CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM VÀ NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Câu 1: Trình bày khái niệm, vị trí, vai trò của Luật Hôn nhân và gia đình trong hệ thống pháp luật
Đáp án
- Khái niệm hôn nhân
Khái niệm “Luật hôn nhân và gia đình” có thể được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau:
- Là một ngành luật
- Một môn học
- Một bộ phận của khoa học pháp lý
- Một văn bản pháp luật cụ thể
Luật hôn nhân và gia đình là một ngành luật
Theo đó luật HN và GĐ là tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành hoặc thể chế hóa nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, phát sinh trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình về những lợi ích nhân thân và những lợi ích về tài sản.
Luật hôn nhân và gia đình với ý nghĩa là một môn học
Là hệ thống những khái niệm, quan điểm, nhận thức, đánh giá mang tính chất lí luận về hôn nhân và gia đình và thực tiễn áp dụng, thi hành pháp luật hôn nhân gia đình.
Luật hôn nhân gia đình với ý nghĩa là một bộ phận pháp luật: pháp luật về hôn nhân và gia đình
pháp luật về hôn nhân và gia đình là một khái niệm tích hợp bởi khái niệm “pháp luật” với khái niệm “hôn nhân và gia đình”.
Luật hôn nhân và gia đình với ý nghĩa là một văn bản pháp luật cụ thể
Đó là kết quả của công tác hệ thống hóa pháp luật, xây dựng pháp luật, trong đó chứa đựng những quy phạm của nhiều ngành luật, tuy nhiên nội dung chủ yếu là quy phạm của một ngành luật cơ bản nào đó.
2. Vị trí của Luật Hôn nhân và gia đình
Có nhiều quan điểm khác nhau trong việc xác định vấn đề này, một số ý kiến cho rằng Luật Hôn nhân và gia đình là một bộ phận chuyên ngành của Luật dân sự, quan điểm khác thì nhận định Luật Hôn nhân và gia đình là một ngành luật độc lập, quan điểm thứ ba khẳng định Luật Hôn nhân và gia đình là một ngành hỗn hợp hoặc một ngành luật cùng loại với Luật Dân sự.
Tuy nhiên, dù có những nét đặc thù, các quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình và các quan hệ dân sự là những quan hệ cùng loại. Những vấn đề về sở hữu, giám hộ trong gia đình đều có nguồn gốc chung từ Luật dân sự. Trong các Bộ luật Dân sự Việt Nam đã có một số quy
định về vấn đề kết hôn, ly hôn, tài sản chung của vợ chồng, của các thành viên khác trong gia đình và các vấn đề khác.
3. Vai trò của Luật Hôn nhân và gia đình
Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam điều chỉnh các quan hệ hôn nhân và quan hệ gia đình nhằm mục đích xây dựng, củng cố và bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình mới phù hợp với yêu cầu. Luật Hôn nhân và gia định 2014 nêu rõ nhiệm vụ tại Điều 1: “ Quy định chế độ hôn nhân và gia đình; chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử giữa các thành viên gia đình; trách nhiệm của cá nhân, tổ chức, Nhà nước và xã hội trong việc xây dựng, củng cố chế độ hôn nhân và gia đình.
Câu 2: Phân tích nội dung các nguyên tắc cơ bản của Luật Hôn nhân và gia đình?
Đáp án
Nguyên tắc của Luật Hôn nhân và gia đình là những nguyên lý, những tư tưởng chỉ đạo, có ý nghĩa xuyên suốt, quán triệt toàn bộ hệ thống pháp luật hôn nhân và gia đình.
- Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ
Nghĩa là hôn nhân dựa trên cơ sở tình yêu chân chính giữa nam và nữ. Khi kết hôn cũng như ly hôn hai bên hoàn toàn tự nguyện. Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ cũng đồng thời phải đảm bảo tự do ly hôn, nếu như không thể bắt buộc người ta kết hôn thì cũng không thể ép buộc họ tiếp tục cuộc sống như vợ chồng. Tuy nhiên tự do ly hôn không có nghĩa là ly hôn tùy tiện Việc ly hôn phải đặt dưới sự kiểm soát của Nhà nước. Tòa án chỉ có thể xử cho ly hôn khi thấy quan hệ vợ chồng thực sự đã đến “tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.
Hôn nhân tiến bộ là hôn nhân một vợ một chồng, được xây dựng nhằm xóa bỏ chế độ đa thê trong hôn nhân thời phong kiến, phân biệt đối xử giữa nam và nữ.
Chế độ một vợ một chồng đảm bảo tình yêu giữa họ thực sự bền vững, duy trì, củng cố hạnh phúc gia đình. Hôn nhân một vợ một chồng lâu dài, bền vững và thực sự hạnh phúc.
Hôn nhân một vợ một chồng và bình đẳng vợ chồng. Nguyên tắc vợ chồng bình đẳng là một trong những nguyên tắc cơ bản của Luật Hôn nhân và gia đình trên cơ sở nguyên tắc nam nữ bình đẳng mà Hiến pháp đã quy định.
- Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo và người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ
Nguyên tắc này là sự cụ thể hóa Hiến pháp và các Công ước quốc tế về quyền tự do và bình đẳng của con người và công dân trong quan hệ hôn nhân và gia đình. Việc kết hôn giữa những người thuộc các dân tộc, tôn giáo, quốc tịch khác nhau là trên cơ sở tự do lựa chọn của những người trong cuộc, không ai bị cưỡng ép hoặc cản trở.
- Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, không phân biệt đối xử giữa các con.
Đây là một nguyên tắc cơ bản của Luật Hôn nhân và gia đình được xác định theo tinh thần mới. Nguyên tắc này tôn trọng và bảo vệ quyền lợi của cha mẹ và các con, các thành viên khác trong gia đình, đề cao trách nhiệm cá nhân đối với gia đình; các thành viên có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con.
- Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình
Mỗi quy phạm pháp luật hôn nhân và gia đình đều chứa đựng tinh thần kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, gắn kết với đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình.
Câu 3: Trình bày những chức năng cơ bản của gia đình
Trả lời
- Chức năng sinh đẻ
Gia đình là nơi tái sản sinh con người, cung cấp thành viên, nguồn nhân lực cho gia đình và xã hội. Ngày nay, khoa học sinh sản phát triển cao nhưng sinh sản tự nhiên trong gia đình vẫn là ưu thế bởi đó là điều kiện cơ bản để bảo vệ nòi giống người, là cơ sở, nền tảng cho mỗi người tham gia vào đời sống xã hội vì sự phát triển.
- Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục và hình thành nhân cách mỗi người.
Gia đình là nơi dưỡng dục về thể chất, tinh thần, hình thành nhân cách cho mỗi con người trong xã hội. . Nêu gương là cách giáo dục tốt nhất trong gia đình ( Cha mẹ thương yêu chân thành, tôn trọng, giúp đỡ nhau; cha mẹ, ông bà vừa yêu quý vừa nghiêm khắc và bao dung với con cháu ).
- Chức năng kinh tế
Đây là chức năng nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển của mỗi gia đình, góp phần vào sự phát triển toàn xã hội. Lao động của mỗi thành viên gia đình hoặc hoạt động kinh tế của gia đình nhằm tạo ra nguồn lợi đáp ứng các nhu cầu đời sống vật chất ( ăn, ở, đi lại ) lẫn nhu cầu tinh thần ( học hành tiếp cận thông tin, vui chơi giải trí ). Gia đình còn là đơn vị tiêu dùng, việc tiêu dùng sản phẩm hàng hóa dịch vụ trong xã hội đã tác động vào sản xuất, tiền tệ, thúc đẩy kinh tế đất nước phát triển.
Câu 4.Trình bày đặc điểm đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của Luật Hôn nhân và gia đình. Cho ví dụ minh họa.
Đáp án
* Đặc điểm đối tượng điều chỉnh của Luật Hôn nhân và gia đình:
Quan hệ nhân thân là nhóm quan hệ chủ đạo và có ý nghĩa quyết định trong các quan hệ hôn nhân và gia đình. Điều đó có nghĩa là các giữa các chủ thể phải phát sinh quan hệ nhân thân thì giữa họ mới phát sinh quan hệ tài sản. Nếu các ca nhân không có quan hệ nhân thân thì giữa họ không phát sinh quan hệ tài sån.
Ví dụ: Anh A và chị B là vợ chồng hợp pháp nên thu nhập hợp pháp của anh A trong thời kỳ hôn nhân với chị B là tài sản chung hợp nhất của anh A và chị B. Anh C và Chị D không phải là vợ chồng nên thu nhập của anh C là tài sản riêng của anh C mà không phải là tài sản chung với chị D.
– Yếu tố tình cảm gắn bó giữa các chủ thể là đặc điểm cơ bản trong quan hệ hôn nhân và gia đình. Các thành viên trong gia đình gắn bó với nhau trước hết bởi yếu tố tình cảm. đó tình cảm yêu thương giữa vợ chồng với nhau,giữa cha mẹ với con, ông bà và cháu, anh chị em với nhau và các thành viên khác trong gia đình.
– Quyền và nghĩa vụ hôn nhân và gia đình gắn liền với nhân thân của mỗi chủ thể, không thể chuyển giao cho người khác.
– Quyền và nghĩa vụ hôn nhân và gia đình bền vững, lâu dài, không mang tính chất đền bù ngang giá.
*Phương pháp điều chỉnh
Có các phương pháp điều chỉnh như: bình đẳng, thỏa thuận.
Đặc điểm
- Trong quan hệ hôn nhân và gia đình, quyền đồng thời là nghĩa vụ của các chủ thể
- Các chủ thể thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình phải xuất phát từ lợi ích chung của gia đình
- Các chủ thể không được phép bằng sự thỏa thuận để làm thay đổi những quyền và nghĩa vụ mà pháp luật đã quy định.
Câu 5: Trình bày những nhiệm vụ của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam
Đáp án
Luật Hôn nhân và gia đình là cơ sở pháp lý quan trọng để điều chỉnh pháp luật các quan hệ hôn nhân và gia đình.
