Chương 1: Nhập môn Luật so sánh
Câu 1. Các thuật ngữ đặt tên cho môn học.
“Luật so sánh” có nhiều cách gọi khác nhau trong khoa học pháp lý trên thế giới:
- Comparative law (tiếng Anh) và Droit Compare (tiếng Pháp): Đều có nghĩa là luật so sánh.
- Rechtsvergleichung (tiếng Đức) có nghĩa là so sánh luật.
- Trong tiếng Việt, một số công trình nghiên cứu học thuật có sử dụng cả 3 thuật ngữ “luật so sánh”; “so sánh luật” hay “luật học so sánh”.
- thuật ngữ chính thức sử dụng đặt tên cho môn học này tại hai trường đại học luật lớn nhất tại Việt Nam là Đại học Luật Hà Nội và Đại học Luật Thành phố HCM đều là “Luật so sánh” (tiếng Anh là Comparative Law và tiếng Pháp là Droit Comparé)
Câu 2.Tại sao lại có nhiều tên gọi khác nhau cho cùng một môn học?
- Nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau trong tên gọi:
Sự khác nhau trong tên gọi không phải do sự khác biệt về vị trí, tính ứng dụng của lĩnh vực này tại các quốc gia mà là do đây là thuật ngữ còn đang gây nhiều tranh cãi trong giới nghiên cứu khoa học pháp lý trên thế giới. Thực tế cho thấy sự tranh cãi này của các học giả xoay quanh bản chất và các vấn đề có liên quan về nội dung của lĩnh vực học thuật này.
Câu 3. Nêu định nghĩa Luật so sánh.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về luật so sánh, được các học giả sử dụng, tuy nhiên thường không tập trung giải quyết vấn đề bản chất mà chỉ tập trung vào đối tượng hoặc chức năng của nó.
Nếu đúng bản chất thì phải sử dụng thuật ngữ “so sánh luật” (Legal Comparison), tuy nhiên do “thói quen” sử dụng luật ngữ “luật so sánh” nên các học giả vẫn chủ yếu sử dụng thuật ngữ “luật so sánh”
– Có nhiều học giả đưa ra định nghĩa về luật so sánh:
+ “luật so sánh là so sánh các hệ thống pháp luật khác nhau trên thế giới”
+ “luật so sánh là nghiên cứu có hệ thống các truyền thống pháp luật và các quy phạm pháp luật nào đó trên cơ sở so sánh”
Câu 4. Nêu định nghĩa luật so sánh theo quan điểm của một số học giả.
- Học giả Việt Nam: Luật so sánh là phương pháp xem xét, nghiên cứu, tiếp cận pháp luật trên thế giới.
- Ưu điểm: Định nghĩa này rất hay, ngắn gọn, khúc triết.
- Nhược điểm: Đồng nhất luật so sánh thành một phương pháp nghiên cứu dù chỉ ra đối tượng nghiên cứu là pháp luật nhưng không mang lại lợi ích cho người nghiên cứu.
- Học giả người Đức: Zweigert – Kotz cho rằng luật so sánh là hoạt động trí tuệ mà pháp luật là đối tượng và so sánh là quá trình của hoạt động”.
- Ưu điểm: Cũng rất ngắn gọn và khúc triết.
- Nhược điểm: Quá chung chung, không cụ thể.
- Học giả người Thụy Điển:
- Michael Bogdan thì xác định như sau: Luật so sánh là so sánh các hệ thống pháp luật khác nhau nhằm tìm ra sự tương đồng và khác biệt.
- Đây là một quan điểm khá toàn diện và đầy đủ về luật so sánh vì ông sử dụng những điểm tương đồng và khác biệt đã được xác định để:
+ Giải thích nguồn gốc của chúng;
+ Đánh giá những giải pháp (tư tưởng, cách thức xây dựng pháp luật) được sử dụng trong các hệ thống pháp luật khác nhau;
+ Phân nhóm các hệ thống pháp luật thành các dòng họ pháp luật hoặc nghiên cứu các vấn đề liên cốt lõi của các hệ thống pháp luật đó.
Câu 5. Theo Michael Bogdan, Luật so sánh bao gồm những gì ?
Theo Michael Bogdan thì Luật so sánh bao gồm:
+ So sánh các hệ thống pháp luật khác nhau để xác định những điểm tương đồng và khác biệt giữa chúng;
+ Nghiên cứu những điểm tương đồng và khác biệt đã được xác định, chẳng hạn, giải thích nguồn gốc của chúng, đánh giá những giải pháp được sử dụng trong các hệ thống pháp luật khác nhau, phân nhóm các hệ thống pháp luật thành các dòng họ pháp luật hoặc tìm kiếm những điểm cốt lõi chung của các hệ thống pháp luật;
+ Làm rõ những vấn đề mang tính phương pháp luận nảy sinh có liên quan đến các nhiệm vụ trên, bao gồm cả những vấn đề có tính phương pháp luận liên quan đến việc nghiên cứu pháp luật nước ngoài.
Câu 6. Theo đúng bản chất của môn học thì thuật ngữ nào là chính xác nhất?
- Nếu theo đúng bản chất thì phải sử dụng thuật ngữ “ so sánh luật” chứ không phải “luật so sánh”.
- Có nhiều học giả đưa ra định nghĩa về luật so sánh “là so sánh các hệ thống pháp luật khác nhau trên thế giới, nghiên cứu có hệ thống các truyền thống pháp luật và các quy phạm pháp luật nào đó trên cơ sở so sánh”. như trong định nghĩa của Michael Bogdan, luật so sánh bao gồm: so sánh các hệ thống pháp luật khác nhau để xác định những điểm tương đồng và khác biệt giữa chúng; nghiên cứu những điểm tương đồng và khác biệt đã được xác định; làm rõ những vấn đề mang tính phương pháp luận nảy sinh có liên quan đến các nhiệm vụ trên.
- Vì vậy, nếu đúng bản chất thì phải sử dụng thuật ngữ “so sánh luật” (Legal Comparison), tuy nhiên do “thói quen” sử dụng thuật ngữ “luật so sánh” nên các học giả vẫn chủ yếu sử dụng thuật ngữ “luật so sánh”.
Câu 7. Theo quan điềm của Michael Bodgan, mục đích của luật so sánh là gì?
Theo Michael Bogdan thì 3 mục đích chính của Luật so sánh là:
- Tìm ra sự tương đồng và khác biệt giữa các hệ thống pháp luật đó
- Sử dụng những điểm tương đồng và khác biệt đã tìm ra nhằm giải thích nguồn gốc, đánh giá cách giải quyết trong các hệ thống pháp luật, phân nhóm các hệ thống pháp luật hoặc tìm ra các vấn đề cốt lõi, cơ bản của 1 hệ thống pháp luật
- Xử lý những vấn đề mang tính chất phương pháp nảy sinh trong quá trình so sánh luật, bao gồm cả những vấn đề khi nghiên cứu pháp luật nước ngoài
Câu 8. Nêu một số lưu ý về tên gọi, bản chất và mục đích của Luật so sánh.
– Tên gọi của môn học là Luật so sánh hay luật đối chiếu
– Luật so sánh không phải là một ngành luật thực định vì nó không chứa các quy định của pháp luật như pháp luật thực định (không quy định vấn đề gì, không có đối tượng điều chỉnh) mà Luật so sánhđi nghiên cứu những cái quy định để tìm ra những tri thức khoa học
– Mục đích của Luật so sánh là tìm ra những nết tương đồngvà khác biệt giữa các hệ thống pháp luật trên thế giới và giải tại sa ocó sự tương đồng và khác biệt đó hay nói cách khác là tìm ra nguyênnhân của chúng từ đó đưa ra các giải pháp pháp lý tối ưu hay chỉ rahạt nhân pháp lý tối ưu (giải pháp lý quốc gia nào là hợp lý nhất) vàcuối cùng là phân nhóm luật của nước nào giống nước nào thì taphân thành một nhóm và khác nhau ta phân thành một nhóm(ví dụ:nhóm châu âu lục địa, nhóm anh mỹ, nhóm XHCN).
Câu 9. Trình bày đặc điểm của Luật so sánh.
- Thứ nhất, luật so sánh không phải là ngành luật hay lĩnh vực pháp luật thực định.
- Thứ hai, đặc điểm quan trọng nhất của luật so sánh là so sánh các hệ thống pháp luật khác nhau để tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt của giữa chúng.
- Thứ ba, nghiên cứu luật so sánh không đồng nhất nghiên cứu pháp luật nước ngoài.
- Thứ tư, luật so sánh là một ngành luật khoa học độc lập trong khoa học pháp lý.
- Thứ năm, luật so sánh có phạm vi nghiên cứu rất rộng.
Câu 10. Tại sao Luật so sánh không phải là một ngành luật thực định trong hệ thống pháp luật ?
Luật so sánh không phải là 1 ngành luật hay lĩnh vực pháp luật thực định trong hệ thống pháp luật quốc gia vì:
- Luật so sánh không có đối tượng điều chỉnh do nó không có quan hệ xã hội đặc thù, và vì vậy, nó không thể là ngành luật độc lập được.
- Luật so sánh không phải 1 hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh 1 lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội như luật dân sự, luật hình sự, luật hôn nhân gia đình.
Câu 11. Luật so sánh có phải là một ngành khoa học độc lập không ?
Luật so sánh là 1 ngành khoa học độc lập: đây là bản chất của luật so sánh, dựa trên các lập luận sau:
+ việc thường xuyên so sánh các hệ thống pháp luật với nhau đã tạo ra một hệ thống tri thức độc lập với hệ thống tri thức của các ngành khoa học độc lập khác
+ tương tự với các ngành khoa học khác, nhất là khoa học xã hội, khi thực hiện so sánh có thể phát sinh ra ngành khoa học độc lập, ví dụ: bên cạnh ngành triết học có ngành triết học so sánh, bên cạnh ngành xã hội học có ngành xã hội học so sánh, ngôn ngữ học có ngôn ngữ học so sánh
+ các học giả đã chứng minh được “luật so sánh” và “phương pháp so sánh luật” là hoàn toàn khác nhau nên không thể coi luật so sánh là 1 phương pháp nghiên cứu mà phải coi đó là 1 ngành khoa học độc lập
Câu 12. Trình bày phạm vi nghiên cứu của luật so sánh.
Căn cứ vào định nghĩa luật so sánh của Micheal Bogdan thì phạm vi nghiên cứu của luật so sánh rất rộng::
+ So sánh các hệ thống pháp luật khác nhau để xác định những điểm tương đồng và khác biệt giữa chúng: hiện nay trên thế giới có hàng trăm hệ thống pháp luật (mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ đều có ít nhất 1 hệ thống pháp luật, ở các quốc gia liên bang thì mỗi bang lại có 1 hệ thống pháp luật riêng như Hoa Kỳ, Đức, Nga), mà không có 2 hệ thống pháp luật nào trùng hoàn toàn với nhau do đó số lượng đối tượng nghiên cứu là rất lớn
+ Nghiên cứu những điểm tương đồng và khác biệt giữa các hệ thống pháp luật: trong mỗi hệ thống pháp luật đều có rất nhiều các chế định, các nguyên tắc, các quy phạm ==> có rất nhiều nội dung để luật so sánh nghiên cứu.
Câu 13. Đối tượng nghiên cứu của luật so sánh là gì?
- Luật so sánh không nghiên cứu so sánh các ngành luật, các chế định pháp luật hay các quy phạm pháp luật khác nhau trong cùng một hệ thống pháp luật.
- Nội dung cơ bản (bản chất) của các công trình nghiên cứu luật so sánh là so sánh các hệ thống pháp luật khác nhau nhằm tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt của chúng.
- Ví dụ:
- Luật thương mại Việt Nam 1997 và 2005 dưới góc độ so sánh;
- Bộ luật dân sự của Thái Lan và Luật thương mại của Việt Nam hiện hành dưới góc độ so sánh;
- Bộ luật dân sự Pháp và Bộ luật dân sự Việt Nam hiện hành dưới góc độ so sánh.
- Do đó, đồi tượng nghiên cứu của luật so sánh là hệ thống pháp luật, dòng họ pháp luật
Câu 14. Nêu khái niệm của thuật ngữ “hệ thống pháp luật (legal system)”.
Đây là một khái niệm có nhiều nội hàm khác nhau:
- Hệ thống pháp luật (theo nghĩa hẹp) là tổng thế các nguyên tắc, các quy phạm của một quốc gia hay một vùng lãnh thổ (có thể là nguyên tắc, quy phạm đạo đức; nguyên tắc, quy phạm chính trị; nguyên tắc, quy phạm pháp luật…)
- Hệ thống pháp luật (theo nghĩa rộng) được sử dụng để nói đến pháp luật của một nhóm quốc gia hoặc vùng lãnh thổ mà hệ thống pháp luật của chúng có những điểm chung nhất định.
- Tổng thể các quy phạm pháp luật của 1 quốc gia / vùng lãnh thổ: vd tổng thể các quy phạm pháp luật của trung quốc
Câu 15. Trình bày khái niệm của thuật ngữ “dòng họ pháp luật (legal family)”.
Dòng họ pháp luật (legal family): là hệ thống pháp luật của 1 nhóm quốc gia / vùng lãnh thổ mà có những điểm chung nhất định. VD dòng họ pháp luật common law, dòng họ pháp luật các nước XHCN, …
+ thuật ngữ “dòng họ pháp luật” do Montesquier sáng tạo ra khi nghiên cứu các hệ thống pháp luật, sau đó Rene David sử dụng rất nhiều trong các tác phẩm của mình (nhiều đến mức công chúng lầm tưởng Rene David là người sáng tạo ra thuật ngữ “dòng họ pháp luật”)
+ là nhóm hệ thống pháp luật có đặc điểm chung nhất định
+ trong đó xuất hiện hệ thống pháp luật gốc, hệ thống pháp luật bố mẹ. VD hệ thống pháp luật của Anh được coi là hệ thống pháp luật gốc của dòng họ pháp luật common law, hệ thống pháp luật của Pháp được coi là gốc của dòng họ pháp luật civil law
Câu 16. Trình bày định nghĩa của thuật ngữ “truyền thống pháp luật (legal tradition)”.
- Các học giả cũng sử dụng khá phổ biến thuật ngữ “truyền thống pháp luật” (legal tradition) để chỉ đối tượng nghiên cứu của luật so sánh. Nó cũng được dùng để chỉ một nhóm các hệ thống pháp luật có những điểm chung nhất định, tuy nhiên khi sử dụng thuật ngữ này, các học giả đang quan tâm đến những vấn đề như:
- Vai trò của pháp luật trong xã hội;
- Chính thể, cấu trúc và hiệu lực của hệ thống pháp luật;
- Cách thức pháp luật được làm ra, áp dụng, nghiên cứu, hoàn thiện và giảng dạy…
- Thuật ngữ “truyền thống pháp luật” (legal tradition) được sử dụng với nghĩa tương tự với thuật ngữ “dòng họ pháp luật” có thể dùng cả 2 thuật ngữ “dòng họ pháp luật” và “truyền thống pháp luật” với ý nghĩa tương đương
Câu 17. Đối tượng so sánh của cấp so sánh vĩ mô là gì?
+ Cấp độ so sánh vĩ mô: đối tượng so sánh là những vấn đề mang tính cốt lõi, chủ đạo, khái quát như:
- Các hình thức pháp luật;
- Các phương pháp tư duy;
- Các thủ tục được sử dụng;
- Các vấn đề như kĩ thuật lập pháp, phương pháp giải thích pháp luật;
- Các loại nguồn và giá trị pháp lý của chúng trong hệ thống nguồn của các hệ thống pháp luật…
Câu 18. Đối tượng so sánh của cấp so sánh vi mô là gì?
+ Cấp độ so sánh vi mô: đối tượng so sánh là những vấn đề chi tiết, cụ thể
- Xét về phạm vi, so sánh vi mô không bao quát toàn bộ hệ thống pháp luật mà nó tập trung vào việc so sánh các quy phạm pháp luật và các chế định pháp luật của các hệ thống pháp luật.
- So sánh ở cấp độ vi mô là so sánh các quy phạm pháp luật được sử dụng để giải quyết một vấn đề thực tế cụ thể nào đó ở các hệ thống pháp luật khác nhau
Câu 19. Vì sao phải phân chia thành các cấp độ so sánh?
Nguyên nhân của việc phân chia là do:
– Do phạm vi và đối tượng của luật so sánh rộng nên các nghiên cứu so sánh pháp luật có thể tiến hành so sánh một cách tổng thể, khái quát hệ thống pháp luật này với hệ thống pháp luật khác.
– Hoặc so sánh thành tố của hệ thống pháp luật này với thành tố tương ứng trong hệ thống pháp luật khác.
– Từ quan điểm đó, các học giả thường phân ra thành nhiều cấp độ so sánh khác nhau, tuy nhiên trong khuôn khổ chương trình chúng ta chỉ tìm hiểu hai cấp độ so sánh pháp luật là so sánh vĩ mô và so sánh vi mô.
Câu 20. Những điểm chung hay còn gọi là yếu tố mẫu số so sánh chung được xác định như thế nào?
– Ở cấp độ so sánh vĩ mô thì các yếu tố mẫu số so sánh chung ở đây có thể là kinh tế, chính trị, văn hóa, địa lý, ngôn ngữ, tôn giáo… Tùy thuộc vào mục đích và sự quan tâm của người nghiên cứu.
– Ở cấp độ so sánh vi mô thì các yếu tố mẫu số so sánh chung đó là chức năng của các chế định, các quy phạm pháp luật (chúng có chức năng tương đương). Ví dụ: So sánh chế định luật dân sự của Pháp và Đức.
Câu 21. Trình bày những phương pháp so sánh đặc thù của luật so sánh.
Phương pháp nghiên cứu đặc thù của luật so sánh bao gồm:
- Phương pháp so sánh lịch sử: phù hợp với việc nghiên cứu các vấn đề khác biệt thuộc về bản chất, đặc trưng của các quốc gia.
- Phương pháp so sánh quy phạm (văn bản pháp luật) à phù hợp nghiên cứu ở cấp vi mô, cụ thể, quy mô nhỏ hẹp
- Phương pháp so sánh chức năng: Thích hợp nghiên cứu ở cấp vĩ mô, rộng lớn nhưng phải đảm bảo các yếu tố thời gian (kéo dài), chi phí, trình độ của người nghiên cứu (phải có kiến thức rộng về pháp luật, kinh tế, văn hóa, xã hội, địa lý…).
