Luật Doanh nghiệp: 150 câu hỏi lý thuyết (có đáp án)

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LUẬT THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 

Câu 1: Luật Thương mại Việt Nam quy định các loại hình thương nhân như thế nào?

Đáp án

Thương nhân là tổ chức, cá nhân hoạt động thương mại và hiện diện bằng nhiều hình thức khác nhau, phụ thuộc vào quy định của mỗi quốc gia, ví dụ như: Công ti TNHH, CTCP, công ti hợp danh, DNTN… Mỗi loại hình thương nhân cụ thể muốn được thành lập và hoạt động trong nền kinh tế, trước hết, cần có quy định pháp luật quốc gia về loại hình đó, tức là cần có cơ sở pháp lí để một loại hình thương nhân cụ thể thành lập và hoạt động hợp pháp, có sự bảo hộ từ phía nhà nước.

Câu 2: Luật thương mại quy định về điều kiện và thủ tục gia nhập thị trường của nhà đầu tư như thế nào?

Đáp án

Nhà đầu tư có quyền tự do thành lập doanh nghiệp để đầu tư kinh doanh trong những ngành nghề pháp luật không cấm. Để đảm bảo trật tự và lợi ích xã hội, nhà nước kiểm soát việc thực hiện quyền này thông qua các quy định về điều kiện và thủ tục gia nhập thị trường. Bằng các quy định của Luật Thương mại, nhà nước kiểm soát các yếu tố về vốn đầu tư, ngành nghề kinh doanh, người góp vốn thành lập, người đại diện theo pháp luật, nơi đặt trụ sở chính… Các quy định về điều kiện và thủ tục gia nhập thị trường cũng cho phép xác định tư cách pháp lí hợp pháp của thương nhân cùng với trách nhiệm và nghĩa vụ pháp lí trong hoạt động thương mại của họ.

Câu 3: Luật Thương mại quy định quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân góp vốn nhằm mục đích gì?

Đáp án

– Luật Thương mại quy định quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân góp vốn với mục đích xác định rõ thẩm quyền của họ với tư cách là chủ sở hữu của doanh nghiệp hay tổ chức kinh doanh khác không phải là doanh nghiệp.

Câu 4: Luật thương mại quy định vấn đề quản trị nội bộ của mỗi loại hình thương nhân

Đáp án

Các quy định của Luật Thương mại quy định “khung” cơ cấu tổ chức quản lí nội bộ của từng loại hình doanh nghiệp, phù hợp với tính chất một chủ hay nhiều chủ sở hữu, phù hợp với quy mô thành viên của doanh nghiệp. Các quy định này cho phép nhận diện thống nhất về bộ máy quản lí, thẩm quyền của mỗi chức danh quản lí trong doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho các thương nhân khi giao dịch thương mại với nhau và thuận tiện trong các quan hệ pháp luật khác. Trên cơ sở “khung” pháp luật về quản trị nội bộ doanh nghiệp mà Luật Thương mại quy định, mỗi doanh nghiệp có thể chi tiết hoá thông qua Điều lệ hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở không trái với quy định hiện hành.

Câu 5: Trình bày quy định của luật thương mại trong việc quy định  vấn đề tổ chức lại doanh nghiệp

Đáp án

Hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi doanh nghiệp (gọi chung là tổ chức lại doanh nghiệp) là các nhu cầu tất yếu của doanh nghiệp trước tác động của các yếu tố thị trường. Tổ chức lại doanh nghiệp giúp thương nhân thực hiện các mục tiêu cạnh tranh thông qua các hình thức tập trung kinh tế hoặc chuyển đổi sang mô hình kinh doanh phù hợp khác. Tổ chức lại doanh nghiệp có thể cho phép hình thành doanh nghiệp mới và chấm dứt doanh nghiệp cũ chỉ về phương diện pháp lí mà không ảnh hưởng đến sự tồn tại vật chất của doanh nghiệp. Điều này tiết kiệm chi phí giải thể doanh nghiệp cũ và thành lập doanh nghiệp mới, song lại đặt ra những vấn đề phức tạp cần có luật điều chỉnh về kế thừa quyền và nghĩa vụ pháp lí, về quyền của chủ sở hữu, về tổ chức, quản lí doanh nghiệp mới, về thủ tục pháp lí… Luật Thương mại với các quy định cụ thể trong pháp luật doanh nghiệp, là cơ sở pháp lí để thương nhân thực hiện các hoạt động này.

Câu 6: Trình bày nội dung luật thương mại quy định điều kiện, thủ tục rút khỏi thị trường của thương nhân (bao gồm thủ tục giải thể và phá sản doanh nghiệp)

Đáp án

Việc chấm dứt hoạt động và rút khỏi thị trường của thương nhân đòi hỏi thương nhân phải giải quyết các quyền và nghĩa vụ đã tạo lập trong quá trình hoạt động. Lí do chấm dứt hoạt động và khả năng tài chính ở thời điểm chấm dứt hoạt động của thương nhân rất khác nhau, có thể thanh toán hết các khoản nợ hoặc không đủ khả năng thực hiện việc này. Luật Thương mại đã quy định điều kiện và thủ tục giải thể để thương nhân rút khỏi thị trường khi chưa mất khả năng thanh toán và quy định điều kiện, thủ tục phá sản cho những thương nhân mất khả năng thanh toán rút khỏi thị trường. Các quy định pháp luật thương mại về giải thể, phá sản là cơ sở pháp lí để thương nhân thanh lí tài sản, thanh toán nợ và rút khỏi thị trường một cách hợp pháp.

Câu 7: Hãy làm rõ nội dung: luật thương mại quy định các hoạt động thương mại mà thương nhân được thực hiện

Đáp án

Luật Thương mại quy định cơ sở pháp lí để thực hiện các hoạt động thương mại cụ thể, bao gồm: Mua bán hàng hoá; Cung ứng dịch vụ thương mại; Ủy thác mua bán hàng hoá; Môi giới thương mại; Đại lí thương mại; Đấu thầu hàng hoá, dịch vụ; Đấu giá hàng hoá; Nhượng quyền thương mại; Khuyến mại, quảng cáo và nhiều hoạt động thương mại khác… Các quy định này vừa là cơ sở pháp lí, vừa là khuôn khổ pháp lí cho sự thoả thuận của các bên. Trong nhiều trường hợp, thoả thuận vượt ra ngoài khuôn khổ luật định sẽ bị coi là vô hiệu.

Câu 8: Hãy giải thích rõ vì sao thương nhân lại là chủ thể chủ yếu của luật thương mại

Đáp án

Thương nhân là chủ thể chủ yếu của Luật Thương mại, xuất hiện trong các trường hợp sau đây:

– Thương nhân là chủ thể đầu tư, góp vốn để thành lập doanh nghiệp. Trừ một số trường hợp bị hạn chế quyền tiếp tục đầu tư, góp vốn, các thương nhân là cá nhân, pháp nhân được quyền đầu tư, góp vốn để thành lập doanh nghiệp khác và trở thành chủ sở hữu của doanh nghiệp đó. 

– Thương nhân là chủ thể thực hiện các hoạt động thương mại như mua bán 

hàng hoá, cung ứng dịch vụ thương mại, xúc tiến thương mại… Chức năng, nhiệm vụ chính của thương nhân là hoạt động thương mại nhằm mục tiêu lợi nhuận. Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu đó, thương nhân hoạt động thương mại với tính chất nghề nghiệp, thường xuyên, liên tục và là chủ thể chủ yếu trong các quan hệ mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thương mại, xúc tiến thương mại…

– Thương nhân là chủ thể thực hiện các hoạt động đăng kí kinh doanh (đăng kí thành lập doanh nghiệp, đăng kí thay đổi nội dung đăng kí doanh nghiệp).

– Thương nhân là chủ thể thực hiện các hoạt động thương mại như mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thương mại, xúc tiến thương mại…

Chức năng, nhiệm vụ chính của thương nhân là hoạt động thương mại nhằm mục tiêu lợi nhuận. Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu đó, thương nhân hoạt động thương mại với tính chất nghề nghiệp, thường xuyên, liên tục và là chủ thể chủ yếu trong các quan hệ mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thương mại, xúc tiến thương mại…

– Thương nhân là chủ thể thực hiện các hoạt động đăng kí kinh doanh (đăng kí thành lập doanh nghiệp, đăng kí thay đổi nội dung đăng kí doanh nghiệp).

– Thương nhân là chủ thể thực hiện các hoạt động tổ chức lại doanh nghiệp (hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi doanh nghiệp), là chủ thể thực hiện các hoạt động rút khỏi thị trường (giải thể, phá sản doanh nghiệp) và là chủ thể của tranh chấp thương mại và quan hệ giải quyết tranh chấp thương mại.

Câu 9: Trình bày hệ thống môn học Luật Thương mại Việt Nam

Đáp án

Ở mức độ khái quát, hệ thống môn học Luật Thương mại Việt Nam gồm các nhóm kiến thức cơ bản sau:

– Những vấn đề chung về Luật Thương mại;

– Pháp luật về các loại hình doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác (bao gồm cả pháp luật về thành lập, giải thể, phá sản doanh nghiệp);

– Pháp luật về hoạt động thương mại;

– Pháp luật về giải quyết tranh chấp thương mại.

Bên cạnh đó, pháp luật về cạnh tranh và kiểm soát độc quyền, pháp luật về thương mại hàng hoá và thương mại dịch vụ quốc tế, pháp luật về sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại… có thể được bổ sung vào hệ thống môn học Luật Thương mại Việt Nam, nếu như những nội dung này không được thiết kế thành môn học riêng. Tuy nhiên, thiết kế môn học chuyên sâu, phù hợp với sự lựa chọn theo chuyên ngành đang là xu hướng phổ biến trong đào tạo theo học chế tín chỉ tại các cơ sở đào tạo luật ở Việt Nam. Bên cạnh đó, pháp luật về cạnh tranh và kiểm soát độc quyền, pháp luật về thương mại hàng hoá và thương mại dịch vụ quốc tế, pháp luật về sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại… có thể được bổ sung vào hệ thống môn học Luật Thương mại Việt Nam, nếu như những nội dung này không được thiết kế thành môn học riêng. Tuy nhiên, thiết kế môn học chuyên sâu, phù hợp với sự lựa chọn theo chuyên ngành đang là xu hướng phổ biến trong đào tạo theo học chế tín chỉ tại các cơ sở đào tạo luật ở Việt Nam.

Câu 10: Sự phát triển theo hướng mở rộng phạm vi và đối tượng điều chỉnh của pháp luật thương mại thể hiện ở các khía cạnh cơ bản nào? Hãy làm rõ 

Đáp án

Sự phát triển theo hướng mở rộng phạm vi và đối tượng điều chỉnh của pháp luật thương mại thể hiện ở các khía cạnh cơ bản:

– Trong pháp luật thương mại, có sự mở rộng về nội hàm của khái niệm “thương mại”, theo đó, từ điểm khởi đầu “thương mại” chỉ bao hàm ý nghĩa là hành vi mua bán hàng hoá nhằm mục đích sinh lợi, đến nay, pháp luật thương mại quốc gia và quốc tế đều có xu hướng tiếp cận thương mại là tất cả những hành vi có mục đích sinh lợi và những hành vi đó có thể diễn ra trong các quan hệ mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ, nhượng quyền thương mại…, có hoặc không có yếu tố nước ngoài;

– Về quy chế thương nhân: Trong pháp luật thương mại, ngày càng có sự mở rộng đa dạng về các loại hình tổ chức kinh doanh, theo đó, pháp luật quy định nhiều loại hình thương nhân, nhiều hình thức hiện diện thương mại, đáp ứng nhu cầu hoạt động thương mại của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;

– Về nguồn luật: Nguồn luật điều chỉnh địa vị pháp lí của thương nhân và hoạt động thương mại của họ cũng phát triển đa dạng với các quy định của luật quốc gia, luật quốc tế, tập quán thương mại, án lệ… Các cam kết của Việt Nam trong WTO, các hiệp định thương mại song phương, các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới… đã và đang có hiệu lực đối với các quan hệ thương mại có yếu tố nước ngoài và tác động đến các quan hệ pháp luật thương mại trong nước thông qua những chính sách, pháp luật quốc gia được sửa đổi nhằm đảm bảo tính tương thích với các điều ước quốc tế. sinh lợi, đến nay, pháp luật thương mại quốc gia và quốc tế đều có xu hướng tiếp cận thương mại là tất cả những hành vi có mục đích sinh lợi và những hành vi đó có thể diễn ra trong các quan hệ mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ, nhượng quyền thương mại…, có hoặc không có yếu tố nước ngoài;

– Về quy chế thương nhân: Trong pháp luật thương mại, ngày càng có sự mở rộng đa dạng về các loại hình tổ chức kinh doanh, theo đó, pháp luật quy định nhiều loại hình thương nhân, nhiều hình thức hiện diện thương mại, đáp ứng nhu cầu hoạt động thương mại của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;

– Về nguồn luật: Nguồn luật điều chỉnh địa vị pháp lí của thương nhân và hoạt động thương mại của họ cũng phát triển đa dạng với các quy định của luật quốc gia, luật quốc tế, tập quán thương mại, án lệ… Các cam kết của Việt Nam trong WTO, các hiệp định thương mại song phương, các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới… đã và đang có hiệu lực đối với các quan hệ thương mại có yếu tố nước ngoài và tác động đến các quan hệ pháp luật thương mại trong nước thông qua những chính sách, pháp luật quốc gia được sửa đổi nhằm đảm bảo tính tương thích với các điều ước quốc tế.

Câu 11: Trình bày ý nghĩa của Luật thương mại khi là cơ sở pháp lí để giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại giữa các thương nhân và giữa thương nhân với các chủ thể khác có liên quan.

Đáp án

Tranh chấp thương mại bao gồm các tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại của thương nhân. Thông qua các văn bản pháp luật cụ thể, Luật Thương mại cho phép xác định:

– Quyền của thương nhân trong giải quyết tranh chấp thương mại phát sinh giữa họ với nhau hoặc với chủ thể khác có liên quan;

– Nghĩa vụ và hành vi vi phạm hợp đồng của các bên có tranh chấp trong hoạt động thương mại;

– Trách nhiệm pháp lí của bên có hành vi vi phạm trong hoạt động thương mại, biểu hiện ở việc thực hiện các chế tài hợp đồng như phạt vi phạm hợp đồng, bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, huỷ hợp đồng…

– Cách thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hoạt động thương mại thông qua tự thương lượng, hoà giải, trọng tài thương mại, Toà án.