Luật hôn nhân và gia đình nhằm góp phần xây dựng, hoàn thiện và bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình tiến bộ, xây dựng chuẩn mực pháp lí cho cách ứng xử của các thành viên trong gia đình; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên trong gia đình; kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam, nhằm xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững.
Luật hôn nhân và gia đình quy định chế độ hôn nhân và gia đình, trách nhiệm của công dân, Nhà nước và xã hội trong việc xây dựng, củng cố chế độ hôn nhân và gia đình Việt Nam.
Câu 6: Trình bày vai trò các nguyên tắc pháp luật về chia tài sản vợ chồng
Đáp án
- Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật hôn nhân và gia đình là thước đo giá trị hợp pháp của mọi nguyên tắc, mọi quy phạm pháp luật của Luật Hôn nhân và gia đình, điều chỉnh mọi hành vi của các chủ thể trong khuôn khổ pháp luật hôn nhân gia đình.
(Ví dụ Pháp luật hôn nhân và gia đình thừa nhận nguyên tắc “bảo vệ quyền và lợi ích của vợ, con chưa thành niên khi ly hôn” trong quan hệ hôn nhân, tuy nhiên Tòa án đã không xem xét, áp dụng nguyên tắc này trong việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn dẫn đến việc vợ, con chưa thành niên không có nơi ở, không có điều kiện tiếp tục làm ăn, sinh sống ổn định).
- Các nguyên tắc của pháp luật hôn nhân và gia đình là căn cứ pháp lý để giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.
- Là công cụ pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong quan hệ hôn nhân và gia đình người thứ ba.
Câu 7: Trình bày khái niệm bảo vệ quyền phụ nữ trong hôn nhân và gia đình.
Đáp án
Bảo vệ quyền của phụ nữ trong quan hệ hôn nhân và gia đình là việc pháp luật ghi nhận quyền của người phụ nữ trong các chế định kết hôn,quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng, quan hệ giữa cha, mẹ và con,…, đảm bảo các quyền của người phụ nữ được thực hiện đầy đủ, bình đẳng trong thực tế đồng thời ghi nhận hệ thống các biện pháp chế tài nhằm xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm quyền của người phụ nữ.
Câu 8: Trình bày ý nghĩa của việc bảo vệ quyền phụ nữ trong quan hệ hôn nhân và gia đình
Đáp án
- Nâng cao địa vị của người phụ nữ trong gia đình cũng như vị trí trong xã hội của người phụ nữ, đảm bảo cho người phụ nữ được hưởng đầy đủ các quyền chính đáng mà pháp luật quốc tế và quốc gia ghi nhận
- Là khung pháp lý để bảo vệ người phụ nữ, xử lý các hành vi xâm hại, làm ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của người phụ nữ.
- Thông qua các quy định của pháp luật, Đảng và nhà nước còn xác định những ưu tiên đối với phụ nữ nhằm động viên và phát huy tối đa vai trò của người phụ nữ trong đời sống xã hội.
- Là cơ sở để ban hành các văn bản pháp luật liên quan đến quyền của phụ nữ nhằm đảm bảo cho việc thực hiện quyền của phụ nữ trên thực tế đời sống xã hội.
Câu 9: Trình bày khái niệm hôn nhân.
Đáp án
Hôn nhân là hiện tượng xã hội – là sự liên kết giữa đàn ông và đàn bà. Sự liên kết này là hành vi mang tính tự nhiên thể hiện bản năng sinh tồn và phát triển của con người trong mọi xã hội. Tuy nhiên, cùng với quá trình phát triển của nhận thức, tư tưởng, những hành vi xã hội đều phản ánh ý thức xã hội mà trong đó con người chung sống. Vì vậy, chúng ta cần phân biệt hôn nhân là hiện tượng xã hội, sự liên kết mang tính tự nhiên giữa đàn ông và đàn bà với quan điểm về hôn nhân, được thể hiện trong hệ thống thể chế, hệ thống giáo lý nhất định nào đó của xã hội.
Câu 10: Trình bày các đặc trưng của hôn nhân
Đáp án
- Hôn nhân là sự liên kết giữa một người đàn ông và một người đàn bà trên nguyên tắc hoàn toàn tự nguyện. Cơ sở tự nguyện trong hôn nhân là tình yêu chân chính giữa nam và nữ, không bị những tính toán về kinh tế chi phối, không bị cưỡng ép hoặc cản trở.
- Hôn nhân là sự liên kết bình đẳng giữa một người đàn ông và một người đàn bà.
- Hôn nhân là sự liên kết giữa một người đàn ông và người đàn bà nhằm chung sống với nhau suốt đời và xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững.
- Hôn nhân là sự liên kết giữa một người đàn ông và một người đàn bà theo quy định của pháp luật. Việc kết hôn và li hôn được tiến hành theo trình tự pháp luật. Các nghi lễ mang tính chất tôn giáo và phong tục không bị cấm đoán nhưng chỉ mang tính riêng tư.
Câu 11: Trình bày quan điểm khoa học về sự phát triển các hình thái hôn nhân và gia đình trong lịch sử?
Đáp án
Theo Moocgan, chế độ quần hôn có hai thời kỳ phát triển chính của mình tương ứng với hai hình thái hình thái gia đình huyết thống và hình thái gia đình pu-na-lu-an.
1- Gia đình huyết tộc
Đó là giai đoạn đầu tiên nhất của gia đình – Quan hệ hôn nhân xây dựng theo thế hệ: mỗi thế hệ (thế hệ cha mẹ, thế hệ các con) tạo thành những nhóm hôn nhân nhất định mà chỉ trong giới hạn đó mới cho phép có quan hệ tính giao. Cha mẹ sống trong một nhóm hôn nhân, các con của họ – trong một nhóm khác. Nói cách khác quan hệ tính giao ở đây, cấm theo hệ dọc – cấm giữa cha mẹ và các con. Thực tế đã có lúc đó: anh em với chị em đồng thời là chồng là vợ của nhau.
2- Gia đình pu-na-lu-ma
Thực chất của gia đình này là ở chỗ quan hệ tính giao hạn chế hơn nữa, trong đó loại trừ không những chỉ cha mẹ và các con mà còn cả anh chị em nữa. Nói cách khác sự cấm đoán ở đây theo hệ ngang cùng một thế hệ. Quan hệ trong gia đình này thực tế là: Một nhóm các chị em gái của thị tộc này là vợ của một nhóm các anh em trai thị tộc khác, trừ các anh em của họ sống trong cùng một gia đình.
3- Gia đình đối ngẫu
Bước phát triển tiếp theo của gia đình là ở chỗ trong một nhóm những người có thể có quan hệ hôn nhân ngày càng thu hẹp lại: từ chỗ anh em trai và chị em gái, bây giờ loại trừ cả anh em, chị em họ hàng ở hàng chú bác, cháu chắt và những người họ hàng xa khác. Và như vậy thì cuối cùng trong ấy không thể có hình thức quần hôn được. Vì thế cho nên gia đình pu-na-lu-an phải chuyển thành gia đình đối ngẫu, nghĩa là chỉ còn lại từng cặp vợ chồng. Và Ănghen cho rằng người có công trong việc thành lập gia đình đối ngẫu là người đàn bà chứ không phải người đàn ông.
CHƯƠNG 2: QUAN HỆ PHÁP LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Câu 1: Trình bày khái niệm quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình
Đáp án
Những quan hệ xã hội mà được các quy phạm pháp luật hôn nhân và gia đình điều chỉnh thì gọi là quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình. Nội dung chính của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình là quan hệ nhân thân phi tài sản. Các quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình xuất phát từ sự kiện kết hôn, huyết thống hoặc nuôi dưỡng là những sự kiện, trạng thái có tính chất đặc biệt không giống như các hợp đồng, nghĩa vụ dân sự.
Câu 2: Trình bày đặc điểm quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình
Đáp án
Nội dung quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình là quan hệ nhân thân phi tài tài sản.
Các quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình xuất phát từ sự kiện kết hôn, huyết thống hoặc nuôi dưỡng do đó trong quan hệ này yếu tố tình cảm gắn bó giữa các chủ thể là một nét đặc trưng.
Trong luật hôn nhân và gia đình quyền về nhân thân chiếm vị trí hàng đầu trong toàn bộ hệ thống quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình
Quan hệ tài sản trong Luật Hôn nhân và gia đình không mang tính chất đền bù ngang giá.
Tính chất lâu dài, bền vững trong quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình được quyết định bởi mục đích của quan hệ đó.
Câu 3: Trình bày yếu tố chủ thể quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình
Đáp án
Chủ thể của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình chỉ có thể là cá nhân (thể nhân). Muốn trở thành chủ thể quan hệ pháp luật, cá nhân đó phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi:
- Năng lực pháp luật hôn nhân và gia đình là khả năng của cá nhân có quyền và nghĩa vụ hôn nhân và gia đình. Nội dung của năng lực pháp luật bao gồm những quyền và nghĩa vụ trong lĩnh vực quan hệ gia đình
- Năng lực hành vi là khả năng bằng các hành vi của mình tạo ra cho bản thân những quyền và nghĩa vụ hôn nhân và gia đình, phát sinh khi đạt một độ tuổi nhất định
Câu 4: Phân tích yếu tố nội dung quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình
Đáp án:
Các quyền và nghĩa vụ của chủ thể là nội dung quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình
Các quyền và nghĩa vụ này có thể là về nhân thân, về tài sản. Trong quyền và nghĩa vụ về tài sản còn có quyền và nghĩa vụ cấp dưỡng. Quyền về nhân thân hoàn toàn không có nội dung kinh tế. Quyền và nghĩa vụ tài sản có đặc điểm là nó gắn liền với nhân thân của con người nhất định.