Câu 22. Phân biệt phương pháp so sánh luật với Luật so sánh.
Luật so sánh | Phương pháp so sánh luật | |
Bản chất | – Là ngành khoa học độc lập.
– Sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó có phương pháp so sánh luật |
– Là 1 phương pháp nghiên cứu luật.
– Được áp dụng trong nhiều ngành khoa học khác, trong đó có ngành khoa học luật so sánh |
Mục đích | – Tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt giữa những đối tượng so sánh
– Lý giải nguồn gốc của những điểm tương đồng và khác biệt đó – Đánh giá các giải pháp pháp lý dành cho các đối tượng so sánh. VD khi so sánh chế định bầu cử của Việt Nam với Hoa Kỳ, sẽ có phần đánh giá ưu,nhược điểm của mỗi chế định bầu cử, đánh giá xem liệu có thể áp dụng những ưu điểm của chế độ bầu cử Hoa Kỳ vào Việt Nam không, … |
– Tìm ra điểm tương đồng và khác biệt giữa các đối tượng so sánh.
– Không cần lý giải. – Không cần đánh giá
|
Câu 23. Trình bày các bước của quá trình so sánh luật.
Gồm 06 bước:
– Bước 1: Xây dựng giả thuyết nghiên cứu
+ xác định vấn đề dự kiến nghiên cứu: đưa ra câu hỏi để nghiên cứu
+ xây dựng giả thuyết nghiên cứu: để định hướng chương trình đi theo hướng nào
– Bước 2: Lựa chọn đối tượng nghiên cứu: xác định cụ thể, rõ ràng đối tượng nghiên cứu, phải có thuộc tính pháp lý tương ứng để so sánh
– Bước 3: Thu thập tài liệu tham khảo
+ Mục đích:
Để xem các học giả khác đã giải quyết vấn đề mình đặt ra như thế nào, từ đó đánh giá cách giải quyết của họ, đưa ra những điểm đồng tình / không đồng tình với họ ==> nhằm đưa ra quan điểm, cách giải quyết của mình
Để xem vấn đề mình đặt ra đã được các học giả khác giải quyết đến đâu rồi, còn có những phần nào các học giả chưa giải quyết không ==> nhằm tập trung vào những phần chưa được giải quyết
– Bước 4: Xây dựng hệ thống tiêu chí so sánh
+ mục đích: để công trình nghiên cứu được trọn vẹn hơn, rõ ràng hơn
+ lưu ý: tránh sử dụng thuật ngữ pháp lý không đồng nhất giữa các quốc gia, giữa các hệ thống pháp luật
– Bước 5: Viết báo cáo so sánh
+ chỉ ra những điểm tương đồng và khác biệt giữa các đối tượng so sánh trên cơ sở những tiêu chí đã đặt ra ở Bước 4
+ lưu ý: cần trung thực, khách quan khi viết báo cáo, tránh áp đặt ý chí chủ quan của mình, và cũng tránh tuân theo “mù quáng” quan điểm, ý kiến của học giả khác, dù cho học giả nó có uy tín và nổi tiếng như thế nào
– Bước 6: Đánh giá có phê phán kết quả so sánh
+ giải thích nguồn gốc của những điểm tương đồng, điểm khác biệt
+ phân tích, đánh giá ưu, nhược của các giải pháp pháp lý
+ nhận xét về hiệu quả của các giải pháp pháp lý
Câu 24. Khi nghiên cứu pháp luật nước ngoài cần lưu ý những điểm gì ?
Những điểm cần lưu ý khi nghiên cứu pháp luật nước ngoài:
– Phải là so sánh các đối tượng của pháp luật trong nước với pháp luật nước ngoài hoặc của pháp luật nước ngoài với nhau chứ không phải đối tượng của pháp luật trong nước với nhau vì nó không là đối tượng của luật so sánh
VD: so sánh Bộ luật hình sự 1999 với Bộ luật hình sự 2015: đây không phải là đối tượng của luật so sánh
– Cần có nguồn thông tin chính xác và đáng tin cậy về pháp luật nước ngoài
– Phải có thông tin cập nhật về pháp luật nước ngoài
– Nắm được các nguồn luật và sử dụng đúng các thuật ngữ pháp lý của nước ngoài
Câu 25. Trình bày cơ sở để lý giải những điểm tương đồng và khác biệt giữa các hệ thống pháp luật
– Hệ thống chính trị và tư tưởng: VD xã hội chủ nghĩa và hệ tư tưởng Mác-Lê nin đề cao sở hữu chung, sở hữu toàn dân; tư bản chủ nghĩa và hệ tư tưởng phương Tây đề cao sở hữu tư nhân
– Sự phát triển của nền kinh tế: VD hệ thống pháp luật của nước phát triển khác với hệ thống phát luật của nước đang phát triển, hay nước chậm phát triển
– Tôn giáo: VD hệ thống pháp luật của quốc gia hồi giáo khác với hệ thống pháp luật của quốc gia không hồi giáo
– Yếu tố lịch sử và địa lý:
+ lịch sử: VD các quốc gia từng là thuộc địa => chịu ảnh hưởng lớn của hệ thống pháp luật chính quốc
+ địa lý = vị trí + khí hậu : VD pháp luật về biển chỉ có ở những quốc gia có biển
– Yếu tố về dân số: ảnh hưởng tới pháp luật về hôn nhân gia đình, an sinh xã hội
– Tác động phối hợp của các biện pháp kiểm soát: liên quan đến pháp luật về thuế, sở hữu trí tuệ, … của mỗi quốc gia
– Những yếu tố ngẫu nhiên: có những trường hợp hệ thống pháp luật của 2 quốc gia giống nhau (một phần) mà không thuộc các yếu tố đã nêu trên
Câu 26. Trình bày tóm tắt sự phát triển của Luật so sánh vào thời kỳ cổ đại.
Luật so sánh xuất hiện từ rất sớm (từ những năm trước công nguyên).
– Thời kỳ cổ đại (trước Công nguyên)
+ gồm Nhà nước Lưỡng Hà, Hy Lạp cổ đại, La Mã cổ đại
+ theo Rene David: “Việc so sánh các hệ thống PHÁP LUẬT ở cạnh nhau về mặt địa lý là công việc đã có từ xa xưa như chính khoa học pháp lý”
+ nhà nước Hy Lạp cổ đại: Pháp luậtato với tác phẩm “Các luật lệ”, Aristot với tác phẩm “Chính trị”, Theophrastus với tác phẩm “Về các luật lệ”, … trong đó so sánh PHÁP LUẬT của các thành bang Hy Lạp với nhau, từ đó rút ra những quy định PHÁP LUẬT tốt nhất, tối ưu nhất
+ nhà nước La Mã cổ đại: các học giả La Mã cổ đại đã nghiên cứu và so sánh PHÁP LUẬT của các thành bang Hy Lạp cổ đại với nhau và so sánh với tập quán của La Mã, từ đó rút ra những quy định được cho là tốt nhất, kết quả là Luật 12 bảng ra đời
Như vậy, ngay từ thời cổ đại đã xuất hiện những mầm mống của luật so sánh.
Câu 27. Vào thời kỳ nhà nước đế quốc La Mã, luật so sánh phát triển như thế nào?
– Thời kỳ nhà nước đế quốc La Mã (thế kỷ 1 trước CN – thế kỷ 6)
+ Do các luật gia, đặc biệt là các luật gia La Mã quan niệm Luật La Mã là luật phát triển nhất và cho rằng pháp luật nước ngoài là “rối rắm và ngớ ngẩn” do đó không cần phải nghiên cứu so sánh
+ Có 1 số học giả nghiên cứu so sánh Luật La Mã với luật nước ngoài, nhưng mục đích nghiên cứu của họ lại là để phân tích những “ngớ ngẩn” của luật nước ngoài
Do đó, trong tiểu giai đoạn này luật so sánh không có cơ hội phát triển ở nhà nước La Mã
Câu 28. Trình bày tóm tắt sự phát triển của Luật so sánh vào thời kỳ trung cổ.
– Thời kỳ trung cổ (thế kỷ 6 – thế kỷ 14):
+ châu Âu rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng (“đêm trường trung cổ”), pháp luật không được coi trọng dẫn đến hầu như không có sự nghiên cứu, phát triển PHÁP LUẬT
+ châu Âu lục địa tồn tại nhiều loại luật: luật La Mã, tập quán pháp, luật giáo hội, nhưng hầu như không xuất hiện công trình so sánh nào. Các luật gia cho rằng Luật La Mã và Luật Giáo hội là những luật có hiệu lực tuyệt đối và không có gì nghi ngờ
+ đến thế kỷ 13, Anh là quốc gia đầu tiên xây dựng thống nhất hệ thống pháp luật của mình, trong khi các nước châu Âu khác thì pháp luật vẫn còn manh mún, chưa thành hệ thống. Khi đó xuất hiện một số học giả Anh quốc tiến hành các công trình nghiên cứu so sánh pháp luật Anh với pháp luật Pháp (là “đối thủ” của nước Anh thời đó) nhưng thiếu khách quan, phần lớn chỉ để chê bai pháp luật Pháp và khẳng định sự tối ưu của pháp luật Anh
Câu 29. Trong giai đoạn cận đại, sự phát triển của luật so sánh trên thế giới diễn ra như thế nào ?
– Thời kỳ cận đại (thế kỷ 17 – thế kỷ 18, là thời đại ánh sáng và pháp luật tự nhiên)
+ các quốc gia đã dần ổn định, pháp luật được quan tâm và phát triển
+ các luật gia chỉ tập trung nghiên cứu pháp luật quốc gia, luật so sánh hầu như không phát triển
+ tuy nhiên, có 1 số học giả, đặc biệt là Montesquier đề xuất các học giả cần thoát khỏi khuôn khổ hệ thống pháp luật quốc gia, để đánh giá được giá trị đúng của hệ thống pháp luật. Montesquier đã sử dụng phương pháp so sánh để phát triển các bài giảng của mình, tạo nền móng cho luật so sánh phát triển mạnh mẽ sau này
Câu 30. Trình bày tóm tắt sự phát triển của Luật so sánh trên thế giới sau thế kỷ 19
– Ngay từ đầu thế kỷ 19, một số trường đại học ở Anh đã đưa môn Luật so sánh vào giảng dạy.
– Sự ra đời của một loạt các bộ luật của các quốc gia châu Âu, đặc biệt là sự ra đời của Bộ luật thương mại chung của Đức năm 1861, đều dựa trên việc so sánh luật của các quốc gia
– Năm 1869 là năm xuất hiện lý luận đầu tiên của luật so sánh mang tên “tạp chí luật so sánh” được xuất bản ở Pháp => đánh dấu bướcphát triển về chất của luật so sánh vì hành động so sánh trước đâytiến hành theo nhu cầu của cuộc sống nhưng bây giờ hoạt động Luật so sánh tiến hành một cách bài bản hơn trên cơ sở lý luận hẳn hoi.
– Ngày càng nhiều học giả tập trung nghiên cứu luật so sánh, dần dần, với tri thức tích lũy được, các giả nhận ra rằng cần phải coi luật so sánh là 1 môn khoa học độc lập
– Luật so sánh phát triển mạnh mẽ dưới 2 hình thức:
+ luật so sánh lập pháp: là quá trình theo dõi pháp luật của nước ngoài được viện dẫn để soạn thảo các văn bản pháp luật quốc gia
+ luật so sánh học thuật: là việc so sánh các hệ thống pháp luật khác nhau, đơn giản chỉ là nhằm nâng cao hiểu biết về pháp luật
Câu 31. Trình bày sự phát triển của Luật so sánh ở các khối nước XHCN trước đây
– Trước những năm 50 của thế kỷ 20, luật so sánh không có cơ hội phát triển
– Sau khi khối các nước XHCN hình thành, luật so sánh được thừa nhận và bắt đầu được quan tâm, tuy nhiên luật so sánh có vị trí rất mờ nhạt, có rất ít công trình so sánh luật.
Nguyên nhân:
+ Khách quan: do bị cấm vận, mà nguồn luật thì chủ yếu ở các nước TBCN
+ Chủ quan:
- Việc tìm hiểu về pháp luật TBCN bị cấm đối với các luật gia XHCN
- Luật so sánh có phạm vi nghiên cứu chủ yếu là hệ thống pháp luật của các nước XHCN, mà các nước XHCN chủ yếu sao chép luật của Liên bang Xô Viết nên không có gì để so sánh
Câu 32. Trình bày tóm tắt sự phát triển của Luật so sánh tại Việt Nam từ trước năm 1945 đến trước năm 1975.
- Trước năm 1945: Luật so sánh ở Việt Nam thời kì này chủ yếu là so sánh lập pháp (viện dẫn và sử dụng pháp luật nước ngoài để xây dựng hệ thống pháp luật của mình). Ví dụ: Quốc triều hình luật–Bộ luật có giá trị đặc biệt trong cổ luật của Việt Nam.
- Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, với sự ra đời của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, hệ thống pháp luật Việt Nam đã từng bước được xây dựng.
- Hầu hết các đạo luật lớn đặc biệt là hiến pháp và các luật về tổ chức bộ máy nhà nước của Việt Nam đã được xây dựng trên cơ sở tham khảo pháp luật của nước ngoài, nhất là pháp luật của các nước xã hội chủ nghĩa.
- Ở miền Bắc, luật so sánh học thuật dường như ít được chú trọng. Lý dó là vì trình độ phát triển khoa học pháp lý, điều kiện hoàn cảnh lịch sử, những thông tin đáng quan tâm đối với pháp luật nước ngoài chỉ dừng lại đối với các nước xã hội chủ nghĩa.
- Ở miền Nam, trong khoảng thời gian từ 1954 đến 1975, các nhà làm luật của miền Nam đã tham khảo pháp luật nước ngoài trong quá trình xây dựng pháp luật. Cụ thể là tham khảo luật tư của Pháp; luật công và một số lĩnh vực khác lại tham khảo của Mỹ và một số nước khác.
Câu 33. Trình bày tóm tắt sự phát triển của Luật so sánh tại Việt Nam từ sau năm 1975 đến năm 1986.
Sau khi thống nhất đất nước năm 1975, hoạt động lập pháp của Việt Nam đã có sự phát triển đáng kể.
- Hiến pháp năm 1980 và các văn bản pháp luật về tổ chức bộ máy nhà nước đã được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm lập pháp của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa khác khác.
- Điều này làm cho hệ thống pháp luật của Việt Nam trong giai đoạn này có nhiều điểm tương đồng với pháp luật của Liên Xô.
Câu 34. Trình bày tóm tắt sự phát triển của Luật so sánh tại Việt Nam từ sau đến năm 1986 đến nay
- Từ năm 1986 đến nay
- Những yêu cầu của quá trình hội nhập và giao lưu quốc tế đòi hỏi chúng ta phải hoàn thiện hệ thống pháp luật để có thể chủ động hội nhập với nền kinh tế thế giới. Nhờ đó, luật so sánh đã được phát triển mạnh mẽ hơn so với các giai đoạn trước trên cả hai phương diện so sánh lập pháp và so sánh học thuật.
- So sánh lập pháp, các nhà làm luật trong quá trình soạn thảo các văn bản pháp luật đã tìm hiểu và tham khỏa kinh nghiệm pháp luật của các nước khác nhau, đặc biệt là những nước đã phát triển nền kinh tế thị trường.
- Tuy nhiên, “hướng nghiên cứu so sánh lập pháp của giới pháp lý Việt Nam chưa thực sự rõ rệt, sâu sắc và có bài bản”.
- So sánh học thuật, các nhà luật học trong giai đoạn này cũng bắt đầu quan tâm đến các nghiên cứu so sánh học thuật.
- Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu của các nhà luật học Việt Nam chủ yếu là giới thiệu các dòng họ pháp luật trên thế giới hoặc giới thiệu các vấn đề cụ thể của các hệ thống pháp luật nước ngoài.
- Các công trình nghiên cứu dựa trên cơ sở những nguyên tắc và lý thuyết về luật so sánh chưa nhiều, đặc biệt là các nghiên cứu lý thuyết về luật so sánh còn rất khiêm tốn.
Câu 35. Trình bày ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luật so sánh.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luật so sánh:
- Trang bị kiến thức văn hóa chung cho người nghiên cứu: khi thực hiện nghiên cứu luật so sánh, các học giả thường không chỉ nghiên cứu các quy phạm pháp luật, các thiết chế, … mà còn nghiên cứu vì sao các quy phạm pháp luật, các thiết chế, … lại được xây dựng như thế, tức là biết được kiến thức về văn hóa của quốc gia đó
- Nâng cao hiểu biết về pháp luật quốc gia:
+ bằng việc nghiên cứu luật so sánh, các học giả có thể biết những quy định, thiết chế trong luật quốc gia mình có nguồn gốc từ đâu, từ đó nắm được sâu hơn bản chất pháp luật quốc gia mình
+ bằng việc so sánh pháp luật các quốc gia, nhà nghiên cứu sẽ có đánh giá khách quan về pháp luật của nước mình so với thế giới (chứ không bị tư tưởng chủ quan, coi pháp luật nước mình là ưu việt hơn)
- Hỗ trợ tìm kiếm mô hình pháp luật lý tưởng: đánh giá được cái tốt, cái xấu, cái phù hợp nhất, lý tưởng nhất cho hệ thống pháp luật quốc gia mình. đây là ý nghĩa chính, quan trọng nhất của luật so sánh.
- Hỗ trợ tiến trình hòa hợp và nhất thể hóa pháp luật:
+ hài hòa hóa pháp luật: là việc làm cho pháp luật của các quốc gia dù khác nhau nhưng có thể “sống chung” với nhau
+ nhất thể hóa pháp luật: là việc đưa ra những quy định pháp luật chung cho các quốc gia
- Hỗ trợ thực hiện và áp dụng pháp luật: khi giải quyết các vụ việc có yếu tố nước ngoài, việc hiểu biết luật so sánh (tức là hiểu biết pháp luật nước ngoài trên cơ sở so sánh với luật nước mình) sẽ hỗ trợ rất nhiều cho những người xét xử và những người liên quan.