Câu 12: Trình bày hiểu biết của bạn về cơ quan đăng ký kinh doanh

Đáp án

Cơ quan đăng kí kinh doanh là đầu mối quan trọng thực hiện quản lí nhà nước đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và chủ thể kinh doanh khác. Cơ quan đăng kí kinh doanh là nơi tiến hành các thủ tục đăng kí thành lập doanh nghiệp, đăng kí hộ kinh doanh, đăng kí thay đổi nội dung đăng kí doanh nghiệp, đăng kí tạm ngừng, chấm dứt hoạt động kinh doanh… Cơ quan đăng kí kinh doanh được tổ chức ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Ở cấp tỉnh, Phòng Đăng kí kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư có thẩm quyền cấp đăng kí kinh doanh cho doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân. Phòng Đăng kí kinh doanh có thể tổ chức các điểm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Phòng Đăng kí kinh doanh tại các địa điểm khác nhau trên địa bàn cấp tỉnh. Ở cấp huyện, Phòng Tài chính – Kế hoạch thuộc UBND cấp huyện thực hiện nhiệm vụ đăng kí hộ kinh doanh, đăng kí hợp tác xã (gọi chung là cơ quan đăng kí kinh doanh cấp huyện).

 

CHƯƠNG 2: THƯƠNG NHÂN VÀ HÀNH VI THƯƠNG MẠI 

Câu 1: Trình bày khái niệm hoạt động kinh doanh

Đáp án

Theo quy định của các văn bản pháp luật thì “kinh doanh” là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Mục tiêu chính của kinh doanh là tạo ra lợi nhuận, bất cứ hoạt động nào nhằm mục đích kiếm lời trên thị trường cũng là hoạt động kinh doanh.

Câu 2: Khái niệm hành vi thương mại

Đáp án

Khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại năm 2005, hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.

Câu 3: Trình bày đặc điểm của hành vi thương mại

Đáp án

  • Hành vi thương mại khác hành vi dân sự về thời điểm xuất hiện và về tính ổn định

Hành vi thương mại xuất hiện muộn hơn, khi sự phân công lao động đạt đến trình độ nhất định, trong xã hội xuất hiện tầng lớp chuyên mua đi bán lại các sản phẩm, hàng hóa với mục đích kiếm lời thì thương mại mới ra đời.

  • Hành vi thương mại được thực hiện trên thị trường và nhằm mục đích sinh lợi

Sở dĩ thương mại phải được diễn ra trên thị trường là vì mua bán là khâu quan trọng nhất, là thành tố của hành vi thương mại. Nói đến thương mại không thể không nói đến thành tố này. Còn các yếu tố khác (sản xuất và dịch vụ) phải kết hợp với khâu mua bán mới có thể coi là thực hiện xong một hành vi thương  mại.

  • Hành vi thương mại là hành vi mang tính chất nghề nghiệp, được thương nhân ( tổ chức, cá nhân kinh doanh) thực hiện

Thương mại là hành vi mang tính nghề nghiệp có nghĩa là chủ thể của hành vi khi tham gia thương trường thực hiện sự phân công lao động xã hội. Các hành vi này được chủ thể tiến hành thường xuyên, liên tục, thể hiện tính chuyên nghiệp cao và mang lại thu nhập chính cho chủ thể thực hiện hành vi. Dựa vào nét đặc thù này, dễ dàng nhận thấy rằng mặc dù trên thương trường có thể diễn ra những hành vi nhằm mục đích sinh lợi nhưng chúng không thể được coi là hành vi thương mại, bởi lẽ đó không phải là hành vi thường xuyên của người thực hiện hành vì, hơn nữa, hành vi đó không mang lại thu nhập chính cho người đó. 

Câu 4: Dựa vào tính chất và chủ thể thực hiện, hành vi thương mại được phân thành mấy loại? Nội dung của mỗi loại như thế nào?

Đáp án

  • Dựa vào tính chất của hành vi và chủ thể thực hiện hành vi, hành vi thương mại có thể được chia ra: Hành vi thương mại thuần tuý, hành vi thương mại phụ thuộc và hành vi thương mại hỗn hợp.

– Hành vi thương mại thuần túy là những hành vi có tính chất thương mại vì bản chất của nó thuộc về công việc buôn bán hoặc vì hình thức của nó được pháp luật coi là biểu hiện cho hành vi thương mại

– Hành vi thương mại phụ thuộc là những hành vi có bản chất dân sự nhưng do thương nhân thực hiện theo nhu cầu nghề nghiệp hay nhân lúc hành nghề và do đó được coi là hành vi thương mại. Ví dụ, thương nhân mua phương tiện, trang thiết bị văn phòng để trang bị cho các phòng làm việc của mình là hành vi thương mại phụ thuộc (do nhu cầu của nghề nghiệp).

– Hành vi thương mại hỗn hợp trên thực tế, tồn tại khá nhiều quan hệ thương mại mà những hành vi trong nội dung của các quan hệ đó là hành vi thương mại đối với chủ thể này nhưng lại là hành vi dân sự của chủ thể kia.

Ví dụ, quan hệ mua bán giữa Công ti A (thương nhân) với ông B (cá nhân, không có tư cách thương nhân). Trong quan hệ này, hành vi mua bán sẽ là hành vi thương mại đối với thương nhân A nhưng lại là hành vi dân sự đối với cá nhân ông B. Hành vi của các bên trong mối quan hệ trên được giới nghiên cứu phân loại là hành vi thương mại hỗn hợp.

Câu 5: Trình bày hiểu biết của bạn về nhóm hành vi thương mại hàng hóa

Đáp án

Hành vi thương mại hàng hoá là những hành vi phát sinh trong quá trình trao đổi hàng hoá, bao gồm: mua bán hàng hoá và các hoạt động khác liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá như cung ứng dịch vụ thương mại, xúc tiến thương mại. Trong thương mại hàng hoá, mua bán hàng hoá là hành vi chủ yếu nhất, đặc trưng của hành vi mua bán hàng hoá thể hiện ở đối tượng của hành vi này là hàng hoá, bao gồm: Tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai và những vật gắn liền với đất đai.

Câu 6: Trình bày những thuộc tính cơ bản của thương nhân 

Đáp án

Thương nhân có những thuộc tính cơ bản sau:

  • Thương nhân phải thực hiện các hoạt động thương mại; thương nhân phải thực hiện các hoạt động thương mại một cách độc lập
  • Thương nhân phải thực hiện các hoạt động thương mại một cách thường xuyên
  • Thương nhân phải đăng ký kinh doanh

Câu 7: Hãy làm rõ đặc điểm thương nhân phải thực hiện hành vi thương mại 

Đáp án

Thực hiện hành vi thương mại là một đặc điểm không thể tách rời tư cách thương nhân, đây là tiêu chí quan trọng để phân biệt thương nhân với các chủ thể khác không phải là thương nhân.

Câu 8: Hãy trình bày đặc điểm thương nhân phải thực hiện hành vi thương mại độc lập, mang danh nghĩa chính mình và vì lợi ích của bản thân

Đáp án

Theo tinh thần của pháp luật thương mại, thực hiện hành vi thương mại độc lập, mang danh nghĩa chính mình và vì lợi ích bản thân mình là dấu hiệu cần thiết để xác định chủ thể tham gia vào các hoạt động thương mại có phải là thương nhân hay không. Thực hiện hành vi thương mại độc lập, mang danh nghĩa chính mình và vì lợi ích của bản thân mình được hiểu là thương nhân thực  hiện hành vi thương mại một cách tự thân, nhân danh mình, vì lợi ích của bản thân và tự chịu trách nhiệm về việc thực hiện hành vi thương mại đó.  Khi thực hiện hành vi thương mại, thương nhân không bị chi phối bởi ý chí của chủ thể khác mà được hoạch định bởi ý chí của chính thương nhân. Việc nhân danh của thương nhân xuất phát từ quyền độc lập kinh doanh của chủ thể. Bởi vậy, nếu thiếu điều kiện trên thì chủ thể không có tư cách thương nhân. Ví dụ, người làm công ăn lương, người quản lí do chủ doanh nghiệp thuê, người quản lí một chi nhánh hoặc một cửa hàng thương mại v.v.. đều không phải là thương nhân.

Câu 9: Trình bày ý nghĩa của việc đăng ký kinh doanh về mặt pháp lý

Đáp án

– Về mặt pháp lí, đăng kí kinh doanh là sự công nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về sự ra đời của thương nhân, kể từ thời điểm được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh, tư cách thương nhân được xác lập và thương nhân có quyền tiến hành các hoạt động thương mại;

Câu 10: Trình bày ý nghĩa của việc đăng ký kinh doanh về mặt thông tin

Đáp án

– Về mặt thông tin, khi đăng kí kinh doanh, những thông tin chủ yếu về thương nhân (tên thương mại, trụ sở, mục tiêu ngành nghề kinh doanh…) được ghi nhận vào sổ đăng kí kinh doanh và như vậy một người nào đó muốn có thông tin về một thương nhân cụ thể thì chỉ cần đến cơ quan có thẩm quyền cũng có được những thông tin cần thiết.

Câu 11: Trình bày hiểu biết về thương nhân là cá nhân 

Đáp án

Theo pháp luật thương mại, thương nhân là cá nhân phải từ đủ 18 tuổi trở lên và không thuộc các trường hợp bị pháp luật cấm kinh doanh. Cá nhân được coi là thương nhân khi họ có đầy đủ các dấu hiệu pháp lí của thương nhân (xem phần đặc điểm của thương nhân). Đặc biệt, cá nhân muốn hoạt động kinh doanh thương mại, phải tiến hành đăng kí doanh nghiệp tại cơ quan đăng kí kinh doanh có thẩm quyền. Kể từ thời điểm được cấp giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp, tư cách thương nhân của họ được xác lập và họ có thể tiến hành các hoạt động thương mại.

Câu 12: Hãy nêu những đặc điểm cơ bản nhất của công ty hợp danh

Đáp án

– Công ti hợp danh là doanh nghiệp phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ti, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ti có thể có thêm thành viên góp vốn; Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ti; Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ti trong phạm vi số vốn đã góp vào công ti.

 

CHƯƠNG 3: ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN VÀ HỘ KINH DOANH 

Câu 1: Hãy làm rõ đặc điểm sau của DNTN: DNTN là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ sở hữu

Đáp án

Với tính chất là doanh nghiệp thuộc sở hữu của một chủ nên toàn bộ vốn để thành lập DNTN chỉ do một cá nhân (chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân) đầu tư. Tải sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của DNTN không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp. Vốn đầu tư của chủ DNTN do chủ doanh nghiệp tự đăng kí. Chủ DNTN có nghĩa vụ đăng kí chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và các tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản. Chủ DNTN phải đăng kí số vốn đầu tư và phải ghi chép đầy đủ toàn bộ vốn, tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động, chủ DNTN có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư và phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng kí thì chủ DNTN chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng kí với cơ quan đăng kí kinh doanh.

Câu 2: Hãy giải thích tại sao DNTN không có tư cách pháp nhân

Đáp án

Theo Điều 74 BLDS 2015, một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau:

– Được thành lập hợp pháp theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác có liên quan;

– Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật Dân sự;

– Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;

– Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.

DNTN do một cá nhân đầu tư vốn và làm chủ. Chủ DNTN có quyền sở hữu tài sản đầu tư vào DNTN; DNTN không có tài sản độc lập. Do vậy, DNTN không đủ điều kiện để được công nhận là pháp nhân.

Câu 3: Trình bày nội dung đặc điểm chủ DNTN chịu trách nhiệm vô hạn về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Đáp án

DNTN không có tư cách pháp nhân, không có tài sản riêng nên trách nhiệm tài sản đối với đối tác, khách hàng, chủ nợ, những người có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp do chủ DNTN phải chịu trách nhiệm. Chủ DNTN chịu trách nhiệm tài sản vô hạn trong kinh doanh có nghĩa là chủ DNTN phải chịu trách nhiệm thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp bằng toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu của mình bao gồm cả tài sản chủ DNTN đã đầu tư vào doanh nghiệp và tài sản mà chủ DNTN không đầu tư vào doanh nghiệp. Cụ thể hơn có thể hiểu là chủ DNTN không chỉ chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của DNTN trong phạm vi số vốn đầu tư đã đăng kí với cơ quan đăng kí kinh doanh mà còn phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu của mình không đầu tư vào doanh nghiệp trong trường hợp số vốn đầu tư đã đăng kí không đủ để thanh toán các khoản nợ phát sinh từ hoạt động kinh doanh của DNTN khi doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản.

Câu 4: Hãy nêu mục đích của quy định DNTN không được phát hành bất kì loại chứng khoán nào.

Đáp án

Quy định trên của pháp luật đã hạn chế quyền huy động vốn để đầu tư mở rộng quy mô kinh doanh của chủ DNTN. Hiện nay, ngoài DNTN còn có công ti hợp danh là hai loại hình doanh nghiệp không có quyền phát hành chứng khoán để huy động vốn. Điều đó có nghĩa là nếu các doanh nghiệp này muốn đầu tư mới, phát triển, mở rộng quy mô kinh doanh của doanh nghiệp mình thì chỉ giới hạn huy động vốn bằng cách chủ sở hữu doanh nghiệp đầu tư thêm vốn vào doanh nghiệp hoặc đi vay tài chính và có thể có những khoản thu hút vốn đầu tư khác từ việc được tặng cho, thừa kế tài sản… 

Câu 5: Nêu nội dung quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm kinh doanh của DNTN

Đáp án

Quyền tự do kinh doanh trước hết là quyền chủ thể của một cá nhân hay pháp nhân trong việc lựa chọn ngành, nghề kinh doanh, quy mô kinh doanh, lựa chọn khách hàng… Mặt khác, quyền tự do kinh doanh còn được hiểu là tổng hợp các quy định và đảm bảo pháp lí do Nhà nước ban hành nhằm tạo điều kiện cho các chủ thể kinh doanh, trong đó có DNTN thực hiện các quyền chủ thể phát sinh từ hoạt động kinh doanh.

Câu 6: Hãy làm rõ đặc điểm sau của hộ kinh doanh: Hộ kinh doanh do một cá nhân, một nhóm người hoặc hộ gia đình làm chủ.

Đáp án

Đối với hộ kinh doanh do một cá nhân làm chủ thì hộ kinh doanh thuộc sở hữu của một chủ là cá nhân và cá nhân chủ hộ kinh doanh có toàn quyền quyết định hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh (giống như chủ DNTN). Đối với hộ kinh doanh do một nhóm người hoặc hộ gia đình làm chủ thì hộ kinh doanh thuộc sở hữu của nhiều chủ. Hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh do các thành viên trong nhóm hoặc các thành viên trong hộ gia đình quyết định. Nhóm người hoặc hộ gia đình cử một người đại diện cho nhóm hoặc cho hộ để tham gia giao dịch với bên ngoài.