Ví dụ: con cái có nghĩa vụ hiếu thảo, chăm sóc cha mẹ
Quyền của chủ thể trong các quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình theo bản chất pháp lý là quyền tương đối. Mọi quyền nhân thân của vợ chồng tồn tại chỉ vì có hôn nhân hợp pháp. Vậy nên, quyền và nghĩa vụ hôn nhân và gia đình không thể chuyển nhượng cho người khác được.
Trong một số trường hợp, quyền và nghĩa vụ pháp lý vừa là tương đối vừa là tuyệt đối.
Ví dụ: cha mẹ có quyền đòi con mình từ những người khác đang chiếm giữ bất hợp pháp trên cơ sở pháp luật hoặc quyết định của Tòa án.
Câu 5: Trình bày nội dung khách thể quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình
Đáp án
Lợi ích nhân thân: là lợi ích căn bản nhất mà các chủ thể của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình hướng tới và đạt được. Đó là lợi ích về tinh thần, là yếu tố tình cảm như: họ tên, dân tộc, quốc tịch,..
Lợi ích về hành vi: là tổng hợp các hành vi do một bên chủ thể thực hiện và bên kia hưởng quyền trong một khoảng thời gian dài, là một quá trình liên tục được coi là khách thể của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình. Lợi ích veefhanhf vi có thể được thể hiện bằng hành động như tổng hợp các hành vi thể hiện sự yêu thương, sự quan tâm, chăm sóc giữa cha mẹ và con, giữa vợ và chồng,..
Lợi ích về tài sản: có thể là tài sản trong khối tài sản chung của vợ chồng, khoản cấp dưỡng giữa cha mẹ và con,..
Câu 6: Trình bày căn cứ phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình
Đáp án
Căn cứ phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình là sự kiện pháp lý mà khi xuất hiện thì quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình có thể phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt.
Sự kiện pháp lý có thể là sự biến pháp lý hoặc hành vi pháp lý
- Sự biến pháp lý là những sự kiện có tính chất tự nhiên xảy ra không phụ thuộc vào ý chí của con người, làm phát sinh thay đổi hay chấm dứt các quyền và nghĩa vụ hôn nhân và gia đình. Chẳng hạn, vợ hoặc chồng chết sẽ làm chấm dứt quan hệ hôn nhân…
- Hành vi pháp lý là sự kiện nảy sinh do ý chí của con người (chủ thể của quan hệ pháp luật). Hành vi pháp lý là hình thức biểu hiện ý chí của các chủ thể nhằm tác động tới quyền và nghĩa vụ hôn nhân và gia đình của các chủ thể.
- Hành vi pháp lý có thể là hành động hoặc không hành động.
- – Thông thường, để làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình phải có sự xuất hiện từ hai sự kiện pháp lý trở lên.
CHƯƠNG 3+4: KẾT HÔN VÀ HỦY KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT
Câu 1: Trình bày khái niệm kết hôn?
Đáp án
Dưới góc độ pháp lý, kết hôn được hiểu là việc nam nữ lấy nhau thành vợ chồng được Nhà nước thừa nhận. Do vậy, để được Nhà nước thừa nhận, hai bên nam nữ khi xác lập quan hệ vợ chồng phải tuân theo các quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014, kết hôn được hiểu là việc nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Câu 2: Trình bày những yếu tố thỏa mãn việc kết hôn hợp pháp
Đáp án
Yếu tố thứ nhất: phải thể hiện ý chí của các nam và nữ là mong muốn được kết hôn với nhau
Quyền kết hôn là quyền gắn liền với nhân thân của mỗi cá nhân. Vì vậy, việc kết hôn trước hết phải thể hiện ý chí tự nguyện của người kết hôn. Đây cũng là cơ sở để đảm bảo cho nguyên tắc hôn nhân tự nguyện, tiến bộ được tuân thủ. Do đó, khi kết hôn, người kết hôn phải bày tỏ ý chí tự nguyện kết hôn trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Theo quy định của pháp luật hiện hành, cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn sẽ tiếp nhận tờ khai đăng ký kết hôn và giải quyết việc đăng ký kết hôn.
Yếu tố thứ hai: phải được Nhà nước thừa nhận
Hôn nhân chỉ được Nhà nước thừa nhận khi việc xác lập quan hệ hôn nhân tuân thủ các quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Câu 3: Phân tích điều kiện đủ tuổi kết hôn theo quy định pháp luật hiện hành.
Đáp án:
Khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên mới đủ tuổi kết hôn”.
- Pháp luật chỉ quy định độ tuổi tối thiểu nam nữ được phép kết hôn mà không quy định tối đa
- Quy định này xuất phát từ cơ sở khoa học, khi đạt đến độ tuổi nhất định nam nữ mới phát triển toàn diện về thể chất lẫn nhận thức để có thể cùng nhau xây dựng một gia đình hạnh phúc, bền vững
- Quy định này còn dựa trên điều kiện kinh tế- xã hội, phong tục, tập quán và truyền thống văn hóa của dân tộc
- Trên thực tế, vẫn có những trường hợp nam nữ lấy vợ lấy chồng khi chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật. Hiện tượng này được gọi là tảo hôn. Như vậy cần phải hiểu rằng tảo hôn không chỉ là việc nam nữ kết hôn trước tuổi luật định mà còn bao gồm cả trường hợp nam nữ chung sống như vợ chồng trước tuổi luật định. Theo khoản 2 Điều 15 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, “tảo hôn” được xác định là một trong các hành vi bị cấm. Vì vậy, kết hôn trước tuổi luật định sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Câu 4: Trình bày nội dung điều kiện phải có sự tự nguyện của hai bên nam nữ khi kết hôn
- Được thể hiện bằng ý chí chủ quan của người kết hôn, Hai bên nam nữ, yêu thương nhau và tự mình quyết định xác lập quan hệ hôn nhân nhằm mục đích xây dựng gia đình. Ý chí này của mỗi bên nam nữ không bị tác động bởi một bên hoặc người thứ ba.
- Người kết hôn phải bày tỏ mong muốn được kết hôn với nhau trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông qua hành vi đăng ký kết hôn.
Tự nguyện kết hôn là đảm bảo quan hệ hôn nhân được xác lập phù hợp với lợi ích của người kết hôn, là cơ sở để xây dựng gia đình hòa thuận, hạnh phúc và bền vững. Vì vậy, pháp luật Hôn nhân và gia đình không quy định việc đại diện trong kết hôn đồng thời cấm hành vi cưỡng ép. lừa dối, cản trở kết hôn làm cho việc kết hôn không đảm bảo sự tự nguyện.
Câu 5: Trình bày những dấu hiệu của việc cưỡng ép kết hôn
Đáp án
Cưỡng ép kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác kết hôn trái với ý muốn của họ.
Uy hiếp về tinh thần: Người thực hiện hành vi đe dọa sẽ gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự của người kết hôn làm cho người này rơi vào trạng thái hoảng loạn. lo sợ nên buộc phải kết hôn trái với ý muốn của họ. Ví dụ, một trong hai bên người kết hôn đe dọa sẽ tiết lộ những thông tin bí mật của người kết hôn nhằm hạ nhục, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người kết hôn làm họ lâm vào trạng thái lo sợ nên phải kết hôn trái với ý muốn của họ.
Hành hạ, ngược đãi: thực hiện hành vi đối xử một cách tồi tệ với người kết hôn làm cho họ đau đớn về thể chất lẫn tinh thần đến mức không thể chịu đựng được nên buộc phải kết hôn.
Yêu sách của cải: đòi hỏi về vật chất một cách quá đáng và coi đó là điều kiện để kết hôn.
Câu 6: Trình bày nội dung của lừa dối kết hôn theo pháp luật Hôn nhân và gia đình.
Đáp án:
Lừa dối kết hôn: Lừa dối kết hôn là việc một trong hai người kết hôn đã nói sai sự thật về người đó làm cho người kia lầm tưởng mà kết hôn. Có thể kể đến một số ví dụ về sự lừa dối kết hôn như: một người bị nhiễm HIV hoặc không có khả năng sinh con nhưng lại cố tình che dấu sự thật với bên kia hoặc một người đang có vợ, có chồng nhưng lại nói với bên kia mình là người chưa có vợ hoặc có chồng. Ngoài các hành vi nói trên, việc kết hôn giả tạo cũng là hành vi bị cấm. Giả tạo kết hôn là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình”. Vì vậy, kết hôn giả tạo không phải là tự nguyện kết hôn. Bởi vì tự nguyện kết hôn phải nhằm mục đích xây dựng gia đình.
Câu 7: Trình bày mục đích của việc quy định điều kiện người kết hôn không phải là người mất năng lực hành vi dân sự.
Đáp án
- Quy định này đảm bảo tính logic với quy định về sự tự nguyện kết hôn. Bởi vì, người mất năng lực hành vi dân sự thì không thể tự nguyện bày tỏ ý chí trong việc kết hôn.
- Nhiều trường hợp người mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác không có khả năng nhận thức điều khiển hành vi, tuy nhiên không có yêu cầu Tòa án tuyên người đó mất năng lực hành vi dân sự. Vì vậy họ vẫn kết hôn được. Tuy nhiên quá trình sinh sống do hạn chế về hiểu biết nhận thức sẽ rất dễ dẫn đến những khó khăn, bất đồng về quan điểm lẫn sự hỗ trợ giữa vợ và chồng trong cuộc sống, nhiều gia đình lấy vợ lấy chồng cho con chỉ để co người chăm sóc, như vậy là không công bằng với bên còn lại. Vậy nên đây là điều kiện cần thiết của một người để có thể kết hôn.
Câu 8: Trình bày các trường hợp cấm kết hôn theo quy định của pháp luật
Đáp án
Nội dung các trường hợp cấm kết hôn được quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:
- Cấm kết hôn giả tạo
- Cấm kết hôn với người đang có vợ, có chồng hoặc cấm người chưa có vợ có chồng kết hôn với người khác đang có vợ, có chồng
- Cấm kết hôn giữa những người có cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời. Quy định này góp phần duy trì và bảo tồn nòi giống, giúp gia đình thực hiện tốt chức năng sinh đẻ, nhằm thúc đẩy sự phát triển của xã hội vì việc kết hôn gần gũi về huyết thống trong phạm vi trực hệ hoặc ba đời để lại nhiều di chứng cho thế hệ đời sau.