Câu 36. Nghiên cứu luật so sánh giúp cho việc xử lý những xung đột pháp luật giữa các quốc gia như thế nào?
+ Thứ nhất, việc nghiên cứu luật so sánh giúp cho những nhà thương thuyết hiểu được sự tương đồng và khác biệt trong hệ thống pháp luật của các nước liên quan. Do đó, dễ dàng hơn cho việc xây dựng luật quốc tế
+ Thứ hai, giúp cho việc đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các bên tham gia trong điều ước quốc tế
+ Thứ ba, nghiên cứu luật so sánh giúp rất nhiều cho việc xây dựng các quy định của luật quốc tế, vì thường sẽ bắt nguồn từ 1 tập quán hay 1 quy định của 1 hay 1 số quốc gia cụ thể (chứ rất ít khi xây dựng từ đầu)
Câu 37. Mục đích của việc phân nhóm các hệ thống pháp luật trên thế giới là gì ?
- Việc phân chia này tạo điều kiện thuận lợi cho việc giới thiệu tổng quát về các hệ thống pháp luật trên thế giới, giúp cho các nhà luật học có được một bức tranh toàn cảnh về các hệ thống pháp luật trên thế giới.
- Điều đó xuất phát từ thực tế là trên thế giới có hơn 200 hệ thống pháp luật khác nhau, mỗi hệ thống pháp luật đó có những điểm riêng biệt. Vì vậy, chúng ta không thể và không có đủ thời gian để có thể nghiên cứu được hết tất cả các hệ thống pháp luật đó.
- Việc phân nhóm sẽ giúp chúng ta sắp xếp một cách có trật tự các hệ thống pháp luật trên thế giới, từ đó tiến hành những nghiên cứu các vấn đề cốt lõi của các dòng họ pháp luật thông qua việc nghiên cứu những hệ thống pháp luật điển hình của từng dòng họ pháp luật.
Câu 38. Trình bày tiêu chí để phân nhóm các hệ thống pháp luật trên thế giới.
- Là yếu tố quyết định đối với việc xác định số lượng các dòng họ pháp luật cũng như việc đưa một hệ thống pháp luật cụ thể vào một dòng họ nào đó. Các học giả khác nhau đã và đang cố gắng tìm kiếm các tiêu chí để phân chia các hệ thống pháp luật trên thế giới thành các nhóm khác nhau. Sự khác nhau không chỉ số lượng các tiêu chí được sử dụng để phân nhóm mà còn khác nhau ở chính bản thân các tiêu chí được sử dụng để phân nhóm
- Theo Rene David, có hai tiêu chí để phân nhóm: hệ tư tưởng, kỹ thuật lập pháp
- Theo Zweigert và Kotz thì có 5 tiêu chí để phân nhóm: nguồn gốc lịch sử phát triển của hệ thống pháp luật, nguồn luật, kiểu tư duy pháp lý đặc thù, cấu trúc pháp luật và hệ tư tưởng
Câu 39. Trình bày cách phân nhóm các hệ thống pháp luật của Rene David.
- Học giả người Pháp, René David kết hợp hai tiêu chí để phân nhóm là:
- Kĩ thuật pháp lý: Ông cho rằng nếu luật gia được đào tạo trong hệ thống pháp luật A khi hành nghề trong hệ thống pháp luật B mà gặp rất nhiều khó khăn vì nhiều lý do có thể từ khái niệm pháp lý, thứ bậc nguồn luật áp dụng… thì hai hệ thống pháp luật A và B không thể được xếp vào cùng nhóm.
- Hệ tư tưởng: Ông cho rằng ngay cả khi chúng sử dụng cùng kĩ thuật pháp luật nhưng nếu chúng được xây dựng dựa vào những nguyên tắc triết học, chính trị và kinh tế đối lập nhau và nếu chúng cố gắng tạo ra hai kiểu xã hội hoàn toàn khác nhau.
Câu 40. Dựa vào hai tiêu chí phân nhóm của mình đưa ra, Rene David đã phân chia các hệ thống pháp luật trên thế giới thành mấy nhóm?
Dựa vào hai tiêu chí, R. David phân chia các hệ thống pháp luật trên thế giới thành:
- Dòng họ pháp luật La Mã – Giecmanh;
- Dòng họ Common law;
- Dòng họ pháp luật xã hội chủ nghĩa;
- Một số hệ thống pháp luật khác như luật Hồi giáo, luật Hindu, luật một số nước Đông Nam Á, châu Phi.
Câu 41. Trình bày cách phân nhóm các hệ thống pháp luật của Zweigert và Kotz.
- Hai học giả người Đức là Zweigert và Kotz, mặc dù chỉ đưa ra tiêu chí phân nhóm là “kiểu pháp luật” (legal style) để phân nhóm pháp luật nhưng nội dung của tiêu chí này lại chứa đựng nhiều tiêu chí thành phần khác nhau, bao gồm:
- Cơ sở và sự phát triển lịch sử của hệ thống pháp luật;
- Phương thức tư duy pháp lý nổi trội và đặc trưng về các vấn đề pháp lý;
- Các chế định pháp lý đặc thù;
- Nguồn luật và thứ bậc nguồn luật;
- Hệ tư tưởng của hệ thống pháp luật.
Câu 42. Dựa vào 5 tiêu chí phân nhóm của mình đưa ra, Zweigert và Kotz đã phân chia các hệ thống pháp luật trên thế giới thành mấy nhóm?
Với 5 tiêu chí của mình đưa ra, Zweigert và Kotz đã phân chia các hệ thống pháp luật trên thế giới thành:
- Dòng họ pháp luật La Mã;
- Dòng họ pháp luật Giéc Manh;
- Dòng họ pháp luật Bắc Âu;
- Dòng họ Common law;
- Dòng họ pháp luật khác bao gồm luật Hồi giáo, luật Hindu, pháp luật một số nước Đông Nam Á.
Câu 43. So sánh hai các phân nhóm hệ thống pháp luật của Rene David và các phân nhóm pháp luật của Zweigert và Kotz
Rene David | Zweigert và Kotz | |
Số lượng và các tiêu chí sử dụng | 2 tiêu chí:
+ hệ tư tưởng + kỹ thuật lập pháp |
5 tiêu chí:
+ nguồn gốc lịch sử phát triển của hệ thống pháp luật + nguồn luật + kiểu tư duy pháp lý đặc thù + cấu trúc pháp luật + hệ tư tưởng |
Cách sử dụng tiêu chí phân nhóm | Sử dụng đồng thời chứ không phân biệt cao – thấp | Sử dụng theo thứ tự ưu các tiêu chí, lần lượt sử dụng các tiêu chí để tiến hành phân nhóm |
Kết quả phân nhóm | 4 nhóm, mỗi nhóm là 1 dòng họ pháp luật | 8 nhóm, mỗi nhóm là 1 dòng họ pháp luật |
Câu 44. Việc phân nhóm các hệ thống pháp luật mang tính tương đối hay tính tuyết đối ?
- Việc phân nhóm chỉ mang tính tương đối, tùy từng thời kỳ mà kết quả phân nhóm khác nhau. Cụ thể như sau:
Phe xã hội chủ nghĩa còn tồn tại | Phe xã hội chủ nghĩa sụp đổ |
– Nhóm xã hội chủ nghĩa
– Nhóm tư bản chủ nghĩa |
– Dòng họ Common Law
– Dòng họ Civil Law |
- Dựa vào các tiêu chí khác nhau sẽ cho ra đời kết quả phân nhóm khác nhau. Có những hệ thống pháp luật có dựa vào tiêu chí cũng không dễ phân nhóm vì nóvkhông thể hiện rõ ràng các tiêu chí chúng ta đặt ra.
- Mặc dù sử dụng nhiều tiêu chí khác nhau, các dòng họ pháp luật được các nhà khoa học sử dụng nhiều nhất là dòng họ Common law, dòng họ Civil law, dòng họ pháp luật xã hội chủ nghĩa và một nhóm pháp luật khác gắn với các tôn giáo khác nhau là luật Hồi giáo và luật Hindu (gần với cách phân nhóm của Rene David nhất).
Chương 2: Dòng họ pháp luật châu Âu lục địa (dòng họ Civl Law)
Câu 45. Nên các tên gọi khác nhau của dòng họ pháp luật châu Âu lục địa.
– Có 3 tên gọi:
+ Dòng họ Civil law: dòng họ pháp luật dân luật, dòng họ pháp luật dân sự mặc dù có thể “dịch nghĩa” của civil law là dân luật, hay dân sự, nhưng nếu sử dụng thuật ngữ “dòng họ pháp luật dân luật sự” thì dễ gây hiểu nhầm rằng dòng họ pháp luật này chỉ có pháp luật dân sự mà không có hình sự, không có hành chính, … ==> như vậy là sai về bản chất, vì thực tế dòng họ pháp luật civil law chỉ coi trọng pháp luật dân sự, ưu tiên pháp điển hóa pháp luật dân sự trước, nhưng vẫn có đầy đủ pháp luật hình sự, hành chính, …
+ Dòng họ pháp luật châu Âu lục địa: vì ra đời đầu tiên ở các quốc gia thuộc châu Âu lục địa, sau đó lan rộng ra các quốc gia khác trên toàn thế giới. Khi nói 1 quốc gia có hệ thống pháp luật thuộc dòng họ pháp luật châu Âu lục địa thì không có nghĩa quốc gia đó thuộc châu Âu lục địa
+ Dòng họ pháp luật thành văn: coi trọng pháp điển hóa pháp luật (tức là pháp luật thành văn) và trung tâm là pháp luật dân sự, có nguồn gốc từ thời La Mã. Tên gọi này chủ yếu dùng để phân biệt với dòng họ pháp luật common law (pháp luật coi trọng án lệ)
Câu 46. Trình bày tóm tắt sự phát triển của dòng họ Civil Law ở các nước châu Âu lục địa giai đoạn trước thế kỷ thứ XI.
- Giai đoạn trước thế kỷ thứ XI
- Dòng họ Civil law chưa chính thức ra đời. Luật pháp thời kỳ này chịu ảnh hưởng sâu sắc của tư tưởng tôn giáo và tập quán, nhiều quốc gia lấy luật lệ nhà thời làm luật lệ nhà nước. Đặc biệt, phần lớn các bộ tộc ở Tây Âu đã bị người La Mã đô hộ trong suốt 4 thế kỷ nên luật La Mã cổ đại đã có ảnh hưởng lớn ở đây.
- Năm 476 đế chế Tây La Mã bị tan rã nhưng đế chế Đông La Mã vẫn tồn t ại.
- Năm 528, Hoàng đế Đông La Mã là Justinian đã ra lệnh hệ thống hóa và củng cố luật La Mã. Kết quả đã tạo nên công trình pháp luật lớn mang tên Corpus Juris Civilis có nghĩa là tập hợp các chế định luật dân sự
Câu 47. Pháp luật tại các nước châu Âu lục địa trước thế kỷ 11 là sự tồn tại của những loại pháp luật nào ?
– Pháp luật các nước châu Âu lục địa trước thế kỷ 11 là sự tồn tại của nhiều loại Pháp luật khác nhau. Có 3 loại chính:
+ Pháp luật thành văn: luật La Mã,
+ tập quán pháp: Pháp luật của các vùng, miền khác nhau
+ luật giáo hội: ra đời muộn hơn, xuất hiện vào thế kỷ 6, 7
– Thời kỳ này Pháp luật còn đơn giản, có sự khác biệt giữa 2 tiểu giai đoạn:
+ trước thế kỷ 7: gồm pháp luật La Mã, tập quán địa phương
+ thế kỷ 7 – thế kỷ 10: tập quán địa phương, luật giáo hội (thời kỳ khủng hoảng toàn diện, gọi là “Đêm trường trung cổ” với sự thống trị của luật tôn giáo)
– Dòng họ civil law được cấu thành từ luật La Mã, tập quán địa phương, luật giáo hội, và tư tưởng về pháp luật tự nhiên đã trải qua 1 quá trình phát triển lâu dài và phức tạp. Nhưng nền tảng chính tạo nên dòng họ civil law là luật La Mã.
Câu 48. Nêu khái niệm của luật La Mã.
Có nhiều quan điểm về khái niệm luật La Mã:
+ là bộ tổng luật do Hoàng đế Justinian ban hành (gọi là Corpus Juris Civilis) (đây là thời kỳ thịnh vượng của đế quốc La Mã): đây là bộ tổng luật đồ sộ nhất trong hơn 1000 năm tồn tại của nhà nước La Mã, là tập hợp toàn bộ các quy định pháp luật của nhà nước La Mã. Bộ tổng luật này không chỉ có hiệu lực trong thời hoàng đế Justinian mà vẫn có hiệu lực trong các triều đại về sau của nhà nước La Mã. Không những thế, bộ luật này có ảnh hưởng sâu sắc đến toàn bộ các hệ thống pháp luật của nhân loại, rất nhiều quy tắc pháp lý, rất nhiều quy định pháp luật của các quốc gia sau này bắt nguồn từ bộ tổng luật này. => chính vì tầm ảnh hưởng quá lớn của Corpus Juris Civilis mà nhiều học giả đồng nhất luật La Mã với bộ tổng luật này.
+ là Corpus Juris Civilis và các biến tướng của Corpus Juris Civilis
+ là toàn bộ các bộ luật La Mã từ thế kỷ 5 trước CN đến thế kỷ 6, 7: tức là toàn bộ các sản phẩm pháp luật của các triều đại La Mã. Chú ý: mặc dù nhà nước La Mã tồn tại đến tận thế kỷ 15, tuy nhiên kể từ thế kỷ 6, 7 thì nhà nước La Mã đã suy yếu rất nhiều và không còn đưa ra được sản phẩm lập pháp nào đáng chú ý nữa.
=> Nhận xét: cách hiểu 1 và 2 không chính xác. Cách hiểu thứ 3 mới được công nhận rộng rãi.
Câu 49. Tại sao lại gọi là Luật 12 bảng ? Nêu hoàn cảnh ra đời của Luật 12 bảng.
+ Lý do được gọi là Luật 12 bảng vì sau khi ban hành, nhà nước La Mã đã khắc bộ luật này ra 12 tấm bảng và để ra nơi công cộng để người dân biết và tuân theo.
+ Luật 12 bảng ra đời khoảng năm 451 – 449 trước CN, trong quá trình xây dựng Luật 12 bảng, các nhà lập pháp La Mã đã sử dụng luật so sánh. Vào thời điểm này thì nhà nước Hy Lạp láng giềng đã có hệ thống pháp luật tương đối hoàn chỉnh với những hệ thống pháp luật riêng của mỗi thành bang Hy Lạp (khoảng 50 thành bang), để học hỏi thì nhà nước La Mã đã thành lập Hội đồng pháp quan sang Hy Lạp học hỏi, những pháp quan này đã so sánh pháp luật của mỗi thành bang Hy Lạp, đồng thời so sánh với tập quán La Mã để xây dựng nên những quy định pháp luật phù hợp nhất.
Câu 50. Trình bày đặc điểm của Luật 12 bảng.
Luật 12 bảng có những đặc điểm sau:
- Chứa đựng nhiều tập quán la-tinh (tập quán của người La Mã cổ đại) và nhiều quy định giống pháp luật Hy Lạp cổ đại
- Phạm vi điều chỉnh hẹp (luật 12 bảng có rất ít quy định cụ thể mà phần lớn là các quy định mang tính nguyên tắc, và chủ yếu chỉ quy định luật tư, cụ thể là luật dân sự) => sau khi ra đời, nhà nước La Mã vẫn phải sử dụng tập quán pháp để điều chỉnh các quan hệ xã hội
- Mặc dù ra đời rất sớm, luật 12 bảng bên cạnh 1 số quy định còn lạc hậu, mang đậm tính chất của xã hội chiếm hữu nô lệ, còn có rất nhiều quy định được đánh giá là rất tiến bộ, như quy định về thừa kế, quy định về thủ tục tố tụng, …
Câu 51. Luật 12 bảng có ý nghĩa như thế nào đối với nhà nước La Mã ?
Luật 12 bảng có ý nghĩa rất lớn không chỉ đối với nhà nước La Mã mà còn đối với nhân loại vìa những lý do sau:
- Đây là bộ luật thành văn đầu tiên của nhà nước La Mã, góp phần xây dựng nên nhà nước La Mã thịnh vượng
- Từ thành công của Luật 12 bảng, nhà nước La Mã đã rất quan tâm đến pháp luật thành văn, và các nhà nước ở châu Âu lục địa sau này kế thừa tư duy xây dựng pháp luật thành văn
Câu 52. Trình bày khái niệm, ý nghĩa của tác phẩm Institutes của Gaias (các thiết chế pháp luật của Gaias).
Khái niệm:
+ Đây là 1 tác phẩm khoa học luật, ra đời từ thế kỷ 3 trước CN, đến thế kỷ 2 trước CN mới được phát hiện, đến nay vẫn chưa rõ tác giả
+ đây không phải là văn bản quy phạm pháp luật, mà là 1 tác phẩm khoa học luật
Ý nghĩa:
+ được coi là 1 thành tố của luật La Mã do:
- Đây là cuốn sách đầu tiên tập hợp đầy đủ, thống nhất luật La Mã trước đó
- Không chỉ sao chép luật cổ mà còn phân tích, giải thích phạm vi áp dụng của các quy định, đồng thời hệ thống và phân chia các quy định thành các phần khác nhau => đây là nền tảng cho các chế định luật dân sự sau này:
- Nhóm quy định về người: làm tiền đề cho chế định địa vị pháp lý của cá nhân
- Nhóm quy định về vật: làm tiền đề cho chế độ sở hữu
- Nhóm quy định về hành động: làm tiền đề cho chế định hợp đồng, bồi thường dân sự ngoài hợp đồng
Câu 53. Trình bày khái niệm và hoàn cảnh ra đời của Corpus Juris Civilis.