Câu 7: Phân tích nội dung trách nhiệm vô hạn trong hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh

Đáp án

Bản chất của trách nhiệm vô hạn trong kinh doanh của hộ kinh doanh cũng giống như trách nhiệm vô hạn của chủ DNTN: nếu tài sản kinh doanh không đủ để trả nợ thì hộ kinh doanh phải lấy cả tài sản không đầu tư vào hộ kinh doanh để trả nợ. Thời điểm để trả nợ là thời điểm hộ kinh doanh phải thanh toán các khoản nợ đến hạn cho chủ nợ. Cách thức thanh toán nợ khi DNTN mất khả năng thanh toán có thể được thực hiện theo quy định của pháp luật phá sản nhưng hộ kinh doanh chỉ có thể đòi và thanh toán nợ theo trình tự giải quyết đòi nợ trong vụ án dân sự mà không thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật phá sản.

Câu 8: Trình bày những điều kiện cơ bản khi thành lập hộ kinh doanh

Đáp án

– Chủ thể thành lập hộ kinh doanh phải là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ và các hộ gia đình. Khác với quyền thành lập doanh nghiệp thì người nước ngoài sẽ không có quyền thành lập hộ kinh doanh.

– Hộ kinh doanh phải kinh doanh những ngành, nghề không bị cấm kinh doanh. Ngành, nghề bị cấm kinh doanh có thể thay đổi tùy thuộc vào sự phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia và các cam kết của Việt Nam với quốc tế về mở cửa thị trường đầu tư kinh doanh.

– Hộ kinh doanh phải chuẩn bị vốn, tài sản vì hộ kinh doanh được thành lập với nghề nghiệp là kinh doanh nên bắt buộc phải có tài sản ban đầu để tạo dựng cơ sở vật chất cho hộ kinh doanh hoạt động.

– Điều kiện về tên riêng của hộ kinh doanh theo quy định.

Câu 9: Thời điểm nào hộ kinh doanh tiến hành hoạt động kinh doanh?

Đáp án

Hộ kinh doanh được quyền tiến hành hoạt động kinh doanh kể từ thời điểm được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Hộ kinh doanh được quyền kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Hộ kinh doanh được quyền kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện kể từ khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động.

Câu 10: Hãy nêu các nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhân 

Đáp án

– Đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của Luật Đầu tư và bảo đảm duy trì điều kiện đầu tư kinh doanh đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.

– Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.

– Kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. DNTN phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp vì đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là “doanh nghiệp” được thành lập theo quy định của pháp luật, bao gồm cả DNTN. Chủ DNTN với tư cách là một cá nhân sẽ có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản thu nhập khác ngoài thu nhập tại DNTN theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân.

– Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động theo quy định của pháp luật về lao động.

– Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hoá, dịch vụ theo tiêu chuẩn do pháp luật quy định hoặc tiêu chuẩn đã đăng kí hoặc công bố.

– Thực hiện đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ về đăng kí doanh nghiệp, đăng kí thay đổi nội dung đăng kí doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và hoạt động, báo cáo và các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.

– Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai trong hồ sơ đăng kí doanh nghiệp và các báo cáo; trường hợp phát hiện thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các thông tin đó.

– Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bình đẳng giới, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử – văn hoá và danh lam thắng cảnh.

– Thực hiện nghĩa vụ về đạo đức kinh doanh để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng và người tiêu dùng.

Câu 11: Trình bày khái quát yêu cầu của cá nhân khi tiến hành thành lập, đăng ký hộ kinh doanh

Đáp án

Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ; các hộ gia đình có quyền thành lập hộ kinh doanh và có nghĩa vụ đăng kí hộ kinh doanh. Mỗi cá nhân, hộ gia đình chỉ được đăng kí một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc. Cá nhân thành lập và tham gia góp vốn thành lập hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ DNTN, thành viên hợp danh của công ti hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.

Câu 12: Hãy làm rõ nội dung đặc điểm sau của hộ kinh doanh: Hộ kinh doanh thường kinh doanh với quy mô kinh doanh nhỏ, có một địa điểm kinh doanh, sử dụng không quá 10 lao động

Đáp án

So với doanh nghiệp thì hộ kinh doanh có quy mô kinh doanh nhỏ thể hiện qua các tiêu chí: hộ kinh doanh chỉ có một địa điểm kinh doanh và sử dụng không quá mười lao động. Hộ kinh doanh có sử dụng từ mười lao động trở lên phải đăng kí thành lập doanh nghiệp theo quy định. Khác với hộ kinh doanh, các doanh nghiệp ngoài trụ sở chính có thể mở các chi nhánh, văn phòng, địa điểm kinh doanh và nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng số lượng nhiều lao động.

 

CHƯƠNG 4: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY

Câu 1: Nêu định nghĩa và các đặc điểm cơ bản của công ty

Đáp án

Hiểu một cách phổ biến nhất, công ti thương mại là loại công ti do hai hay nhiều người (tổ chức) góp vốn thành lập để kinh doanh lấy lãi chia nhau và cùng nhau chịu rủi ro trong kinh doanh. Với quan niệm đó, công ti kinh doanh có những đặc điểm cơ bản:

– Sự liên kết của nhiều cá nhân hoặc pháp nhân, sự liên kết này được thể hiện ở hình thức bên ngoài gọi là công ti.

– Các thành viên bỏ ra một số tài sản của mình để góp vào công ti. Đây là điều kiện quan trọng để thành lập công ti. Tuy nhiên, vai trò của vốn góp đối với các loại công ti là khác nhau.

– Mục đích của việc thành lập công ti là để kinh doanh kiếm lời chia nhau và nếu có rủi ro (thua lỗ) thì cùng nhau gánh chịu.

Mức độ gánh chịu rủi ro sẽ khác nhau tuỳ thuộc vào vốn góp và loại hình công ti.

Câu 2: Hãy trình bày nội dung khái niệm công ty đối nhân. Công ty đối nhân thường được chia thành mấy loại

Đáp án

Công ti đối nhân là những công ti mà việc thành lập dựa trên sự liên kết chặt chẽ bởi độ tin cậy về nhân thân của các thành viên, các thành viên có quan hệ gần gũi, tin tưởng nhau mà lập ra “góp danh”, sự hùn vốn là yếu tố thứ yếu. Công ti đối nhân có đặc điểm quan trọng là không có sự tách bạch về tài sản cá nhân các thành viên và tài sản của công ti. Các thành viên liên đới chịu trách nhiệm vô hạn đối với mọi khoản nợ của công ti hoặc ít nhất phải có một thành viên chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ của công ti. Các thành viên có tư cách thương gia độc lập và chịu thuế thu nhập cá nhân, bản thân công ti không bị đánh thuế. 

Câu 3: Về phương diện kinh tế, trách nhiệm tài sản vô hạn của các thành viên công ty đối nhân thể hiện như thế nào

Đáp án

Về phương diện kinh tế, các công ti đối nhân do tính liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên nên họ có thể được các ngân hàng dễ dàng cho vay vốn. Mặt khác, do tính liên đới chịu trách nhiệm vô hạn nên các công ti đối nhân thường không đầu tư vào khu vực có nhiều rủi ro, trong thực tế công ti đối nhân thường hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ đòi hỏi độ tin cậy giữa các thành viên, trình độ chuyên môn cao như: dịch vụ pháp lí, kiểm toán, kiến trúc, giám định…

Câu 4: Trình bày khái niệm công ty hợp danh

Đáp án

Công ti hợp danh là loại hình công ti, trong đó các thành viên cùng nhau tiến hành hoạt động thương mại dưới một hãng chung và cùng liên đới chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ của công ti. Công ti hợp danh hay còn gọi là công ti góp danh là loại hình đặc trưng của công ty đối nhân

Câu 5: Trách nhiệm liên đới, vô hạn về mọi khoản nợ của công ty của các thành viên công ty hợp danh thể hiện như thế nào?

Đáp án

– Các thành viên chịu trách nhiệm một cách trực tiếp, cơ bản, vì chủ nợ có quyền đòi bất kì ai với toàn bộ số tiền nợ.

– Trách nhiệm này không thể bị giới hạn đối với bất kì thành viên nào. Nếu họ có thoả thuận khác, lập tức công ti sẽ chuyển sang loại hình công ti hợp vốn đơn giản.

– Trong công ti hợp danh không có sự phân biệt rõ ràng giữa tài sản công ti và tài sản cá nhân. Sự chuyển dịch quyền sở hữu đối với khối tài sản chung sang tài sản riêng rất đơn giản và nói chung khó kiểm soát. Về nguyên tắc, ngay khi một thành viên chưa được hưởng chút lợi nhuận nào thì vẫn phải chịu trách nhiệm. Vì vậy, khả năng rủi ro và nguy hiểm đối với từng thành viên là rất lớn.

Câu 6: Nêu khái quát về khái niệm của công ty đối vốn

Đáp án

Đặc điểm quan trọng của công ti đối vốn là có sự tách bạch tài sản của công ti và tài sản của các thành viên trong công ti. Luật các nước gọi là nguyên tắc phân tách tài sản. Điều đó cũng có nghĩa là có sự phân biệt giữa thành viên công ti và công ti. Công ti đối vốn có tư cách pháp nhân, các thành viên công ti chỉ chịu trách nhiệm về mọi khoản nợ của công ti trong phạm vi phần vốn mà họ đã góp vào công ti (TNHH). Do việc thành lập chỉ quan tâm đến phần vốn góp, do đó, thành viên công ti thường rất đông, những người không hiểu biết về kinh doanh cũng có thể tham gia vào công ti. Công ti phải đóng thuế cho nhà nước, các thành viên phải đóng thuế thu nhập. Có rất nhiều quy định pháp lí về tổ chức, hoạt động đối với công ti đối vốn, thành viên công ti dễ dàng thay đổi.

Câu 7: Hãy chỉ ra những đặc điểm cơ bản của công ty cổ phần

Đáp án

– CTCP là một tổ chức có tư cách pháp nhân. Đây là loại hình công ti có tính tổ chức cao, hoàn thiện về vốn, hoạt động mang tính xã hội hoá cao.

– CTCP chịu trách nhiệm đối với mọi khoản nợ của công ti bằng tài sản riêng của công ti. Điều đó thể hiện: công ti chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ti bằng tài sản của công ti, các thành viên công ti, chỉ chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ của công ti trong phạm vi số vốn họ đã góp cho công ti.

– Vốn điều lệ của công tỉ được chia thành các cổ phần. Đây chính là thuộc tính cơ bản nhất của CTCP, từ phạm trù cổ phần sẽ phát sinh hàng loạt những vấn đề pháp lí khác.

– Trong quá trình hoạt động, CTCP được phát hành các loại chứng khoán ra thị trường để công khai huy động vốn trong công chúng. Do đó, sự ra đời của CTCP gắn liền với sự ra đời của thị trường chứng khoán.

– Việc chuyển nhượng phần vốn góp được thực hiện dễ dàng thông qua hành vi mua bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.

– CTCP có số lượng thành viên rất đông, cổ đông ở hầu khắp thế giới, vì vậy, nó có khả năng huy động vốn rộng rãi nhất trong công chúng để đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, đặc biệt là trong công nghiệp.

Câu 8: Hãy làm rõ ý nghĩa của cổ phần trong công ty cổ phần

Đáp án

Cổ phần theo quy định của pháp luật có ý nghĩa sau:

– Là phần vốn điều lệ của công ti: Mỗi cổ phần phải thể hiện một giá trị thực tế tính bằng tiền (gọi là mệnh giá cổ phiếu).

– Cổ phần chứng minh tư cách thành viên cổ đông: Cổ phần được thể hiện dưới hình thức giấy tờ gọi là cổ phiếu. Cổ phiếu là một loại chứng khoán được lưu thông chuyển nhượng tự do trên thị trường.

Câu 9: Nêu các đặc tính chung của cổ phiếu

Đáp án

– Mỗi cổ phiếu thể hiện giá trị thực tế ban đầu được tính bằng tiền gọi là mệnh giá cổ phiếu.

– Cổ phiếu có thể được lưu thông, chuyển nhượng tự do trên thị trường như là một thứ hàng hoá. Cổ phiếu có thể được thừa kế và được dùng làm tài sản thế chấp, cầm cố trong các quan hệ tín dụng.

– Cổ phiếu thường không có thời hạn, nó tồn tại cùng với sự tồn tại của công ti.

Câu 10: Trình bày bản chất của công ty TNHH

Đáp án

Công ti TNHH là loại hình công ti trung gian giữa công ti đối nhân và công ti đối vốn, nó vừa có những tính chất của một công ti đối nhân, là các thành viên quen biết nhau; việc góp vốn dễ dàng, đơn giản, việc thành lập, quản lí công ti đơn giản hơn CTCP. Do đó, dễ làm người ta nhầm lẫn công ti TNHH với công ti đối nhân và vì vậy, phải phân biệt rõ ràng ngay từ khi đặt tên. Còn khi nói tới CTCP thì đương nhiên ai cũng hiểu về chế độ TNHH của các cổ đông.

Câu 11: Hãy làm rõ các đặc điểm của công ty TNHH

Đáp án

– Công ti TNHH là một pháp nhân độc lập, tư cách pháp lí này quyết định chế độ trách nhiệm của công ti.

– Thành viên công ti không nhiều và thường là những người quen biết nhau, thông thường pháp luật các quốc gia đều quy định số lượng thành viên tối đa. Pháp luật Việt Nam quy định công tỉ TNHH tối đa không quá năm mươi thành viên,

– Vốn điều lệ chia thành từng phần, mỗi thành viên có thể góp nhiều, ít khác nhau và bắt buộc phải góp đủ khi công ti thành lập, trong điều lệ công ti phải ghi rõ vốn ban đầu.

– Trong quá trình hoạt động, không được phép công khai huy động vốn trong công chúng (không được phát hành cổ phiếu).

– Về tổ chức, điều hành ở công ti TNHH đơn giản hơn so với CTCP; về mặt pháp lí công ti TNHH thường ít chịu sự ràng buộc pháp lí hơn so với CTCP.

Câu 12: Nêu các đặc điểm của công ty hợp danh

Đáp án

– Các thành viên của hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ của hợp danh.

– Các thành viên vừa là chủ sở hữu vừa là người quản lí, điều hành các hoạt động của hợp danh. Trong hợp danh không có bộ máy quản lí chuyên biệt.

– Hợp danh không phải là một pháp nhân. Các giao dịch của hợp danh do chính các thành viên của hợp danh tiến hành. Bất cứ hành vi nào của thành viên trong hợp danh nếu được thực hiện nhân danh hợp danh và trong phạm vi hoạt động của hợp danh đều có giá trị ràng buộc đối với hợp danh đó cũng như đối với các thành viên của nó.

– Tư cách pháp lí của hợp danh được xác định chủ yếu bởi thoả thuận hợp danh. Pháp luật Hoa Kỳ không có những đòi hỏi chặt chẽ đối với hợp danh như đối với các loại công ti. Luật Hợp danh chỉ điều chỉnh những gì mà thoả thuận hợp danh có thể không đề cập tới.