- Cấm kết hôn giữa cha mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng. Quy định này góp phần bảo vệ giá trị truyền thống của người Việt Nam đối với đời sống hôn nhân và gia đình, đồng thời góp phần ổn định các quan hệ hôn nhân và gia đình.
Câu 9: Trình bày ý nghĩa của việc đăng ký kết hôn.
Đáp án
Việc đăng ký kết hôn có ý nghĩa quan trọng. Bởi vì thông qua việc đăng ký kết hôn, giúp Nhà nước kiểm soát được việc tuân thủ pháp luật về điều kiện kết hôn, theo dõi được những biến động và thực trạng của việc đăng ký kết hôn. Bên cạnh đó, việc đăng ký kết hôn còn giúp Nhà nước phát hiện và ngăn chặn kịp thời việc vi phạm các điều kiện kết hôn.Giấy chứng nhận kết hôn là cơ sở pháp lý xác định giữa hai bên nam nữ tồn tại quan hệ vợ chồng. Vì thế việc đăng ký kết hôn là cơ sở để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người kết hôn.
Việc kết hôn phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì mới có giá trị pháp lý, giữa hai bên nam nữ mới phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng.
Câu 9: Phân tích căn cứ hủy việc kết hôn trái pháp luật
Đáp án
Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ xác lập quan hệ vợ chồng có đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký kết hôn nhưng vi phạm điều kiện kết hôn, cụ thể là vi phạm một trong các qui định tại Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
* Căn cứ để tòa án hủy kết hôn trái pháp luật là:
– Thứ nhất, Nam, nữ chưa đến tuổi được kết hôn theo qui định tại Khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 mà đã kết hôn.
Theo quy định tại điều 8 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 thì độ tuổi nam, nữ được phép kết hôn là nam từ đủ 20 tuổi trở lên và nữ từ đủ 18 tuổi trở lên. Như vậy, căn cứ vào giấy khai sinh thì nếu nam, nữ chưa đủ độ tuổi theo luật định mà kết hôn thì tòa án có thể hủy việc kết hôn của họ.
– Thứ hai, việc kết hôn thiếu sự tự nguyện của nam và nữ hoặc của cả hai
– Thứ ba, người mất năng lực hành vi dân sự những vấn kết hôn
Người mất năng lực hành vi dân sự là người bị tâm thần hoặc bị mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời có tuyên bố một người bị mất năng lực hành vi dân sự của tòa án trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định
- Thứ tư, người đang có vợ hoặc có chồng lại kết hôn với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.
- Thứ năm, những người có cùng dòng máu về trực hệ, những người có họ trong phạm vi ba đời đã bị cấm kết hôn với nhau mà vẫn kết hôn
- Thứ sáu, việc kết hôn giữa cha mẹ nuôi với con nuôi, giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Câu 10: Biện pháp xử lý đối với các trường hợp kết hôn trái pháp luật
Đáp án
Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình thì về nguyên tắc, Tòa án có quyền hủy kết hôn trái pháp luật. tuy nhiên, xuất phát từ thực tế quan hệ giữa các bên sau khi kết hôn và những thay đổi trong tình cảm và tình trạng hôn nhân của các bên nên giải quyết yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật phải tùy từng hoàn cảnh, mức độ vi phạm điều kiện kết hôn và tùy vào quan hệ tình cảm của các cặp kết hôn mà Tòa án ra quyết định hủy hay không hủy việc kết hôn. Theo quy định tại Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì xử lý các trường hợp kết hôn trái pháp luật theo hai hướng:
- Hủy kết hôn
Khi có yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật, nếu sau khi xác minh có căn cứ để hủy việc kết hôn (các bên không đủ điều kiện kết hôn) và đến thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật, các bên vẫn không đủ điều kiện để kết hôn thì Tòa án quyết định hủy việc kết hôn đó.
- Công nhận quan hệ vợ chồng
cơ sở để Tòa án công nhân quan hệ hôn nhân đó là: Các bên đã đủ điều kiện kết hôn và Cả hai bên đều yêu cầu công nhận hôn nhân.
Câu 11: Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật
Đáp án
Nội dung này được quy định tại Điều 12 Luật Hôn nhân và gia định 2014. Kể từ ngày quyết định hủy kết hôn trái pháp luật của Tòa án có hiệu lực pháp luật, hai người phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng, đồng thời phải chấm dứt cuộc sống chung trái pháp luật.
Về tài sản: Tài sản mà họ tạo ra trong thời gian sống chung không phải là tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng. Khi tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật, tài sản riêng của ai thì vẫn thuộc về người đó
Về quyền và nghĩa vụ cha mẹ con: được pháp luật quy định không phụ thuộc hôn nhân của cha mẹ có hợp pháp hay không, còn tồn tại hay chấm dứt. Vì vậy việc Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật không làm ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con.
Khi hủy việc kết hôn trái pháp luật, vấn đề con chung được giải quyết như vợ chồng ly hôn nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của con.
Câu 12: Trình bày thẩm quyền đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật hiện hành.
Đáp án
Căn cứ Khoản 1 Điều 17 luật hộ tịch năm 2014 quy định: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
Cụ thể:
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ là cơ quan đăng kí kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau mà việc kết hôn tiến hành tại Việt Nam.
Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài là cơ quan đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau ở nước ngoài. Cơ quan lãnh sự của Việt Nam cũng có thẩm quyền đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, nếu việc đăng ký đó không trái với pháp luật của nước sở tại.
– Ủy ban nhân cấp Tỉnh nơi cư trú của bên là công dân Việt Nam là cơ quan đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc của công dân Việt Nam kết hôn với nhau mà ít nhất có một bên định cư ở nước ngoài mà việc kết hôn tiến hành tại Việt Nam. Trường hợp kết hôn giữa công dân Việt Nam sinh sống tại các vùng biên giới với công dân nước láng giềng cùng cư trú ở vùng biên giới với Việt Nam thì thẩm quyền đăng ký kết hôn là Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh, nơi thường trú hoặc tạm trú của một trong hai bên kết hôn. Từ ngày 01/01/2016 Luật Hộ tịch năm 2014 có hiệu lực thì thẩm quyền đăng kí kết hôn có yếu tố nước ngoài là thuộc Ủy ban nhân dân cấp Huyện. Trường hợp công dân sinh sống tại các vùng biên giới kết hôn với công dân của nước láng giềng cư trú tại vùng biên giới với Việt Nam thì thẩm quyền đăng ký kết hôn vẫn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của công dân Việt Nam.
Câu 13: Trình bày cách thức xử lý khi đăng ký kết hôn sai thẩm quyền
Đáp án:
Căn cứ Điều 13 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: xử lý việc kết hôn không đúng thẩm quyền. Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì khi có yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch và yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong quan hệ này quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước.
Câu 14: Trình bày khái niệm kết hôn trái pháp luật
Theo quy định tại Khoản 6 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: kết hôn trái pháp luật là việc nam nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn.
Như vậy chỉ coi là kết hôn trái pháp luật khi hai bên nam nữ đã đăng ký kết hôn theo đúng quy định của pháp luật nhưng không tuân thủ một trong các điều kiện kết hôn luật định. Trường hợp hai bên nam nữ không đăng ký kết hôn nhưng vi phạm điều kiện kết hôn hoặc trường hợp đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền cũng là việc vi phạm pháp luật trong lĩnh vực kết hôn nhưng không được xác định là kết hôn trái pháp luật.
Câu 15: Trình bày khái niệm hủy kết hôn trái pháp luật
Đáp án
Hủy việc kết hôn trái pháp luật là biện pháp chế tài được áp dụng đối với trường hợp kết hôn trái pháp luật, thể hiện thái độ của Nhà nước về việc không thừa nhận giá trị pháp lý của quan hệ hôn nhân.
Theo quy định của pháp luật. Tòa án là cơ quan có thẩm quyền hủy việc kết hôn trái pháp luật. Khi Tòa án ra quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật thì Giấy chứng nhận kết hôn mà hai bên được cấp trước đó không có giá trị pháp lý. Do đó, hai bên nam nữ không phải là vợ chồng của nhau, họ buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái pháp luật. Vì vậy, Tòa án phải gửi cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn cho hai bên nam nữ bản sao quyết định của Tòa án về hủy việc kết hôn trái pháp luật để cơ quan này ghi vào Sổ hộ tịch.
Câu 16: Trình bày bản chất pháp lý của hủy việc kết hôn trái pháp luật
Đáp án:
Hủy KHTPL là một chế tài của pháp luật. Trong bất cứ xã hội nào, dưới chế độ nào thì giai cấp thống trị cũng có cách thức xử lý, giải quyết các trường hợp KHTPL bằng cách hủy bỏ, tiêu hủy hoặc không công nhận quan hệ vợ chồng giữa các bên KHTPL hoặc bắt phải ly dị.
– Mục đích hủy KHTPL: Do việc KHTPL là sự vi phạm một trong các điều kiện kết hôn nên gây ra những ảnh hưởng xấu, tiêu cực cho gia đình, xã hội cần bị xử lý nghiêm minh. Thiết lập trật tự kỷ cương của gia đình, xã hội, bảo đảm chất lượng nòi giống, phù hợp với đạo đức.
– Hủy KHTPL là chế tài pháp luật, thể hiện ở khía cạnh sau:
+ Việc xử lý hủy KHTPL không phụ thuộc vào ý chí của các bên đương sự mà chỉ phụ thuộc vào ý chỉ của Nhà nước. Ví dụ như: Giữa hai bên nam, nữ có quan hệ huyết thống kết hôn với nhau và khi có yêu cầu hủy KHTPL thì Tòa án sẽ quyết định hủy mà không có ngoại lệ.