- Khái niệm: tập hợp các chế định luật dân sự (hay Bộ tổng luật của hoàng đế Justinian)
- Hoàn cảnh ra đời:
- Năm 476, đế quốc Tây La Mã sụp đổ, đế quốc Đông La Mã (gọi là Byzantine) tiếp quản:
- Đế quốc Byzantine không chỉ gìn giữ văn minh cổ đại mà còn bổ sung thêm vào đó các yếu tố phương Đông và phát triển rực rỡ, đặc biệt dưới thời hoàng đế Justinian I (527 – 565)
- Năm 528, hoàng đế Justinian I ra lệnh tập hợp, hệ thống hóa và củng cố, điểm chế hóa luật La Mã và tập hợp các chế định luật dân sự => Corpus Juris Civilis ra đời
Câu 54. Corpus Juris Civilis gồm bao nhiêu phần?
Corpus Juris Civilis gồm 4 phần:
- Codex: là bộ được soạn thảo đầu tiên, chứa đựng những văn bản quy phạm pháp luật do các Hoàng đế tiền nhiệm của Justinian ban hành. Khi biên soạn Codex, những học giả được quyền đánh giá xem những quy phạm pháp luật đó có còn phù hợp với thời Justinian nữa hay không, nếu còn phù hợp thì đưa vào, nếu thấy không phù hợp thì chỉnh sửa cho phù hợp, nếu không thể chỉnh sửa được thì loại bỏ. Việc sắp xếp các văn bản quy phạm pháp luật cũng rất khoa học: theo thứ tự thời gian ban hành văn bản, ở đầu mỗi văn bản đều ghi tên Hoàng đế ban hành và cuối văn bản ghi rõ thời điểm ban hành ==> rất dễ tra cứu
- Digesta: gồm 50 quyền, phải mất 3 năm (530 – 533) mới hoàn thành biên soạn, không chứa đựng quy phạm pháp luật, mà chứa đựng những học thuyết pháp lý uyên thâm về khoa học luật (tập hợp hơn 2000 bài viết, công trình nghiên cứu chứa đựng những học thuyết của các học giả La Mã). Bộ Digesta rất trừu tượng, không dành cho dân thường đọc, mà dành cho người phải có trình độ luật học nhất định.
- Institutions: gồm 4 quyển, được soạn thảo đồng thời cùng với bộ Digesta, không chứa đựng các quy phạm pháp luật, mà chứa đựng những kiến thức cơ bản về khoa học luật, dành cho người bắt đầu nghiên cứu khoa học luật do đó được coi là sách giáo khoa cho người học luật. Các nội dung trong Institutions được phân nhóm giống với việc phân nhóm trong Tác phẩm Institutes của Gaias.
- Novellae: được soạn thảo sau cùng, và hoàn thành sau khi Justinian qua đời, chứa đựng những quy định pháp luật do chính Hoàng đế Justinian ban hành (122 văn bản) và một phần (khoảng 40 văn bản) những quy định do các hoàng đế kế nhiệm Justinian ban hành
Câu 55. Trình bày tóm tắt sự phát triển của dòng họ pháp luật Civil Law tại châu Âu lục địa từ thế kỷ 11 đến thế kỷ 18.
– Từ thế kỷ 11, nền kinh tế châu Âu lục địa bắt đầu hồi phục và đi vào ổn định, khoa học bắt đầu phát triển trở lại, trong đó có khoa học pháp lý. Cùng với sự phát triển của thương mại giữa các quốc gia dẫn đến nhu cầu xây dựng pháp luật để điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh. Từ nhu cầu nghiên cứu pháp luật phát triển, chủ yếu là nghiên cứu luật La Mã
– Xuất hiện 5 trường phái nghiên cứu luật La Mã:
+ trường phái các nhà bình chú (Glossators)
+ trường phái các nhà bình luận (Commentators)
+ trường phái nhân văn pháp lý (Legal Humanists)
+ trường phái các nhà pháp điển hiện đại (Pandectist)
+ trường phái pháp luật tự nhiên (Natural Law shool)
– Mỗi trường phái sử dụng phương pháp nghiên cứu khác nhau, đặt ra mục đích khác nhau do đó kết quả khác nhau và đóng góp cho pháp luật châu Âu lục địa cũng khác nhau
Câu 56. Nêu hoàn cảnh ra đời, đối tượng nghiên cứu và những đóng góp của trường phái pháp luật tự nhiên.
– Trường phái pháp luật tự nhiên ra đời ở Hà Lan, Đức, thế kỷ 17 (muộn hơn so với các trường phái khác)
– Có đối tượng nghiên cứu và quan niệm khác nhất trong số 5 trường phái nghiên cứu pháp luật: ngoài pháp luật do nhà nước ban hành còn có pháp luật tự nhiên.
Pháp luật tự nhiên: được coi là do đấng tối cao ban tặng, là bất khả xâm phạm
– Đóng góp:
+ kêu gọi chủ nghĩa dân tộc pháp lý: mỗi học giả luôn đặt lợi ích dân tộc mình về pháp lý lên trước tiên ==> áp dụng pháp luật phù hợp với quốc gia mình, xây dựng pháp luật riêng cho quốc gia mình
+ khởi xướng phong trào pháp điển hóa pháp luật không chỉ ở Đức mà ở toàn châu Âu lục địa: tức là xây dựng pháp luật thành văn (ngoài Đức, còn có rất nhiều nước pháp điển hóa pháp luật thành công)
+ đặt nền móng cho việc xây dựng và phát triển các chế định pháp luật thuộc lĩnh vực công pháp: đặc biệt đặt nền móng cho xây dựng các chế định quyền con người, quyền của cá nhân
Câu 57. Ở châu Âu từ cuối thế kỷ 18 đến thế kỷ 19 đã diễn ra sự kiện gì ?
Ở châu Âu từ cuối thế kỷ 18 đến thế kỷ 19 đã diễn ra cuộc Đại pháp điển hóa pháp luật:
+ bắt đầu với Bản tuyên ngôn về nhân quyền và dân quyền của Pháp năm 1789, đã đặt nền móng cho luật Hiến pháp của Pháp và của tất cả các quốc gia trên thế giới sau này.
+ nước Pháp đã pháp điển hóa thành khoảng 40 bộ luật, trong đó nổi bật là Bộ luật dân sự Napoleon 1804, Bộ luật TTDS 1806, Bộ luật thương mại 1807, Bộ luật TTHS 1808, Bộ luật hình sự 1810, …
+ nước Đức cũng đã pháp điển hóa những bộ luật quan trọng, như Bộ luật thương mại 1866, Bộ luật hình sự 1871, Bộ luật TTHS 1877, Bộ luật TTDS 1877, Bộ luật dân sự 1896, …
+ ảnh hưởng của cuộc Đại pháp điển này là rất lớn đối với các thuộc địa của Pháp, Đức, và của các quốc gia khác như Nhật, Hàn, Thái Lan, Hi Lạp, …
Câu 58. So sánh cuộc pháp điển hóa ở châu Âu từ cuối thế kỷ 18 đến thế kỷ 19 với các cuộc pháp điển hóa trước đó.
+ Bộ tổng luật Corpus Juris Civilis của Hoàng đế Justinian cũng là pháp điển hóa quy mô lớn, nhưng nó vẫn chưa được coi là Đại pháp điển hóa pháp luật, vì quy mô chỉ trong phạm vi La Mã, so với quy mô với châu Âu thì vẫn còn nhỏ bé. Về nội dung thì mới pháp điển hóa chủ yếu luật dân sự (luật tư), nếu có hình sự thì vẫn cho là luật tư vì bảo vệ con người.
+ Còn cuộc Đại pháp điển hóa pháp luật ở châu Âu thì việc pháp điển hóa pháp luật diễn ra trên tất cả các lĩnh vực: dân sự, hình sự, hành chính, hành pháp, … và trên phạm vi rộng lớn (toàn bộ châu Âu)
Tuy nhiên không phải tất cả các quốc gia đều thành công trong cuộc đại pháp điển hóa này, VD ở Phổ thì pháp luật về ruộng đất đã không thể được pháp điển.
Câu 59. Nêu ý nghĩa và hạn chế của cuộc Đại pháp điển hóa tại Châu Âu.
– Ý nghĩa: đóng góp tích cực cho pháp luật ở châu âu lục địa: văn bản pháp luật thành văn, tạo ra được đặc trưng riêng cho pháp luật châu âu lục địa, tạo ra được tiếng vang, hình mẫu cho các quốc gia trên thế giới
– Hạn chế: chính vì thành công quá lớn đó dẫn đến tạo ra tư duy không tích cực, tư duy quá tôn thờ pháp luật thành văn, vì dù kỹ thuật lập pháp có cao đến đâu thì cũng vẫn sẽ có thiếu sót hay lỗ hổng khi cho rằng nguồn của pháp luật chỉ có pháp luật thành văn; ngoài ra việc coi thẩm phán chỉ là người áp dụng pháp luật đã có sẵn đã làm mất đi sự sáng tạo, chủ động của thẩm phán. (khác hẳn với vai trò rất lớn của thẩm phán ở dòng họ common law)
Câu 60. Lý do dẫn đến sự mở rộng của dòng họ Civil Law là gì ?
Có 2 lý do: cưỡng bức, và tự nguyện
– Lý do cưỡng bức:
+ thông qua quá trình mở rộng thuộc địa của các cường quốc ở châu Âu ==> áp đặt hệ thống pháp luật civil law cho thuộc địa
+ các quốc gia thuộc địa dù đã được giải phóng nhưng tư duy làm luật đã ăn sâu vào tiềm thức, nên đã xây dựng hệ thống pháp luật giống với châu Âu lục địa. Điển hình là các quốc gia châu Phi, Nam Mỹ, Indonexia, …
+ Việt Nam dù từng là thuộc địa nhưng không rơi vào trường hợp này, vì sau khi giải phóng Việt Nam đi theo CNXH, chỉ vài năm sau giải phóng còn cho phép sử dụng 1 số điểm của luật châu Âu lục địa, và sau đó đã thay thế gần như toàn bộ. Về sau này (kể từ khi đổi mới) mới học hỏi từ tất cả các nước trên thế giới.
– Lý do tự nguyện:
+ tự nguyện học hỏi văn minh pháp lý ở châu Âu lục địa: vì coi châu Âu lục địa là mô hình lý tưởng
+ VD điển hình: Nhật Bản, hệ thống pháp luật nhật bản thuộc nhóm hỗn hợp, chịu ảnh hưởng của civil law từ cuối thế kỷ 19, trong cuộc cải cách Minh Trị, theo đó cải tổ toàn bộ hệ thống pháp luật theo hệ thống pháp luật của châu Âu lục địa, chủ yếu từ Đức
+ VD các quốc gia Ả rập cũng có hệ thống pháp luật là hỗn hợp luật hồi giáo và civil law, lý do không phải vì đã từng là thuộc địa, mà là trong quá trình giao thương với châu Âu, civil law dần ảnh hưởng sang (sự tương đồng trong hệ thống pháp luật có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy giao thương giữa các quốc gia).
Câu 61. Quy mô mở rộng của dòng họ pháp luật Civil Law.
– Tại châu Mỹ:
+ có sự khác biệt giữa Bắc Mỹ và Nam Mỹ
+ Bắc Mỹ đa phần là thuộc địa của Anh (chỉ có bang Lousiana, Quebec là thuộc địa của Pháp), đến nay: Mỹ, Canada theo dòng common law, tuy nhiên pháp luật của bang Lousiana, Quebec vẫn theo civil law (bằng chứng là vẫn có BLDS đồ sộ như ở châu Âu lục địa)
+ Nam Mỹ chủ yếu là thuộc địa của Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha ==> đều theo civil law
– Tại châu Phi:
+ Bắc Phi: là thuộc địa của Pháp nên theo civil law, nhưng trước đó đã có luật hồi giáo ==> duy trì cả luật hồi giáo + civil law (hỗn hợp)
+ Trung Phi: chưa có nền pháp lý nào ==> theo civil law
+ Nam Phi: chịu sự ảnh hưởng của cả Anh và Pháp ==> hỗn hợp civil law và common law
– Tại châu Á:
+ hầu hết là hỗn hợp: như hỗn hợp giữa civil law với pháp luật XHCN (Trung Quốc, VN), hỗn hợp giữa civil law với common law (Philippin), hỗn hợp civil law với truyền thống Á Đông (Nhật Bản)
+ riêng Indonexia là sự hỗn hợp của luật hồi giáo và civil law
Câu 62. Trình bày nguồn gốc và mục đích của việc phân chia công pháp – tư pháp.
– Nguồn gốc: từ luật La Mã, quan niệm các quan hệ tư và quan hệ công không thể đặt trên cùng 1 bàn cân
– Mục đích: khác với luật La Mã là bỏ quan hệ công ra khỏi hệ thống PL, dòng họ civil law đã tách riêng quan hệ công ra khỏi quan hệ tư
- Luật La Mã lại muốn loại bỏ quan hệ công ra khỏi hệ thống pháp luật vì phạm vi áp dụng của luật công là chính quyền, tức là nếu ban hành thì sẽ ràng buộc chính mình ==> không muốn có những quy định ràng buộc chính mình
- Civil law tách riêng quan hệ công ra khỏi quan hệ tư vì không thể gộp chung luật công và luật tư, hơn nữa là để xác định tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc cụ thể, trong các nước theo civil law tồn tại hệ thống tòa hành chính (giải quyết quan hệ công) và hệ thống tòa tư pháp (giải quyết quan hệ tư)
Câu 63. Phân biệt công pháp và tư pháp trong dòng họ pháp luật Civil Law.
Công pháp | Tư pháp | |
Đối tượng điều chỉnh | Quan hệ giữa cơ quan nhà nước với nhau, quan hệ giữa cơ quan nhà nước với người dân | Quan hệ giữa người dân với nhau |
Mục đích | Bảo vệ lợi ích công | Bảo vệ lợi ích tư nhân |
Phương pháp điều chỉnh | Phương pháp mệnh lệnh | Phương pháp tự do thỏa thuận ý chí của các các bên tham gia |
Tính chất | Thể hiện tính bất bình đẳng giữa các chủ thể PL, trong đó cơ quan NN (hoặc người có thẩm quyền) thường ra các quyết định mang tính mệnh lệnh và bên chủ thể khác phải thi hành | Thể hiện sự bình đẳng của các chủ thể tham gia quan hệ PL |
Các ngành luật | Hiến pháp, Hành chính, Hình sự, Cán bộ công chức viên chức, … | Dân sự, Thương mại, Lao động, Hôn nhân gia đình, … |
Quy phạm pháp luật | Thường mang tính tổng quát cao | Thương mang tính cụ thể, chi tiết |
Quá trình phát triển | Đến thế kỷ 17 mới phát triển (khi xuất hiện trường phái PL tự nhiên trong đó đề cao quyền con người, và cách mạng tư sản liên tiếp thành công) | Xuất hiện từ thời cổ đại (Hy Lạp cổ đại, La Mã cổ đại) |
Câu 64. Vì sao chưa có quốc gia nào ban hành được bộ luật hành chính ở mức độ đồ sộ như BLDS ?
Vì đối tượng điều chỉnh của luật hành chính sẽ là quan hệ giữa cơ quan nhà nước với nhau, quan hệ giữa cơ quan nhà nước với người dân. Tức là có liên quan mật thiết đến mô hình bộ máy nhà nước và hoạt động quản lý nhà nước. Mặc dù hiện nay tình hình các quốc gia hầu hết có sự ổn định, tuy nhiên vẫn tiềm ẩn rất nhiều biến động, chưa thể có đươc sự ổn định giống như quan hệ tư. Do vậy, các quốc gia chưa thể ban hành được bộ luật hành chính giống như BLDS.
Câu 65. Trình bày nguồn, chủ thể ban hành, tính chất của quy phạm pháp luật.
Quy phạm PL trong civil law:
- Nguồn: chủ yếu là pháp luật thành văn (trong common law chủ yếu là án lệ)
- Chủ thể ban hành: nhà lập pháp (trong common law là thẩm phán)
- Tính chất:
- Là quy tắc xử sự chung cho nhiều chủ thể, nhiều tình huống (trong common law thì chỉ điều chỉnh mối quan hệ cụ thể, vì nằm trong bản án)
- Có tính dự liệu, khái quát cao ==> trừu tượng (trong common law thì chi tiết, cụ thể, vì nằm trong bản án) ==> cần phải có các văn bản hướng dẫn dưới luật để có thể được thi hành trong thực tế (do đó chỉ có thuật ngữ “giải thích PL thành văn”, chứ không có thuật ngữ “giải thích án lệ”)
Câu 66. Nêu những điểm yếu, mặt hạn chế của công pháp trong dòng họ Civil Law.
– Trong luật La Mã, công pháp không được chú trọng phát triển, mới chỉ có luật Hình sự, tuy nhiên ở chỉ ở khía cạnh trừng phạt người dân.
– Công pháp ở các nước thuộc dòng họ civil law có mức độ phát triển không đồng đều và có mức độ hoàn thiện thấp hơn tư pháp. Nguyên nhân dẫn tới việc này là bởi:
- vì tư pháp trong các nước thuộc dòng họ civil law phát triển dựa trên sự kế thừa luật La Mã, mà tư pháp của La Mã rất phát triển và đã đạt đến mức hoàn thiện, còn công pháp thì phải phát triển gần như từ đầu
- công pháp phát triển dựa trên các quyền tự nhiên của con người, mà quyền con người mới chỉ bắt đầu được chú trọng nghiên cứu từ thế kỷ 17 ở Hà Lan ở trường pháp nghiên cứu PL tự nhiên. Mà quyền con người lại được quan niệm khác nhau ở mỗi quốc gia ==> công pháp có mức độ hoàn thiện khác nhau ở mỗi nước, VD ở Pháp có hệ thống công pháp hoàn thiện hơn so với các nước civil law khác
Câu 67. Hiến pháp có vai trò như thế nào đối với các quốc gia trong dòng họ Civil Law? Có bao nhiêu cơ chế bảo hiến?
– Hiến pháp có vị trí, vai trò khác nhau tại mỗi quốc gia.
- Khi mới xuất hiện (thế kỷ 19), có quốc gia coi Hiến pháp là 1 đạo luật thông thường; có quốc gia coi hiến pháp là đạo luật có vị trí cao hơn các đạo luật khác.