– Tài sản của hợp danh và bản thân hợp danh là sở hữu chung theo phần của các thành viên. Việc rút lui của một thành viên là điều kiện chấm dứt sự tồn tại của hợp danh.

– Tài sản của hợp danh do các thành viên đóng góp và không được biểu hiện dưới hình thức cổ phiếu và rất khó chuyển nhượng cho người ngoài.

 

CHƯƠNG 5: ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TY HỢP DANH

Câu 1: Trình bày các loại thành viên trong công ty hợp danh

Đáp án

Thành viên hợp danh: phải là cá nhân, bắt buộc phải có trong công ti và phải có ít nhất hai thành viên. Thành viên hợp danh là nòng cốt của công ti hợp danh, bởi vì nếu không có thành viên này, công ti hợp danh không thể thành lập và hoạt động được. Do là loại đặc trưng của công ti đối nhân nên thành viên hợp danh liên kết với nhau chủ yếu dựa vào nhân thân, liên kết về vốn là yếu tố thứ yếu.  

Thành viên góp vốn: có thể là cá nhân, tổ chức; có thể có hoặc không có trong công ti hợp danh. Thành viên góp vốn không có vai trò quan trọng như thành viên hợp danh, tuy nhiên sự tham gia của thành viên này khiến khả năng huy động vốn của công ti hợp danh cao hơn.

Câu 2: Trình bày chế độ trách nhiệm tài sản của thành viên hợp danh công ty hợp danh

Đáp án

Thành viên hợp danh: phải cùng liên đới chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trách nhiệm vô hạn đối với mọi khoản nợ của thành viên thể hiện: thành viên hợp danh không chỉ chịu trách nhiệm bằng số tài sản bỏ vào kinh doanh, mà phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của mình đối với mọi khoản nợ của công ti. Như vậy, chế độ trách nhiệm của thành viên hợp danh tương tự chế độ trách nhiệm của chủ DNTN, khi chủ DNTN cũng phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của doanh nghiệp bằng tất cả tài sản của mình.

Câu 3: Trình bày chế độ trách nhiệm tài sản của thành viên góp vốn công ty hợp danh

Đáp án

Thành viên góp vốn: chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn góp vào công ti. Trong kinh doanh, nếu công ti hợp danh gặp khó khăn, thua lỗ, thành viên góp vốn cũng chỉ chịu trách nhiệm đến hết phần vốn đã góp vào công ti. Trường hợp công ti giải thể hoặc phá sản mà tài sản còn lại của công ti không đủ để trả nợ, thành viên góp vốn không phải dùng tài sản riêng để trả nợ thay cho công ti. 

Câu 4: Hãy nêu những nội dung cơ bản về vốn của công ti hợp danh

Đáp án

Vốn điều lệ của công ti hợp danh là tổng giá trị tài sản mà các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ti. Thành viên công ti hợp danh có thể góp vốn bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kĩ thuật, các tài sản khác ghi trong Điều lệ công ti. Tài sản góp vốn có thể góp đủ khi thành lập công ti, có thể góp theo thời hạn và tiến độ cam kết góp đã được các thành viên nhất trí thông qua. Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải có nghĩa vụ góp đủ và đúng hạn số vốn như đã cam kết. Nếu thành viên hợp danh không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt hại cho công ti, thành viên đó phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ti. Nếu thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ti; trong trường hợp này, thành viên góp vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi công ti theo quyết định của Hội đồng thành viên. Tại thời điểm góp đủ vốn, thành viên được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp. Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp năm 2014 không quy định cụ thể thời hạn thành viên cam kết góp, do vậy, thời hạn này sẽ được quy định tại Điều lệ công ti.

Câu 5: Trình bày việc huy động vốn của công ty hợp danh

Đáp án

Công ti hợp danh không được phát hành bất kì loại chứng khoán nào để công khai huy động vốn trong công chúng. Khi có nhu cầu tăng vốn điều lệ, công ti sẽ huy động bằng cách kết nạp thêm thành viên mới, tăng phần vốn góp của mỗi thành viên hay ghi tăng giá trị tài sản của công ti. Việc huy động vốn theo những cách này không dễ dàng, đặc biệt là việc kết nạp thêm thành viên, vì có thể phá vỡ tính chất liên kết về nhân thân của thành viên công ti. Khi công ti có nhu cầu tăng vốn hoạt động, công ti có thể huy động bằng cách vay của các tổ chức, cá nhân hoặc các nguồn khác để đáp ứng nhu cầu về vốn của công ti. Như vậy, so với CTCP và công ti TNHH, khả năng huy động vốn của công ti hợp danh bị hạn chế hơn.

Câu 6: Trình bày những hạn chế đối với quyền của thành viên hợp danh

Đáp án

Thành viên hợp danh không được làm chủ DNTN hoặc thành viên hợp danh của công ti hợp danh khác, trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.

Thành viên hợp danh không được quyền nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác thực hiện kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ti đó để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;

– Thành viên hợp danh không được quyền chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ti cho người khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại. Điều này thể hiện sự ràng buộc giữa các thành viên hợp danh trong công ti là chặt chẽ, khiến việc rút lại phần vốn đã góp của thành viên hợp danh khó khăn khi có một hoặc một số thành viên hợp danh không đồng ý. Nếu điều này xảy ra, việc thành viên hợp danh đã góp vốn muốn lấy lại phần vốn đã góp, trên cơ sở đó làm mất đi tư cách thành viên hợp danh của mình là không thể xảy ra, cho dù thành viên vì một lí do nào đó đã không muốn trở thành thành viên công ti nữa;

Câu 7: Hãy nêu việc hình thành tư cách thành viên thông qua con đường góp vốn vào công ty

Đáp án

Cá nhân khi trở thành thành viên hợp danh; cá nhân, tổ chức khi trở thành thành viên góp vốn của công ti hợp danh phải góp vốn vào công ti. Thành viên có thể góp đủ phần vốn định góp hoặc góp dần theo tiến độ cam kết góp vốn được thoả thuận tại Điều lệ công ti. Khi góp đủ, thành viên được công ty cấp giấy chứng nhận phần vốn  góp, khẳng định thành viên có đầy đủ quyền và nghĩa vụ của thành viên công ty. Nếu không có khả năng góp vốn hoặc không góp vốn vào công ty như đã cam kết sau khi công ti đã có yêu cầu lần thứ hai, thành viên đó sẽ không còn là thành viên công ty nữa.

Câu 8: Trình bày việc hình thành tư cách thành viên thông qua việc nhận chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên công ty

Đáp án

Một người khi nhận chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên công ti hợp danh sẽ trở thành thành viên công ti, nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận. Như vậy, việc trở thành thành viên công ti hợp danh theo cách này không dễ dàng, vì chỉ cần một thành viên công ti không đồng ý, người nhận chuyển nhượng dù đã nhận phần vốn góp của thành viên vẫn không trở thành thành viên công ti; ngược lại, thành viên chuyển nhượng cũng không mất đi tư cách thành viên dù đã thực hiện việc chuyển nhượng phần vốn góp. Điều này thể hiện sự liên kết chặt chẽ của các thành viên trong công ti, vì khi việc tiếp nhận thành viên mới theo cách này, có thể phá vỡ sự liên kết về nhân thân giữa các thành viên.

Câu 9: Trình bày việc chấm dứt tư cách thành viên hợp danh khi thành viên đó tự nguyện rút khỏi công ty

Đáp án

Tự nguyện rút vốn khỏi công ti. Thành viên hợp danh có quyền rút vốn khỏi công ti nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận. Trường hợp này, thành viên muốn rút vốn khỏi công ti phải thông báo bằng văn bản yêu cầu rút vốn chậm nhất 06 tháng trước ngày rút vốn; chỉ được rút vốn vào thời điểm kết thúc năm tài chính và báo cáo tài chính của năm tài chính đó đã được thông qua. . Như vậy, việc rút vốn của thành viên công ti hợp danh khá khó khăn, thể hiện sự ràng buộc chặt chẽ giữa các thành viên trong công ti;

Câu 10: Hãy nêu các trường hợp chấm dứt tư cách thành viên góp vốn trong công ty hợp danh

Đáp án

Tư cách thành viên góp vốn của công ti hợp danh chấm dứt khi: (i) Thành viên là cá nhân chết, mất tích; thành viên là tổ chức bị giải thể, phá sản; (ii) Thành viên chưa góp vốn vào công ti cho đến hết thời hạn cam kết góp ghi trong Điều lệ công ti; (iii) Thành viên chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác; (iv) Thành viên bị khai trừ khỏi công ti. Các trường hợp này tương tự như các trường hợp chấm dứt tư cách thành viên của thành viên công ti TNHH hay cổ đông CTCP, vì các chủ thể này đều chịu TNHH.

Câu 11: Trình bày vị trí, vai trò của Hội đồng thành viên công ty hợp danh

Đáp án

Hội đồng thành viên bao gồm tất cả thành viên của công ti, là cơ quan có thẩm quyền quyết định mọi hoạt động của công ti. Hội đồng thành viên là cơ quan của các chủ sở hữu công ti, là cuộc họp mà các chủ sở hữu có quyền bày tỏ ý kiến của mình khi thông qua những vấn đề quan trọng nhất của công ti. Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn đều có quyền tham gia Hội đồng thành viên, nhưng vai trò của hai loại thành viên này khi tham gia họp, biểu quyết là khác nhau. Hội đồng thành viên bầu một thành viên hợp danh làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, đồng thời kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ti nếu Điều lệ công ti không có quy định khác.

Câu 12: Thành viên góp vốn công ty hợp danh chỉ được chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người không phải là thành viên công ty khi nào?

Đáp án

Chuyển nhượng cho người không phải thành viên công ti: thành viên hợp danh, thành viên góp vốn chỉ được chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người không phải là thành viên công ti khi được các thành viên hợp danh còn lại đồng ý. Việc chuyển nhượng này chỉ làm phát sinh tư cách thành viên công ti cho người nhận chuyển nhượng, nếu được sự nhất trí của các thành viên hợp danh; nếu không sẽ không hợp pháp. Việc chuyển nhượng này khá chặt chẽ, vì làm phá vỡ tính chất liên kết về nhân thân của công ti hợp danh.

 

CHƯƠNG 6: ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN

Câu 1: Trình bày khái niệm công ty cổ phần

CTCP là loại hình đặc trưng của công ti đối vốn. Vốn của công ti được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ti cho đến hết giá trị cổ phần mà họ sở hữu. Mỗi cổ phần mang lại cho cổ đông những quyền lợi và nghĩa vụ nhất định trong công ti với tư cách họ là những người sở hữu công ti.

Câu 2: Trình bày đặc điểm về vốn điều lệ của công ty cổ phần

Đáp án

Vốn điều lệ của CTCP được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phần và được phản ánh trong cổ phiếu. Một cổ phiếu có thể phản ánh mệnh giá của một hoặc nhiều cổ phần. Việc góp vốn vào công tỉ được thực hiện bằng cách mua cổ phần, mỗi cổ đông có thể mua nhiều cổ phần. Pháp luật hoặc Điều lệ công ti có thể giới hạn tối đa số cổ phần mà một cổ đông có thể mua nhằm chống lại việc một cổ đông nào đó có thể nắm quyền kiểm soát công ti do có nhiều vốn góp (ví dụ hạn chế nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của các công ti trong nước)

Câu 3: Hãy nêu những nội dung khái quát về thành viên CTCP

Đáp án

Là loại hình công ti đối vốn nên theo truyền thống pháp luật về công ti của các quốc gia trên thế giới, việc quy định số thành viên tối thiểu phải có khi thành lập cũng như trong suốt quá trình hoạt động đã trở thành thông lệ quốc tế trong suốt mấy trăm năm tồn tại của CTCP. Pháp luật chỉ quy định số thành viên tối thiểu mà không giới hạn số thành viên tối đa.

Câu 4: Trình bày đặc điểm tính tự do chuyển nhượng phần vốn góp của CTCP

Đáp án

Tính tự do chuyển nhượng phần vốn góp cũng là đặc điểm chỉ có ở CTCP  (do bản chất đối vốn). Phần vốn góp ( cổ phần) được thể hiện bằng hình thức cổ phiếu. Cổ phiếu do CTCP phát hành là một loại hàng hoá. Người có cổ phiếu được tự do chuyển nhượng theo quy định của pháp luật. Việc chuyển nhượng được thực hiện theo cách thông thường hoặc thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán.

Câu 5: Cổ phần ưu đãi gồm những loại nào? Nội dung chính của từng loại cổ phần đó

Đáp án

+ Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông, số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ti quy định.

+ Cổ phần ưu đãi cổ tức, là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hàng năm. Cổ tức được chia hàng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng, cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ti. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.

+ Cổ phần ưu đãi hoàn lại, là cổ phần được công ti hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại.

 Câu 6: Hãy giải thích vì sao cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi nhưng cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông

Đáp án

Cổ phần phổ thông là cổ phần bắt buộc phải có trong CTCP, còn cổ phần ưu đãi có thể có hoặc không do Điều lệ công ty quy định. Vậy nên nếu cho phép cổ phần phổ thông được chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi, và giả sử nếu tất cả các cổ đông phổ thông đều chuyển thành cổ đông ưu đãi thì lúc đó công ty sẽ không còn cổ đông phổ thông, điều đó là vi phạm pháp luật.

Câu 7: CTCP không phải là công ty đại chúng thực hiện việc chào bán cổ phần như thế nào?

Đáp án

  • Công ty cổ phần phải thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh về việc chào bán cổ phần, trong thời hạn do luật định. Kèm theo thông báo phải có các tài liệu như Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông về chào bán cổ phần riêng lẻ, phương án chào bán cổ phần riêng lẻ.
  •  Thông báo việc chào bán cổ phần riêng lẻ, phải có các nội dung cần thiết theo luật định để đảm bảo tính thông tin, tính pháp lí của thông báo.
  •  Trong thời hạn luật định (5 ngày) kể từ ngày gửi thông báo mà không nhận được ý kiến phản hồi của cơ quan đăng kí kinh doanh, thì công ti có quyền bán. Công ti thực hiện việc thay đổi vốn điều lệ với cơ quan đăng kí kinh doanh trong thời hạn luật định (10 ngày) kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần.

