên hệ, các thành phần cơ bản cấu thành nên xã hội. Những thành phần này tạo ra bộ khung cho tất cả các xã hội loài người. Những thành tố cơ bản nhất của cơ cấu xã hội là nhóm với vị thế, vai trò và các thiết chế.
- Là một tập hợp người có mối quan hệ tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau cùng chung mục đích hoạt động và cùng chia sẻ trách nhiệm, có mối liên hệ về vị thế, vai trò và những định hướng giá trị nhất định
- Là tập hợp số lượng người ít, trong đó các cá nhân có quan hệ trực tiếp và tương đối ổn định. Những quan hệ trong nhóm được thể hiện dưới hình thức giao tiếp cá nhân
- Là nhóm bao gồm số lượng người đông đảo, trong nhóm này, các mối quan hệ xã hội được thiết chế hóa, thành lập theo một quy trình chặt chẽ và các thành viên của nhóm ý thức được nhóm của họ tồn tại để đạt được một mục đích nào đó
Câu 8: Khái niệm nhóm xã hội trong các yếu tố cấu thành cơ cấu xã hội được hiểu là?
- Là kết cấu và hình thức tổ chức xã hội bên trong của một hệ thống xã hội nhất định – biểu hiện như là một sự thống nhất tương đối bền vững của các nhân tố, các mối liên hệ, các thành phần cơ bản cấu thành nên xã hội. Những thành phần này tạo ra bộ khung cho tất cả các xã hội loài người. Những thành tố cơ bản nhất của cơ cấu xã hội là nhóm với vị thế, vai trò và các thiết chế
- Là một tập hợp người có mối quan hệ tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau cùng chung mục đích hoạt động và cùng chia sẻ trách nhiệm, có mối liên hệ về vị thế, vai trò và những định hướng giá trị nhất định
- Là tập hợp số lượng người ít, trong đó các cá nhân có quan hệ trực tiếp và tương đối ổn định. Những quan hệ trong nhóm được thể hiện dưới hình thức giao tiếp cá nhân
- Là nhóm bao gồm số lượng người đông đảo, trong nhóm này, các mối quan hệ xã hội được thiết chế hóa, thành lập theo một quy trình chặt chẽ và các thành viên của nhóm ý thức được nhóm của họ tồn tại để đạt được một mục đích nào đó
Câu 9: …..Là vị trí của cá nhân trong nhóm xã hội và mối quan hệ của cá nhân đó với người xung quanh. Từ còn thiếu để điền vào dấu ba chấm là?
- Vai trò xã hội
- Thiết chế xã hội
- Vị thế xã hội
- Cơ cấu lứa tuổi
Câu 10: Thiết chế xã hội được hiểu là:
- Sự phân chia cơ cấu xã hội theo nhóm tuổi trên cơ sở đặc điểm tâm. sinh lý lứa tuổi theo khả năng lao động của từng nhóm tuổi khác nhau
- Là một tập hợp bền vững của các giá trị, chuẩn mực, vị thế, vai trò, nhóm xã hội lập ra có chủ định vận động xung quanh nhu cầu cơ bản của xã hội
- Là sự phân chia lãnh thổ chủ yếu thông qua đường ranh giới về lãnh thổ thành hai khu vực đô thị và nông thôn
- Không đáp án nào đúng
Câu 11: Khái niệm cơ cấu xã hội- lãnh thổ được hiểu là:
- Là kết cấu và hình thức tổ chức xã hội bên trong của một hệ thống xã hội nhất định – biểu hiện như là một sự thống nhất tương đối bền vững của các nhân tố, các mối liên hệ, các thành phần cơ bản cấu thành nên xã hội. Những thành phần này tạo ra bộ khung cho tất cả các xã hội loài người. Những thành tố cơ bản nhất của cơ cấu xã hội là nhóm với vị thế, vai trò và các thiết chế.
- Là sự phân chia lãnh thổ chủ yếu thông qua đường ranh giới về lãnh thổ thành hai khu vực đô thị và nông thôn
- Là tập hợp số lượng người ít, trong đó các cá nhân có quan hệ trực tiếp và tương đối ổn định. Những quan hệ trong nhóm được thể hiện dưới hình thức giao tiếp cá nhân
- Sự phân chia cơ cấu xã hội theo nhóm tuổi trên cơ sở đặc điểm tâm. sinh lý lứa tuổi theo khả năng lao động của từng nhóm tuổi khác nhau
Câu 12: Nghiên cứu các vấn đề pháp luật trong cơ cấu xã hội- dân tộc bao gồm các vấn đề cơ bản nào?
- Hiệu quả của pháp luật trong giải quyết vấn đề tiêu cực nảy sinh trong mối quan hệ giữa các dân tộc phát triển
- Vai trò của pháp luật trong giữ gìn thuần phong mỹ tục, loại bỏ thủ tục lạc hậu
- Biện pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho cộng đồng tộc người thiểu số.
- Tất cả các đáp án trên đều đúng
Câu 13: Biểu hiện sự phân tầng xã hội là:
- Phân hóa giai cấp, phân hóa giàu nghèo, phân cực xã hội
- Chia thành các cấp độ phát triển khác nhau
- Chia thành các giới: nam- nữ khác nhau
- Không đáp án nào đúng
Câu 14: Mặt tiêu cực của phân tầng xã hội thể hiện ở:
- Khơi dậy, thúc đẩy tính tích cực, năng động, chủ động, sáng tạo của mỗi cá nhân, nhóm xã hội trong việc phát hiện, khai thác các cơ hội làm giàu chính đáng,…
- Sự phân hóa giàu nghèo, chênh lệch về mức sống, bất bình đẳng xã hội, đảo lộn các giá trị xã hội
- Đặc trưng cho xã hội đẳng cấp, ranh giới giữa các tầng lớp xã hội rõ rệt và được duy trì một cách vững chắc
- Không đáp án nào đúng
Câu 15: Mặt tích cực của phân tầng xã hội thể hiện ở
- Khơi dậy, thúc đẩy tính tích cực, năng động, chủ động, sáng tạo của mỗi cá nhân, nhóm xã hội trong việc phát hiện, khai thác các cơ hội làm giàu chính đáng,…
- Sự phân hóa giàu nghèo, chênh lệch về mức sống, bất bình đẳng xã hội, đảo lộn các giá trị xã hội
- Đặc trưng cho xã hội đẳng cấp, ranh giới giữa các tầng lớp xã hội rõ rệt và được duy trì một cách vững chắc
- Không đáp án nào đúng
CHƯƠNG 4: MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁP LUẬT VÀ CHUẨN MỰC XÃ HỘI
Câu 1: Khái niệm chuẩn mực xã hội được hiểu là:
- Là hệ thống các quy tắc, yêu cầu, đòi hỏi của xã hội đối với mỗi cá nhân hay nhóm xã hội, trong đó xác định ít nhiều sự chính xác về tính chất, mức độ, phạm vi giới hạn của cái có thể, cái được phép, cái không được phép hay cái bắt buộc phải thực hiện trong hành vi xã hội của mỗi người, nhằm củng cố, đảm bảo sự ổn định xã hội, giữ gìn trật tự, kỉ cương, an toàn xã hội.