- Đến nay, hầu hết các quốc gia civil law đều coi Hiến pháp là luật gốc, có vị trí cao hơn các luật thông thường ==> phải có cơ chế bảo hiến. Chú ý: bảo hiến chỉ đặt ra ở quốc gia coi Hiến pháp có vị trí cao hơn các dạo luật thông thường; còn ở những quốc gia không có hiến pháp, hoặc coi hiến pháp có vị trí như các đạo luật thông thường thì sẽ không đặt ra vấn đề bảo hiến).
Câu 68. Có bao nhiêu cơ chế bảo hiếntrên thế giới?
– Có 2 kiểu cơ chế bảo hiến:
- Lập riêng 1 cơ quan để bảo vệ hiến pháp ==> gọi là bảo hiến tập trung. VD Tòa án hiến pháp (Đức), Hội đồng bảo hiến (Pháp)
- Trao cho 1 số cơ quan quyền bảo vệ hiến pháp ==> bảo hiến phi tập trung. VD trao việc bảo vệ hiến pháp cho toàn bộ hệ thống tòa án (Mỹ)
- Ở Việt Nam thì bảo hiến được thực hiện nửa tập trung và nửa phi tập trung: thường vụ Quốc hội xem xét tính hợp hiến của các văn bản pháp luật, ngoài ra còn có các Cục trong các Bộ cũng có chức năng kiểm tra tính hợp hiến của văn bản pháp luật.
Câu 69. Các quy phạm pháp luật có tầm qua trọng như thế nào trong dòng họ pháp luật Civil Law?
- Sau cuộc Đại pháp điển rất thành công, các quốc gia thuộc dòng họ civil law đa tuyệt đối hóa, “thần thánh hóa” vai trò của pháp luật thành văn, cho rằng chỉ cần sử dụng pháp luật thành văn là đủ để giải quyết tất cả các vụ việc trong xã hội
- Tuy nhiên, càng về sau thì phát phát sinh những vụ việc mà pháp luật thành văn chưa kịp ban hành quy phạm pháp luật để điều chỉnh. Pháp luật thành văn không thể giải quyết được tất cả các vấn đề phát sinh trong thực tế vì các quan hệ xã hội luôn phát sinh trước khi có pháp luật thành văn điều chỉnh. Do đó, cần phải sử dụng đến tập quán, các nguyên tắc chung của PL, và thậm chí phải sử dụng đến cả các nguồn luật thứ cấp
Câu 70. Mức độ áp dụng tập quán pháp giữa các quốc gia trong dòng họ Civil Law khác nhau như thế nào? Vai trò của tập quán pháp trong dòng họ Civil Law là gì?
– Mức độ áp dụng tập quán pháp khác nhau giữa các nước:
+ Pháp: coi tập quán pháp là lỗi thời nên phạm vi áp dụng rất hạn chế, thường chỉ được sử dụng khi có sự dẫn chiếu; hoặc 1 số trường hợp tập quán pháp được áp dụng đương nhiên (có thể trái pháp luật)
+ Tây Ban Nha: nếu vấn đề nào đó đã có trong tập quán pháp thì sẽ không được quy định trong luật dân sự
+ Đức: coi trọng tập quán pháp
– Vai trò của tập quán pháp: thông thường không vượt quá vai trò của pháp luật thành văn (tức là chỉ sử dụng tập quán pháp khi pháp luật thành văn không quy định), trừ các trường hợp đặc biệt (là các trường hợp pháp luật chủ động không ban hành quy phạm pháp luật điều chỉnh, mà yêu cầu sử dụng tập quán pháp để điều chỉnh)
Câu 71. Trình bày khái niệm, nguồn gốc của các nguyên tắc chung của pháp luật.
– Khái niệm: nguyên tắc chung của pháp luật là những nguyên tắc pháp lý (có thể thành văn hoặc không thành văn) được chấp nhận trong luật quốc gia của hầu hết các nước
– Nguồn gốc: Các nguyên tắc chung của pháp luật có thể nằm ở bất kỳ đâu: trong văn bản pháp luật quốc gia, điều ước quốc tế, tập quán, phán quyết của tòa án, học thuyết pháp lý, … miễn là nó được thừa nhận và được áp dụng rộng rãi.
– Các nguyên tắc chung của pháp luật có sự ổn định nhất định. Một số nguyên tắc được áp dụng phổ biến trong hầu hết các hệ thống pháp luật trên thế giới, VD nguyên tắc 1 hành vi phạm tội không bị xét xử 2 lần, 1 vi phạm hành chính không được xử phạt 2 lần, nguyên tắc 1 người chỉ coi là có tội khi có bản án có hiệu lực của tòa án, nguyên tắc ai khẳng định người đó phải chứng minh, nguyên tắc không ai bị bắt buộc phải kết tội chính mình, …
Câu 72. Trình bày hoàn cảnh ra đời và đặc điểm của Bộ luật dân sự Napoleon 1804.
– Hoàn cảnh ra đời Bộ luật dân sự Napoleon 1804: được các các nhà thực hành luật (3 thẩm phán + 1 luật sư) soạn thảo từ năm 1800, có hiệu lực từ 1804.
– Đặc điểm của Bộ luật dân sự Napoleon 1804:
+ gắn liền với tên tuổi của Napoleon Bonaparte
+ có tính ổn định và hiệu lực lâu dài: có khoảng hơn 2000 điều, đến nay vẫn còn hơn 1000 điều còn hiệu lực
+ đánh dấu sự phát triển của kỹ thuật lập pháp rất cao: logic, ngôn ngữ dễ hiểu, gần gũi, quy phạm PL chi tiết nhưng mềm dẻo, linh hoạt
+ chứa đựng 1 số quy định lạc hậu ngay từ khi ban hành. VD coi người phụ nữ khi lấy chồng thì bị coi là mất năng lực hành vi dân sự ; con ngoài giá thú bị hạn chế quyền
+ mang tính Đức nhiều hơn cả bộ luật dân sự Đức
+ không ngừng được sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện
+ phản ánh tư tưởng của cách mạng tư sản
+ xây dựng dựa trên nguyên tắc phi tôn giáo
+ thống nhất được các quan hệ từ dân sự cho đến chính trị
Câu 73. Bộ luật dân sự Napoleon có ý nghĩa như thế nào?
Ý nghĩa của Bộ luật dân sự Napoleon:
+ Đối với Pháp: không chỉ có ý nghĩa về mặt PL mà còn có ý nghĩa về mặt văn hóa, được coi là bản “Hiến pháp dân sự” của người Pháp. Ngoài ra bộ luật rất gần gũi với người dân, được coi là “sách gối đầu giường” của mỗi người dân Pháp, thậm chí nhiều nhà văn còn học cách hành văn của bộ luật này.
+ Đối với thế giới: ảnh hưởng lớn đến PL nhiều quốc gia, như Bỉ, Hà Lan, Tây Ban Nha, các nước Đông Phi, Bắc Phi, … Đặc biệt các nước Mỹ La-tin chịu ảnh hưởng rất lớn. Cá biệt có Thụy Sỹ đưa nguyên thành luật nước mình. Bộ luật dân sự Napoleon 1804 được coi là bộ luật có tầm ảnh hưởng lớn nhất trên thế giới.
Câu 74. Tòa xung đột pháp luật của trong Pháp được thành lập trong trường hợp nào?
Có 2 trường hợp Tòa xung đột PL được thành lập:
- Khi có 1 vụ việc mà cả tòa tư pháp và tòa hành chính đều nhận là thẩm quyền xét xử của mình ==> tòa được lập ra để xem xét vụ việc đó thuộc thẩm quyền xét xử của bên nào. Gọi là tranh chấp khẳng định, hay còn gọi là xung đột tích cực
- Khi có 1 vụ việc mà cả tòa tư pháp và tòa hành chính đều không nhận thuộc thẩm quyền xét xử của mình ==> tòa được lập ra để xem xét vụ việc đó thuộc thẩm quyền xét xử của bên nào. Gọi là tranh chấp phủ định, hay còn gọi là xung đột tiêu cực
Câu 75. Hội đồng bảo hiến Pháp thực hiện những chức năng gì?
Chức năng của Hội đồng bảo hiến Pháp:
- Xem tính hợp lệ của các cuộc bầu cử Tổng thống
- Xem sự phù hợp với Hiến pháp với các điều ước quốc tế mà Pháp tham gia
- Bảo hiến:
- Xem xét tính hợp hiến của các đạo luật trước khi Nghị viện phê chuẩn (tức là chưa có hiệu lực)
- Từ 01/03/2010 (khi đạo luật cải tố Hiến pháp có hiệu lực) có thêm chức năng: xem xét các đạo luật đã được Nghị viện phê chuẩn (tức là đã có hiệu lực)
- Chú ý: việc xem xét tính hợp hiến phải xuất phát từ 1 vụ việc trên thực tế. Tức là phải xuất phát từ việc xét xử 1 vụ việc cụ thể, thẩm phán nhận thấy văn bản pháp luật áp dụng cho vụ việc đó có dấu hiệu vi hiến, khi đó thẩm phán đó sẽ gửi đơn yêu cầu xem xét tính hợp hiến của văn bản pháp luật đó lên lên tòa cao nhất của nhánh tòa đó (ví dụ Tòa vi cảnh đang xét xử ==> gửi lên Tòa phá án ; Tòa hành chính sơ thẩm đang xét xử ==> gửi lên Tham chính viện)
Câu 76. Trình bày cơ cấu thành viên của Hội đồng bảo hiến Pháp.
Cơ cấu thành viên của Hội đồng bào hiến Pháp được chia làm 2 nhóm:
+ Thành viên đương nhiên: là những cựu tổng thống Pháp (nếu không từ chối), có nhiệm kỳ suốt đời
+ Thành viên không đương nhiên (do bổ nhiệm): gồm 9 người, trong đó 3 người do tổng thống bổ nhiệm, 3 người do chủ tịch thượng viện bổ nhiệm, 3 người do chủ tịch hạ viện bổ nhiệm. Có nhiệm kỳ 9 năm, cứ 3 năm lại thay mới luân phiên 3 người (để đảo bảo tính mới và tính kế thừa)
Câu 77. Giai đoạn đào tạo cử nhân luật tại Pháp diễn ra như thế nào?
Đào tạo cử nhân:
+ Đối tượng: tốt nghiệp THPT, kiểm tra đầu vào khá đơn giản (khác hoàn toàn với Mỹ)
+ Nơi đào tạo: khoa luật trường ĐH Tổng hợp
+ Thời gian: 3 năm
+ Mục tiêu: khoa học luật (có kiến thức chuyên sâu về luật, nhưng không có mục tiêu hành nghề luật sau khi tốt nghiệp cử nhân luật)
+ Chương trình học: khoa học đại cương, khoa học luật, luật thực định
+ Nguồn học luật: chủ yếu là giáo trình, cũng có thêm án lệ (những không nhiều)
+ Phương pháp đào tạo: kết hợp cả phương pháp truyền thống (giảng viên nói – học viên ghi chép) và phương pháp hiện đại (thảo luận vấn đề, thuyết trình, hùng biện, … nhưng không nhiều như đào tạo luật ở Anh, Mỹ)
+ Kết thúc: nhận Bằng cử nhân luật. Sau khi có Bằng cử nhân luật, sẽ trải qua 1 kỳ thi để được vào học 1 trong 3 nghề: thẩm phán, luật sư, công chứng viên
Câu 78. Giai đoạn đào tạo nghề thẩm phán tại Pháp diễn ra như thế nào?
– Đào tạo thẩm phán:
+ nơi đào tạo:
- Với thẩm phán tòa án tư pháp: đại học Bordeaux
- Với thẩm phán tòa án hành chính: Học viện hành chính quốc gia Paris
+ quy trình: 31 tháng. Trong quá trình đào tạo được coi là thẩm phán tập sự và được trả lương.
+ kết thúc: trải qua quá trình thử thách => được Hội đồng thẩm phán TW lựa chọn => trình Tổng thống bổ nhiệm
+ nghề thẩm phán: nhiệm kỳ suốt đời, quy chế làm việc độc lập, ổn định (không bị thuyên chuyển nếu không đồng ý), lương rất cao
Câu 79. Giai đoạn đào tạo nghề luật sư tại Pháp diễn ra như thế nào?
– Đào tạo luật sư:
+ nơi đào tạo: các trung tâm đào tạo nghiệp vụ quốc gia
+ quy trình đào tạo:
- 1 năm học lý thuyết: kết quả được cấp Giấy chứng nhận khả năng hành nghề luật sư
- 2 năm thực tập (trong đó 6 tháng tại Trung tâm đào tạo nghiệp vụ, 12 tháng tại tòa án hoặc văn phòng luật, 6 tháng tại văn phòng luật hoặc văn phòng công chứng): kết quả được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư
+ kết thúc: được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư. Sau đó phải gia nhập vào 1 đoàn luật sư để có thể hành nghề luật sư
+ ngoại lệ: những trường hợp không phải học nghề luật sư mà vẫn được hành nghề luật sư tại Pháp:
- Giáo sư luật, tiến sỹ luật, giảng viên luật, thẩm phán, công chứng viên
- Người từ 1 nước là thành viên của EU đã có chứng chỉ hành nghề luật sư ở nước họ
- Người không phải từ nước là thành viên EU nhưng có chứng chỉ hành nghề luật sư của nước đó và đã vượt qua kỳ thi sát hạch do Trung tâm đào tạo nghiệp vụ quốc gia tổ chức
+ nghề luật sư tại Pháp được coi là nghề kinh doanh tự do: luật sư được tự do liên hệ với thân chủ, tự do thỏa thuận thù lao với thân chủ
Câu 80. Trình bày hoàn cảnh ra đời và đặc điểm của Bộ luật dân sự Đức 1896.
– Hoàn cảnh ra đời:
+ soạn thảo từ 1874 đến 1896, có hiệu lực năm 1900
+ do Hội đồng gồm các giáo sư các trường đại học của Đức soạn thảo (khác với BLDS Pháp do thẩm phán, luật sư soạn thảo), còn được gọi là “bộ luật của các giáo sư”
– Đặc điểm:
+ ngôn ngữ trừu tượng, hàn lâm, uyên bác, khó hiểu (khác với BLDS Pháp là gần gũi, dễ hiểu với người dân)
+ kết cấu hiện đại, logic (hơn so với Bộ luật Dân sự Pháp): gồm Quyển 1 nêu những khái niệm và quy định chung, các quyển 2, 3, 4, 5 nêu từng lĩnh vực riêng
+ là bộ luật của những khái niệm (khác với luật dân sự Pháp có rất ít khái niệm)
+ tuy nhiên vẫn có nhiều quy định lạc hậu so với thời điểm ban hành (giống với BLDS Pháp)
+ không ngừng được sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện (giống với BLDS Pháp)
+ có tính ổn định và hiệu lực lâu dài: đến nay vẫn còn hiệu lực (giống với BLDS Pháp)
Câu 81. Trình bày điểm giống nhau giữa Bộ luật dân sự Đức với Bộ luật dân sự Pháp.
+ Đều có tính trường tồn: BLDS Đức ban hành năm 1900, BLDS Pháp ban hành năm 1804 và đến nay vẫn còn hiệu lực ==> cho thấy sự linh hoạt, sự thích ứng với những sự thay đổi của xã hội rất cao, đồng thời cho thấy kỹ thuật lập pháp của Pháp và Đức rất cao. Mặc dù hiện nay các nội dung trong Bộ luật dân sự Pháp đã được thay đổi rất nhiều so với bản gốc năm 1804, tuy nhiên người Pháp vẫn giữ BLDS này, chỉ sửa đổi bổ sung mà không thay bằng BLDS mới, lý do là vì sự tự hào của người Pháp đối với BLDS của mình.
+ Đều có tầm ảnh hưởng lớn: không chỉ đối với Đức, Pháp mà còn đối với các quốc gia khác trên thế giới tham khảo, học hỏi theo (thậm chí sao chép)
+ Đều chịu ảnh hưởng từ luật cổ (luật La Mã, tập quán pháp, …) nhưng ở các mức độ khác nhau (BLDS Pháp chịu ảnh hưởng từ luật cổ nhiều hơn)
+ Khi mới ra đời đều chứa đựng 1 số quy định lạc hậu: ví dụ trong BLDS Pháp 1804 quy định phụ nữ sau khi lấy chồng sẽ bị coi là mất năng lực hành vi dân sự, cả BLDS Pháp 1804 vào BLDS Đức 1900 đều hạn chế nhiều quyền của con ngoài giá thú so với con trong giá thú
Câu 82. Nhánh tòa tư pháp trong hệ thống tòa án của Đức gồm bao nhiêu cấp tòa?
Gồm 4 cấp tòa:
+ Tòa Amsgericht (AG) là tòa tư pháp cấp bang có thẩm quyền thấp nhất, xét xử những vụ kiện dân sự nhỏ, các vi phạm hình sự nhỏ (vi cảnh)
+ Tòa Landgericht (LG): tòa tư pháp cấp bang có thẩm quyền cao hơn AG, xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự và tranh chấp dân sự, xét xử phúc thẩm các bản án AG bị kháng cáo, kháng nghị
+ Tòa Oberlandesgericht (OLG): là tòa tư pháp phúc thẩm, xét xử phúc thẩm các bản án của LG bị kháng cáo, kháng nghị
+ Tòa Liên bang Bundesgerichtshof (BGH): là tòa tư pháp cấp cao nhất, có chức năng tương tự như Tòa phá án của Pháp.
Câu 83. Trình bày cơ cấu tổ chức, cơ cấu thành viên của Tòa án hiến pháp Đức.
– Về cơ cấu tổ chức có đầy đủ các cấp tòa: Tòa án hiến pháp sơ thẩm bang, Tòa án hiến pháp phúc thẩm bang, Tòa án hiến pháp liên bang. Tuy nhiên tòa án hiến pháp bang không phải là cấp dưới của Tòa án hiến pháp liên bang (khác với các nhánh tư pháp, hành chính)
– Cơ cấu thành viên của tòa án hiến pháp liên bang:
+ Gồm 16 thẩm phán, trong đó 8 người do Thượng viện bổ nhiệm, 8 người do Hạ viện bổ nhiệm.