Câu 8: Trình bày nội dung việc huy động vốn bằng phát hành trái phiếu trong CTCP

Đáp án

Huy động vốn bằng hình thức phát hành trái phiếu là hình thức huy động vốn (vay tiền) trong công chúng, vì vậy, khả năng huy động vốn là rất lớn, điều đó một mặt tạo thuận lợi tài chính cho công ti, nhưng mặt khác cũng tạo ra nhiều rủi ro cho người mua trái phiếu, chẳng hạn khả năng thanh toán có đảm bảo không?… Vì vậy, pháp luật có những quy định chặt chẽ về phát hành trái phiếu . Việc phát hành trái phiếu là quyền của CTCP, song không có nghĩa là công ti có thể tuỳ ý phát hành trái phiếu một cách tuỳ tiện. Khi nghiên cứu việc phát hành trái phiếu của CTCP theo Luật Doanh nghiệp cần chú ý những vấn đề cơ bản như: (i) Điều kiện để công ti cổ phần phát hành trái phiếu; (ii) Cơ quan nào trong công ti cổ phần có quyền quyết định loại trái phiếu, tổng giá trị trái phiếu và thời điểm phát hành; (ii) Thủ tục phát hành trái phiếu chuyển đổi…

Câu 9: Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông đặt ra những vấn đề pháp lý cần giải quyết nào?

Đáp án

Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông đặt ra những vấn đề pháp lý căn bản phải giải quyết, đó là:

  • Điều kiện để cổ đông có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần
  • Thủ tục yêu cầu, thời hạn gửi yêu cầu
  • giá trị pháp lý của yêu cầu, thời hạn công ty phải mua lại cổ phần theo yêu cầu, giá mua, xử lý những vấn đề phát sinh khi không thỏa thuận được giá mua.

Câu 10: Trình bày nội dung về cổ đông phổ thông trong CTCP

Đáp án

Cổ đông phổ thông là người sở hữu cổ phần phổ thông. Các cổ đông phổ thông chính là các chủ sở hữu CTCP, thể hiện tuyệt đối quyền làm chủ công ty của họ. Với tư cách là chủ sở hữu công ty, cổ đông phổ thông được pháp luật về công ty cũng như điều lệ công ty quy định rất cụ thể vè trên nhiều lĩnh vực của đời sống công ty, trong đó tập trung vào hai vấn đề: Hình thành và chấm dứt tư cách cổ đông và quyền và nghĩa vụ của cổ đông.

Câu 11: Hãy nêu điều kiện để trở thành cổ đông của CTCP.

Đáp án

Để trở thành cổ đông của CTCP, phải thoả mãn hai điều kiện đó là: điều kiện về nhân thân và điều kiện về tài sản

Về nhân thân: Phải có năng lực, có điều kiện nhất và không thuộc những trường hợp bị cấm theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020.

Về tài sản: điều kiện về tài sản (góp vốn). Đây là điều kiện tiên quyết và bắt buộc bởi lẽ góp tài sản là hành vi tạo lập nên công ty được khoa học pháp lý quan niệm là một khối tài sản hay một tập hợp tài sản thuộc quyền sở hữu của các cổ đông. Tư cách cổ đông trong CTCP chủ yếu được hình thành bằng hành vi góp vốn, mua lại cổ phần của phổ thông,..

Câu 12: Trình bày nội dung nhóm quyền về quản trị công ty của cổ đông phổ thông trong công ty cổ phần

Đáp án

Quyền được tham dự, bày tỏ ý chí, biểu quyết trong các cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông. Từ đó, cổ đông chi phối vấn đề quản trị, vận hành công ty như sửa đổi, thông qua Điều lệ công ty, bầu các chức danh quản lý,..có quyền yêu cầu triệu tập Đại hội đồng cổ đông, có quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị, ban kiểm soát, có quyền xem xét tra cứu, trích lục các thông tin về công ty,…

 

CHƯƠNG 7: ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN 

Câu 1: Trình bày khái niệm công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên 

Đáp án

Công ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó; thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50, thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.

Câu 2: Trình bày đặc điểm về trách nhiệm tài sản của cty TNHH hai thành viên trở lên

Đáp án

Công ty chịu trách nhiệm đối với nghĩa vụ tài chính và các khoản nợ công ty bằng tài sản của công ty. Các thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty trừ trường hợp thành viên chưa góp vốn hoặc góp không đủ số vốn đã cam kết. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên.

Câu 3: Trình bày việc chuyển nhượng phần vốn góp của chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên

Đáp án

Chủ sở hữu công ty được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác. Việc chuyển nhượng phần vốn góp của chủ sở hữu công ty phải tuân thủ các điều kiện nhất định. Trong trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng một phần vốn điều lệ cho các tổ chức hoặc cá nhân khác có thể làm thay đổi mô hình công ty. Công ty phải tổ chức hoạt động theo mô hình công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc CTCP và đồng thời phải đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp với cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định.

Câu 4: Hãy liệt kê các điều kiện công ty TNHH phải đáp ứng khi tiến hành hoạt động phát hành trái phiếu

Đáp án

  • Công ty phải có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ mười tỉ đồng VN trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán
  • Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán, không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm
  • Có phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán hàng được HĐQT hoặc HĐTV hoặc chủ sở hữu công ty thông qua
  • Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác.

Câu 5: Trình bày những nguyên nhân khiến cty TNHH có thể phải giảm vốn điều lệ

Đáp án

Công ti TNHH có thể giảm vốn điều lệ. Việc giảm vốn điều lệ xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau như: hết thời hạn góp vốn mà vẫn có thành viên chưa góp, góp không đủ vốn cam kết hoặc thực hiện việc hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên hoặc thông qua chuyển nhượng, mua lại phần vốn góp,…Việc giảm vốn điều lệ của công ti có thể làm thay đổi mô hình công ti.

Câu 6: Trình bày việc hình thành tư cách thành viên công ty TNHH thông qua việc góp vốn vào công ty

Đáp án

Góp vốn vào công ti. Đây là con đường chủ yếu nhất để trở thành thành viên công ti. Một người sẽ có tư cách thành viên công ti khi đã góp vốn vào thành lập công ti. Cách thức góp vốn của thành viên phụ thuộc vào loại hình công ti. Đối với công ti TNHH hai thành viên trở lên khi một người góp vốn vào công ti khi thành lập hoặc trong quá trình công ti hoạt động đều có thể trở thành thành viên công ti. Tuy nhiên, đối với công ti TNHH một thành viên thì việc góp vốn khi thành lập sẽ trở thành chủ sở hữu công ti; ngược lại góp thêm vốn của chủ sở hữu công ti chỉ làm tăng vốn điều lệ công ti mà không làm thay đổi chủ sở hữu công ti.

Câu 7: Việc chấm dứt tư cách thành viên cty TNHH sẽ xảy ra trong các trường hợp nào?

Đáp án

Chấm dứt tư cách thành viên công ti trong các trường hợp sau:

– Thành viên có thể tự nguyện chấm dứt tư cách thành viên của mình trong công ti.

– Thành viên công ti chuyển nhượng toàn bộ phần vốn của mình cho người khác.

– Thành viên chết hoặc bị Toà án tuyên bố là mất tích. Thành viên tặng cho phần vốn góp của mình cho người khác hoặc dùng tài sản là vốn góp để trả nợ cho người khác.

Câu 8: Hãy làm rõ quyền khởi kiện đối với người quản lý công ty của thành viên cty TNHH

Đáp án

Quyền khởi kiện đối với người quản lí công ti. Thành viên có thể tự mình hoặc nhân danh công ti khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với các chức danh quản lí công ti như Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật và cán bộ quản lí khác khi có hành vi vi phạm về nghĩa vụ trung thành, cẩn trọng hoặc không thực hiện đúng và đầy đủ hoặc thực hiện trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ti về các quyền và nghĩa vụ được giao; không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời nghị quyết của Hội đồng thành viên.

Câu 9: Hãy nêu cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH hai thành viên trở lên

Đáp án

Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH hai thành viên trở lên bao gồm: HĐTV, Chủ tich HĐTV, giám đốc hoặc tổng giám đốc và Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên. Cơ cấu tổ chức quản lý Cty TNHH có điểm tương đồng và sự khác biệt với mô hình tổ chức quản lý của CTCP

Câu 10: Phân tích vai trò trò của Ban kiểm soát trong cty TNHH hai thành viên trở lên

Đáp án

Về mặt pháp lí, Ban kiểm soát là cơ quan thay mặt các chủ sở hữu kiểm soát các hoạt động của công ti. Ban kiểm soát gồm một Trưởng ban và các Kiểm soát viên. Trưởng ban và các Kiểm soát viên phải là người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, có chuyên môn và các điều kiện khác theo quy định tại Điều lệ công ti. Kiểm soát viên luôn trung thành với lợi ích của công ti; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ti, không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của công ti để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác. Kiểm soát viên thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ti.

Câu 11: Hãy nêu việc tăng vốn điều lệ của công ty TNHH hai thành viên trở lên thông qua việc tăng vốn góp của thành viên 

Đáp án

Việc tăng vốn góp của thành viên được phân chia theo tỉ lệ tương ứng với phần vốn góp vào công ty. Theo đó, lợi ích, quyền lực hay rủi ro sẽ gắn liền với tỉ lệ vốn góp của thành viên. Thành viên có thể thực hiện chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ quyền góp vốn của mình cho thành viên hoặc người không phải là thành viên với cùng một điều kiện. Thành viên có thể không góp thêm vốn khi phản đối quyết định của công ti về việc tăng vốn góp của thành viên. Trường hợp này, các thành viên có thể thỏa thuận về số vốn góp thêm của thành viên đó được chia cho các thành viên khác theo tỉ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ti. Đối với công ti TNHH một thành viên thì việc tăng vốn điều lệ công ti thông qua chủ sở hữu công ti đầu tư thêm hoặc huy động thêm vốn góp của người khác, chủ sở hữu công ti quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ. Điều này cho thấy sự ưu việt của công ti TNHH một thành viên so với công ti TNHH hai thành viên trở lên trong việc thực hiện quyền định đoạt. 

Câu 12: Trình bày cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu

Đáp án

Cơ cấu tổ chức quản lí công ti TNHH một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu có Chủ tịch công ti, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Chủ tịch công ti có thể kiêm nhiệm hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc do Chủ tịch công ti kiêm nhiệm hoặc được Chủ tịch công ti thuê thông qua việc kí hợp đồng lao động. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc thực hiện các quyền, nghĩa vụ được quy định tại Điều lệ công ti, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc kí với Chủ tịch công ti.

 

CHƯƠNG 8: ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ NHÓM CÔNG TY  

Câu 1: Trình bày những lĩnh vực hoạt động của DNNN

Đáp án

– Cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu, bảo đảm an sinh xã hội;

– Hoạt động trong lĩnh vực trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ về tổ chức quản lí và hoạt động của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh.

– Hoạt động trong lĩnh vực độc quyền tự nhiên

– Hoạt động ứng dụng công nghệ cao, đầu tư lớn, tạo động lực phát triển nhanh cho các ngành, lĩnh vực khác và nền kinh tế

Câu 2: Trình bày khái niệm tập đoàn kinh tế nhà nước

Đáp án

Tập đoàn kinh tế nhà nước, tổng công ti nhà nước, công ti hoạt động theo mô hình công ti mẹ – công ti con là nhóm công ti có mối quan hệ với nhau thông qua sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc các liên kết khác, trong đó có công ti mẹ là DNNN được tổ chức dưới hình thức công ti TNHH một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu. Việc quản lí điều hành tập đoàn kinh tế nhà nước, tổng công ti nhà nước thông qua công ti mẹ. Công ti mẹ chỉ phối các công ti con và định hướng hoạt động của các doanh nghiệp trong tập đoàn kinh tế nhà nước, tổng công ti nhà nước.

Công ti mẹ là DNNN trong tập đoàn kinh tế nhà nước thường có vốn lớn lên đến hàng trăm nghìn tỉ. Chức năng, quyền, nghĩa vụ, tổ chức quản lí công ti mẹ là DNNN trong tập đoàn kinh tế nhà nước, tổng công ti nhà nước tuân thủ quy định riêng áp dụng cho tập đoàn kinh tế nhà nước.

Câu 3: Như thế nào là công ty độc lập không thuộc cơ cấu công ty mẹ- công ty con

Đáp án

Công ti độc lập không thuộc cơ cấu công ti mẹ – công ti con. Đây là các DNNN độc lập không nằm trong tổ hợp tập đoàn kinh tế nhà nước hay tổng công ti nhà nước và thường có quy mô hoạt động không lớn. Các DNNN độc lập thường do Bộ quản lí ngành, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập. Ví dụ, Công ti TNHH một thành viên thoát nước Hà Nội, Công ti TNHH một thành viên Cấp nước và Môi trường Đô thị Đồng Tháp..

Câu 4: Hãy làm rõ đặc điểm về liên kết chặt chẽ, chi phối của tập đoàn kinh tế

Đáp án

Tập đoàn kinh tế có liên kết chặt chẽ, chi phối là tập hợp của công ty chỉ phối và các công ty bị chi phối. Công ty chi phối (hay còn gọi là công ty mẹ) trong TĐKT thường tồn tại ở mô hình cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn, giữ quyền chi phối điều hành các hoạt động của công ty bị chi phối (hay còn gọi là công ty con). Công ty con tham gia vào tập đoàn độc lập về pháp lý nhưng bị hạn chế quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và tài chính. Các công ty thành viên trong tập đoàn buộc phải tuân theo những quy định cứng, thống nhất trong toàn bộ tập đoàn, công ty thành viên không thể rút khỏi tập đoàn. Các liên kết trong TĐKT mang tính chi phối, được hình thành trên cơ sở đầu tư góp vốn và một số hình thức khác.

Câu 5: Trình bày hiểu biết của bạn về năng lực pháp lý của tập đoàn kinh tế

Đáp án

TĐKT không có năng lực pháp lý. TĐKT là tập hợp của nhiều pháp nhân, mỗi pháp nhân là một chủ thể pháp lý với năng lực pháp lý đầy đủ, nhân danh chính mình thực hiện các quan hệ pháp luật. Sự tập hợp của các pháp nhân trong TĐKT không hướng đến việc hình thành một tổ chức kinh tế mới tham gia thị trường mà thực hiện quá trình liên kết nhằm tối đa hóa lợi ích của từng pháp nhân thương mại độc lập. Do đó, TĐKT không có năng lực pháp luật của một chủ thể pháp lý thông thường, cũng không cần đến sự thừa nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về “sự ra đời” mình, từ đó không có năng lực hành vi để thực hiện các hoạt động nhân danh tập đoàn. Sự vận động của TĐKT chính là sự vận động của các pháp nhân độc lập trong tập đoàn. Thông thường, pháp nhân chi phối tập đoàn tiến hành giao dịch nhân danh chính mình để thực hiện giao dịch với danh nghĩa tập đoàn phù hợp với nhu cầu quản lý, phát triển kinh doanh của tập đoàn.