- Chỉ khả năng thực hiện hay không thực hiện một hành vi xã hội của cá nhân con người khi tham gia hoặc ở trong một tình huống, sự kiện xã hội, quan hệ xã hội nhất định
- Chỉ tất cả những hành vi, hoạt động mà các cá nhân đã và đang được phép thực hiện trong cuộc sống hàng ngày, phù hợp với các quy tắc, yêu cầu, đòi hỏi của chuẩn mực xã hội khi họ tham gia vào các sự kiện xã hội, quan hệ xã hội
- Chỉ tất cả những hành vi, hoạt động mà chuẩn mực xã hội cấm cá nhân thực hiện, vì chúng gây ra hoặc có thể gây ra trạng thái nguy hiểm cho xã hội, xâm hại đến các quan hệ xã hội
Câu 2: Cái không được phép được hiểu là?
- Là hệ thống các quy tắc, yêu cầu, đòi hỏi của xã hội đối với mỗi cá nhân hay nhóm xã hội, trong đó xác định ít nhiều sự chính xác về tính chất, mức độ, phạm vi giới hạn của cái có thể, cái được phép, cái không được phép hay cái bắt buộc phải thực hiện trong hành vi xã hội của mỗi người, nhằm củng cố, đảm bảo sự ổn định xã hội, giữ gìn trật tự, kỉ cương, an toàn xã hội.
- Chỉ khả năng thực hiện hay không thực hiện một hành vi xã hội của cá nhân con người khi tham gia hoặc ở trong một tình huống, sự kiện xã hội, quan hệ xã hội nhất định
- Chỉ tất cả những hành vi, hoạt động mà các cá nhân đã và đang được phép thực hiện trong cuộc sống hàng ngày, phù hợp với các quy tắc, yêu cầu, đòi hỏi của chuẩn mực xã hội khi họ tham gia vào các sự kiện xã hội, quan hệ xã hội
- Chỉ tất cả những hành vi, hoạt động mà chuẩn mực xã hội cấm cá nhân thực hiện, vì chúng gây ra hoặc có thể gây ra trạng thái nguy hiểm cho xã hội, xâm hại đến các quan hệ xã hội
Câu 3: Cái được phép được hiểu là:
- Là hệ thống các quy tắc, yêu cầu, đòi hỏi của xã hội đối với mỗi cá nhân hay nhóm xã hội, trong đó xác định ít nhiều sự chính xác về tính chất, mức độ, phạm vi giới hạn của cái có thể, cái được phép, cái không được phép hay cái bắt buộc phải thực hiện trong hành vi xã hội của mỗi người, nhằm củng cố, đảm bảo sự ổn định xã hội, giữ gìn trật tự, kỉ cương, an toàn xã hội.
- Chỉ khả năng thực hiện hay không thực hiện một hành vi xã hội của cá nhân con người khi tham gia hoặc ở trong một tình huống, sự kiện xã hội, quan hệ xã hội nhất định
- Chỉ tất cả những hành vi, hoạt động mà các cá nhân đã và đang được phép thực hiện trong cuộc sống hàng ngày, phù hợp với các quy tắc, yêu cầu, đòi hỏi của chuẩn mực xã hội khi họ tham gia vào các sự kiện xã hội, quan hệ xã hội
- Chỉ tất cả những hành vi, hoạt động mà chuẩn mực xã hội cấm cá nhân thực hiện, vì chúng gây ra hoặc có thể gây ra trạng thái nguy hiểm cho xã hội, xâm hại đến các quan hệ xã hội
Câu 4: Cái có thể được hiểu là:
- Là hệ thống các quy tắc, yêu cầu, đòi hỏi của xã hội đối với mỗi cá nhân hay nhóm xã hội, trong đó xác định ít nhiều sự chính xác về tính chất, mức độ, phạm vi giới hạn của cái có thể, cái được phép, cái không được phép hay cái bắt buộc phải thực hiện trong hành vi xã hội của mỗi người, nhằm củng cố, đảm bảo sự ổn định xã hội, giữ gìn trật tự, kỉ cương, an toàn xã hội.
- Chỉ khả năng thực hiện hay không thực hiện một hành vi xã hội của cá nhân con người khi tham gia hoặc ở trong một tình huống, sự kiện xã hội, quan hệ xã hội nhất định
- Chỉ tất cả những hành vi, hoạt động mà các cá nhân đã và đang được phép thực hiện trong cuộc sống hàng ngày, phù hợp với các quy tắc, yêu cầu, đòi hỏi của chuẩn mực xã hội khi họ tham gia vào các sự kiện xã hội, quan hệ xã hội
- Chỉ tất cả những hành vi, hoạt động mà chuẩn mực xã hội cấm cá nhân thực hiện, vì chúng gây ra hoặc có thể gây ra trạng thái nguy hiểm cho xã hội, xâm hại đến các quan hệ xã hội
Câu 5: Chuẩn mực xã hội bao gồm mấy loại?
- Một loại: chuẩn mực xã hội thành văn
- Hai loại: Chuẩn mực xã hội thành văn và chuẩn mực pháp luật
- Ba loại: Chuẩn mực pháp luật, chuẩn mực chính trị, chuẩn mực tôn giáo
- Hai loại: chuẩn mực xã hội thành văn và chuẩn mực xã hội bất thành văn
Câu 6: Chuẩn mực xã hội thành văn được hiểu là:
- Là những loại chuẩn mực xã hội mà các nguyên tắc, quy định của chúng được ghi chép lại thành văn bản dưới những hình thức nhất định
- Chỉ khả năng thực hiện hay không thực hiện một hành vi xã hội của cá nhân con người khi tham gia hoặc ở trong một tình huống, sự kiện xã hội, quan hệ xã hội nhất định
- Chỉ tất cả những hành vi, hoạt động mà các cá nhân đã và đang được phép thực hiện trong cuộc sống hàng ngày, phù hợp với các quy tắc, yêu cầu, đòi hỏi của chuẩn mực xã hội khi họ tham gia vào các sự kiện xã hội, quan hệ xã hội
- Chỉ tất cả những hành vi, hoạt động mà chuẩn mực xã hội cấm cá nhân thực hiện, vì chúng gây ra hoặc có thể gây ra trạng thái nguy hiểm cho xã hội, xâm hại đến các quan hệ xã hội
Câu 7: Khái niệm chuẩn mực chính trị được hiểu là:
- Là hệ thống những quy tắc, yêu cầu được xác lập nhằm điều tiết, điều hòa mối quan hệ chính trị- quyền lực giữa các giai cấp, đảng phái chính trị, các tập hợp chính trị khác nhau trong một xã hội nhất định hoặc xác lập mối quan hệ chính trị, bang giao giữa các nhà nước với nhau.
- Là hệ thống các quy tắc, yêu cầu được xác lập dựa trên những tín điều, giáo lý tôn giáo, những quy ước về lễ nghi, sinh hoạt tôn giáo cùng với các thiết chế tôn giáo (nhà thờ, chùa chiền, thánh đường) được ghi chép và thể hiện trong các bộ sách kinh điển của các dòng tôn giáo khác nhau (chuẩn mực tôn giáo)
- Là những loại chuẩn mực xã hội mà các nguyên tắc, quy định của chúng được ghi chép lại thành văn bản dưới những hình thức nhất định
- Là hệ thống các quy tắc, yêu cầu, đòi hỏi của xã hội đối với mỗi cá nhân hay nhóm xã hội, trong đó xác định ít nhiều sự chính xác về tính chất, mức độ, phạm vi giới hạn của cái có thể, cái được phép, cái không được phép hay cái bắt buộc phải thực hiện trong hành vi xã hội của mỗi người, nhằm củng cố, đảm bảo sự ổn định xã hội, giữ gìn trật tự, kỉ cương, an toàn xã hội.