+ Nhiệm kỳ 12 năm (so với Pháp là 9 năm). Cá biệt: có trường hợp nhiệm kỳ nhiều hơn 12 năm, đó là trường hợp 1 thành viên chết, bổ nhiệm người mới thay thế, người mới sẽ tiếp tục làm nốt nhiệm kỳ của người cũ + nhiệm kỳ mới, nhưng tổng thời gian không quá 15 năm
Câu 84. Nêu chức năng và thẩm quyền của tòa án hiến pháp liên bang.
– Chức năng của tòa án hiến pháp liên bang: bảo vệ hiến pháp liên bang, gồm:
- Xem xét tính hợp hiến của các đạo luật chưa được phê chuẩn
- Xem xét tính hợp hiến của các đạo luật đã được phê chuẩn
- Xem xét tính hợp hiến của các quyết định hành chính, các hành vi của chính phủ (giống với Tham chính viện của Pháp)
- Việc xem xét không cần phải xuất phát từ 1 vụ việc cụ thể trên thực tế (khác với Pháp)
– Thẩm quyền của tòa án hiến pháp liên bang:
- Quyền tuyên bố 1 đạo luật là vi hiến nếu đạo luật đó trái với Luật cơ bản (Điều 100, khoản 1 Luật cơ bản)
- Quyền giải thích Hiến pháp (Điều 93, khoản 1, ý 2 Luật cơ bản)
- Quyền giải quyết xung đột thẩm quyền giữa các cơ quan nhà nước ở Liên bang (Điều 93, khoản 1, ý 1 Luật cơ bản)
- Quyền giải quyết tranh chấp thẩm quyền giữa liên bang và tiểu bang (Điều 93, khoản 1, ý 3 và ý 4 Luật cơ bản)
Chương 3: Dòng họ pháp luật Anh- Mỹ (Common Law)
Câu 85. Dòng họ Common Law có những tên gọi nào?
Có nhiều tên gọi:
+ Dòng họ thông luật / dòng họ pháp luật chung: dòng họ common law xuất phát từ Anh, tiền thân là 1 loại pháp luật được áp dụng chung trên toàn nước Anh từ thế kỷ 13 (nên có tên là “common law”)
+ Dòng họ pháp luật Anh – Mỹ: vì Anh, Mỹ là 2 quốc gia điển hình của dòng họ này
+ Dòng họ pháp luật Anglo – Saxon: Anglo và Saxon là các tộc người Đức cổ, đã xâm chiếm nước Anh và thay thế cho người La Mã cai trị nước Anh, và đã đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc xây dựng hệ thống pháp luật Anh
+ Dòng họ pháp luật án lệ: để so sánh với pháp luật thành văn của dòng họ civil law. Tuy nhiên ngày nay thì pháp luật thành văn ngay cả ở Anh, Mỹ cũng đã có vai trò ngang với án lệ
+ Dòng họ common law: đây là tên gọi được thừa nhận và sử dụng phổ biến nhất
Câu 86. Trình bày đặc điểm của dòng họ Common Law.
Đặc điểm của dòng họ common law:
+ Các hệ thống pháp luật trong dòng họ common law đều chịu ảnh hưởng từ hệ thống pháp luật Anh
+ Rất coi trọng án lệ: coi án lệ là nguồn luật cơ bản, nguồn luật sơ cấp
+ Thẩm phán có vai trò quan trọng trong sáng tạo quy phạm pháp luật
+ Không có sự phân chia pháp luật thành luật công và luật tư. Mặc dù trong lịch sử nước Anh đã từng có thời kỳ có sự phân chia hệ thống pháp luật thành luật công và luật tư, nhưng chỉ nhằm mục đích xác định các thủ tục tố tụng tương ứng, chứ không nhằm mục đích như với civil law.
Câu 87. Trình bày sự phát triển của dòng họ pháp luật Common Law giai đoạn trước năm 1066.
Có 3 tiểu giai đoạn:
– Tiểu giai đoạn giữa thế kỷ 1 trước CN trở về trước: nước Anh chỉ có người dân Anh bản địa (người Celtic), không có pháp luật và không có bộ máy nhà nước, quan hệ xã hội được điều chỉnh bằng các tập quán.
– Tiểu giai đoạn thế kỷ 1 trước CN đến thế kỷ 4: là thời kỳ hùng mạnh của đế quốc La Mã, người La Mã đã tràn sang Anh cai trị người Celtic và đem theo văn hóa và pháp luật La Mã, tuy nhiên thực tế chỉ ảnh hưởng được về văn hóa, còn pháp luật La Mã gần như không tác động đến người Anh bản địa. Lý do là vì người La Mã cho rằng luật La Mã rất cao quý, pháp luật La Mã chỉ dùng để với người La Mã chứ không áp dụng cho dân ngoại đạo Celtic ==> do đó pháp luật Anh sử dụng vẫn là tập quán của mình
– Tiểu giai đoạn cuối thế kỷ 4 đến 1066:
+ đế quốc Tây La Mã sụp đổ năm 476, người La Mã ở Anh rút về nước. Khi đó ở Anh có 4 tộc người Đức cổ thế chân người La Mã là Anglo, Saxon, Jute, Dane để cai trị Anh ==> pháp luật Anh bắt đầu hình thành
+ từ thế kỷ 5 đến thế kỷ 6: chủ yếu là tập quán pháp của người Celtic và 4 tộc người Đức cổ
+ đến thế kỷ 7: xuất hiện pháp luật thành văn: nhà vua người Anglo-Saxon cho tập hợp các tập quán thành 1 văn bản gồm 90 điều và ban hành để áp dụng. Tuy nhiên, luật áp dụng không thống nhất, vừa theo tập quán pháp, vừa theo pháp luật thành văn. Hoạt động xét xử được trao cho 1 cơ quan gọi là Tòa địa hạt, do người đứng đầu 1 khu vực dân cư đứng ra xét xử (tương tự như “già làng”)
+ đến thế kỷ 10: xuất hiện Tòa phong kiến với người xét xử là các lãnh chúa địa phương.
Câu 88. Trình bày sự phát triển của dòng họ pháp luật Common Law trong tiểu giai đoạn tiếp tục áp dụng Tập quán pháp (giai đoạn năm 1066 đến cuối thế kỷ 14).
– Bối cảnh lịch sử:
+ Năm 1066, người Norman (từ Pháp) do William đệ nhất dẫn đầu đánh bại tộc người Anglo Saxon, xây dựng nhà nước tập quyền cát cứ, theo đó:
- Vua là lãnh chúa tối cao
- Các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp: đều nằm trong tay Hội đồng cố vấn quốc vương
- Phương thức bảo vệ ngai vàng vô cùng độc đáo: nhà vua chia đất cho các thuộc hạ để mua chuộc lòng trung thành, số lượng đất chia cho mỗi thuộc hạ (gọi là lãnh chúa) đủ lớn để đảm bảo lòng trung thành, nhưng cũng đủ nhỏ để đảm bảo không thể làm phản
+ Các hoạt động của William đệ nhất sau khi lên ngôi:
- Về tư pháp: nhà vua chỉ xét xử các vụ việc liên quan đến chính trị có sự đe dọa đến ngai vàng, những vụ việc khác do các Tòa địa hạt và Tòa phong kiến xét xử Về lập pháp: tiếp tục sử dụng tập quán pháp đã có từ trước
- Về hành pháp: xây dựng chế độ phong kiến tập quyền
+ Các thành tựu:
- Đã lập được Sổ điền thổ vào năm 1086 để ghi chép ruộng đất, mục đích để quản lý và để thu thuế
- Thành lập Hội đồng cố vấn quốc vương: ban đầu để giải quyết các vấn đề về tài chính, thuế cho nhà vua => sau đó dần dần mang tính chất Tòa án => và cuối cùng hình thành Tòa án Hoàng gia (được đặt tại Westminster) gồm 3 tòa là Tòa tài chính, Tòa thông thường (xử vụ việc dân sự), và Tòa chính trị
– Như vậy, trong giai đoạn này, Hệ thống tòa án của Anh gồm: Tòa địa hạt, Tòa phong kiến, Tòa hoàng gia, Tòa giáo hội (để xét xử các giáo dân)
Câu 89. Trình bày hoàn cảnh ra đời của Common Law
Hoàn cảnh ra đời common law:
+ Trước thế kỷ 12: việc giải quyết tranh chấp giữa những người dân thường với nhau do Tòa phong kiến, Tòa địa hạt xét xử bằng cách sử dụng tập quán pháp, tuy nhiên vì tập quán của mỗi nơi lại khác nhau nên dẫn đến vụ việc giống nhau lại cho ra nhiều kết quả xét xử khác nhau. Tòa hoàng gia lúc này chỉ xét xử những vụ việc liên quan đến hoàng gia, không thụ lý vụ việc của dân thường. Việc này dẫn đến mâu thuẫn xã hội phát sinh không được giải quyết.
+ Thế kỷ 12: nhà vua nhận thấy đơn thư khiếu nại của người dân gửi đến Tòa hoàng gia quá nhiều, người dân không còn tin tưởng vào Tòa phong kiến và Tòa địa hạt. Do đó, nhà vua yêu cầu Tòa hoàng gia buộc thụ lý đơn của dân chúng. Bên cạnh đó, nhà vua còn yêu cầu các thẩm phán của Tòa hoàng gia đến các địa phương để xét xử lưu động, các thẩm phán này vẫn sử dụng tập quán pháp để xét xử. Sau khi xét xử xong, các thẩm phán quay về Westminster chia sẻ những tập quán và cùng nhau lựa chọn những tập quán hay nhất để đưa vào 1 cuốn sổ gọi là Tuyển tập án lệ.
+ Thế kỷ 13: common law ra đời từ thực tiễn xét xử lưu động của các thẩm phán của Tòa án Hoàng gia (tập quán pháp đã được án lệ hóa). Lúc này, các thẩm phán khi xét xử chỉ cần mở Tuyển tập án lệ và áp dụng án lệ phù hợp. Tuyển tập án lệ này được gọi là “luật chung” (common law) được áp dụng chung trên toàn nước Anh.
Câu 90. Nguyên tắc Stare Decicis là gì?
– Nguyên tắc Stare Decicis: nguyên tắc tiền lệ pháp, quy định các thẩm phán khi xét xử nếu thấy vụ việc có tình tiết tương tự như với vụ việc trong quá khứ thì có thể áp dụng cách giải quyết vụ việc trong quá khứ đó.
+ Trước thế kỷ 18: không bắt buộc phải áp dụng nguyên tắc Stare Decicis, tức là dù thấy vụ việc mình đang xét xử có tình tiết giống với 1 án lệ trước đó thì thẩm phán không bắt buộc phải tuân theo án lệ đó
+ Từ thế kỷ 18: bắt buộc phải tuân theo án lệ
Câu 91. Nêu đặc điểm của Common Law ở Anh giai đoạn giai đoạn năm 1066 đến cuối thế kỷ 14.
– Đặc điểm của Common law:
+ gắn liền với hệ thống trát rất phức tạp: trát là 1 mẫu đơn khởi kiện, tại Anh thời điểm này có tới gần 100 loại trát cho mỗi loại vụ kiện, nếu chọn sai loại trát thì sẽ bị mất quyền khởi kiện.
+ thủ tục tố tụng rất phức tạp (trong các phiên tòa của Tòa hoàng gia): thẩm phán Tòa Hoàng gia rất coi trọng chứng cứ, các phiên tòa luôn có bồi thẩm đoàn
Câu 92. Nguyên nhân dẫn đến sự xuất hiện của equity là gì?
Nguyên nhân xuất hiện equity là do common law đã bộc lộ nhiều hạn chế ở cả luật nội dung và luật hình thức:
+ Luật nội dung:
- Phán quyết của các thẩm phán Tòa hoàng gia không còn chính xác: lý do vì thẩm phán chỉ dựa vào tuyển tập án lệ để ra phán quyết, nhưng đến thế kỷ 15 các quan hệ xã hội đã thay đổi rất nhiều so với trước đó ==> hạn chế khi xét xử
- Sự sáng tạo, linh hoạt của các thẩm phán Tòa Hoàng gia giảm sút: các thẩm phán Tòa hoàng gia không còn sáng tạo ra các án lệ mới, mà chỉ áp dụng các án lệ cũ
- Xuất hiện một số vụ việc không có án lệ, bị thẩm phán Tòa hoàng gia từ chối thụ lý với lý do là chưa có trong Tuyển tập án lệ
+ Luật hình thức:
- Nguyên đơn chỉ cần chọn sai trát là bị mất quyền khởi kiện: có đến gần 100 trát, người dân thường không thể có kiến thức sâu sắc về PL ==> đây là quy định gây rất nhiều bức xúc trong dân chúng
- Xuất hiện nhiều vụ việc không có trát nào phù hợp: vì thiếu trát nên nguyên đơn không thể khởi kiện
- Phiên tòa của Tòa hoàng gia sử dụng tiếng Pháp (là thứ ngôn ngữ dành cho giới quý tộc Anh thời đó) nên gây khó khăn cho người dân
- Chứng cử giả gây ra kết quả xét xử không chính xác (vì các thẩm phán Tòa hoàng gia quá coi trong chứng cứ)
Câu 93. Trình bày đặc điểm của luật hình thức tại tòa Đại Pháp.
– Luật hình thức:
+ tại Tòa Đại pháp thì luật nội dung được coi trọng hơn luật hình thức, ngược lại với Tòa hoàng gia
+ không sử dụng hệ thống trát đồ sộ của Tòa hoàng gia, mà chỉ sử dụng 1 trát duy nhất là Trát triệu tập
+ rất chú ý đến lời khai, đến tình tiết, chứ không chỉ chú trọng đến chứng cứ như ở Tòa Hoàng gia
+ yếu tố tôn giáo được đưa vào trong các buổi xét xử của Tòa đại pháp: như việc trước khi lấy lời khai, thẩm phán yêu cầu đương sự phải thề trên quyển kinh thánh (thề chỉ nói ra sự thật), sau khi tuyên 1 người có tội thì sẽ tiến hành rửa tội. Lý do vì Đại pháp quan là 1 linh mục nhà thờ và hầu hết người dân Anh đều theo công giáo.
+ không có bồi thẩm đoàn
Câu 94. Trình bày tóm tắt sự phát triển của Equity.
– Thế kỷ 15: equity ra đời, thể hiện được sự mềm dẻo, linh hoạt
– Thế kỷ 16: xuất bản Tuyển tập equity, các thẩm phán cũng dần phụ thuộc vào Tuyển tập equity và dần trở nên cứng nhắc (giống như common law)
– Thế kỷ 17: phán quyết của Tòa đại pháp đã không còn mang giá trị chung thẩm, có thể bị kháng cáo lên Thượng nghị viện. Xuất hiện mâu thuẫn giữa Tòa hoàng gia và Tòa đại pháp: như việc Tòa hoàng gia đang xét xử thì Tòa đại pháp lại ra Quyết định yêu cầu đình chỉ việc xét xử đó; hoặc khi Tòa đại pháp đang xét xử vụ án thì Tòa hoàng gia cũng ra Quyết định đình chỉ vụ án. Lý do bởi 2 Tòa hoàng gia và Tòa đại pháp là ngang cấp nên mâu thuẫn không thể giải quyết. Dẫn đến việc yêu cầu nhà vua phán xử (nhà vua thường sẽ “bênh” Tòa đại pháp vì Đại pháp quan do nhà vua trực tiếp lựa chọn)
Câu 95. Tại sao vào thế kỷ 19 ở Anh lại diễn ra cải tổ hệ thống pháp luật?
Nguyên nhân cải tổ:
+ Hệ thống pháp luật Anh quá phức tạp, rối rắm: vừa có common law, vừa có equity và 2 loại luật này lại mâu thuẫn với nhau, hệ thống tòa án gồm Tòa địa hạt, Tòa phong kiến, Tòa hoàng gia, Tòa đại pháp, Tòa tôn giáo
+ Đầu thế kỷ 19, một học giả Anh tên là Jeremy Bentham kêu gọi cải tổ hệ thống pháp luật Anh. Đến cuối thế kỷ 19 thì hệ thống pháp luật Anh đã có sự cải tổ mạnh mẽ, gọi là cuộc cải tổ hệ thống pháp luật Anh lần thứ nhất
Câu 96. Nêu thành tựu của việc cải tổ hệ thống pháp luật Anh diễn ra từ thế kỷ 19 đến nay.
Các thành tựu:
+ Về hệ thống tòa án: 2 đạo luật vô cùng quan trọng cải tổ hệ thống tòa án
- Ban hành Luật tòa án tối cao 1873, trong đó sáp nhập Tòa hoàng gia và Tòa đại pháp thành Tòa án tối cao. Tòa án tối cao gồm Tòa phúc thẩm và Tòa cấp cao. Tòa cấp cao gồm 3 tòa là Tòa nữ hoàng, Tòa đại pháp, Tòa gia đình
- Ban hành Luật thẩm quyền xét xử phúc thẩm 1876, trong đó thẩm quyền xét xử phúc thẩm cao nhất thuộc về Ủy ban phúc thẩm thuộc Thượng nghị viện. Luật này có hiệu lực đến tận năm 2009.
- Từ 2009, Tòa tối cao mới có thẩm quyền tối cao (sau cuộc cải tổ hệ thống pháp luật Anh lần thứ hai diễn ra từ 2005 đến năm 2009)
+ Về luật nội dung:
- Hợp nhất common law và equity: các thẩm phán có thể tùy ý lựa chọn án lệ có nguồn gốc common law hay nguồn gốc equity
- Tiến hành pháp điển hóa trong một số lĩnh vực (ở châu Âu lục địa pháp điển hóa toàn bộ hệ thống pháp luật)
+ Về luật hình thức: xóa bỏ trát, chỉ còn giữ lại trát triệu tập. Tuy nhiên tư duy về việc sử dụng trát vẫn còn tồn tại cho đến tận ngày nay (như việc các luật sư ở Anh vẫn có xu hướng tự nhận mình hành nghề trong lĩnh vực nào trên cơ sở phân chia các loại trát, các môn học trong chương trình đào tạo luật cũng vẫn được thiết kế trên cơ sở phân chia các loại trát trước đây)
Câu 97. Common Law mở rộng từ Anh ra các quốc gia khác qua con đường nào và quy mô mở rộng như thế nào?