Câu 6: Tại sao nói TĐKT lớn về quy mô, sử dụng nhiều lao động, phạm vi hoạt động, kinh doanh đa ngành, doanh thu cao

Đáp án

TĐKT có sự tích tụ về vốn của các công ty trong tập đoàn, bao gồm công ty mẹ, các công ty con, công ty thành viên, công ty liên kết. Quy mô vốn của tập đoàn được hình thành từ một quá trình tích tụ lâu dài, thông qua hoạt động thu hút nhà đầu tư và thực hiện có hiệu quả các hoạt động kinh doanh. Quy mô vốn lớn tạo ra cho tập đoàn năng lực cạnh tranh hiệu quả, phát triển đầu tư công nghệ, chuyên môn hóa sản xuất, nâng cao chất lượng hàng hóa, giảm giá thành, gia tăng lợi nhuận, tạo động lực thúc đẩy quá trình phát triển của từng công ty trong tập đoàn nói riêng và toàn bộ tập đoàn nói chung.

Câu 7: Hãy làm rõ nội dung của việc liên kết TĐKT theo chiều dọc

Đáp án

Liên kết TĐKT theo chiều dọc là liên kết các công ty có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tham gia vào các khâu trong quá trình sản xuất từ cung cấp nguyên liệu, chế biến, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ. Mỗi công ty đều đóng vai trò là mắt xích quan trọng trong hoạt động của tập đoàn. Các công ty thành viên có thể là khách hàng hoặc nhà cung cấp cho các công ty còn lại. Sự phát triển của tập đoàn và công ty thành viên có mối quan hệ qua lại. Sự hình thành các tập đoàn theo mô hình này ít bị điều chỉnh bởi quan hệ pháp luật về cạnh tranh. Mô hình TĐKT liên kết theo chiều dọc hoạt động ngày càng có hiệu quả trong xu hướng vận động của nền kinh tế toàn cầu, các khâu trong chuỗi giá trị được phân bổ đều khắp ở các quốc gia trên thế giới.

Câu 8: Nêu khái niệm liên kết TĐKT có liên kết sở hữu chéo

Đáp án

Liên kết TĐKT có liên kết sở hữu chéo là dạng liên kết TĐKT phức tạp, tập hợp của những công ty có sở hữu cổ phần, phần vốn góp của nhau. Liên kết TĐKT có liên kết sở hữu chéo là liên kết giữa công ty mẹ và các công ty con, tuy nhiên các công ty con có thể đầu tư vào công ty mẹ, đầu tư vào công ty con cùng cấp hoặc cùng công ty mẹ đầu tư vào các công ty khác trong tập đoàn.

Câu 9: Tại sao nói TĐKT là cơ sở cho việc hình thành và phát triển mô hình liên kết kinh doanh quy mô lớn

Đáp án

TĐKT là một loại mô hình tổ chức kinh doanh hình thành do nhu cầu hợp tác của những nhà đầu tư, nhằm tạo ra tổ hợp có quy mô lớn. TĐKT có quy mô và thưởng thực hiện hoạt động kinh doanh trong những lĩnh vực quan trọng như: năng lượng, tài chính, viễn thông, v.v.. do đó có mức độ ảnh hưởng khá lớn tới hoạt động của nền kinh tế. TĐKT với nhiều nguồn lực đảm bảo, có khả năng dẫn dắt thị trường. Nếu Nhà nước khai thác được những lợi thế của mô hình TĐKT, Nhà nước hoàn toàn có thể thực hiện những hoạt động nhằm đảm bảo mục tiêu phát triển quốc gia. TĐKT có khả năng chịu rủi ro tốt, có thể đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh mới mẻ. Khi hoạt động đầu tư thành công, tập đoàn không những đạt được mục tiêu mà còn mở ra những cơ hội đầu tư cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước. Tuy nhiên, mô hình TĐKT có những yêu cầu cao về quản lý và điều hành. Nếu không có kinh nghiệm vận hành mô hình, TĐKT lại trở thành gánh nặng cho nền kinh tế, trở thành rào cản cho sự phát triển.

Câu 10: Trình bày khái niệm pháp luật về TĐKT

Đáp án

“Pháp luật về TĐKT là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình hình thành, vận động và chấm dứt các liên kết trong TĐKT”.

Pháp luật về TĐKT bao gồm hai nội dung lớn: một là, pháp luật về hợp đồng và đầu tư đề hình thành liên kết; hai là, pháp luật về quản trị liên kết. Trong đó, pháp luật về hợp đồng và đầu tư hình thành liên kết nằm ở hệ thống pháp luật dân sự, doanh nghiệp, quyền sở hữu trí tuệ, đầu tư, cạnh tranh. Pháp luật về quản trị liên kết là những quy định về quyền hạn, trách nhiệm chủ sở hữu, cơ chế đại diện được quy định trong pháp luật doanh nghiệp.

Câu 11: Nêu điều kiện của Tổng công ty làm nòng cốt hình thành TĐKT

Đáp án

Tổng công ty làm nòng cốt tập đoàn phải đáp ứng điều kiện về tài chính trong 03 (ba) năm liền kề phải kinh doanh có lãi, mức độ bảo đảm cao và đáp ứng các điều kiện về công nghệ, kỹ thuật, quản lý. Quy định này tương đối phù hợp xét từ khía cạnh lộ trình thành lập tập đoàn tuy nhiên lại bộc lộ bất cập trong quan điểm về TĐKT. Như vậy, một nhóm công ty nhà nước phát triển đến một quy mô nhất định trở thành TCT, TCT đó phát triển đến một quy mô nhất định trở thành TĐKT. Sự chuyển đổi từ mô hình này sang mô hình khác được thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng.

 

CHƯƠNG 9: ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA HỢP TÁC XÃ

Câu 1: Hãy nêu khái niệm hợp tác xã

Đáp án

Mô hình hợp tác xã được những người lao động hưởng ứng và phát triển sâu rộng vì nó là tổ chức kinh tế mang tính xã hội và nhân văn sâu sắc. Hợp tác xã là tổ chức kinh tế được tổ chức và hoạt động dựa trên các giá trị tương trợ, tự chủ, tự chịu trách nhiệm, dân chủ, bình đẳng, công bằng và đoàn kết. Tuy hợp tác xã là một tổ chức kinh tế, nhưng mục đích của hợp tác xã không phải là nhằm đạt được lợi nhuận tối đa. Sứ mạng và mục đích của hợp tác xã là hỗ trợ và phục vụ nhu cầu của các thành viên bằng việc cung cấp các dịch vụ như tín dụng, sản xuất, tiếp thị, chế biến, cung ứng vật tư nông nghiệp, huy động các nguồn vốn tiết kiệm…

Câu 2: Hãy làm rõ đặc điểm sau của hợp tác xã: hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tập thể, có các thành viên là cá nhân hoặc tổ chức

Đáp án

Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tập thể được tổ chức và hoạt động trên cơ sở sở hữu tập thể về tư liệu sản xuất và tài sản. Tài sản, vốn và tư liệu sản xuất của hợp tác xã được hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của các thành viên, khi họ gia nhập hợp tác xã. Trong hợp tác xã có sự liên kết rộng rãi của những người lao động, của các hộ thành viên, của các nhà đầu tư, của các doanh nghiệp nhỏ và vừa… thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Sự liên kết và hợp tác này không bị giới hạn bởi số lượng thành viên, quy mô, lĩnh vực và địa bàn sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ. Ngoài các thành viên là cá nhân, các hộ gia đình, các tổ chức, các doanh nghiệp khác cũng có thể được kết nạp làm thành viên hợp tác xã. Trong trường hợp này, các hộ gia đình, các tổ chức, doanh nghiệp sẽ cử ra người làm đại diện thể hiện nguyện vọng và tiếng nói của họ trong việc quyết định các vấn đề quan trọng của hợp tác xã.

Câu 3: Vì sao nói hợp tác xã là một tổ chức kinh tế mang tính xã hội và nhân văn sâu sắc

Đáp án

Tính xã hội và nhân văn của hợp tác xã được thể hiện rõ trong các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của nó, đó là tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi, quản lí dân chủ. Hợp tác xã thực hiện những công việc giúp đỡ, hỗ trợ cho các thành viên và gia đình họ trong sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ, trong việc cải thiện những điều kiện sống và làm việc của họ, trong việc giúp các thành viên nâng cao trình độ văn hoá và nghiệp vụ chuyên môn. Mục tiêu hoạt động của hợp tác xã không chỉ là kinh tế và lợi nhuận mà còn là việc cải thiện đời sống tinh thần, nâng cao trình độ văn hoá và năng lực, trình độ của các thành viên, là việc bảo đảm an sinh xã hội cho các thành viên.

Câu 4: Điểm khác biệt của hợp tác xã so với các doanh nghiệp khác là gì?

Đáp án

Ngoài ra, hợp tác xã có một số đặc trưng khác với các loại hình doanh nghiệp khác ở chỗ tư cách thành viên hợp tác xã không được quyết định bởi quy mô, độ lớn của số vốn mà các thành viên góp vào hợp tác xã mà bởi chính bản thân các thành viên đó. Dù đóng góp vốn nhiều hay ít, mỗi thành viên cũng chỉ có một phiếu biểu quyết. Điều này khác hẳn cơ chế dân chủ ở đa số các loại hình doanh nghiệp khác, đó là cơ chế dân chủ theo cổ phần: Thành viên càng có nhiều cổ phần thì càng có nhiều phiếu biểu quyết, càng có cơ hội được bầu vào các cơ quan quản lí, điều hành và kiểm soát của doanh nghiệp đó.

Câu 5: Hãy làm rõ quyền tự chủ của hợp tác xã trong hoạt động của mình

Đáp án

Quyền tự chủ của hợp tác xã được thể hiện qua việc các hợp tác xã có các quyền cơ bản như: thực hiện mục tiêu hoạt động của hợp tác xã; tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động của mình; quyết định tổ chức quản lí và hoạt động của hợp tác xã; thuê và sử dụng lao động theo nhu cầu; tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm theo ngành, nghề đã đăng kí nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên hợp tác xã; cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm cho thành viên hợp tác xã và ra thị trường nhưng phải bảo đảm hoàn thành nghĩa vụ đối với thành viên hợp tác xã; kết nạp mới, chấm dứt tư cách thành viên hợp tác xã; tăng, giảm vốn điều lệ trong quá trình hoạt động; góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp nhằm mục tiêu hỗ trợ hoạt động của hợp tác xã; thực hiện việc phân phối thu nhập, xử lí các khoản lỗ, khoản nợ của hợp tác xã và các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Câu 6: Nghĩa vụ tự chịu trách nhiệm của hợp tác xã thể hiện như thế nào?

Đáp án

Nghĩa vụ tự chịu trách nhiệm của hợp tác xã được thể hiện qua việc các hợp tác xã có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ:

(i) Hoạt động đúng ngành, nghề đã đăng kí; (ii) Thực hiện quy định của pháp luật về tài chính, thuế, kế toán, kiểm toán, thống kê; (iii) Quản lí, sử dụng vốn, tài sản và các quỹ của hợp tác xã theo quy định của pháp luật; (iv) Quản lí, sử dụng đất và tài nguyên khác được Nhà nước giao hoặc cho thuê theo quy định của pháp luật; (v) Kí kết và thực hiện hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chính sách khác cho người lao động theo quy định của pháp luật; (vi) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Câu 7: Hợp tác xã kết nạp rộng rãi các thành viên được thể hiện như thế nào

Đáp án

Quyền có việc làm và thu nhập tương xứng với sức lao động đã bỏ ra, quyền được mưu cầu hạnh phúc là một quyền chính đáng của con người, của mỗi công dân được ghi nhận trong Hiến pháp và các đạo luật khác. Hợp tác xã là tổ chức kinh tế của những người lao động, của các hộ gia đình, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có những khó khăn về vốn, tài sản… nên việc kết nạp thành viên của hợp tác xã không bị giới hạn bởi giới tính, địa vị xã hội, chủng tộc, dân tộc hay tôn giáo. 

Câu 8: Trình bày khái quát nguồn vốn của các thành viên hợp tác xã

Đáp án

Nguồn vốn góp của các thành viên hợp tác xã là khoản tiền hoặc tài sản do người lao động, các hộ gia đình hoặc các pháp nhân khác đóng góp cho hoạt động sản xuất, kinh doanh tập thể, khi họ gia nhập hợp tác xã. Các thành viên có thể góp vốn bằng tiền, vàng, tư liệu sản xuất, đất đai, nhà cửa, kho tàng, phương tiện vận tải… Họ có thể đóng góp một lần hay nhiều lần theo quy định trong điều lệ của hợp tác xã.

Câu 9: Nêu nội dung liên quan đến tài sản không chia của hợp tác xã

Đáp án

Tài sản không chia là một bộ phận tài sản đặc biệt của hợp tác xã. Nó không được chia cho thành viên khi chấm dứt tư cách thành viên hợp tác xã hoặc khi hợp tác xã chấm dứt hoạt động. Tài sản không chia của hợp tác xã bao gồm: (i) Quyền sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất; (ii) Khoản trợ cấp, hỗ trợ không hoàn lại của Nhà nước; khoản được các cá nhân và tổ chức trong nước và ngoài nước tặng, cho theo thỏa thuận là tài sản không chia; (iii) Phần trích lại từ quỹ đầu tư phát triển hằng năm được đại hội thành viên quyết định đưa vào tài sản không chia; (iv) Vốn, tài sản khác được điều lệ quy định là tài sản không chia.

Câu 10: Trình bày nội dung về hội đồng quản trị hợp tác xã

Đáp án

Hội đồng quản trị của hợp tác xã là cơ quan quản lí của hợp tác xã do hội nghị thành lập hợp tác xã hoặc đại hội thành viên bầu ra, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo thể thức bỏ phiếu kín. Hội đồng quản trị gồm chủ tịch và các thành viên. Số lượng thành viên hội đồng quản trị do điều lệ quy định, nhưng tối thiểu là 03 người, tối đa là 15 người.

Câu 11: Điều kiện để hợp tác xã trở thành thành viên của liên hiệp hợp tác xã

Đáp án

Hợp tác xã muốn trở thành thành viên của liên hiệp hợp tác xã phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện như: (i) Có nhu cầu hợp tác với các hợp tác xã thành viên và có nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của liên hiệp hợp tác xã; (ii) Có đơn tự nguyện gia nhập và tán thành điều lệ của liên hiệp hợp tác xã; (iii) Góp vốn theo quy định tại Luật Hợp tác xã và điều lệ liên hiệp hợp tác xã; (iv) Các điều kiện khác theo quy định của điều lệ liên hiệp hợp tác xã. Một hợp tác xã có thể là thành viên của nhiều liên hiệp hợp tác xã, trừ trường hợp điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có quy định khác.