+ Có tính chất cưỡng chế: Buộc các bên phải tuân thủ, nếu vi phạm sẽ bị xử lý với mức hình phạt cao hơn. Vì hệ quả của việc kết hôn này sẽ ảnh hưởng đến chất lượng nòi giống, truyền thống đạo đức, trật tự gia đình.
+ Buộc các bên phải gánh chịu những hậu quả pháp lý bất lợi, không mong muốn như buộc các bên phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng, nếu vì phạm có thể sẽ bị xử phạt hành chính hoặc xử lý hình sự.
– Về nguyên tắc không thừa nhận quan hệ hôn nhân phát sinh giữa các bên nam, nữ trong kết hôn trái pháp luật.
Câu 17: Trình bày mục đích của việc hủy kết hôn trái pháp luật
Đáp án:
– Hủy KHTPL là một biện pháp chế tài nhằm buộc các bên kết hôn cũng như tất cả mọi người tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn, nhằm bảo đảm việc kết hôn phù hợp với mục đích xây dựng gia đình: Đảm bảo sự lành mạnh của thế hệ con cái, hạnh phúc, bền vững của gia đình.
– Xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm điều kiện kết hôn. Tùy vào mức độ vi phạm, hậu quả của hành vi vi phạm mà pháp luật còn xem xét để xử lý về mặt hình sự đối với những hành vi phạm tội được quy định trong BLHS.
– Đảm bảo quyền lợi chính đáng của các bên nam, nữ và con cái trong quan hệ hôn nhân hợp pháp.
– Đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa. Quan hệ hôn nhân và gia đình có tính chất đặc thù. Trong đó, các chủ thể được gắn kết với nhau bởi quan hệ tình cảm thân thuộc. Vì vậy, pháp luật HN&GĐ quy định chặt chẽ về vấn đề này, việc xác lập quan hệ hôn nhân phải tuân thủ các điều kiện kết hôn. Nếu vi phạm một trong các điều kiện kết hôn thì quan hệ đó không được Nhà nước thừa nhận là quan hệ vợ chồng, buộc áp dụng các chế tài xử lý nhằm đảm bảo xây dựng gia đình xã hội chủ nghĩa bình đẳng, hạnh phúc và tiến bộ.
Câu 18: Trình bày chủ thể có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật
Đáp án
Nội dung này được quy định tại Điều 10 Luật HN và GĐ 2014, theo đó:
theo điều luật trên chủ thể có quyền yêu cầu hủy việc KHTPL rất rộng, gồm có ba nhóm: Người bị cưỡng ép, bị lừa dối kết hôn; Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người KHTPL; Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, trẻ em, Hội Liên hiệp phụ nữ.
Câu 19: “Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác” có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn ở đây được hiểu như thế nào? Hãy giải thích rõ nội dung quy định trên
Đáp án
Khoản 3 Điều 10 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định: “Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật”. Pháp luật chỉ quy định “cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người KHTPL” có quyền yêu cầu hủy hủy việc KHTPL. Vậy những người này của vợ hoặc chồng của người KHTPL có quyền yêu cầu hủy việc KHTPL không? Ví dụ: Anh A và chị B là vợ chồng, chị B mắc bệnh tâm thần, anh A kết hôn với chị C. Vậy cha, mẹ chị B có quyền yêu cầu hủy KHTPL giữa anh A và chị C theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Luật HN&GĐ năm 2014 không? Chị B là nạn nhân của việc KHTPL cần được bảo vệ, đặc biệt chị B đang mắc bệnh tâm thần không thể tự mình yêu cầu Tòa án hủy việc KHTPL giữa anh A và chị C được. Vì vậy, cha, mẹ chị B có quyền đề nghị Tòa án hủy việc KHTPL giữa anh A và chị C để bảo vệ quyền lợi của chị B.
Câu 20: Trình bày thủ tục hủy kết hôn trái pháp luật
Đáp án:
Về thủ tục tố tụng, huỷ việc KHTPL là một loại việc dân sự. Theo trình tự giải quyết việc dân sự, Toà án thụ lý khi có đơn yêu cầu và các tài liệu chứng minh cho yêu cầu đó. Toà án tiến hành mở phiên họp giải quyết việc dân sự có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát. Theo quy định của pháp luật tố tụng, giải quyết việc dân sự không có thủ tục hòa giải. Tòa án xem xét chứng cứ và quyết định tại phiên họp giải quyết việc dân sự. Vấn đề hoà giải không được đặt ra đối với thủ tục giải quyết việc dân sự. KHTPL là loại việc không được hòa giải. Vì về nguyên tắc KHTPL là phải xử hủy do đã vi phạm các điều kiện kết hôn pháp luật quy định. Tuy nhiên, khi giải quyết Toà án không chỉ giải quyết về vấn đề nhân thân của người KHTPL mà còn giải quyết cả vấn đề con chung và tài sản chung của họ, vấn đề này có thể hòa giải được. Vì vậy, có thể tiến hành hòa giải đối với việc giải quyết hậu quả về con chung và tài sản chung khi xử hủy KHTPL, tránh những mâu thuẫn phát sinh, tiết kiệm thời gian, công sức của họ và của người tiến hành tố tụng.
Câu 21: Trình bày đường lối xử lý khi kết hôn với người đang mất năng lực hành vi dân sự
Đáp án
Đường lối xử lý: Đối với trường hợp này, nếu có yêu cầu huỷ việc KHTPL thì Toà án quyết định huỷ. Tuy nhiên, có trường hợp tại thời điểm kết hôn họ mất NLHVDS, nhưng đến thời điểm có yêu cầu huỷ việc KHTPL họ đã phục hồi, cuộc sống của họ bình thường, bản thân hai bên vẫn có nguyện vọng được tiếp tục chung sống, có yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì có cần thiết phải quyết định huỷ việc KHTPL đó không? Theo hướng dẫn tại ví dụ 3 điểm a khoản 2 Điều 4 TTLT số: 01/2016 thì tại phiên họp hai bên đều yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân, nếu xét thấy đã đủ các điều kiện kết hôn khác thì Tòa án xem xét công nhận quan hệ hôn nhân của của họ kể từ thời điểm bên bị mất NLHVDS không còn bị mất NLHVDS theo quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Câu 22: Phân tích quan hệ nhân thân giữa các bên kết hôn trái pháp luật
Đáp án
Theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật HN&GĐ năm 2014: “Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng”.
– Không có quan hệ vợ chồng giữa hai bên KHTPL kể từ thời điểm đăng ký kết hôn. Tất cả các quyền và nghĩa vụ về nhân thân giữa hai bên đối với nhau không được công nhận là quan hệ vợ chồng. Ví dụ: Quyền và nghĩa vụ chung thủy, đó có thể là nghĩa vụ về đạo đức nhưng không phải là nghĩa vụ pháp lý mà các bên KHTPL phải tuân thủ. Do đó, mặc dù đang chung sống với nhau như vợ chồng nhưng nếu một bên kết hôn với người khác thì quan hệ hôn nhân đó vẫn hợp pháp, không bị coi là vi phạm nguyên tắc một vợ,một chồng.
– Quyền đại diện cho nhau một cách đương nhiên theo quy định của pháp luật với tư cách là vợ chồng của nhau không được công nhận. Họ chỉ có thể đại diện theo ủy quyền cho nhau trong các quan hệ dân sự theo quy định của pháp luật dân sự.
Câu 23: Trình bày nguyên tắc xử lý chung đối với việc kết hôn trái pháp luật
Đáp án
Huỷ việc kết hôn trái pháp luật là một loại “việc dân sự”. Do đó, đường lối giải quyết việc huỷ kết hôn trái pháp luật tuân theo các quy định về thủ tục giải quyết các việc dân sự. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết huỷ việc kết hôn trái pháp luật là TAND. Trong trường hợp này, TAND không tiến hành hoà giải mà điều tra xác minh nếu xét thấy có dấu hiệu vi phạm điều kiện thì áp dụng các quy định của pháp luật xử huỷ việc kết hôn trái pháp luật. Dựa vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà Nhà nước ta quy định cụ thể đường lối xử lý phù hợp với các trường hợp kết hôn trái pháp luật. Theo đó, kết hôn trái pháp luật sẽ bị xử huỷ. Tuy nhiên, ngoại lệ cũng được xem xét đối với những trường hợp đặc biệt, thể hiện tính mềm dẻo, linh hoạt trong việc xử huỷ kết hôn trái pháp luật.
Câu 24: Trình bày nội dung của kết hôn giả tạo theo quy định của pháp luật
Đáp án
Về bản chất, kết hôn giả tạo vẫn xuất phát từ sự tự nguyện của cả hai bên. Tuy nhiên, hai bên nam, nữ lại có mục đích khác không phải là cùng xây dựng gia đình nên khi kết hôn xong, họ thường không chung sống với nhau mà chỉ cố gắng làm sao đạt được các mục đích như xuất, nhập cảnh hay nhập quốc tịch… Việc kết hôn giả tạo trên thực tế rất khó bị phát hiện vì khi đi đăng ký kết hôn hai bên đều bày tỏ sự nguyện của mình trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên, việc kết hôn giả tạo lại mang lại rủi ro, hậu quả rất lớn cho người kết hôn giả tạo. Hiện nay, có rất nhiều người bị lừa cưới chồng nước ngoài rồi sang bên kia biên giới bị đem bán, bóc lột sức lao động thậm chí phải làm gái mại dâm. Vì vậy, theo quản điểm của tôi việc cấm kết hôn giả tạo trong Luật HN&GĐ Việt Nam là hợp lý, phù hợp với truyền thống, văn hóa của dân tộc cũng như để bảo vệ tốt nhất cho người kết hôn, đề phòng những rủi ro, bất trắc có thể xảy ra trong trường hợp kết hôn giả tạo.