Câu 8: Chuẩn mực đạo đức được đảm bảo tôn trọng và thực hiện trong xã hội nhờ vào hai nhóm yếu tố nào?
- Các yếu tố chủ quan và thói quen, nếp sống
- Các yếu tố chủ quan
- Các yếu tố chủ quan và khách quan
- Không đáp án nào đúng
Câu 9: …..là những yếu tố tồn tại bên ngoài ý thức của mỗi người nhưng lại luôn giữ vai trò chi phối, điều chỉnh hành vi đạo đức của họ, hoặc ít nhất cũng tác động đến việc tuân thủ đạo đức. Từ còn thiếu để điền vào dấu ba chấm là:
- Các yếu tố chủ quan
- Các yếu tố khách quan
- Sự tự nguyện, tự giác của mỗi người
- Những thói quen, nếp sống
Câu 10: Một thứ “luật bất thành văn” tác động lên hành vi đạo đức của con người bằng cách biểu dương, khen thưởng những hành vi đúng đắn, tạo áp lực gây sức ép chống các biểu hiện tiêu cực, phê phán và lên án các hành vi sai trái, đạo đức. Nội dung trên nói về:
- Dư luận xã hội
- Các yếu tố chủ quan
- Các yếu tố khách quan
- Chuẩn mực xã hội thành văn
Câu 11: Nội dung thể hiện đặc điểm của chuẩn mực phong tục, tập quán:
- Không phải là ý chí cá nhân đơn lẻ.
- Xuất phát từ sự thừa nhận, tôn trọng và tuân thủ các quy tắc, yêu cầu, đòi hỏi chung
- Được hình thành một cách tự phát
- Cả ba phương án trên
Câu 12: Đối tượng thẩm mỹ trong quan hệ thẩm mỹ được hiểu là:
- Bao gồm cái đẹp, cái xấu, cái bi, cái hài, cái anh hùng, cái tuyệt vời của cá nhân và thực tiễn xã hội. Nó giải thích vì sao thiên nhiên quanh ta lại chứa đựng yếu tố thẩm mỹ, vì sao các hiện tượng xã hội lại có yếu tố bi kịch, hài hước, anh hùng và tuyệt vời.
- Phản ánh các hoạt động thẩm mỹ của con người thông qua các giác quan của họ. Các nhu cầu thẩm mỹ, thị hiếu thẩm mỹ, lý tưởng thẩm mỹ đều là sự phản ánh, tích hợp các kinh nghiệm hoạt động thẩm mỹ của con người.
- Trong thế giới này, cái thẩm mỹ chứa đựng cái phạm trù: thụ cảm, sáng tạo, tình cảm, hình tượng, giá trị, đánh giá, loại hình, tác phẩm
- Không đáp án nào đúng
Câu 13: Chủ thể thẩm mỹ được hiểu là:
- Bao gồm cái đẹp, cái xấu, cái bi, cái hài, cái anh hùng, cái tuyệt vời của cá nhân và thực tiễn xã hội. Nó giải thích vì sao thiên nhiên quanh ta lại chứa đựng yếu tố thẩm mỹ, vì sao các hiện tượng xã hội lại có yếu tố bi kịch, hài hước, anh hùng và tuyệt vời.
- Phản ánh các hoạt động thẩm mỹ của con người thông qua các giác quan của họ. Các nhu cầu thẩm mỹ, thị hiếu thẩm mỹ, lý tưởng thẩm mỹ đều là sự phản ánh, tích hợp các kinh nghiệm hoạt động thẩm mỹ của con người.
- Trong thế giới này, cái thẩm mỹ chứa đựng cái phạm trù: thụ cảm, sáng tạo, tình cảm, hình tượng, giá trị, đánh giá, loại hình, tác phẩm
- Là những yếu tố tồn tại bên ngoài ý thức của mỗi người nhưng lại luôn giữ vai trò chi phối, điều chỉnh hành vi đạo đức của họ, hoặc ít nhất cũng tác động đến việc tuân thủ đạo đức.
Câu 14: Thế giới nghệ thuật được hiểu là:
- Bao gồm cái đẹp, cái xấu, cái bi, cái hài, cái anh hùng, cái tuyệt vời của cá nhân và thực tiễn xã hội. Nó giải thích vì sao thiên nhiên quanh ta lại chứa đựng yếu tố thẩm mỹ, vì sao các hiện tượng xã hội lại có yếu tố bi kịch, hài hước, anh hùng và tuyệt vời.
- Phản ánh các hoạt động thẩm mỹ của con người thông qua các giác quan của họ. Các nhu cầu thẩm mỹ, thị hiếu thẩm mỹ, lý tưởng thẩm mỹ đều là sự phản ánh, tích hợp các kinh nghiệm hoạt động thẩm mỹ của con người.
- Trong thế giới này, cái thẩm mỹ chứa đựng cái phạm trù: thụ cảm, sáng tạo, tình cảm, hình tượng, giá trị, đánh giá, loại hình, tác phẩm
- Là những yếu tố tồn tại bên ngoài ý thức của mỗi người nhưng lại luôn giữ vai trò chi phối, điều chỉnh hành vi đạo đức của họ, hoặc ít nhất cũng tác động đến việc tuân thủ đạo đức.
Đáp án: C. Trong thế giới này, cái thẩm mỹ chứa đựng cái phạm trù: thụ cảm, sáng tạo, tình cảm, hình tượng, giá trị, đánh giá, loại hình, tác phẩm
GIẢI THÍCH:
Đáp án B nói về chủ thể thẩm mỹ, đáp án C nói về thế giới nghệ thuật. đáp án A nói về đối tượng thẩm mỹ, đáp án D nói về các yếu tố khách quan, đáp án A nói về đối tượng thẩm mỹ
Câu 15: Tính hài hòa trong chuẩn mực thẩm mỹ được hiểu là:
- Bao gồm cái đẹp, cái xấu, cái bi, cái hài, cái anh hùng, cái tuyệt vời của cá nhân và thực tiễn xã hội. Nó giải thích vì sao thiên nhiên quanh ta lại chứa đựng yếu tố thẩm mỹ, vì sao các hiện tượng xã hội lại có yếu tố bi kịch, hài hước, anh hùng và tuyệt vời.
- Trong thế giới này, cái thẩm mỹ chứa đựng cái phạm trù: thụ cảm, sáng tạo, tình cảm, hình tượng, giá trị, đánh giá, loại hình, tác phẩm
- Phản ánh các hoạt động thẩm mỹ của con người thông qua các giác quan của họ. Các nhu cầu thẩm mỹ, thị hiếu thẩm mỹ, lý tưởng thẩm mỹ đều là sự phản ánh, tích hợp các kinh nghiệm hoạt động thẩm mỹ của con người.
- Các quy tắc, yêu cầu về thẩm mỹ phải luôn được đặt trong mối quan hệ hài hòa với các điều kiện, hoàn cảnh kinh tế- xã hội nhất định, hoặc phải phù hợp trong từng tình huống cụ thể của cuộc sống.