 

CHƯƠNG 10: PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP

 Câu 1: Trình bày khái niệm thành lập doanh nghiệp

Đáp án:

Thành lập doanh nghiệp là sự hình thành một doanh nghiệp mới trong nền kinh tế. Hoạt động thành lập doanh nghiệp do nhà đầu tư tiến hành trên cơ sở quy định của pháp luật về hình thức pháp lí của doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, cách thức góp vốn, tổ chức quản lí doanh nghiệp, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp, người đầu tư thành lập doanh nghiệp…

Câu 2: Trình bày khái niệm quyền tự do thành lập doanh nghiệp 

Đáp án

Quyền tự do thành lập doanh nghiệp là một bộ phận quan trọng của quyền tự do kinh doanh, theo đó, tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hình thức “doanh nghiệp” để thực hiện ý tưởng và mục đích kinh doanh của mình với những lựa chọn phù hợp về loại hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, mức vốn đầu tư, tên doanh nghiệp, trụ sở và địa điểm kinh doanh…

Câu 3: Quyền tự do thành lập doanh nghiệp thể hiện qua những quyền cụ thể nào?

Đáp án

  • Quyền được chọn loại hình doanh nghiệp để thực hiện ý tưởng, mục đích đầu tư kinh doanh
  • Quyền được lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực đầu tư kinh doanh
  • Quyền được lựa chọn  quy mô kinh doanh, lựa chọn số lượng doanh nghiệp để thành lập
  • Quyền được lựa chọn tên doanh nghiệp, nơi đặt trụ sở doanh nghiệp và địa điểm kinh doanh

Câu 4: Trình bày đối tượng có quyền thành lập doanh nghiệp

Đáp án

Đối tượng có quyền thành lập doanh nghiệp là những tổ chức,cá nhân được pháp luật công nhận quyền thành lập doanh nghiệp. Trường hợp đối tượng có quyền thành lập doanh nghiệp là cá nhân, cá nhân đó phải có đủ năng lực hành vi dân sự để chịu trách nhiệm đối với doanh nghiệp do mình thành lập hoặc góp vốn thành lập. Nếu đối tượng có quyền thành lập doanh nghiệp là tổ chức thì tổ chức đó phải có tư cách pháp nhân, vì rằng, tổ chức chỉ có thể đầu tư vốn thành lập doanh nghiệp khi có tài sản độc lập và có khả năng chịu trách nhiệm độc lập bằng tài sản đó. Điều này là phù hợp và logic khi luật pháp của nước ta quy định “có tài sản độc lập” là điều kiện bắt buộc của một pháp nhân.

Câu 5: Khái niệm điều kiện về pháp lý khi thành lập doanh nghiệp?

Đáp án

Điều kiện pháp lí để thành lập doanh nghiệp gồm những điều kiện pháp luật quy định mà chủ đầu tư cần đáp ứng để được cấp giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp. Tùy thuộc vào yêu cầu và mục đích của hoạt động quản lí nhà nước ở mỗi thời điểm, các điều kiện thành lập doanh nghiệp được kiểm soát theo chế độ tiền kiểm hoặc hậu kiểm.

Câu 6: Trình bày phạm vi áp dụng điều kiện đầu tư kinh doanh

Đáp án

Điều kiện đầu tư kinh doanh áp dụng đối với các chủ thể có đăng kí kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

Về mặt lí luận, điều kiện kinh doanh luôn gắn với ngành, nghề kinh doanh cụ thể. Đây là những ngành, nghề mà sự tồn tại, phát triển của nó sẽ có ảnh hưởng đến môi trường, sức khoẻ cộng đồng, an ninh quốc gia, trật tự và an toàn xã hội… Pháp luật không cấm kinh doanh, nhưng cần thiết phải có sự kiểm soát phù hợp để bảo đảm lợi ích nhiều mặt khi tiến hành đầu tư kinh doanh.

Câu 7: Trình bày đối tượng thực hiện quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh

Đáp án

Đối tượng thực hiện quy định về điều kiện kinh doanh là các chủ thể kinh doanh có đăng kí kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Mọi doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh đều phải thực hiện quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh nếu có đăng kí kinh doanh những ngành, nghề thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

Câu 8: Trình bày các bước cơ bản để đăng ký thành lập doanh nghiệp

Đáp án

  • Nhà đầu tư hoặc đại diện của nhà đầu tư chuẩn bị bộ hồ sơ hợp lệ và nộp tại cơ quan đăng ký kinh doanh
  • Cơ quan đăng ký kinh doanh kiểm tra tính hợp lệ và đối chiếu các điều kiện cấp giấy đăng ký doanh nghiệp, sau đó quyết định cấp hoặc từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
  • Công khai thông tin về doanh nghiệp được thành lập trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp

Câu 9: Trình bày khái niệm thủ tục đầu tư liên quan đến thành lập doanh nghiệp

Đáp án

Thủ tục đầu tư liên quan đến thành lập doanh nghiệp là thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng kí đầu tư. Theo quy định pháp luật Việt Nam hiện hành, thủ tục đầu tư không áp dụng đối với mọi dự án đầu tư. Tùy thuộc quy mô đầu tư, tính chất dự án đầu tư, nguồn gốc vốn đầu tư, pháp luật quy định phạm vi các dự án đầu tư phải xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư và quy định này có thể thay đổi ở những thời điểm khác nhau vì các lí do liên quan đến vấn đề cải cách thủ tục hành chính, khuyến khích đầu tư hay đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.

Câu 10: Trình bày điều kiện về vốn pháp định trong việc đăng ký thành lập doanh nghiệp

Đáp án

Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu do pháp luật quy định đối với một số ngành, nghề kinh doanh, được quy định trong pháp luật chuyên ngành như pháp luật về kinh doanh bảo hiểm, pháp luật chứng khoán, pháp luật về các tổ chức tín dụng… Đối với những ngành, nghề cần có đủ vốn pháp định, nhà đầu tư phải bảo đảm mức vốn này từ khi thành lập và phải duy trì trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Vốn pháp định được quy định theo ngành, nghề kinh doanh và hiện tại, vốn pháp định được quy định đối với một số ngành, nghề như kinh doanh vàng, các dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, dịch vụ mua bán nợ… Tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp không phải nộp giấy tờ chứng minh điều kiện về vốn pháp định.

Câu 11: Trình bày khái niệm điều kiện đầu tư kinh doanh

Đáp án

Theo nghĩa hẹp, điều kiện đầu tư kinh doanh (còn được gọi là điều kiện kinh doanh) được định nghĩa trong sự phân biệt với điều kiện thành lập doanh nghiệp, theo đó, điều kiện đầu tư kinh doanh được quy định và áp dụng đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lí, kiểm tra, giám sát thực hiện. Điều kiện đầu tư kinh doanh là những yêu cầu, tiêu chuẩn mà doanh nghiệp phải đáp ứng trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. 

 

CHƯƠNG 11: PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP

Câu 1: Trình bày khái niệm tổ chức lại doanh nghiệp

Đáp án

Trong pháp luật doanh nghiệp Việt Nam, khái niệm “tổ chức lại doanh nghiệp” được hiểu là hoạt động cấu trúc lại doanh nghiệp diễn ra trong một doanh nghiệp hoặc giữa một số doanh nghiệp, bao gồm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và chuyển đổi doanh nghiệp.

Câu 2: Trình bày đặc điểm về đối tượng của tổ chức lại doanh nghiệp

Đáp án

– Về đối tượng: Đối tượng được tổ chức lại là doanh nghiệp, bao gồm doanh nghiệp trước và sau khi diễn ra hoạt động tổ chức lại, gọi chung là doanh nghiệp được tổ chức lại. Về nguyên tắc, tổ chức lại doanh nghiệp có thể diễn ra ở tất cả các loại hình doanh nghiệp, song, xuất phát từ nhu cầu quản lí nhà nước và yêu cầu điều chỉnh pháp luật, mỗi hình thức tổ chức lại doanh nghiệp có thể chỉ được diễn ra ở một hoặc một số loại hình doanh nghiệp nhất định. Ví dụ: Đối với loại hình DNTN, vấn đề chia, tách, sáp nhập, hợp nhất DNTN không được đặt ra, do tính chất một chủ sở hữu và mỗi cá nhân chỉ được phép thành lập một DNTN. Tuy nhiên, tổ chức lại dưới dạng chuyển đổi từ DNTN thành công ti TNHH một thành viên thì hoàn toàn có thể được.

Câu 3: Trình bày tính chất của tổ chức lại doanh nghiệp

Đáp án

– Về tinh chất: Tổ chức lại doanh nghiệp là hoạt động có thể làm thay đổi tư cách pháp lí, quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể là: Ở trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp, tách doanh nghiệp, việc tổ chức lại doanh nghiệp làm hình thành doanh nghiệp mới, thậm chí có thể là doanh nghiệp khác loại hình. Trường hợp sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp làm tăng quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Tổ chức lại doanh nghiệp cũng có thể làm chấm dứt tư cách pháp lí của doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp bị hợp nhất, doanh nghiệp bị chuyển đổi, doanh nghiệp bị chia…

Câu 4: Hãy nêu hệ quả pháp lý của việc tổ chức lại doanh nghiệp

Đáp án

– Về hệ quả pháp lí: Tổ chức lại doanh nghiệp có đặc trưng là tồn tại sự kế thừa, chuyển giao các quyền và nghĩa vụ pháp lí giữa các doanh nghiệp tham gia tổ chức lại. Điều này làm hạn chế tối đa những tác động, ảnh hưởng không cần thiết đến các đối tác và người lao động của doanh nghiệp được tổ chức lại. Nói cách khác, tổ chức lại doanh nghiệp là hoạt động diễn ra giữa nội bộ các doanh nghiệp liên quan và ít ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ với đối tác do cơ chế chuyển giao quyền và nghĩa vụ pháp lí cho doanh nghiệp sau khi tổ chức lại.

Câu 5: Hãy nêu các hình thức thực hiện tổ chức lại doanh nghiệp

Đáp án

Tổ chức lại doanh nghiệp diễn ra với các hình thức đa dạng, gồm: chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và chuyển đổi doanh nghiệp

Câu 6: Hãy nêu bản chất của hoạt động chia doanh nghiệp

Đáp án

Chia doanh nghiệp có bản chất từ hoạt động chia pháp nhân theo quy định của luật dân sự. Một pháp nhân có thể chia thành nhiều pháp nhân theo quy định của điều lệ hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên, chia doanh nghiệp được thực hiện trên cơ sở quyền tự do kinh doanh nên chỉ được tiến hành trên cơ sở quyết định của chủ sở hữu doanh nghiệp. Khác với chia pháp nhân nói chung, sẽ không có chia doanh nghiệp theo quyết định của cơ quan nhà nước. Trường hợp chia DNNN, quyết định chia doanh nghiệp không thể hiện quyền lực công mà là sự thể hiện quyền lực của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp. Pháp luật và điều lệ của doanh nghiệp đều ghi nhận quyền này của chủ sở hữu – quyền quyết định số phận pháp lí của doanh nghiệp mà họ thành lập ra.

Câu 7: Khi quyết định việc chia doanh nghiệp, chủ sở hữu doanh nghiệp phải quyết định những vấn đề nào?

Đáp án

 Khi quyết định việc chia doanh nghiệp, chủ sở hữu doanh nghiệp phải quyết định về tất cả các vấn đề liên quan, bao gồm:

– Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ti bị chia, tên các công ti sẽ thành lập;

– Nguyên tắc, cách thức và thủ tục chia tài sản cộng ti;

– Phương án sử dụng lao động;

– Cách thức phân chia, thời hạn và thủ tục chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ti bị chia sang các công ti mới thành lập;

– Nguyên tắc giải quyết các nghĩa vụ của công ti bị chia;

– Thời hạn thực hiện chia công ti;

– Thông qua điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm chủ tịch hội đồng thành viên, chủ tịch công ti, hội đồng quản trị, giám đốc hoặc tổng giám đốc…

Câu 8: Trình bày cách thức chia doanh nghiệp

Đáp án

Về cách thức chia doanh nghiệp: Việc chia doanh nghiệp tiến hành theo cách thức chia các cổ đông, thành viên và tài sản công tỉ để thành lập hai hoặc nhiều công ti mới. Tùy thuộc sự lựa chọn và quyết định của chủ sở hữu, có thể chia một phần phần vốn góp, cổ phần của các thành viên, cổ đông cùng với tài sản tương ứng với giá trị phần vốn góp, cổ phần được chia sang cho các công ti mới theo tỉ lệ sở hữu trong công ti bị chia và tương ứng giá trị tài sản được chuyển cho công ti mới. Cách thức khác có thể sử dụng để chia doanh nghiệp là chuyển toàn bộ phần vốn góp, cổ phần của một hoặc một số thành viên, cổ đông cùng với tài sản tương ứng với giá trị cổ phần, phần vốn góp của họ được chuyển sang cho các công ti mới.

Câu 9: Trình bày đặc điểm về trách nhiệm tài sản của việc chia doanh nghiệp

Đáp án

– Về trách nhiệm tài sản: Do có sự chuyển giao quyền và nghĩa vụ từ doanh nghiệp bị chia, các công ti mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ti bị chia hoặc thỏa thuận với chủ nợ, khách hàng và người lao động để một trong số các công ti đó thực hiện các nghĩa vụ này.

Câu 10: Trình bày thủ tục của tách doanh nghiệp

Đáp án

– Chủ sở hữu quyết định việc tách doanh nghiệp, nội dung, cách thức tách doanh nghiệp (gọi chung là phương án tách doanh nghiệp);

– Thông qua điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm chủ tịch hội đồng thành viên, chủ tịch công ti, hội đồng quản trị, giám đốc hoặc tổng giám đốc của doanh nghiệp mới;

– Thực hiện tách doanh nghiệp theo phương án đã phê duyệt;

– Tiến hành đăng kí doanh nghiệp cho doanh nghiệp mới;

– Đăng kí thay đổi nội dung đăng kí kinh doanh cho doanh nghiệp bị tách (đăng kí giảm vốn điều lệ, thành viên…).

Câu 10: Hãy nêu trách nhiệm tài sản của việc tách doanh nghiệp

Đáp án

– Về trách nhiệm tài sản: Sau khi đăng kí doanh nghiệp, công ti bị tách và công ti được tách cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ti bị tách, trừ trường hợp công ti bị tách, công ti mới thành lập, chủ nợ, khách hàng và người lao động của công ti bị tách có thỏa thuận khác.

Câu 11: Trình bày khái niệm hợp nhất doanh nghiệp

Đáp án

Hợp nhất doanh nghiệp là hình thức tổ chức lại doanh nghiệp, theo đó, hai hay nhiều doanh nghiệp cùng hợp lại thành một doanh nghiệp mới bằng cách chuyển giao toàn bộ tài sản, quyền và nghĩa vụ tài sản cho doanh nghiệp mới và chấm dứt sự tồn tại của các doanh nghiệp cũ – doanh nghiệp bị hợp nhất.