- Con đường mở rộng
– Chỉ có 1 con đường duy nhất là con đường ép buộc thông qua cưỡng bức thuộc địa (khác với civil law có 2 con đường mở rộng là ép buộc và tự nguyện học hỏi)
- Quy mô mở rộng
– Với quốc gia chưa có hệ thống pháp luật trước khi người Anh đến (xâm chiếm): tiếp nhận dễ dàng và hệ thống pháp luật sẽ rất giống với Anh, điển hình như Úc, New Zealand
– Với quốc gia đã có hệ thống pháp luật trước khi người Anh đến: có 2 trường hợp
+ Nếu hệ thống pháp luật của thuộc địa không cản trở chính sách cai trị của thực dân Anh: không bắt buộc xóa bỏ hệ thống pháp luật cũ, chỉ đưa thêm một số quy định pháp luật từ Anh nên hệ thống pháp luật không giống Anh, ví dụ Nam Phi (trước theo civil law từ Hà Lan, sau khi người Anh đến thì trở thành hỗn hợp civil law và common law), Quebek (vẫn giữ civil law từ Pháp), Ấn Độ (vẫn giữ luật tôn giáo và common law)
+ Nếu hệ thống pháp luật của thuộc địa gây cản trở cho chính sách cai trị của Anh: bắt xóa bỏ hệ thống pháp luật đó và bắt buộc tuân theo hệ thống pháp luật của Anh, đó là các trường hợp của Hồng Kông, Singapore
Câu 98. Trình bày nội dung của nguyên tắc Stare Decicis.
Nguyên tắc Stare Decicis (từ thế kỷ 13): nguyên tắc tiền lệ pháp
+ Nội dung của nguyên tắc Stare Decicis:
- Các tòa cấp dưới phải tuân thủ theo phán quyết của tòa án cấp trên: tòa cấp trên gồm: tòa tối cao (trước 2009 là Ủy ban phúc thẩm của Thượng nghị viện), tòa phúc thẩm, tòa cấp cao
- Tòa cấp trên cũng phải tuân thủ phán quyết của chính mình trong quá khứ (ngày nay chỉ còn đúng đối với tòa phúc thẩm, tức là Tòa tối cao và Tòa cấp cao có thể không phải tuân theo phán quyết của chính mình trong quá khứ)
Câu 99. Án lệ gồm bao nhiều phần và vị trí của án lệ trong hệ thống pháp luật Anh.
+ Không phải mọi bản án của tòa án cấp trên đều là án lệ, mà chỉ có những bản án được xuất bản mới trở thành án lệ (trong Tuyển tập án lệ)
+ Các phần của bản án được coi là án lệ: gồm 2 phần
- Ratio Decidendi: chứa các quy phạm PL, nguyên tắc pháp lý để đưa ra phán quyết. Phần này có giá trị ràng buộc đối với các thẩm phán áp dụng để xét xử sau này.
- Obiter Dictum: bình luận, nhận xét của thẩm phán để lý giải thêm. Phần này chỉ có giá trị tham khảo.
+ Vị trí của án lệ: là nguồn luật sơ cấp, quan trọng. Các thẩm phán ở Anh áp dụng nguyên tắc Stare Decicis rất nghiêm ngặt, đến mức cứng nhắc (khác với ở Mỹ cũng áp dụng Stare Decicis nhưng mềm dẻo và linh hoạt)
Caau100. Nêu vị trí và hình thức tồn tại của Hiến pháp trong hệ thống pháp luật Anh.
+ Nước Anh không có hiến pháp thành văn, mà chỉ có hiến pháp bất thành văn. Những quy định có bản chất Hiến pháp Anh được nêu rải rác tại nhiều nguồn luật: PL thành văn, án lệ, tập quán, đặc quyền hoàng gia, … chứ không phải là 1 văn bản duy nhất được đề tên là Hiến pháp Anh như ở các quốc gia khác.
+ Đạo luật Magna Carta 1215 (Đại Hiến chương) được coi Hiến pháp đầu tiên của Anh, trong đó có những quy định về quyền con người rất tiến bộ
+ Sau đó có các đạo luật quan trọng cũng được coi là thành phần của Hiến pháp Anh như Luật quyền con người 1689, Luật kế vị ngai vàng 1701, Luật đình quyền giam giữ 1679, Luật hợp nhất với Scotland 1701, Luật cộng đồng châu Âu
+ Nếu có mâu thuẫn giữa các quy phạm mang bản chất hiến pháp với các quy phạm của các đạo luật thông thường thì cái nào ra đời sau sẽ được áp dụng ==> như vậy khác với các nước, giá trị pháp lý của các quy phạm mang bản chất hiến pháp không cao hơn các quy phạm pháp luật thông thường
+ Ở Anh không có cơ chế bảo vệ hiến pháp (vì Hiến pháp không có giá trị cao hơn các đạo luật thông thường)
Câu 101. Nêu nguồn gốc của chế định ủy thác
– Chế định ủy thác được coi là thành tựu lớn nhất của Tòa đại pháp, của equity. Đây là chế định đặc trương của Common Law
– Nguồn gốc chế định ủy thác:
+ Trong cuộc thập tự chinh lần thứ 3 (1190-1192), vua Anh Richard I đã dẫn quân đội Anh đến đáng chiếm thánh địa Jerusalem. Đồng nghĩa với việc người lính Anh phải bỏ gia đình đi chinh chiến.
+ Trước khi lên đường chinh chiến, người lính Anh buộc phải giao đất đai, tài sản, gia đình cho người khác để chăm sóc, giao hẹn đến khi họ trở về thì sẽ trả lại cho họ, hoặc nếu họ hy sinh thì sẽ trả lại khi con cái họ trưởng thành => phải ủy thác bằng cách sang tên cho người khác
+ Tuy nhiên khi đã sang tên thì theo luật sẽ không con sở hữu nữa => phát sinh mâu thuẫn dẫn đến kiện lên tòa. Tòa đại pháp đã dựa vào lẽ công bằng (equity) để xét xử đảm bảo lợi ích cho người lính đi chinh chiến. Từ đó, hình thành những án lệ về ủy thác và dần dần hình thành chế định ủy thác đồ sộ, trở thành chế định đặc trưng của dòng họ common law.
Câu 102. Nhận xét về hệ thống tòa án tại Anh.
– Hệ thống tòa án Anh nhìn chung phức tạp, chồng chéo về thẩm quyền:
+ Từ tòa cấp thấp nhất đều có thể được kháng cáo, kháng nghị lên tòa cấp trên, hoặc lên thẳng tòa cấp cao (tức là cho phép kháng cáo, kháng nghị vượt cấp);
+ Tòa pháp quan chuyên về hình sự, nhưng lại có một phần dân sự là các vụ việc hôn nhân gia đình (lẽ ra phải là chức năng của tòa địa hạt) dẫn đến chồng chéo về chức năng
– Mặc dù sau cuộc cải tổ hệ thống pháp luật Anh lần thứ nhất (cuối thế kỷ 19) thì Common law và equity đã được hợp nhất, tuy nhiên không hòa tan với nhau. Lý do là vì các án lệ thuộc common law và án lệ thuộc equity có bản chất rất khác nhau: án lệ theo common law chủ yếu dựa trên chứng cứ, còn án lệ theo equity dựa trên lẽ phải và sự công bằng.
– Khi xét xử, các thẩm phán có thể lựa chọn án lệ theo common law hay equity. Nhưng nếu lựa chọn án lệ theo equity thì các đương sự phải đảm bảo sự trung thực trong lời khai, nếu trong quá trình xét xử mà thẩm phán phát hiện ra đương sự không trung thực thì vụ việc không còn được xem xét theo equity nữa, mà bắt buộc phải chuyển sang common law.
Câu 103. Việc đào tạo luật ở Anh có gì giống và khác so với các quốc gia khác ?
– Nhìn chung, đào tạo luật ở Anh giống Pháp và giống với Việt Nam, nhưng khác với Mỹ.
+ ở Anh (giống ở Pháp, Việt Nam), đào tạo cử nhân luật tách biệt với đào tạo nghề luật ; còn ở Mỹ thì đào tạo luôn cả cử nhân luật và nghề luật
+ đầu vào: tương tự Pháp, chỉ cần tốt nghiệp THPT, nhưng kỳ thi đầu vào yêu cầu rất cao. Còn ở Mỹ yêu cầu phải có 1 bằng đại học trước rồi mới được học cử nhân luật. Về thi tuyển đầu vào cử nhân luật, nói chung ở Pháp, Đức dễ hơn so với Anh, Mỹ
– Mục tiêu đào tạo: giống với Pháp, Đức, mục tiêu là trang bị kiến thức về khoa học luật, mang tính hàn lâm. Còn ở Mỹ mục tiêu đào tạo là nghề luật.
– Chương trình học: khoa học đại cương (chính trị, kinh tế, triết học), khoa học luật. Khác với ở Mỹ chỉ học các môn luật, bỏ qua các môn đại cương (vì sinh viên luật tại Mỹ phải là người đã có 1 bằng đại học nên đã được học các môn khoa học đại cương rồi)
Câu 104. Trình bày lịch sử đào tại nghề luật sư tranh tụng.
– Lịch sử đào tạo nghề luật sư tranh tụng:
+ Trong quá khứ, việc đào tạo nghề luật sư tranh tụng được tổ chức thông qua “các bữa ăn tối”, theo đó, các luật sư đã có kinh nghiệm truyền lại các kinh nghiệm của mình cho các luật sư mới trong bữa ăn tối. Và sau khoảng 8 bữa ăn tối thì luật sư mới được coi như đã hoàn thành khóa huấn luyện luật sư tranh tụng.
+ Hiện nay, mặc dù các cơ sở đào tạo luật sư tranh tụng đã có chương trình đào tạo bài bản, chính quy, tuy nhiên việc đào tạo qua bữa ăn tối vẫn được duy trì tại một số nơi và vẫn được công nhận.
Câu 105. Trình bày lịch sử đào tại nghề luật luật sư tư vấn.
– Lịch sử đào tạo nghề luật sư tư vấn:
+ Đến cuối thế kỷ 18 ở nước Anh mới có nghề luật sư tư vấn
+ Đại học Oxford là nơi đầu tiên ở Anh đào tạo luật sư tư vấn, ban đầu chương trình đào tạo là khoa học luật, chủ yếu là luật châu Âu lục địa, luật La Mã. Sau này mới có các Trung tâm đào tạo nghề luật sư tư vấn do Hội luật gia Anh giám sát.
Câu 106. Để được học nghề luật sư tại Anh ứng viên cần phải đáp ứng điều kiện gì?
Điều kiện để được học nghề luật sư ở Anh:
+ Phải có bằng cử nhân luật
+ Người không có bằng cử nhân luật nhưng đã có 1 bằng đại học khác và đã tham dự khóa học kéo dài khoảng 1 năm để vượt qua kỳ thi sát hạch nghề nghiệp phổ thông (CPE),
+ Hoặc 1 người bất kỳ có thể học để lấy bằng diplom về luật (Graduate Diploma in law là bằng cao hơn cử nhân luật nhưng thấp hơn thạc sỹ luật)
Như vậy, đối tượng được đào tạo nghề luật tại Anh rất mở rộng, cho hầu hết mọi đối tượng (khác với Pháp, Đức hay Mỹ)
Câu 107. Vì sao thời gian đào tạo luật sư tư vấn lại dài hơn so với luật sư tranh tụng ?
Nguyên nhân vì liên quan đến sự phân chia nghề luật sư: luật sư tư vấn là người tiếp xúc với thân chủ, còn luật sư tranh tụng không được tiếp xúc với thân chủ mà phải thông qua luật sư tư vấn. Vì vậy khi người dân gặp vướng mắc, sẽ tìm đến luật sư tư vấn đầu tiên. Khi đó luật sư tư vấn phải giải quyết nhanh nhất vướng mắc của người dân, tránh đưa ra tòa (để tránh tốn kém cho người dân và tránh quá tải cho tòa án). Do đó, đòi hỏi luật sư tư vấn phải có trình độ cao, có kinh nghiệm dày dặn vậy nên cần đào tạo luật sư tư vấn dài hơn để tích lũy kỹ năng và kinh nghiệm.
Câu 108. Trình bày sơ lược quá trình hình thành và phát triển của hệ thống pháp luật Mỹ từ thế kỷ 16 đến thế kỷ 17.
– Thế kỷ 16, người Anh bắt đầu di cư sang châu Mỹ, pháp luật chưa được quan tâm vì dân cư thưa thớt, nhà nước chưa hình thành
– Thế kỷ 17, Anh thành lập các khu vực thuộc địa đầu tiên của Anh ở Bắc Mỹ. Tuy nhiên common law không được chào đón:
+ Năm 1608, Hoàng gia Anh tuyên bố PL được áp dụng ở thuộc địa của Anh ở Bắc Mỹ là common law nhưng phải thay đổi linh hoạt cho phù hợp với từng điều kiện cụ thể. Tuy nhiên kết quả không như mong muốn: common law không được tiếp nhận, dù đã có 13 khu vực thuộc địa là 13 bang đầu tiên của Mỹ áp dụng.
+ Các thuộc địa của Anh ở Bắc Mỹ áp dụng luật tôn giáo (thiên chúa giáo), tuy nhiên dần dần luật tôn giáo không được áp dụng thống nhất vì hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí chủ quan của các giám mục, không theo khuôn khổ thống nhất
Câu 109. Trình bày sơ lược quá trình hình thành và phát triển của hệ thống pháp luật Mỹ giải đoạn đầu thế kỷ 18.
– Đầu thế kỷ 18:
+ Kinh tế, chính trị dần ổn định và phát triển hơn, thương mại phát triển do đó cần pháp luật để điều chỉnh, do chưa có pháp luật nên áp dụng common law của Anh.
+ Lý do người dân Bắc Mỹ chọn common law mà không chọn civil law vì thời điểm đó đế quốc Pháp đang rất mạnh, lại đang đóng quân tại 2 bang là Lousiana và Quebek, đe dọa các thuộc địa của Anhnên các thuộc địa cần cần gắn kết và đã cùng nhau lựa chọn common law
Câu 110. Trình bày sơ lược quá trình hình thành và phát triển của hệ thống pháp luật Mỹ giải đoạn giữa thế kỷ 18.
– Giữa thế kỷ 18:
+ Các thuộc địa giành được độc lập từ Anh, nước Mỹ ra đời (năm 1776). Đã có luồng tư tưởng không muốn áp dụng common law mà quay sang áp dụng pháp luật thành văn ở châu Âu lục địa, hơn nữa thời điểm này Pháp đã trao trả 2 bang cho Mỹ, nên không còn lo ngại Pháp, dẫn đến muốn xóa bỏ common law để áp dụng pháp luật thành văn
+ Tuy nhiên, nỗ lực chuyển sang pháp luật thành văn theo kiểu châu Âu lục địa bị thất bại, và nước Mỹ vẫn theo common law.
– Mặc dù vẫn áp dụng common law của Anh, nhưng không dập khuôn mà thay đổi nhiều điểm của common law để phù hợp với thực tế nước Mỹ bấy giờ lý do vì:
+ người Mỹ đề cao quyền tự do của cá nhân, cởi mở hơn so với Anh
+ mô hình nhà nước khác với ở Anh,
+ cấu trúc dân cư khác với ở Anh
Câu 111. Lý do vì sao Common law không được tiếp nhận, dù đã có 13 khu vực thuộc địa là 13 bang đầu tiên của Mỹ áp dụng ?
Nguyên nhân là bởi:
- Cư dân Bắc Mỹ hầu hết là người Anh, vì chán chế độ hà khắc ở Anh mới di cư sang do đó không muốn tiếp tục sống trong chế độ đó
- Những luật gia am hiểu common law di cư sang Bắc Mỹ chưa nhiều, việc đào tạo luật ở Bắc Mỹ chưa phát triển dấn đến thiếu người am hiểu, mà common law lại rất phức tạp nên khó đưa vào thực tiễn áp dụng
Câu 112. Tại sao nỗ lực chuyển sang pháp luật thành văn theo kiểu châu  lục địa của Mỹ lại thất bại?
Nguyên nhân
- Thứ nhất, muốn xây dựng được hệ thống pháp luật thành văn thì phải có tư duy và kỹ thuật lập pháp, mà những thứ đó chỉ có ở pháp luật La Mã, pháp luật châu Âu lục địa, trong khi ở Mỹ chỉ có tư duy án lệ. Do đó thay đổi tư duy là điều rất khó khăn và cần rất nhiều thời gian
- Thứ hai, Mỹ vừa mới giành được độc lập, việc cấp bách là phải ban hành pháp luật thống nhất. Điều này dẫn đến không có đủ thời gian để chuyển sang pháp luật thành văn nên phải miễn cưỡng áp dụng common law
Câu 113. Đánh giá việc tiếp nhận Common Law từ Anh của nước Mỹ.
+ Nước Mỹ chỉ tiếp nhận common law của Anh nếu những quy định đó không trái với Hiến pháp Mỹ, phù hợp với điều kiện chính trị, tự nhiên của Mỹ
+ Nếu chia hệ thống pháp luật Anh thành luật công và luật tư, thì nước Mỹ chủ yếu tiếp nhận luật tư (vì luật công luôn gắn với hệ thống chính trị, mà mô hình nhà nước Mỹ khác với Anh)
+ Hiến pháp, luật hành chính, luật hình sự đều khác với Anh (luật hình sự ở Mỹ không khắt khe như ở Anh vì luật hình sự Anh còn chịu ảnh hưởng từ thời phong kiến)
Câu 114. Tại sao ở Mỹ tồn tại nhiều hệ thống pháp luật khác nhau nhưng lại không xảy ra hiện tượng chồng chéo ?
Lý do vì được tổ chức rất khoa học:
+ Phân chia theo lĩnh vực: tiểu bang và liên bang có sự phân chia thẩm quyền rõ ràng. Hầu hết các luật tư do tiểu bang ban hành, như luật về hợp đồng, công ty, giao dịch, thừa kế, sở hữu, … Liên bang chủ yếu ban hành các luật công và một số luật tư mang tầm quốc gia như luật hàng hải, phá sản, tiền tệ, thuế, …
+ Mỗi tiểu bang có hệ thống pháp luật riêng thuộc thẩm quyền của mình. Nếu luật liên bang không điều chỉnh đầy đủ thì tiểu bang có quyền ban hành luật bổ sung những thiếu sót đó
+ Các lĩnh vực thuộc thẩm quyền của bang thì liên bang không được can thiệp, không được ban hành luật điều chỉnh.