CHƯƠNG 5: CÁC KHÍA CẠNH XÃ HỘI CỦA HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG PHÁP LUẬT
Câu 1: Nội dung khía cạnh tìm hiểu các mối liên hệ giữa pháp luật với hiện thực xã hội và các nhân tố xã hội có ảnh hưởng, liên quan đến pháp luật được hiểu là:
- Thường phục vụ cho việc hoạch định chính sách pháp luật nói chung cũng như kế hoạch xây dựng pháp luật theo các cấp độ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của cơ quan lập pháp.
- Khía cạnh nghiên cứu này mang lại cho các chủ thể của hoạt động xây dựng pháp luật sự hiểu biết đầy đủ, chân thực, khách quan, sâu sắc về cơ cấu, tình hình thực tế, nguyên nhân của những tồn tại hạn chế mà các nhà làm luật cần tính toán, dự liệu.
- Đây là những hình thức thu thập thông tin đa dạng, phong phú, phục vụ thiết thực hoạt động xây dựng pháp luật, cho phép thu thập những kinh nghiệm hay, những ý kiến, quan điểm khoa học có giá trị, đóng góp hiệu quả cho việc chỉnh lý, sửa đổi, bổ sung, nâng cấp chất lượng các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
- Kết quả của việc nghiên cứu khía cạnh xã hội này phục vụ trực tiếp cho việc triển khai các phương pháp khả thi, hiệu quả nhằm đánh giá đúng đắn, đầy đủ, khách quan sự tác động của văn bản quy phạm pháp luật chuẩn bị được ban hành với các đối tượng chịu tác động trực tiếp
Câu 2: Khía cạnh xã hội học, thu thập thông tin, tài liệu, các luận cứ thực tiễn nhằm đánh giá đúng đắn cơ cấu, tình hình, thực trạng các quan hệ xã hội thuộc các lĩnh vực khác nhau đang cần có pháp luật điều chỉnh có nội dung là:
- Thường phục vụ cho việc hoạch định chính sách pháp luật nói chung cũng như kế hoạch xây dựng pháp luật theo các cấp độ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của cơ quan lập pháp.
- Khía cạnh nghiên cứu này mang lại cho các chủ thể của hoạt động xây dựng pháp luật sự hiểu biết đầy đủ, chân thực, khách quan, sâu sắc về cơ cấu, tình hình thực tế, nguyên nhân của những tồn tại hạn chế mà các nhà làm luật cần tính toán, dự liệu.
- Đây là những hình thức thu thập thông tin đa dạng, phong phú, phục vụ thiết thực hoạt động xây dựng pháp luật, cho phép thu thập những kinh nghiệm hay, những ý kiến, quan điểm khoa học có giá trị, đóng góp hiệu quả cho việc chỉnh lý, sửa đổi, bổ sung, nâng cấp chất lượng các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
- Kết quả của việc nghiên cứu khía cạnh xã hội này phục vụ trực tiếp cho việc triển khai các phương pháp khả thi, hiệu quả nhằm đánh giá đúng đắn, đầy đủ, khách quan sự tác động của văn bản quy phạm pháp luật chuẩn bị được ban hành với các đối tượng chịu tác động trực tiếp.
Câu 3: Khía cạnh nghiên cứu các hình thức thu thập thông tin, tài liệu lí luận và thực nghiệm phục vụ cho hoạt động xây dựng các dự án luật được hiểu là:
- Thường phục vụ cho việc hoạch định chính sách pháp luật nói chung cũng như kế hoạch xây dựng pháp luật theo các cấp độ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của cơ quan lập pháp.
- Khía cạnh nghiên cứu này mang lại cho các chủ thể của hoạt động xây dựng pháp luật sự hiểu biết đầy đủ, chân thực, khách quan, sâu sắc về cơ cấu, tình hình thực tế, nguyên nhân của những tồn tại hạn chế mà các nhà làm luật cần tính toán, dự liệu.
- Đây là những hình thức thu thập thông tin đa dạng, phong phú, phục vụ thiết thực hoạt động xây dựng pháp luật, cho phép thu thập những kinh nghiệm hay, những ý kiến, quan điểm khoa học có giá trị, đóng góp hiệu quả cho việc chỉnh lý, sửa đổi, bổ sung, nâng cấp chất lượng các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
- Kết quả của việc nghiên cứu khía cạnh xã hội này phục vụ trực tiếp cho việc triển khai các phương pháp khả thi, hiệu quả nhằm đánh giá đúng đắn, đầy đủ, khách quan sự tác động của văn bản quy phạm pháp luật chuẩn bị được ban hành với các đối tượng chịu tác động trực tiếp.
Câu 4: Khía cạnh đánh giá tác động của văn bản quy phạm pháp luật chuẩn bị được ban hành đối với các đối tượng chịu tác động trực tiếp của văn bản có nội dung là:
- Thường phục vụ cho việc hoạch định chính sách pháp luật nói chung cũng như kế hoạch xây dựng pháp luật theo các cấp độ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của cơ quan lập pháp.
- Khía cạnh nghiên cứu này mang lại cho các chủ thể của hoạt động xây dựng pháp luật sự hiểu biết đầy đủ, chân thực, khách quan, sâu sắc về cơ cấu, tình hình thực tế, nguyên nhân của những tồn tại hạn chế mà các nhà làm luật cần tính toán, dự liệu.
- Đây là những hình thức thu thập thông tin đa dạng, phong phú, phục vụ thiết thực hoạt động xây dựng pháp luật, cho phép thu thập những kinh nghiệm hay, những ý kiến, quan điểm khoa học có giá trị, đóng góp hiệu quả cho việc chỉnh lý, sửa đổi, bổ sung, nâng cấp chất lượng các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
- Kết quả của việc nghiên cứu khía cạnh xã hội này phục vụ trực tiếp cho việc triển khai các phương pháp khả thi, hiệu quả nhằm đánh giá đúng đắn, đầy đủ, khách quan sự tác động của văn bản quy phạm pháp luật chuẩn bị được ban hành với các đối tượng chịu tác động trực tiếp.
Câu 5: Khi nào thì các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành mới bộc lộ hết ưu điểm và nhược điểm của chúng
- Khi tiến hành đánh giá tác động
- Khi thực tiễn thi hành
- Khi xây dựng pháp luật
- Khi sửa đổi văn bản quy phạm pháp luật
Câu 6: Có những yếu tố xã hội nào ảnh hưởng đến hoạt động xây dựng pháp luật?
- Năng lực soạn thảo các dự án luật
- Thông tin đại chúng
- Dư luận xã hội
- Cả ba phương án trên đều đúng
Câu 7: Vai trò của Dư luận xã hội trong việc xây dựng pháp luật là:
- Tạo điều kiện để nhân dân phát huy quyền làm chủ thông qua thể hiện tiếng nói của mình, là nguồn thông tin phản hồi có ý nghĩa rất quan trọng và thiết thực đối với quá trình xây dựng pháp luật, có sức mạnh to lớn trong việc định hướng và điều chỉnh hành vi, hoạt động của các thành viên trong xã hội.