Câu 12: Liệt kê các bước cần tiến hành khi hợp nhất doanh nghiệp

Đáp án

Để tiến hành hợp nhất, các doanh nghiệp hợp nhất và chủ sở hữu của doanh nghiệp hợp nhất tiến hành các thủ tục cơ bản:

– Các doanh nghiệp bị hợp nhất chuẩn bị hợp đồng hợp nhất;

– Chủ sở hữu doanh nghiệp bị hợp nhất thông qua chủ trương hợp nhất doanh nghiệp, thông qua hợp đồng hợp nhất, điều lệ doanh nghiệp hợp nhất, bầu hoặc bổ nhiệm chủ tịch hội đồng thành viên, chủ tịch công ti, hội đồng quản trị, giám đốc hoặc tổng giám đốc doanh nghiệp hợp nhất;

– Tiến hành đăng kí doanh nghiệp cho doanh nghiệp hợp nhất;

– Xoá đăng kí doanh nghiệp hoặc cập nhật tình trạng của doanh nghiệp bị hợp nhất trên Cổng thông thông tin quốc gia về đăng kí doanh nghiệp;

Câu 13: Hãy nêu phạm vi hợp nhất doanh nghiệp

Đáp án

– Về phạm vi hợp nhất: Về nguyên tắc, doanh nghiệp bị hợp nhất và doanh nghiệp hợp nhất có thể là những doanh nghiệp cùng hoặc khác loại hình doanh nghiệp. Phạm vi này rộng hay hẹp tùy thuộc vào pháp luật hiện hành có hạn chế như thế nào về loại hình doanh nghiệp tham gia hợp nhất. Các trường hợp pháp luật chưa quy định thì chưa có cơ sở pháp lý cần thiết để thực hiện hợp nhất

Câu 14: Hãy nêu khái niệm sáp nhập doanh nghiệp

Đáp án

Sáp nhập doanh nghiệp là một hình thức tổ chức lại doanh nghiệp, theo đó, một hoặc một số doanh nghiệp có thể được sáp nhập vào một doanh nghiệp khác bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang doanh nghiệp nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập.

Câu 15: Nêu đặc điểm của hoạt động sáp nhập doanh nghiệp

Đáp án

– Sáp nhập doanh nghiệp là hoạt động tập trung kinh tế, có một hoặc nhiều doanh nghiệp sáp nhập vào một doanh nghiệp khác và doanh nghiệp nhận sáp nhập này tiếp tục tồn tại và với quy mô lớn hơn;

– Sáp nhập doanh nghiệp là quan hệ đầu tư có tính chất “thôn tính”, do các doanh nghiệp bị sáp nhập chấm dứt tồn tại và chuyển giao toàn bộ giá trị sang cho doanh nghiệp nhận sáp nhập,

– Sáp nhập doanh nghiệp do chủ sở hữu các doanh nghiệp liên quan quyết định;

– Cách thức tiến hành: kí kết hợp đồng sáp nhập;

– Về trách nhiệm tài sản: Doanh nghiệp nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, về hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các doanh nghiệp bị sáp nhập, kể từ thời điểm doanh nghiệp nhận sáp nhập hoàn tất thủ tục đăng kí thay đổi nội dung đăng kí doanh nghiệp. Đây cũng là lúc các công ti bị sáp nhập chấm dứt tồn tại.

– Về phạm vi: Các doanh nghiệp tham gia sáp nhập có thể là những doanh nghiệp cùng hoặc khác loại hình doanh nghiệp. Tùy thuộc vào pháp luật hiện hành, loại hình doanh nghiệp tham gia sáp nhập có thể bị hạn chế.

Câu 16: Trình bày khái niệm chuyển đổi doanh nghiệp

Đáp án

Chuyển đổi doanh nghiệp là một hình thức tổ chức lại doanh nghiệp, theo đó, một doanh nghiệp thực hiện chuyển thành loại hình doanh nghiệp khác trong sự tồn tại liên tục của doanh nghiệp. Chuyển đổi doanh nghiệp có thể giữ nguyên tính chất sở hữu hoặc dẫn đến thay đổi về sở hữu trong doanh nghiệp.

Câu 17: Nêu bản chất của hoạt động chuyển đổi doanh nghiệp

Đáp án

Chuyển đổi doanh nghiệp là hoạt động mang tính thủ tục pháp lý, vì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vẫn diễn ra bình thường trước, trong và sau quá trình chuyển đổi.

 

CHƯƠNG 12: PHÁP LUẬT VỀ PHÁ SẢN 

Câu 1: Nêu hậu quả kinh tế- xã hội của phá sản doanh nghiệp

Đáp án

Phá sản bao giờ cũng kéo theo những hậu quả kinh tế – xã hội nhất định. Ví dụ: Sự phá sản của một bộ phận lớn doanh nghiệp nào đó thường gây ra những xáo trộn, ảnh hưởng xấu đến việc phát triển sản xuất, ổn định đời sống, đến việc làm và thu nhập của người lao động. Song sự tác động của phá sản không phải bao giờ cũng chỉ có ý nghĩa tiêu cực. Xét về mặt kinh tế, bản thân nó là một giải pháp hữu hiệu trong việc “cơ cấu lại” nền kinh tế, góp phần duy trì sự tồn tại của những doanh nghiệp đủ sức đứng vững trong điều kiện cạnh tranh ngày càng nghiệt ngã.

Câu 2: Hãy nêu khái niệm phá sản doanh nghiệp

Đáp án

Theo Luật Phá sản năm 2014: “Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán”. Như vậy, khái niệm này được Luật Phá sản năm 2014 xác định theo tiêu chí định lượng và dấu hiệu duy nhất để xác định khái niệm doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán đó là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.

Câu 3: Hãy làm rõ tính chất đặc thù của thủ tục phục hồi doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản

Đáp án

Tính chất đặc thù của thủ tục phục hồi doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản được nhìn nhận trong mối quan hệ so sánh với quá trình tự phục hồi doanh nghiệp khi doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc thua lỗ trong kinh doanh nhưng chưa bị yêu cầu mở thủ tục phá sản. So sánh với quá trình tự phục hồi đó, thủ tục phục hồi doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản có sự khác biệt cơ bản. Đó là: quá trình tự phục hồi là giải pháp tổ chức sản xuất kinh doanh được doanh nghiệp chủ động thực hiện còn phục hồi doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản lại là thủ tục tư pháp.

Câu 4: Hãy làm rõ tính đặc thù của thủ tục thanh toán nợ

Đáp án

Được thể hiện qua những ý căn bản sau

  • Việc đòi nợ và thanh toán nợ mang tính tập thể
  • Việc đòi nợ và thanh toán các khoản nợ tiến hành thông qua một cơ quan đại diện có thẩm quyền
  • Thanh toán các khoản nợ được tiến hành trên cơ sở tài sản còn lại của doanh nghiệp
  • Việc thanh toán các khoản nợ được tiến hành theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Câu 5: Tại sao nói lý do giải thể không đồng nhất đối với các loại hình doanh nghiệp và rộng hơn nhiều so với lý do phá sản

Đáp án

Theo quy định của pháp luật hiện hành về giải thể, khi rơi vào những trường hợp pháp luật quy định đối với loại hình doanh nghiệp đó có thể tự giải thể hoặc bị giải thể. Các trường hợp giải thể đối với mỗi một loại hình doanh nghiệp được pháp luật quy định không giống nhau mà tuỳ thuộc vào vị trí, vai trò cũng như ảnh hưởng của doanh nghiệp đó trong nền kinh tế. Tuy nhiên, có thể khái quát lại rằng doanh nghiệp có thể tự chấm dứt hoạt động của mình hoặc bị bắt buộc giải thể khi: Mục tiêu đề ra không thể đạt được hoặc đã hoàn thành xong mục tiêu đó hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp. Trong khi đó, việc phá sản chỉ có thể do một nguyên nhân duy nhất gây ra, đó là mất khả năng thanh toán nợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu.

Câu 6: Hãy trình bày lý do phá sản

Đáp án

Tương đồng với pháp luật phá sản của nhiều nước trên thế giới, pháp luật phá sản của Việt Nam xác định lí do duy nhất dẫn đến phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, đó là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.

Câu 7: Hãy phân tích nội dung quy định của pháp luật về cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu phá sản

Đáp án

Thứ nhất, Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp đăng kí kinh doanh hoặc đăng kí doanh nghiệp, hợp tác xã đăng kí kinh doanh hoặc đăng kí hợp tác xã tại tỉnh đó và thuộc một trong các trường hợp: (i) Vụ việc phá sản có tài sản ở nước ngoài hoặc người tham gia thủ tục phá sản ở nước ngoài; (ii) Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có chi nhánh, văn phòng đại diện ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau; (iii) Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có bất động sản ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau; (iv) Vụ việc phá sản thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh mà Toà án nhân dân cấp tỉnh lấy lên để giải quyết do tính chất phức tạp của vụ việc.

Thứ hai, Toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã có trụ sở chính tại huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đó và không thuộc trường hợp quy định thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân cấp tỉnh.

Câu 8: Hãy trình bày một số quyền của chủ nợ khi đòi nợ và thu hồi nợ từ tài sản của doanh nghiệp mắc nợ

Đáp án

Tuỳ thuộc từng trường hợp cụ thể, chủ nợ tham gia thủ tục phá sản có các quyền như: (i) Quyền nộp đơn yêu cầu tuyên bố phá sản; (ii) Quyền gửi giấy đòi nợ; (iii) Quyền khiếu nại danh sách chủ nợ; (iv) Quyền tham gia Hội nghị chủ nợ và biểu quyết tại Hội nghị chủ nợ… Tất cả các chủ nợ đều có quyền tham gia và thảo luận tại Hội nghị chủ nợ, tuy nhiên, chỉ có chủ nợ không có bảo đảm mới có quyền biểu quyết tại Hội nghị chủ nợ.

Câu 9: Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán nợ đến hạn có những quyền hạn gì?

Đáp án

(i) Được tiếp tục hoạt động bình thường kể từ khi có quyết định mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp nhưng dưới sự giám sát của Thẩm phán và tổ quản lí tài sản. Giám đốc và các thành viên Hội đồng quản trị vẫn phải chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của doanh nghiệp;

(ii) Quyền xây dựng phương án phục hồi sau khi có quyết định mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp để đưa ra Hội nghị chủ nợ quyết định;

(iii) Quyền khiếu nại danh sách chủ nợ, danh sách người mắc nợ;

(iv) Đề nghị xem xét lại quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.

Câu 10: Trình bày khái quát nội dung phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, HTX mất khả năng thanh toán

Đáp án

Phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán phải nêu rõ các biện pháp để phục hồi hoạt động kinh doanh; các điều kiện, thời hạn và kế hoạch thanh toán các khoản nợ. Các biện pháp để phục hồi hoạt động kinh doanh gồm: huy động vốn; giảm nợ, miễn nợ, hoãn nợ; thay đổi mặt hàng sản xuất, kinh doanh; đổi mới công nghệ sản xuất; tổ chức lại bộ máy quản lí, sáp nhập hoặc chia tách bộ phận sản xuất; bán cổ phần cho chủ nợ và những người khác; bán hoặc cho thuê tài sản và các biện pháp khác không trái quy định của pháp luật.

Câu 11: Trình bày các trường hợp Tòa án tuyên bố phá sản

Đáp án

  • Trường hợp tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản khi Hội nghị chủ nợ không thành
  • Tuyên bố doanh nghiệp, HTX phá sản sau khi có nghị quyết Hội nghị chủ nợ. Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận được nghị quyết của Hội nghị chủ nợ đề nghị tuyên bố phá sản thì Tòa án nhân dân xem xét quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản

Câu 12: Hãy làm rõ tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán

Đáp án

– Tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán gồm: Tài sản và quyền tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã có tại thời điểm Toà án nhân dân quyết định mở thủ tục phá sản; tài sản và quyền tài sản có được sau ngày Toà án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản; giá trị của tài sản bảo đảm vượt quá khoản nợ có bảo đảm mà doanh nghiệp, hợp tác xã phải thanh toán cho chủ nợ có bảo đảm; giá trị quyền sử dụng đất của doanh nghiệp, hợp tác xã được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai; tài sản thu hồi từ hành vi cất giấu, tẩu tán tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã; tài sản và quyền tài sản có được do thu hồi từ giao dịch vô hiệu; các tài sản khác theo quy định của pháp luật.

Câu 13: Phân tích thứ tự phân chia di sản khi phá sản

Đáp án

Về thứ tự phân chia tài sản: Tương tự Luật Phá sản năm 2004, Luật Phá sản năm 2014 cũng tách riêng quy định về xử lí các khoản nợ có bảo đảm và các khoản nợ này được xử lí trước khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản (trừ trường hợp tài sản bảo đảm không đủ để trả nợ cho các khoản nợ có bảo đảm). Đối với các khoản nợ không có bảo đảm, việc thanh toán chỉ được thực hiện khi Thẩm phán ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản, theo thứ tự: (i) Chi phí phá sản;

(ii) Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể đã kí kết; (iii) Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã; (iv) Nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.”

Câu 14: Hãy làm rõ thời điểm nộp yêu cầu mở thủ tục phá sản

Đáp án

Khác với thủ tục phá sản doanh nghiệp thông thường, Luật Phá sản năm 2014 quy định rõ việc nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với tổ chức tín dụng chỉ thực hiện sau khi Ngân hàng nhà nước có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản chấm dứt áp dụng biện pháp phục hồi khả năng thanh toán hoặc văn bản không áp dụng biện pháp phục hồi khả năng thanh toán… Khi tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng thanh toán, Ngân hàng nhà nước sẽ xem xét, quyết định áp dụng biện pháp kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng đó. Việc mở thủ tục phá sản đối với tổ chức tín dụng sẽ được thực hiện khi tổ chức tín dụng không có khả năng khôi phục được khả năng thanh toán.

Câu 15: Trình bày trường hợp sẽ tiến hành phá sản theo thủ tục rút gọn

Đáp án

  • Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định tại khoản 3, 4 Điều 5 của Luật Phá sản mà DN, HTX mất khả năng thanh toán không còn tiền, tài sản khác để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản
  • Sau khi thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản mà DN, HTX mất khả năng thanh toán không còn tài sản để thanh toán chi phí phá sản

Câu 16: Hãy giải thích khái niệm người tham gia thủ tục phá sản có yếu tố nước ngoài

Đáp án

Theo quy định hiện hành, người tham gia thủ tục phá sản là người nước ngoài phải thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản của Việt Nam. Như vậy, về cơ bản, không có sự khác biệt giữa việc người tham gia thủ tục phá sản là người Việt Nam hay người nước ngoài sinh sống, làm ăn tại Việt Nam hay ở nước ngoài và có liên quan đến doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Đánh giá *