+ Luật bang nào chỉ được áp dụng trong phạm vi bang đó
+ Các bang tôn trọng pháp luật của nhau
Câu 115. Tại sao nguồn luật của Mỹ không có tập quán pháp ?
Mỹ không có tập quán pháp, vì:
+ Mỹ là quốc gia non trẻ, dân cư bản địa là người da đỏ đã bị đồng hóa theo người da trắng nên những tập quán của người da đỏ không còn được áp dụng
+ Cư dân Mỹ đa sắc tộc, đến từ khắp nơi trên thế giới nên không thể áp dụng tập quán (vì chắc chắn sẽ không thể có được sự đồng thuận chung, sẽ gây mâu thuẫn nếu áp dụng)
+ Tuy nhiên pháp luật Mỹ vẫn thừa nhận tập quán pháp, nhưng chỉ là những tập quán chung áp dụng trong thương mại quốc tế
Câu 116. Việc áp dụng án lệ tại Mỹ và Anh có điểm giống và khác nhau như thế nào ?
– Giống nhau: Nhìn chung, việc áp dụng án lệ ở Mỹ cũng tương tự như việc áp dụng án lệ ở Anh, thẩm phán khi xét xử cũng có những thói quen và những thẩm quyền tương tự như ở Anh:
+ khi xét xử vụ việc, các thẩm phán cũng tìm đến án lệ đầu tiên
+ thẩm phán Mỹ cũng có thẩm quyền ban hành luật thông qua các bản án
+ các tòa án ở Mỹ cũng tuân theo nguyên tắc tiền lệ pháp (Stare Decicis), nhưng linh hoạt, mềm dẻo hơn so với Anh
– Khác nhau: Án lệ ở Mỹ khác với án lệ ở Anh: nguyên tắc tiền lệ pháp ở Mỹ áp dụng với một vài giới hạn
+ tòa án tối cao liên bang và tòa án tối cao bang không bị ràng buộc bởi các án lệ trước đó của chính mình (tức là có thể đảo ngược lại tiền lệ pháp đã được thiết lập trước đó)
+ mỗi bang đều có chủ quyền, nguyên tắc Stare Decicis chỉ hoạt động trong phạm vi hệ thống tòa án và phạm vi thẩm quyền lập pháp của mỗi bang.
+ tiền lệ pháp vẫn được các thẩm phán Mỹ trích dẫn, nhưng trong các bản án cũng dành nhiều chỗ cho quan điểm của thẩm phán về chính sách chung
Câu 117. Pháp luật thành văn có vị trí như thế nào trong hệ thống pháp luật của Mỹ ?
– Nước Mỹ đã sớm quan tâm phát triển pháp luật thành văn ngay từ khi lập quốc (nước Anh đã xuất hiện pháp luật thành văn từ thế kỷ 13 nhưng không được quan tâm phát triển)
– Ngày nay, nhiều lĩnh vực pháp luật, đặc biệt là những lĩnh vực mới đã được Mỹ pháp điển hóa với tốc độ nhanh chóng (thường chỉ vài tháng khi xuất hiện quan hệ pháp luật mới)
– Vị trí của pháp luật thành văn ở Mỹ: khi đã có pháp luật thành văn điều chỉnh thì các thẩm phán sẽ ưu tiên sử dụng pháp luật thành văn, tuy nhiên khi cần giải thích pháp luật thì các thẩm phán cũng lại tìm đến án lệ (giống Anh). Do đó, rất khó để xác định xem giữa pháp luật thành văn và án lệ ở Anh, Mỹ, cái nào có hiệu lực vị trí cao hơn
– Hệ thống pháp luật thành văn của Mỹ bao gồm pháp luật thành văn của liên bang và pháp luật thành văn của các bang
– Các văn bản pháp luật thành văn bao gồm:
+ Hiến pháp Mỹ (Anh không có hiến pháp thành văn)
+ bộ luật, đạo luật, và các văn bản dưới luật
Câu 118. Các tác phẩm pháp lý của các học giả uy tín là gì?
– Là những cuốn sách dùng cho sinh viên, các chuyên gia luật: sử dụng bằng cách viện dẫn các quan điểm của tác giả để làm giàu thêm cho phần lập luận của họ
– Bản thân các tác phẩm này không phải là văn bản quy phạm pháp luật, nhưng thường xuyên được các luật sư, thẩm phán viện dẫn để làm giàu thêm cho phần lập luận của họ
Câu 119. Trình bày đặc điểm của hệ thống tòa án tại Mỹ.
– Là hệ thống tòa án kép: gồm Hệ thống tòa án liên bang, và Hệ thống tòa án bang (tổng cộng 52 hệ thống tòa án)
– Các hệ thống tòa án có thẩm quyền độc lập:
+ Độc lập giữa các tiểu bang với nhau: vụ việc xảy ra ở bang nào thì bang đó có thẩm quyền, không phụ thuộc vào công dân đó thuộc bang nào
+ Độc lập giữa tiểu bang và liên bang:
- Nếu vi phạm pháp luật của tiểu bang ==> thuộc thẩm quyền của tiểu bang
- Nếu vi phạm pháp luật của liên bang ==> thuộc thẩm quyền của liên bang
Câu 120. Nêu phương pháp đào tạo luật ở Mỹ .
Phương pháp đào tạo:
+ Rất ít thuyết giảng
+ Sử dụng chủ yếu những phương pháp nhằm tăng tính chủ động của học viên như:
- phương pháp tình huống (case study): đưa ra tình huống thực tế để sinh viên phân tích
- phương pháp phiên tòa giả định (moot court): đưa ra 1 vụ việc cụ thể, chia lớp thành 3 nhóm: hội đồng xét xử, bảo vệ cho nguyên đơn, bảo vệ cho bị đơn, các nhóm đưa ra các lập luận của mình
- phương pháp hùng biện (socratics): mỗi sinh viên sẽ nhận 1 vấn đề và thuyết trình trước lớp, phải trình bày sao cho thuyết phục được người khác
- phương pháp văn phòng thực hành nghề luật (law clinics): sinh viên luật năm cuối thường lập đến các Văn phòng thực hành nghề luật để tập sự, trực tiếp xử lý các vụ việc mà người dân nghèo đến yêu cầu hỗ trợ (do chi phí thuê luật sư ở Mỹ rất đắt) với chi phí rất thấp hoặc miễn phí
Chương 5: Dòng họ pháp luật Hồi giáo
Câu 121. Trình bày khái niệm Luật Hồi giáo.
– Đạo Hồi, tên gọi là Islam ra đời vào thế kỷ 7 tại bán đảo Ả Rập.
- Islam có nghĩa là “tuân phục / tuân thủ”. Tư tưởng trung tâm của đạo Hồi chỉ đơn giản là tuân phục hoàn toàn ý chí và luật lệ của thượng đến. Người tuân phục thượng đế (tín đồ Hồi giáo) được gọi là muslim – người tuân phục
- Islam được truyền sang Trung Quốc chủ yếu được người dân tộc Hồi tiếp nhận, nên người Trung Quốc gọi là đạo Hồi, sau Việt Nam cũng gọi là “đạo Hồi”.
– Các tín đồ Hồi giáo phải tuân theo giới luật đạo Hồi, gọi là Sharial – con đường của thượng đế.
– Luật hồi giáo là 1 phần của Sharial => khái niệm luật Hồi giáo: Luật hồi giáo là 1 phần của các quy tắc giáo lý của đạo Hồi.
Câu 122. Trình bày đặc điểm của luật Hồi Giáo.
Đặc điểm của luật Hồi giáo:
+ Luật Hồi giáo mang tính ổn định và có tính mềm dẻo: mặc dù đã ra đời cách nay 1300 năm, nhưng luật Hồi giáo vẫn còn phù hợp với các quốc gia hồi giáo hiện nay ==> cho thấy sự thích ứng của luật Hồi giáo rất cao với sự phát triển của xã hội
+ Các quy định của luật Hồi giáo hoàn toàn độc lập, không chịu sự chi phối của nhà nước, không quyền lực nào có thể thay đổi được luật Hồi giáo: luật Hồi giáo ra đời gắn với nhà tiên tri Mohammed, và đây là nhà tiên tri duy nhất của đạo hồi (không có nhà tiên tri thứ 2).
+ Luật Hồi giáo có phạm vi điều chỉnh rộng: điều chỉnh hầu hết các lĩnh vực của đời sống, điều chỉnh cả những vấn đề rất “nhỏ, hẹp” như quan hệ trong gia đình, cho đến những quan hệ “vĩ mô” như việc đối nội, đối ngoại của quốc gia, cả việc hợp tác quốc tế giữa các quốc gia ==> trong lịch sử đã có rất nhiều quốc gia chỉ sử dụng luật Hồi giáo là hệ thống pháp luật của quốc gia ==> tức là luật Hồi giáo có thể tạo ra 1 hệ thống pháp luật hoàn chỉnh cho 1 quốc gia
+ luật Hồi giáo có tính chất lỗi thời trong nhiều chế định, tính vụn vặt và thiếu hệ thống hóa: VD quy định cho phép đàn ông có nhiều vợ
Câu 123. Trình bày sự phát triển của luật Hồi giáo giai đoạn từ cuối thế kỷ 18 đến nay.
Đây là giai đoạn pháp luật của các quốc gia Hồi giáo bị ảnh hưởng bởi PL của các nước châu Âu:
– Đạo hồi bị phân chia, sự liên kết yếu đi rõ rệt, sức bành trướng theo đó cũng giảm đi rõ rệt
– Trong khi đó, các quốc gia châu Âu dần đi vào ổn định, cách mạng tư sản thành công ở nhiều nước, các cuộc cách mạng khoa học, kỹ thuật ở châu Âu thành công, các phát kiến địa lý liên tiếp diễn ra => kinh tế, quân sự của các quốc gia châu Âu phát triển và trở nên hùng mạnh => hệ thống pháp luật châu Âu được liên tục hoàn thiện
– Các cường quốc châu Âu xâm chiếm mở rộng lãnh thổ khắp thế giới, trong đó có sự xâm lược các quốc gia hồi giáo
– Các giá trị dân chủ, quyền con người dần được nhận thức và đề cao => sự ưu việt của pháp luật châu Âu so với pháp luật hồi giáo ==> pháp luật châu Âu đẩy lùi pháp luật hồi giáo, biến luật hồi giáo chỉ còn là 1 nguồn luật trong hệ thống pháp luật
- Đặc biệt ở Thổ Nhĩ Kỳ, pháp luật châu Âu đã xóa bỏ hoàn toàn luật Hồi giáo và thay bằng pháp luật châu Âu.
- Ngay cả ở “thánh địa” Mecca và Medina, luật hồi giáo cũng không còn độc tôn mà đã có sự pha trộn với pháp luật của châu Âu.
– Tuy nhiên, không phải hồi giáo “đứng yên” hay “bị thu hẹp”, mà hồi giáo và luật hồi giáo vẫn liên tục mở rộng, nhưng không phải bằng con đường chiến tranh xâm lược như trước, mà bằng con đường truyền giáo hòa bình. Bằng chứng rõ ràng nhất là Indonexia: hồi giáo mới xuất hiện ở Indonexia từ thế kỷ 18 những đã nhanh chóng được chấp nhận và đến nay Indonexia là quốc gia hồi giáo lớn nhất thế giới.
Câu 124. Trình bày các nguồn của luật Hồi Giáo.
Có 4 loại nguồn:
+ nguồn cơ bản: kinh Koran, Sunna
+ nguồn phụ trợ: Ijma, Qias
– Những quy định quan trọng nhất của luật hồi giáo nằm trong kinh Koran và Sunna, là những văn bản ghi chép lại lời dạy của thượng đế (thánh Alla) và nhà tiên tri Mohammed. Còn Ijma và Quias ra đời trong quá trình thực tiễn áp dụng Kinh Koran và Sunna.
– Tuy nhiên trong thực tiễn áp dụng luật hồi giáo, thì các quy định trong Kinh Koran và Sunna chỉ mang tính định hướng, nguyên tắc, còn thực tiễn các thẩm phán chủ yếu sử dụng các quy định trong Ijma và Qias.
Câu 125. Kinh Koran có vai trò như thế nào đối với luật Hồi giáo ?
– Là nguồn quan trọng nhất của luật Hồi giáo.
– Là cuốn kinh duy nhất của Hồi giáo (khác với các tôn giáo khác có nhiều cuốn kinh)
– Kinh Koran là cuốn kinh thánh của đạo Hồi được viết bằng tiếng Ả Rập, có nghĩa là “đọc lại”. Lý do là vì kinh Koran được hình thành từ những gì mà Mohammed đọc lại những lời của thượng đế truyền cho ông.
– Cấu trúc: gồm 114 chương, chia thành các tiết với 6.237 đoạn thơ rất dễ thuộc, dễ nhớ. Đây là 1 trong các nguyên nhân khiến đạo Hồi có thể mở rộng quy mô dễ dàng. Tuy nhiên điểm hạn chế là lại làm cho các quy định trong Kinh Koran rất dài dòng và chỉ có 3% nội dung của Kinh Koran được coi là luật.
– Nội dung của Kinh Koran rất rộng, bao gồm luật gia đình, luật dân sự, luật hình sự, luật thương mại, … và cả luật quốc tế.
Câu 126. Sunna có vai trò như thế nào đối với luật Hồi giáo?
– Sunna có nghĩa là “con đường quen đi”, là lối sống, cách hành xử trong cuộc đời của nhà tiên tri Mohammed.
– Sunna là nguồn quan trọng trong luật Hồi giáo chỉ sau kinh Koran
– Sunna bao gồm những hành động cụ thể, những lời khuyên dạy hoặc cấm đoán trực tiếp từ Mohammed.
– Vai trò của Sunna: sau khi Mohammed chết, vì không còn nhà tiên tri nào có thể liên lạc với thánh Alla để hỏi về những vấn đề phát sinh trong thực tế nữa, mà Kinh Koran lại không nói đến hoặc nói không rõ rang. Vì vậy người hồi giáo sẽ nhớ lại xem trước đây, lúc Mohammed còn sống, khi gặp tình huống đó thì Mohammed sẽ hành xử như thế nào và tập hợp các hành xử của Mohammed trở thành Sunna.
VD: trong kinh Koran cấm tín đồ hồi giáo uống rượu, nhưng lại không nói nếu tín đồ hồi giáo uống rượu thì sẽ xử phạt thế nào có thể tìm thấy trong Sunna. Đoạn kể lại Mohammed khi gặp tín đồ hồi giáo uống rượu thì sẽ yêu cầu đánh roi người này, hình phạt sẽ là đánh roi.
Câu 127. Ijma có vai trò như thế nào đối với luật Hồi giáo?
– Được sử dụng để giải thích các nguồn cơ bản
– Ijma ra đời trên cơ sở thống nhất về quan điểm PL của các học giả pháp lý đạo Hồi cho những tình huống mới: tức là Ijma giải thích các quy định trong Kinh Koran và Sunna trong thế giới hiện tại.
==> Ijma có nét tương tự với “án lệ”
– Những khái niệm và ý kiến trong Ijma thì không tìm thấy trong Kinh Koran và Sunna, nhưng vẫn tuân theo các nguyên tắc chung của Kinh Koran và Sunna.
– Các thẩm phán và luật gia đều sử dụng Ijma để đưa ra các giải pháp cho các vấn đề của cuộc sống hiện đại.
Câu 128. Pháp luật của các quốc gia Hồi giáo được chia thành những nhóm nào?
Pháp luật các quốc gia hồi giáo được chia thành các nhóm như sau:
+ Nhóm quốc gia đã từng theo hệ thống xã hội chủ nghĩa: Albania, các nước Trung Á (Kazakhstan, Turkmenistan, …) do theo Mac-Lenin nên đạo hồi không phát triển nên ảnh hưởng của đạo hồi rất hạn chế
+ Nhóm quốc gia coi luật hồi giáo là tối cao, nhà nước chỉ là thứ cấp: các quốc gia bán đảo Ả Rập (Ả Rập Xê-út, Yemen, UAE, Oman, Quatar, …), Afghanistan, Pakistan
+ Nhóm quốc gia trong đó luật Hồi giáo chỉ được dùng để điều chỉnh một số lĩnh vực (như quan hệ gia đình, các tổ chức tôn giáo, chế độ ruộng đất), còn pháp luật “hiện đại” được dùng để điều chỉnh những quan hệ mới. Nhóm này gồm nhóm nhỏ:
- Nhóm quốc gia kết hợp luật hồi giáo với common law: Malaixia, Nigeria, Bengale
- Nhóm quốc gia kết hợp luật hồi giáo với civil law: Indonexia, Iran, các nước nói tiếng Ả Rập, các nước châu Phi nói tiếng Pháp
Câu 129. Trình bày những đặc điểm của luậ dân sự trong hệ thống pháp luật Hồi giáo.
Hệ thống luật nghĩa vụ rất phát triển. Nghĩa vụ xuất phát từ hợp đồng chia làm 2 loại. Sự phân biệt hai loại này được xác định trên cơ sở có hay không sự chuyển giao tài sản (là đối tượng hợp đồng).
- Nhóm thứ nhất liên quan đến việc có chuyển giao tài sản là đối tượng của giao dịch dân sự:
– Hợp đồng trao đổi.
– Hợp đồng cho vay.
– Hợp đồng mua bán.
- Nhóm thứ hai là nhóm không cần chuyển giao tài sản.
– Hợp đồng vận chuyển hàng hoá.
– Hợp đồng uỷ thác…
Kinh Coran đòi hỏi các bên tham gia hợp đồng lập thành văn bản và phải có ít nhất hai người đàn ông, hay một người đàn ông và hai người đàn bà làm chứng (Kinh Coran câu 2.282). Về thừa kế, người làm di chúc chỉ có quyền định đoạt 1/3 tài sản của mình. Người thừa kế chỉ hưởng quyền chứ không thừa kế nghĩa vụ. Tài sản phân chia đều cho những người được thừa kế không phân biệt hàng thừa kế thứ nhất, thứ hai như con hay cháu, đều hưởng như nhau.