- Cung cấp thông tin, đăng tải thông tin về chính sách pháp luật,..định hướng thông tin pháp luật, tạo lập các luồng dư luận xã hội tích cực
- Nhận thức của các chủ thể hoạt động xây dựng pháp luật về tầm quan trọng, sự cần thiết của văn bản quy phạm pháp luật cần xây dựng, ban hành, về trách nhiệm ở các khâu; trình độ hiểu biết xã hội, sự am hiểu nhất định của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng pháp luật về lĩnh vực quan hệ xã hội đang cần có pháp luật điều chỉnh; tri thức, hiểu biết pháp luật và ý thức pháp luật của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng pháp luật.
- Không đáp án nào đúng.
Câu 8: Vai trò của thông tin đại chúng trong hoạt động xây dựng pháp luật là:
- Tạo điều kiện để nhân dân phát huy quyền làm chủ thông qua thể hiện tiếng nói của mình, là nguồn thông tin phản hồi có ý nghĩa rất quan trọng và thiết thực đối với quá trình xây dựng pháp luật, có sức mạnh to lớn trong việc định hướng và điều chỉnh hành vi, hoạt động của các thành viên trong xã hội.
- Cung cấp thông tin, đăng tải thông tin về chính sách pháp luật,..định hướng thông tin pháp luật, tạo lập các luồng dư luận xã hội tích cực
- Nhận thức của các chủ thể hoạt động xây dựng pháp luật về tầm quan trọng, sự cần thiết của văn bản quy phạm pháp luật cần xây dựng, ban hành, về trách nhiệm ở các khâu; trình độ hiểu biết xã hội, sự am hiểu nhất định của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng pháp luật về lĩnh vực quan hệ xã hội đang cần có pháp luật điều chỉnh; tri thức, hiểu biết pháp luật và ý thức pháp luật của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng pháp luật.
- Cả ba phương án trên
Câu 9: Công cụ xã hội học phục vụ hoạt động xây dựng pháp luật bao gồm
- Điều tra xã hội học
- Thăm dò dư luận xã hội
- Bảng hỏi
- Đáp án A và B
Câu 10: Kết quả điều tra xã hội học, thăm dò dư luận xã hội phục vụ cho hoạt động xây dựng pháp luật thường thể hiện ở:
- Sử dụng kết quả để phục vụ tổng kết thi hành luật, đánh giá thực trạng lĩnh vực quan hệ xã hội đang cần có pháp luật điều chỉnh.
- Cơ quan tổ chức, người có thẩm quyền trình dự án, dự thảo văn bản pháp luật chịu trách nhiệm về tiến trình và chất lượng dự án
- Cung cấp thông tin, đăng tải thông tin về chính sách pháp luật,..định hướng thông tin pháp luật, tạo lập các luồng dư luận xã hội tích cực
- Không đáp án nào đúng
Câu 11: Hoạt động nào vừa mang tính giai cấp, vừa mang tính dân chủ rộng rãi, vừa là hoạt động có tính nghề nghiệp
- Hoạt động xây dựng pháp luật
- Hoạt động trưng cầu ý dân
- Hoạt động góp ý dự thảo luật
- Hoạt động áp dụng pháp luật
Câu 12: Nội dung khía cạnh tiến hành thực nghiệm xã hội học pháp luật
- Tạo điều kiện để nhân dân phát huy quyền làm chủ thông qua thể hiện tiếng nói của mình, là nguồn thông tin phản hồi có ý nghĩa rất quan trọng và thiết thực đối với quá trình xây dựng pháp luật, có sức mạnh to lớn trong việc định hướng và điều chỉnh hành vi, hoạt động của các thành viên trong xã hội.
- Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật sẽ được các nhà xã hội học đưa vào thực nghiệm với các đối tượng chịu tác động trực tiếp nhằm đo lường phản ứng của đối tượng.
- Về nguyên tắc, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có nội dung càng gần gũi, phù hợp với định hướng chính trị, đường lối chính sách của chính đảng cầm quyền, đáp ứng lợi ích của các đảng chính trị đối lập bao nhiêu thì van bản càng dễ dàng được phê chuẩn, thông qua bấy nhiêu
- Không đáp án nào đúng.
Câu 13: Các biện pháp bảo đảm nâng cao chất lượng hoạt động xây dựng pháp luật ở nước ta hiện nay gồm:
- Tăng cường công tác thẩm định nội dung các dự án luật bằng công cụ xã hội học
- Tăng cường vai trò, trách nhiệm của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng pháp luật
- Mở rộng dân chủ, tăng cường tính công khai, minh bạch trong hoạt động xây dựng pháp luật, bảo đảm phát triển bền vững
- Tất cả đáp án trên đều đúng
Câu 14: Kết quả điều tra xã hội học, thăm dò dư luận xã hội học phục vụ hoạt động xây dựng pháp luật thường thể hiện qua mấy phương diện
- Hai
- Ba
- Một
- Bốn
Câu 15: Sử dụng các kết quả điều tra xã hội học, thăm dò dư luận xã hội phục vụ việc chuẩn bị nội dung, thảo luận nội dung và soạn thảo chi tiết nội dung của văn bản quy phạm pháp luật là nội dung của:
- Hoạt động trưng cầu ý dân
- Hoạt động góp ý dự thảo luật
- Hoạt động áp dụng pháp luật
- Kết quả điều tra xã hội học, thăm dò dư luận xã hội học phục vụ hoạt động xây dựng pháp luật
CHƯƠNG 6: CÁC KHÍA CẠNH XÃ HỘI CỦA HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
Câu 1: Nội dung khía cạnh sự phù hợp giữa các quy tắc của chuẩn mực pháp luật với các lợi ích của chủ thể thực hiện pháp luật là:
- Khi xây dựng pháp luật, nhà nước mong đợi chúng được thực hiện một cách tích cực, nằm trong ý thức pháp luật của các chủ thể và biến thành hành vi thực tế của họ. Hoạt động thực hiện pháp luật chỉ hiệu quả khi pháp luật phù hợp với lợi ích của chủ thể. Khi đó, chủ thể thực hiện nó với thái độ tự giác và tích cực, hành vi là phục tùng
- Thực hiện pháp luật là một quá trình phức tạp mà cơ chế của nó gắn liền với cơ cấu xã hội, với các điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế- xã hội nhất định, mang tính đặc thù của từng nhóm xã hội.
- Hiểu biết pháp luật là một trong những vấn đề trung tâm trong nghiên cứu xã hội học pháp luật về hành vi phù hợp với pháp luật
- Có vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự đồng nhất về hành vi giữa các cá nhân, nhờ đó nó có thể tạo ra sự đặc thù cho các nhóm xã hội khác nhau
Câu 2: Nội dung nào dưới đây nói về cơ chế thực hiện pháp luật?
- Khi xây dựng pháp luật, nhà nước mong đợi chúng được thực hiện một cách tích cực, nằm trong ý thức pháp luật của các chủ thể và biến thành hành vi thực tế của họ. Hoạt động thực hiện pháp luật chỉ hiệu quả khi pháp luật phù hợp với lợi ích của chủ thể. Khi đó, chủ thể thực hiện nó với thái độ tự giác và tích cực, hành vi là phục tùng
- Thực hiện pháp luật là một quá trình phức tạp mà cơ chế của nó gắn liền với cơ cấu xã hội, với các điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế- xã hội nhất định, mang tính đặc thù của từng nhóm xã hội.