Câu 25: Trình bày quy định pháp luật Việt Nam về kết hôn đồng giới
Đáp án
Hôn nhân đồng giới là trường hợp hai người cùng giới kết hôn với nhau, cùng xây dựng gia đình. Ở Việt Nam, khoản 5 Điều 10 Luật HN&GĐ năm 2000 quy định việc kết hôn giữa những người đồng tính thuộc trường hợp cấm kết hôn với quan điểm hôn nhân đồng giới không phù hợp với phong tục, tập quán tại Việt Nam. Tuy nhiên, đến Luật HN&GĐ năm 2014, Nhà nước ta đã bỏ quy định cấm kết hôn giữa những người đồng tính và thay vào đó là quy định “Nhà nước không công nhận kết hôn giữa những người cùng giới tính” tại khoản 2 Điều 8. Do đó, tuy pháp luật không cấm kết hôn giữa những người đồng tính nhưng việc kết hôn trong trường hợp này vẫn bị coi là trái luật.
Câu 26: Trình bày đường lối xử lý trong trường hợp kết hôn do bị cưỡng ép bị lừa dối
Đáp án
Theo Điều 11 Luật HN&GĐ, Điều 4 TTLT 01/2016 thì trường hợp kết hôn do bị cưỡng ép, bị lừa dối sẽ được xử lý như sau: Tại thời điểm có yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà sự vi phạm chưa được khắc phục, một trong hai bên thể hiện việc không yêu thương, không đồng cảm hoặc chỉ có 1 bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân của họ thì Tòa án sẽ quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật. Nếu tại thời điểm có yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật, các bên đã khắc phục sự vi phạm về tự nguyện, tức là họ đã yêu thương sống với nhau hòa thuận và đồng thời cả hai bên đều yêu cầu Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân của họ thì Tòa án sẽ không hủy việc kết hôn trái pháp luật mà sẽ ra quyết định công nhận quan hệ hôn nhân của họ tại thời điểm họ đủ điều kiện kết hôn.
CHƯƠNG 5: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ NHÂN THÂN CỦA VỢ CHỒNG
Câu 1: Trình bày khái niệm quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ và chồng
Đáp án
Quyền và nghĩa vụ nhân thân mang yếu tố tình cảm, là lợi ích tinh thần giữa vợ và chồng, gắn liền với bản thân vợ chồng trong suốt thời kì hôn nhân. Nội dung của quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ và chồng là lợi ích tinh thần, là yếu tố tình cảm, không mang nội dung kinh tế, không phụ thuộc vào khả năng kinh tế của vợ chồng. Các quyền và nghĩa vụ đó có thể là: Quyền được sống chung, được mang quốc tịch, tình yêu, sự hòa thuận, sự tôn trọng, sự quan tâm, chia sẻ, quan hệ đối với cha mẹ, các con và những thành viên trong gia đình.
Câu 2: Trình bày nội dung vợ chồng bình đẳng với nhau về mọi mặt trong gia đình
Đáp án
Trên cơ sở Hiến pháp và Bộ luật Dân sự, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền và nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp, Luật Hôn nhân và gia đình và các luật khác có liên quan (Điều 17). Quyền bình đẳng giữa vợ và chồng về mọi mặt trong gia đình thể hiện trong mọi khía cạnh của đời sống gia đình.
Thứ nhất, vợ chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chăm sóc, nuôi dạy con.
Thứ hai, vợ chồng bình đẳng với nhau trong việc phát triển kinh tế gia đình. Vợ chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc tạo lập, quản lí, phát triển tài sản của gia đình. Vợ chồng cùng có ý thức trách nhiệm trong việc phát triển kinh tế gia đình, phải tham gia lao động, sản xuất, kinh doanh… để có thu nhập.
Thứ ba, vợ chồng phải chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch dân sự hợp pháp do một trong hai bên thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình. Về nguyên tắc, trong thời kì hôn nhân, mọi giao dịch liên quan đến tài sản gia đình phải được vợ chồng thỏa thuận và cùng thực hiện. Tuy nhiên, có thể xảy ra tình huống là chỉ một trong hai người (vợ hoặc chồng) thực hiện giao dịch dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình mà không có sự tham gia của bên kia, trong trường hợp này bên không tham gia giao dịch đó vẫn phải chịu trách nhiệm liên đới, có nghĩa là nếu giao dịch đó phát sinh nghĩa vụ thì đó là nghĩa vụ chung của vợ chồng.
Thứ tư, vợ chồng bình đẳng với nhau trong việc thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình. Pháp luật về dân số quy định công dân có nghĩa vụ thực hiện kế hoạch hóa gia đình, xây dựng quy mô gia đình ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.
Câu 3: Trình bày ý nghĩa của quyền đại diện giữa vợ và chồng.
Đáp án
Quyền đại diện giữa vợ và chồng được quy định nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong việc thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản của vợ chồng, đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của mỗi bên vợ chồng và ổn định giao lưu dân sự.
Câu 4: Trình bày nội dung quyền lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng
Đáp án
Nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng lựa chọn, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính. Thuật ngữ “nơi cư trú” được nhà làm luật sử dụng trong bối cảnh này có thể hiểu là nơi ở của vợ chồng. Trong thời kì hôn nhân, căn cứ vào hoàn cảnh thực tế, nơi làm việc, tính chất của hoạt động nghề nghiệp… vợ chồng có thể lựa chọn nơi cư trú chung hoặc mỗi bên có nơi cư trú riêng. Việc có nơi cư trú chung hay riêng không ảnh hưởng tới việc vợ chồng thực hiện các nghĩa vụ đối với nhau, với con cái và chăm lo xây dựng gia đình. Tuy nhiên, việc vợ chồng có nơi ở chung hay nơi ở riêng phải trên hoàn cảnh thực tế, do các điều kiện khách quan, có sự đồng thuận của cả vợ và chồng và phải vì lợi ích chung của gia đình. Nếu vợ chồng có đủ điều kiện để có nơi ở chung thì phải lựa chọn nơi ở chung. Luật Hôn nhân và gia đình hiện hành quy định vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lí do chính đáng khác (khoản 2 Điều 19). Có thể nhận định rằng được sống chung với nhau không chỉ là lợi ích mà nam nữ hướng tới khi kết hôn mà còn là nghĩa vụ của họ.
Câu 5: Trình bày quyền và nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng
Đáp án
Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng được Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định trong trường hợp vợ chồng li hôn. Khi li hôn, nếu một bên có khó khăn, túng thiếu, có yêu cầu được cấp dưỡng mà có lí do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình. Như vậy, nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi li hôn chỉ xảy ra khi thỏa mãn hai điều kiện:
– Một bên khó khăn, túng thiếu, có yêu cầu được cấp dưỡng và có lí do chính đáng;
– Bên kia có khả năng để cấp dưỡng.
Nếu thiếu một trong hai điều kiện trên thì nghĩa vụ cấp dưỡng không được đặt ra.
Câu 6: Phân tích quyền thừa kế tài sản giữa vợ và chồng
Đáp án
Thừa kế theo di chúc: Nếu người vợ hoặc chồng chết trước có để lại di chúc cho chồng hoặc vợ được hưởng di sản thì người chồng hoặc vợ sẽ được hưởng phần di sản theo nội dung di chúc. Trong trường hợp người lập di chúc không cho chồng hoặc vợ hưởng di sản thì người chồng hoặc vợ vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật. Trường hợp này được áp dụng cả khi người lập di chúc chỉ cho chồng hoặc vợ được hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật được hưởng.
Thừa kế theo pháp luật: Vợ, chồng được thừa kế tài sản của nhau theo pháp luật khi: Người chết không để lại di chúc; di chúc không hợp pháp; những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế; những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối hưởng di sản. Vợ, chồng cũng được thừa kế theo pháp luật đối với phần di sản không được định đoạt theo di chúc, phần di sản liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật, phần di sản liên quan đến những người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản hoặc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc,…
Câu 7: Trình bày căn cứ xác định trách nhiệm tài sản của vợ, chồng đối với các giao dịch dân sự, thương mại do một bên thực hiện
Căn cứ xác định trách nhiệm tài sản vợ, chồng đối với giao dịch dân sự, thương mại do một bên thực hiện. Tại điều 27 trách nhiệm liên đới của vợ chồng theo luật hôn nhân và gia đình năm 214 quy định
a) Vợ chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện giữa vợ chồng trong các trường hợp sau:
– Trường hợp xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch mà theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng;
– Trường hợp vợ chồng kinh doanh chung, khi đó giao dịch do vợ hoặc chồng thực hiện theo ý định, mong muốn của cả hai vợ chồng. Tài sản được sử dụng vào mục đích kinh doanh hai vợ chồng cùng phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với bên thứ ba trong quan hệ tài sản.
– Trường hợp đại diện giữa vợ và chồng trong việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản chung có giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên vợ hoặc chồng. Trường hợp này được áp dụng khi tài sản liên quan đến nhà đất, động sản phải đăng ký…mà chỉ có tên vợ hoặc chồng, nhưng đó là tài sản chung của 2 người. Mọi giao dịch liên quan đến tài sản chung này đều do hai vợ chồng chịu trách nhiệm.
b) Vợ chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ chung đối với tài sản của vợ chồng sau đây:
– Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm; Khi vợ chồng đồng thuận cùng nhau thực hiện giao dịch dân sự như liên quan đến tài sản chung, vay tiền, thế chấp tài sản… thì vợ chồng phải chịu trách nhiệm liên đới đối với các giao dịch đó.
– Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; Gia đình là tế bào cần được chăm nom, nuôi dưỡng, việc chi tiêu cho cuộc sống gia đình là cần thiết, hơn hết hôn nhân được xây dựng dựa trên mong muốn từ hai phía để tạo ra một cuộc sống tốt đẹp hơn. Khi một bên thực hiện nghĩa vụ nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình như sửa nhà, ăn uống, chăm con…thì người còn lại cũng phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ đó.
– Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
– Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
– Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường; Ví dụ như trường hợp con chưa thành niên mà không có tài sản riêng gây thiệt hại và phải bồi thường thì cha mẹ cùng phải chịu trách nhiệm vì trong trường hợp này cha mẹ là người giám hộ của con.
– Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Câu 8: Trình bày khái quát nội dung đại diện giữa vợ và chồng
Đáp án
Đại diện giữa vợ và chồng được hiểu là một bên vợ hoặc chồng (người đại diện) nhân danh cho bên kia (người được đại diện) để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện hoặc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện. Trên cơ sở của Bộ luật Dân sự về đại diện, Luật Hôn nhân và gia đình đã quy định quyền đại diện cho nhau giữa vợ và chồng. Theo đó, vợ chồng có thể đại diện cho nhau theo pháp luật hoặc theo ủy quyền.
Câu 9: Trình bày nội dung tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng
Đáp án
Hiến pháp năm 2013 quy định: Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo. Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật (Điều 24). Như vậy, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào của công dân đã được ghi nhận trong Hiến pháp. Với tư cách là công dân, mỗi bên vợ chồng có quyền tự do tín ngưỡng, tự do lựa chọn tôn giáo hoặc không theo một tôn giáo nào. Khi vợ, chồng thực hiện quyền công dân của mình thì bên kia có nghĩa vụ tôn trọng, không được cưỡng ép, cản trở. Tuy nhiên, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng chỉ được tôn trọng khi vợ, chồng thực hiện quyền của mình trong phạm vi pháp luật cho phép. Vợ, chồng không được lạm dụng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo làm ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống, sinh hoạt, kinh tế… của gia đình. Quy định quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng góp phần xóa bỏ hiện tượng phát sinh trên thực tế là với danh nghĩa vợ, chồng một bên đã cấm hoặc cản trở quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của bên kia, làm ảnh hưởng đến quyền cơ bản của công dân, ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình. Có không ít trường hợp vợ chồng mâu thuẫn dẫn đến li hôn vì lí do bất đồng về tín ngưỡng, tôn giáo. Để đảm bảo hạnh phúc gia đình, vợ chồng phải tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau.
Câu 10: Trình bày khái niệm ly thân
Đáp án
Ly thân là việc vợ chồng chấm dứt nghĩa vụ sống chung khi quan hệ hôn nhân vẫn tồn tại.
Ly thân là một tình trạng mang tính tạm thời nên tình trạng này có thể chấm dứt khi vợ chồng quay về sống chung với nhau hoặc khi quyết định ly hôn với các điều kiện do pháp luật quy định.
CHƯƠNG 6: CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG
Câu 1: Trình bày khái niệm chế độ tài sản của vợ chồng
Đáp án
Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì có hai chế độ tài sản của vợ chồng: Chế độ tài sản theo thỏa thuận và chế độ tài sản theo quy định của pháp luật. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 là đạo luật đầu tiên của Nhà nước ta quy định vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đánh dấu bước chuyển quan trọng trong quan điểm lập pháp của Nhà nước ta về chế độ tài sản của vợ chồng. Tuy nhiên, một mặt tôn trọng quyền tự do thỏa thuận của vợ chồng nhưng mặt khác phải bảo vệ lợi ích chung của gia đình và của người thứ ba. Do vậy, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định các nguyên tắc chung áp dụng cho chế độ tài sản theo thỏa thuận và chế độ tài sản theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, của các thành viên gia đình và của người thứ ba ngay tình. Chế độ tài sản của vợ chồng là toàn bộ những quy định về việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ (chồng), quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và việc phân chia tài sản.
Câu 2: Khi nào Tòa án tuyên bố chế độ tài sản theo thỏa thuận bị vô hiệu?
Đáp án
Tòa án tuyên bố chế độ tài sản theo thỏa thuận bị vô hiệu khi
– Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật Dân sự và các luật khác có liên quan
– Vi phạm một trong các quy định về nguyên tắc áp dụng chế độ tài sản được quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
– Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình”.
Câu 3: Trình bày nội dung xác định tài sản chung hợp nhất của vợ chồng theo quy định của pháp luật
Đáp án
– Tài sản do vợ, chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân;
– Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi. lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên trong thời kỳ hôn nhân;
– Thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân gồm: Các khoản tiền thưởng, tiền trợ cấp, tiền trúng thưởng xổ số; tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu. bị chim đắm; vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước và các thu nhập khác theo quy định của pháp luật.
– Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung;
– Tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Trong trường hợp không có căn cứ cho rằng tài sản mà vợ chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của một bên thì tài sản đó được xác định là tài sản chung của vợ chồng.
Tài sản chung của vợ chồng là bất động sản hoặc là tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng, quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ và chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Quy định này tạo căn cứ pháp lý để xác định tài sản chung của vợ chồng khi có tranh chấp.
Câu 4: Trình bày các quyền của vợ chồng đối với tài sản chung
Đáp án
Vợ chồng bình đẳng với nhau trong việc xây dựng, phát triển khối tài sản chung và bình đẳng trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung. Quyền chiếm hữu là quyền nắm giữ, quản lý, bảo vệ tài sản chung. Vợ chồng cùng quản lý, nắm giữ tài sản chung. Vợ chồng có thể uỷ quyền cho nhau trong việc chiếm hữu tài sản chung. Người được uỷ quyền có toàn quyền chiếm hữu tài sản chung của vợ chồng. Trong trường hợp vì lý do nào đó mà cả vợ và chồng đều không thể chiếm hữu tài sản chung thì vợ chồng có thể ủy quyền cho người khác chiếm hữu tài sản chung theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản.Trên nguyên tắc bình đẳng, việc sử dụng tài sản chung để đầu tư, kinh doanh phải được vợ chồng bàn bạc, thỏa thuận. Nếu vợ chồng uỷ quyền cho nhau trong việc sử dụng tài sản chung thì người được uỷ quyền có toàn quyền sử dụng tài sản chung vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Hoa lợi, lợi tức thu được từ việc khai thác công dụng của tài sản là tài sản chung của vợ chồng. Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản hoặc từ bỏ quyền sở hữu đó. Việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của vợ chồng là bất động sản, là động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu hoặc tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình thì phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng. Văn bản phải có chữ ký của cả vợ chồng, văn bản đó có thể được công chứng, chứng thực. Nếu vợ chồng uỷ quyền cho nhau trong việc định đoạt tài sản chung thì người được uỷ quyền có toàn quyền định đoạt tài sản chung mà không cần phải bàn bạc, thoả thuận với bên kia. Vợ, chồng phải chịu trách nhiệm liên đới đối với những giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của vợ chồng nhằm để phục vụ nhu cầu sinh hoạt thiết yếu hàng ngày của gia đình.
Câu 5: Trình bày những nghĩa vụ cơ bản của vợ chồng đối với tài sản chung
Đáp án
– Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập (như vay tài sản, thuê tài sản…);
– Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
– Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
– Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
– Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình. Ví dụ: Ngôi nhà là tài sản riêng của vợ, tiền cho thuê nhà là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình. Khi cần sửa chữa nhà thì chi phí sửa nhà được xác định là nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng;
– Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra nà theo quy định của Bộ luật Dân sự thì cha mẹ phải bồi thường như: Bồi thường thiệt hại do con chưa thành niên gây ra;
– Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.
Câu 6: Trình bày ý nghĩa của việc thừa nhận chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận
Đáp án
- Đảm bảo quyền tự định đoạt của công dân về sở hữu tài sản, phù hợp với các quy định tại Điều 14 Hiến pháp 2013
- Là xu hướng tất yếu để pháp luật nói chung, pháp luật về hôn nhân và gia đình nói riêng phù hợp, tương thích với pháp luật nước ngoài. Hầu hết các nước trên thế giới đều đã chấp nhận sự thỏa thuận của vợ chồng về quan hệ sở hữu tài sản.
- giúp vợ chồng chủ động trong hoạt động kinh doanh, hạn chế rủi ro về tài sản có thể xảy đến cho gia đình, bảo vệ tài sản riêng của mỗi bên, mang lại sự minh bạch trong quan hệ tài sản của vợ chồng.
- giúp đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người thứ ba- những người khác có liên quan đến chế độ tài sản của vợ chồng
- Trong trường hợp vợ chồng có yêu cầu phân chia tài sản, việc thừa nhận chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận giúp Tòa án giải quyết việc phân chia tài sản một cách công bằng và nhanh chóng
Câu 7: Trình bày nguyên tắc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng
Đáp án
Như vậy, nguyên tắc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng là tôn trọng sự thỏa thuận của vợ, chồng. Chỉ khi vợ, chồng không lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận hay có thỏa thuận nhưng lại bị vô hiệu thì chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định mới được áp dụng.
Do chế độ tài sản của vợ chồng có ảnh hưởng lớn đến quyền lợi của cá nhân vợ, chồng cũng như các thành viên trong gia đình và quyền, lợi ích của những người có liên quan cũng như sự ổn định của các quan hệ tài sản trong giao lưu dân sự nói chung, nên Luật HN&GĐ năm 2014 đã quy định về các nguyên tắc chung khi áp dụng các loại chế độ tài sản của vợ chồng. Cùng với Điều 28 quy định về nguyên tắc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng, các nguyên tắc chung cần tuân thủ khi áp dụng các loại chế độ tài sản của vợ chồng được Luật HN&GĐ năm 2014 quy định tại các Điều 29, 30, 31 và 32. Các nguyên tắc này được áp dụng không phụ thuộc vào loại chế độ tài sản mà vợ chồng lựa chọn.