- Hiểu biết pháp luật là một trong những vấn đề trung tâm trong nghiên cứu xã hội học pháp luật về hành vi phù hợp với pháp luật
- Có vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự đồng nhất về hành vi giữa các cá nhân, nhờ đó nó có thể tạo ra sự đặc thù cho các nhóm xã hội khác nhau
Câu 3: Nội dung nào dưới đây nói về cơ chế về sự hiểu biết pháp luật?
- Khi xây dựng pháp luật, nhà nước mong đợi chúng được thực hiện một cách tích cực, nằm trong ý thức pháp luật của các chủ thể và biến thành hành vi thực tế của họ. Hoạt động thực hiện pháp luật chỉ hiệu quả khi pháp luật phù hợp với lợi ích của chủ thể. Khi đó, chủ thể thực hiện nó với thái độ tự giác và tích cực, hành vi là phục tùng
- Thực hiện pháp luật là một quá trình phức tạp mà cơ chế của nó gắn liền với cơ cấu xã hội, với các điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế- xã hội nhất định, mang tính đặc thù của từng nhóm xã hội.
- Hiểu biết pháp luật là một trong những vấn đề trung tâm trong nghiên cứu xã hội học pháp luật về hành vi phù hợp với pháp luật
- Có vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự đồng nhất về hành vi giữa các cá nhân, nhờ đó nó có thể tạo ra sự đặc thù cho các nhóm xã hội khác nhau
Câu 4: Nội dung nào dưới đây nói về cơ chế bắt chước trong thực hiện pháp luật?
- Khi xây dựng pháp luật, nhà nước mong đợi chúng được thực hiện một cách tích cực, nằm trong ý thức pháp luật của các chủ thể và biến thành hành vi thực tế của họ. Hoạt động thực hiện pháp luật chỉ hiệu quả khi pháp luật phù hợp với lợi ích của chủ thể. Khi đó, chủ thể thực hiện nó với thái độ tự giác và tích cực, hành vi là phục tùng
- Thực hiện pháp luật là một quá trình phức tạp mà cơ chế của nó gắn liền với cơ cấu xã hội, với các điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế- xã hội nhất định, mang tính đặc thù của từng nhóm xã hội.
- Hiểu biết pháp luật là một trong những vấn đề trung tâm trong nghiên cứu xã hội học pháp luật về hành vi phù hợp với pháp luật
- Có vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự đồng nhất về hành vi giữa các cá nhân, nhờ đó nó có thể tạo ra sự đặc thù cho các nhóm xã hội khác nhau
Câu 5: Vai trò của cơ chế tâm lý lây lan trong thực hiện pháp luật là:
- Khi chủ thể không thực hiện pháp luật hoặc không đủ khả năng tự mình thực hiện pháp luật nếu thiếu sự tham gia của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền: áp dụng các biện pháp cưỡng chế đối với các chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật, có sự tranh chấp giữa các bên tham gia quan hệ pháp luật
- Khi chủ thể hiểu biết về pháp luật và các chế tài của pháp luật hoặc chứng kiến người khác bị áp dụng các biện pháp chế tài, có thể họ sẽ không thực hiện hành vi vi phạm pháp luật
- Nhờ có cơ chế này, trong đời sống xã hội có những sự “ cộng cảm” trong nhóm và cộng đồng xã hội trước những sự kiện, hiện tượng pháp lý xảy ra.
- Nó phản ánh các quan hệ chính trị, kinh tế, xã hội giữa các giai cấp, các dân tộc và các quốc gia cũng như thái độ của các giai cấp đối với quyền lực nhà nước,
Câu 6: Nội dung ý thức chính trị thể hiện như thế nào trong việc thực hiện pháp luật?
- Các chủ thể áp dụng pháp luật quán triệt, thấm nhuần nhiệm vụ chính trị của mình, lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên, sâu sát quá trình thực hiện, áp dụng pháp luật, giữ nghiêm kỷ cương, phép nước
- Là toàn bộ yếu tố tạo nên đời sống chính trị của xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, bao gồm môi trường chính trị, hệ thống các chuẩn mực chính trị, chủ trương, đường lối của Đảng,…
- Nhờ có cơ chế này, trong đời sống xã hội có những sự “ cộng cảm” trong nhóm và cộng đồng xã hội trước những sự kiện, hiện tượng pháp lý xảy ra.
- Có vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự đồng nhất về hành vi giữa các cá nhân, nhờ đó nó có thể tạo ra sự đặc thù cho các nhóm xã hội khác nhau
về cơ chế tâm lý lây lan trong thực hiện pháp luật, đáp án đáp án D nói về cơ chế bắt chước trong thực hiện pháp luật
Câu 7: Khái niệm yếu tố pháp luật được hiểu là:
- Là tổng thể những học thuyết, quan điểm, quan niệm thịnh hành trong xã hội thể hiện mối quan hệ của con người với pháp luật và sự đánh giá về tính hợp pháp hay không hợp pháp đối với hành vi pháp lý thực tiễn
- Là tổng thể các yếu tố tạo nên đời sống pháp luật của xã hội ở từng giai đoạn phát triển nhất định, bao gồm hệ thống pháp luật, ý thức pháp luật, văn hóa pháp luật,..
- Là hệ thống các giá trị, chuẩn mực pháp luật được kết tinh từ tri thức pháp luật, tình cảm, niềm tin đối với pháp luật và hành vi pháp luật
- Tổng thể các yếu tố sản xuất, các điều kiện sống của con người, các mối quan hệ trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội
Câu 8: Khái niệm ý thức pháp luật được hiểu là:
- Là tổng thể những học thuyết, quan điểm, quan niệm thịnh hành trong xã hội thể hiện mối quan hệ của con người với pháp luật và sự đánh giá về tính hợp pháp hay không hợp pháp đối với hành vi pháp lý thực tiễn
- Là tổng thể các yếu tố tạo nên đời sống pháp luật của xã hội ở từng giai đoạn phát triển nhất định, bao gồm hệ thống pháp luật, ý thức pháp luật, văn hóa pháp luật,..
- Là hệ thống các giá trị, chuẩn mực pháp luật được kết tinh từ tri thức pháp luật, tình cảm, niềm tin đối với pháp luật và hành vi pháp luật
- Tổng thể các yếu tố sản xuất, các điều kiện sống của con người, các mối quan hệ trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội
Câu 9: Khái niệm yếu tố pháp luật được hiểu là?
- Là tổng thể những học thuyết, quan điểm, quan niệm thịnh hành trong xã hội thể hiện mối quan hệ của con người với pháp luật và sự đánh giá về tính hợp pháp hay không hợp pháp đối với hành vi pháp lý thực tiễn
- Là tổng thể các yếu tố tạo nên đời sống pháp luật của xã hội ở từng giai đoạn phát triển nhất định, bao gồm hệ thống pháp luật, ý thức pháp luật, văn hóa pháp luật,..
- Là hệ thống các giá trị, chuẩn mực pháp luật được kết tinh từ tri thức pháp luật, tình cảm, niềm tin đối với pháp luật và hành vi pháp luật
- Tổng thể các yếu tố sản xuất, các điều kiện sống của con người, các mối quan hệ trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội
Câu 10: Khái niệm yếu tố kinh tế được hiểu là:
- Là tổng thể những học thuyết, quan điểm, quan niệm thịnh hành trong xã hội thể hiện mối quan hệ của con người với pháp luật và sự đánh giá về tính hợp pháp hay không hợp pháp đối với hành vi pháp lý thực tiễn
- Là tổng thể các yếu tố tạo nên đời sống pháp luật của xã hội ở từng giai đoạn phát triển nhất định, bao gồm hệ thống pháp luật, ý thức pháp luật, văn hóa pháp luật,..
- Là hệ thống các giá trị, chuẩn mực pháp luật được kết tinh từ tri thức pháp luật, tình cảm, niềm tin đối với pháp luật và hành vi pháp luật
- Tổng thể các yếu tố sản xuất, các điều kiện sống của con người, các mối quan hệ trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội
Câu 11: …Là tổng thể các nét đặc trưng cho phương thức hoạt động sống, đặc thù cho các nhóm xã hội, các giai cấp, tầng lớp xã hội. Từ còn thiếu để điền vào dấu ba chấm là:
- Lối sống
- Yếu tố kinh tế
- Ý thức pháp luật
- Văn hóa pháp luật
Câu 12: “Yếu tố cơ bản của quyết định áp dụng pháp luật dựa trên chuẩn mực pháp luật và việc đánh giá kết quả thực tế liên quan đến việc áp dụng chuẩn mực pháp luật”. Nhận định trên thể hiện nội dung nào dưới đây:
- Mối quan hệ giữa chính trị và áp dụng pháp luật
- Mối quan hệ giữa chuẩn mực pháp luật và quyết định áp dụng pháp luật
- Vai trò của các nhân tố chủ quan trong hoạt động áp dụng pháp luật
- Không đáp án nào đúng
Câu 13. Tại sao phẩm chất đạo đức của chủ thể áp dụng pháp luật lại quan trọng đối với kết quả hoạt động thực hiện pháp luật?
- Trong hoạt động áp dụng pháp luật, khi bắt gặp những sự kiện xảy ra mà việc đối chiếu với các quy phạm pháp luật hiện hành cho thấy những bất cập, hạn chế, cách diễn đạt khác nhau,..người áp dụng sẽ bị động, lúng túng không biết tìm đâu ra căn cứ đánh giá tính hợp pháp hay không hợp pháp
- Khi xử lý các vụ việc thuộc thẩm quyền của mình, người áp dụng pháp luật chịu tác động rất lớn từ dư luận xã hội, tạo sức ép lên cá nhân có thẩm quyền, đòi hỏi các chủ thể chú trọng đến tính hợp pháp, đúng đắn của các quyết định áp dụng pháp luật, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động áp dụng pháp luật
- Vì hoạt động nghề nghiệp của họ mang tính đặc thù, các quyết định áp dụng pháp luật được ban hành luôn gắn liền với các quyền con người, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, lợi ích nhà nước,..đạo đức định hướng hành vi của người áp dụng pháp luật tới giá trị công bằng, cái thiện và được điều chỉnh bằng lương tâm, danh dự,..
- Không đáp án nào đúng
Câu 14: Tác động dư luận xã hội đến hoạt động áp dụng pháp luật thể hiện ở đáp án nào dưới đây?
- Trong hoạt động áp dụng pháp luật, khi bắt gặp những sự kiện xảy ra mà việc đối chiếu với các quy phạm pháp luật hiện hành cho thấy những bất cập, hạn chế, cách diễn đạt khác nhau,..người áp dụng sẽ bị động, lúng túng không biết tìm đâu ra căn cứ đánh giá tính hợp pháp hay không hợp pháp
- Khi xử lý các vụ việc thuộc thẩm quyền của mình, người áp dụng pháp luật chịu tác động rất lớn từ dư luận xã hội, tạo sức ép lên cá nhân có thẩm quyền, đòi hỏi các chủ thể chú trọng đến tính hợp pháp, đúng đắn của các quyết định áp dụng pháp luật, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động áp dụng pháp luật
- Vì hoạt động nghề nghiệp của họ mang tính đặc thù, các quyết định áp dụng pháp luật được ban hành luôn gắn liền với các quyền con người, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, lợi ích nhà nước,..đạo đức định hướng hành vi của người áp dụng pháp luật tới giá trị công bằng, cái thiện và được điều chỉnh bằng lương tâm, danh dự,..
- Tổng thể các yếu tố sản xuất, các điều kiện sống của con người, các mối quan hệ trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội
Câu 15: “Trong hoạt động áp dụng pháp luật, khi bắt gặp những sự kiện xảy ra mà việc đối chiếu với các quy phạm pháp luật hiện hành cho thấy những bất cập, hạn chế, cách diễn đạt khác nhau,..người áp dụng sẽ bị động, lúng túng không biết tìm đâu ra căn cứ đánh giá tính hợp pháp hay không hợp pháp”. Nội dung trên thể hiện:
- Yếu tố kinh tế
- Ý thức pháp luật
- Văn hóa pháp luật
- Ảnh hưởng của sự bất cập, hạn chế trong các nguyên tắc, quy định của pháp luật hiện hành
CHƯƠNG 7: SAI LỆCH CHUẨN MỰC PHÁP LUẬT
Câu 1: “…Là hành vi của một cá nhân hay một nhóm xã hội vi phạm các nguyên tắc, quy định của chuẩn mực pháp luật”. Từ còn thiếu để điền vào chỗ trống là:
- Sai lệch chuẩn mực pháp luật
- Chuẩn mực pháp luật
- Hành vi sai lệch chuẩn mực tích cực
- Hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật tiêu cực
Câu 2: Khái niệm chuẩn mực pháp luật thể hiện ở đáp án nào dưới đây?
- Là hành vi của một cá nhân hay một nhóm xã hội vi phạm các nguyên tắc, quy định của chuẩn mực pháp luật
- Là những quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, định hướng cho hành vi xử sự của các cá nhân và các nhóm xã hội
- Là hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm, phá vỡ hiệu lực của các chuẩn mực pháp luật đã lạc hậu, lỗi thời, không còn phù hợp với thực tế xã hội hoặc không còn được nhà nước, xã hội thừa nhận
- Là hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm, phá vỡ hiệu lực, sự tác động của các chuẩn mực pháp luật hiện hành, có nội dung, tính chất phù hợp, tiến bộ, đang phổ biến, thịnh hành và được nhà nước, các cộng đồng người thừa nhận rộng rãi trong xã hội
Câu 3: Khái niệm hành vi sai lệch chuẩn mực tích cực được hiểu là:
- Là hành vi của một cá nhân hay một nhóm xã hội vi phạm các nguyên tắc, quy định của chuẩn mực pháp luật
- Là những quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, định hướng cho hành vi xử sự của các cá nhân và các nhóm xã hội
- Là hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm, phá vỡ hiệu lực của các chuẩn mực pháp luật đã lạc hậu, lỗi thời, không còn phù hợp với thực tế xã hội hoặc không còn được nhà nước, xã hội thừa nhận
- Là hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm, phá vỡ hiệu lực, sự tác động của các chuẩn mực pháp luật hiện hành, có nội dung, tính chất phù hợp, tiến bộ, đang phổ biến, thịnh hành và được nhà nước, các cộng đồng người thừa nhận rộng rãi trong xã hội
Câu 4: Căn cứ vào thái độ tâm lý chủ quan của người thực hiện hành vi sai lệch chuẩn mực, gồm có:
- Hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật thụ động và hành vi sai lệch chuẩn mực chủ động
- Hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật tích cực và hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật tiêu cực
- Hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật chủ động- tích cực và hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật chủ động tiêu cực
- Hành vi sai lệch chuẩn mực thụ động tích cực và hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật thụ động tiêu cực
Câu 5: Khái niệm hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật chủ động- tích cực được hiểu là:
- Hành vi cố ý vi phạm, phá vỡ hiệu lực của các chuẩn mực pháp luật hiện hành mang tính chất tiến bộ, phù hợp, đang phổ biến, thịnh hành và được nhà nước, xã hội thừa nhận rộng rãi
- Là hành vi cố ý vi phạm, phá vỡ hiệu lực của các chuẩn mực pháp luật hiện hành mang tính chất tiến bộ, phù hợp, đang phổ biến, thịnh hành và được nhà nước, xã hội thừa nhận rộng rãi
- Là những khách thể, những thuộc tính mà tất cả đều cần thiết cho con người, tất yếu, có lợi, hứng thú của một giai cấp hay một xã hội nào đó cũng như một cá nhân riêng lẻ với tư cách là một phương tiện thỏa mãn các nhu cầu và lợi ích của họ; đồng thời cũng là tư tưởng, ý định với tư cách là chuẩn mực, mục đích lý tưởng.
- Là một tập hợp bền vững các giá trị, chuẩn mực, vị thế, vai trò và nhóm vận động xung quanh một nhu cầu cơ bản của xã hội
Câu 6: ….Là một tập hợp bền vững các giá trị, chuẩn mực, vị thế, vai trò và nhóm vận động xung quanh một nhu cầu cơ bản của xã hội. Từ còn thiếu điền vào chỗ trống là:
- Giá trị
- Thiết chế xã hội
- Sai lệch chuẩn mực
- Hành vi sai lệch chuẩn mực
Câu 7: Khi nào hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật có thể góp phần làm thay đổi nhận thức chung của một cộng đồng xã hội và thúc đẩy sự phát triển, tiến bộ xã hội trong xã hội?
- Khi hậu quả của hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật có thể mang nội dung, tính chất tích cực, tiến bộ, cách tân nếu như nó vi phạm, phá vỡ hiệu lực, sự chi phối của các chuẩn mực pháp luật đã lạc hậu, lỗi thời, đang kìm hãm sự phát triển của các cá nhân và xã hội
- Khi hậu quả hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật có thể mang nội dung và tính chất tiêu cực, ảnh hưởng xấu hoặc nguy hiểm cho xã hội nếu như nó vi phạm, phá hoại tính ổn định, sự tác động của những chuẩn mực pháp luật tiến bộ, phù hợp đang phổ biến, thịnh hành và được thừa nhận rộng rãi trong xã hội.
- Cả hai đáp án trên đều đúng
- Cả hai đáp án trên đều sai
Câu 8: Thiết chế xã hội thực hiện chức năng….
- Quản lý và kiểm soát xã hội
- Đảm bảo việc thiết lập và giữ vững quyền lực chính trị
- Đảm bảo quá trình sản xuất lưu thông, phân phối các lợi ích và dịch vụ
- Đảm bảo trật tự, công bằng xã hội và kiểm soát xã hội
Câu 9: Chức năng của thiết chế kinh tế là:
- Quản lý và kiểm soát xã hội
- Đảm bảo việc thiết lập và giữ vững quyền lực chính trị
- Đảm bảo quá trình sản xuất lưu thông, phân phối các lợi ích và dịch vụ
- Đảm bảo trật tự, công bằng xã hội và kiểm soát xã hội
Câu 10: Chức năng của thiết chế chính trị là:
- Quản lý và kiểm soát xã hội
- Đảm bảo việc thiết lập và giữ vững quyền lực chính trị
- Đảm bảo quá trình sản xuất lưu thông, phân phối các lợi ích và dịch vụ
- Đảm bảo trật tự, công bằng xã hội và kiểm soát xã hội
Câu 11: Chức năng của thiết chế pháp luật là:
- Quản lý và kiểm soát xã hội
- Đảm bảo việc thiết lập và giữ vững quyền lực chính trị
- Đảm bảo quá trình sản xuất lưu thông, phân phối các lợi ích và dịch vụ
- Đảm bảo trật tự, công bằng xã hội và kiểm soát xã hội
Câu 12: Nguyên nhân dẫn đến hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật là:
- Không hiểu biết chuẩn mực pháp luật
- Hiểu biết không đúng chuẩn mực pháp luật
- Hiểu không chính xác các quy tắc các yêu cầu của chuẩn mực pháp luật
- Cả ba phương án trên đều đúng
Câu 13: Do thói quen suy diễn sai lầm, sử dụng các phán đoán thiếu căn cứ logic nên một số cá nhân thường nhầm lẫn hoặc cố ý áp dụng các chuẩn mực xã hội khác vào lĩnh vực pháp luật, do đó đã vi phạm một số chuẩn mực pháp luật nào đó. Nội dung trên thể hiện nguyên nhân:
- Không hiểu biết chuẩn mực pháp luật
- Tư duy diễn diễn không đúng, sự suy diễn các chuẩn mực pháp luật thiếu căn cứ logic và sử dụng các phán đoán phi logic
- Các chuẩn mực pháp luật đã lỗi thời
- Không đáp án nào đúng
Câu 14: Tính quyết định xã hội của hiện tượng tội phạm là:
- Không thể phán xét, đánh giá về tội phạm nói chung, các hành vi phạm tội cụ thể nói riêng một cách cảm tính hay tùy tiện mà cần phải căn cứ vào các nguyên tắc, quy định của pháp luật hình sự
- Nó thường xuyên vận động, biến đổi và thay đổi qua các giai đoạn, thời kỳ lịch sử nhất định
- Chỉ có thể xuất hiện, tồn tại trong xã hội loài người, có nguồn gốc từ thực tiễn đời sống xã hội, mang nội dung xã hội, có các nguyên nhân xã hội của nó và chịu sự quyết định bởi chính thực tế xã hội
- Không đáp án nào đúng
Câu 15: Tính biến đổi về mặt lịch sử của HTTP thể hiện:
- Không thể phán xét, đánh giá về tội phạm nói chung, các hành vi phạm tội cụ thể nói riêng một cách cảm tính hay tùy tiện mà cần phải căn cứ vào các nguyên tắc, quy định của pháp luật hình sự
- Nó thường xuyên vận động, biến đổi và thay đổi qua các giai đoạn, thời kỳ lịch sử nhất định
- Chỉ có thể xuất hiện, tồn tại trong xã hội loài người, có nguồn gốc từ thực tiễn đời sống xã hội, mang nội dung xã hội, có các nguyên nhân xã hội của nó và chịu sự quyết định bởi chính thực tế xã hội
- Không đáp án nào đúng
Mình có thể mua riêng tài liệu này mà không cần nâng cấp tài khoản không ạ?
Dạ, tài liệu chỉ bán để xem online thôi anh/chị ạ.