Câu 8: Trình bày nội dung nguyên tắc bình đẳng trong quan hệ tài sản giữa vợ chồng
Đáp án
Khoản 1 Điều 29 HN&GĐ 2014 còn khẳng định “không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập”. Điều này cho thấy “lao động trong gia đình” (công việc nội trợ, chăm sóc con cái…) phần lớn do người phụ nữ trong gia đình – người vợ thực hiện đã được pháp luật ghi nhận một cách công bằng, bình đẳng với lao động tạo ra thu nhập ngoài xã hội thường do người đàn ông, người chồng trong gia đình phụ trách. Quy định này có ý nghĩa rất lớn, nhất là trong trường hợp vợ, chồng thực hiện chế độ tách riêng tài sản thì khi chấm dứt chế độ tài sản người vợ, chồng làm công việc nội trợ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán cho mình một phần giá trị tài sản trên cơ sở tính toán công sức đóng góp của mình. Nguyên tắc này hoàn toàn phù hợp với thực tiễn phát triển của xã hội Việt Nam cũng như thế giới trong bối cảnh bình đẳng giới đang là vấn đề luôn được quan tâm, đặt ra trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là trong gia đình.
Câu 9: Trình bày đặc điểm chế độ tài sản của vợ chồng
Đáp án
- Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận do chính vợ, chồng thỏa thuận dựa trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng
- Chế độ tài sản vợ chồng theo thỏa thuận phải được lập thành văn bản trước khi kết hôn và có hiệu lực kể từ khi quan hệ vợ chồng được xác lập
- Chế độ tài sản vợ chồng theo thỏa thuận có thể được sửa đổi, bổ sung nhiều lần
Câu 10: Trình bày căn cứ pháp lý xác định nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng
Đáp án
Thứ nhất, từ sự thỏa thuận của vợ chồng trên cơ sở bình đẳng, tự nguyện, tự do ý chí, tự định đoạt trong các giao dịch về tài sản. Khi cả hai vợ chồng cùng đồng ý thực hiện giao dịch nghĩa là họ chấp nhận cùng nhau hưởng quyền lợi cũng như nghĩa vụ, cùng chấp nhận rủi ro nếu xảy ra, cùng có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ phát sinh. Ngay khi hai người thống nhất việc thực hiện giao dịch, mỗi người đã thể hiện ý chí chấp nhận thực hiện nghĩa vụ và nghĩa vụ về tài sản phát sinh sẽ là nghĩa vụ chung, không phụ thuộc giao dịch đó phục vụ cho mục đích chung của gia đình hay mục đích riêng của mỗi người. Ví dụ Người vợ đi làm xa nên có nhu cầu mua xe máy, người chồng đồng ý và cùng vợ đi mua xe. Hai vợ chồng cùng chọn loại xe, màu sắc, mức giá tiền và cùng thống nhất chọn mua 1 chiếc xe, tiền để mua xe lấy từ quỹ chung của hai vợ chồng. Như vậy, mặc dù nhu cầu mua xe là của riêng người vợ nhưng việc người chồng cùng thực hiện giao dịch, hai vợ chồng thống nhất chọn lựa và ký kết đã thể hiện đây là giao dịch hai vợ chồng cùng xác lập, là nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng và dùng tài sản chung để thanh toán.
Thứ hai, từ các giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu và lợi ích chung của gia đình, trách nhiệm của các bên vợ chồng đối với gia đình
Thứ ba, các giao dịch trên cơ sở tự nguyện thỏa thuận làm phát sinh nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng phải không trái pháp luật, không trái đạo đức xã hội
Thứ tư, nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng phát sinh trên cơ sở các quy định của pháp luật.
CHƯƠNG 7: CHẤM DỨT HÔN NHÂN
Câu 1: Những chủ thể nào có quyền yêu cầu ly hôn?
Đáp án
Về nguyên tắc, chỉ có vợ, chồng có quyền yêu cầu ly hôn. Không ai có quyền nhân danh vợ, chồng để ly hôn. Điều 51 khoản 1 Luật Hôn nhân và gia định năm 2014 quy định vợ, chồng hoặc cả hai người đều có quyền yêu cầu Tòa án ly hôn. Tuy nhiên, thực tế đã có trường hợp một bên bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, bên kia không những không quan tâm, chăm sóc theo đúng nghĩa vụ mà còn hành hạ, ngược đãi hoặc có các hành vi khác đe dọa đến sức khỏe, tính mạng… Để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bên vợ hoặc chồng bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định cha. mẹ, người thân thích khác của một bên vợ, chồng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Tuy nhiên, chỉ những trường hợp người vợ hoặc chồng bị tâm thần lại đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ thì cha, mẹ, người thân thích khác của vợ, chồng mới có quyền yêu cầu ly hôn.
Câu 2: Trình bày các căn cứ ly hôn.
Đáp án
Căn cứ thứ nhất: sự tự nguyện thật sự của vợ chồng (áp dụng trong trường hợp thuận tình ly hôn).
Căn cứ thứ hai: Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được (áp dụng trong trường hợp ly hôn do yêu cầu của một bên vợ,chồng).
– Căn cứ thứ ba: Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người chồng, vợ bị tâm thần hoặc các bệnh khác dẫn đến không có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi của mình (áp dụng trong trường hợp ly hôn do yêu cầu của cha, mẹ, người thân thích của một bên khi vợ, chồng bị tâm thần hoặc bị bệnh khác dẫn đến không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình).
– Căn cứ thứ tư: Vợ hoặc chồng bị Toà án tuyên bố mất tích (áp dụng đối với trường hợp một bên chồng hoặc vợ yêu cầu). Khi vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố mất tích thì Quyết định tuyên bố mất tích của Toà án được coi là căn cứ để giải quyết ly hôn nếu người chồng hoặc vợ của người bị tuyên bố mất tích yêu cầu được ly hôn.
Câu 3: Phân tích ý nghĩa của việc tiến hành thủ tục hòa giải trong ly hôn
Đáp án
Hòa giải là một chế định rất quan trọng trong TTDS. Hòa giải là hoạt động do Tòa án tiến hành nhằm giúp đỡ các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án dân sự.
Việc hòa giải thường có ý nghĩa hết sức quan trọng vừa đảm bảo tiết kiệm chi phí và tiền của cho Nhà nước, cho người dân, giảm bớt giai đoạn tố tụng kéo dài, vừa giải quyết triệt để mâu thuẫn giữa các đương sự, góp phần tích cực trong công cuộc xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân.Ý nghĩa của việc hòa giải vụ án dân sự:
– Trong trường hợp Tòa án hoà giải thành công vụ án dân sự thì không cần mở phiên tòa xét xử vụ án, giảm bớt một giai đoạn tố tụng kéo dài và cực kỳ phức tạp, tiết kiệm được thời gian, tiền của cho Nhà nước và cho nhân dân.
– Hòa giải thành vụ án dân sự giúp Tòa án giải quyết được tranh chấp, mâu thuẫn giữa các đương sự, góp phần xây dựng khối đoàn kết trong nhân dân. Hòa giải tại Tòa là một thủ tục không thể thiếu trước khi đưa vụ án ra xét xử công khai tại Tòa. Sự tham gia của Luật sư – Người bào chữa trong quá trình này là rất cần thiết. Tại buổi hòa giải, các bên có thể thương lượng với nhau về hướng giải quyết vụ việc, thể hiện tính dân chủ công khai trước khi đưa vụ án ra xét xử.
Câu 4: Trình bày khái niệm ly hôn,
Đáp án
Ly hôn chỉ là hình thức công nhận sự chấm dứt hôn nhân của Tòa án theo yêu cầu của hai vợ chồng hoặc theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng. Tòa án là cơ quan duy nhất có thẩm quyền xét xử, giải quyết ly hôn; có vai trò quan trọng trong việc góp phần tuân thủ, áp dụng các quy định của pháp luật. Phán quyết ly hôn của Tòa án được thể hiện dưới hai hình thức: Quyết định công nhận sự thỏa thuận thành hoặc Bản án. Khi giải quyết vụ án ly hôn, cả vợ và chồng đều thỏa thuận được với nhau để giải quyết tất cả các nội dung của quan hệ vợ chồng bao gồm: vấn đề tình cảm, tài sản chung, con chung và án phí khi ly hôn thì Tòa án công nhận cho vợ chồng thuận tình ly hôn. Trong trường hợp nếu còn bất cứ một vấn đề mà hai bên đương sự không thỏa thuận được, Tòa án sẽ tiến hành mở phiên tòa xét xử để ra bản án ly hôn.
Câu 5: Trình bày nội dung áp dụng căn cứ ly hôn khi một bên vợ, chồng mất tích
Đáp án
Tương tự như trường hợp thuận tình ly hôn, Tòa án không cần xem xét hiện trạng mối quan hệ của vợ chồng. Tòa án chỉ căn cứ vào yêu cầu ly hôn và việc mất tích của một bên vợ, chồng. Cụ thể, khoản 2 Điều 56 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định:“Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn”. Như vậy, quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án (đã có thể) được coi là căn cứ ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ, chồng. Quy định này được xây dựng dựa trên cơ sở yêu cầu thực tiễn. Trên cơ sở bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người vợ, người chồng của người bị tuyên bố mất tích, pháp luật cho phép họ được chấm dứt quan hệ hôn nhân bằng ly hôn. BLDS năm 2005 và BLDS năm 2015 đều quy định một người bị tuyên bố là mất tích: “Khi một người biệt tích hai năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án có thể tuyên bố người đó mất tích “.
Câu 6: Trình bày nội dung điều kiện hạn chế ly hôn của người chồng khi vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Đáp án
Theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: “1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết li hôn… 3. Chồng không có quyền yêu cầu li hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi”. Theo quy định này, quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc li hôn là quyền của vợ, chồng hoặc cả hai vợ, chồng. Quyền này gắn liền với nhân thân của vợ, chồng, không thể chuyển giao. Tuy nhiên, Luật Hôn nhân và gia đình xuất phát từ nguyên tắc bảo vệ bà mẹ và trẻ em, bảo vệ phụ nữ có thai và thai nhi đã quy định điều kiện hạn chế li hôn đối với người chồng, trong khi người vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Cần hiểu rằng, trong quan hệ vợ chồng, việc sinh đẻ không phải đơn thuần là việc riêng của người vợ, đó là việc chung, là trách nhiệm chung của cả hai vợ chồng. Mặt khác, sinh đẻ là chức năng xã hội của gia đình. Vì vậy, phải thấy được trách nhiệm chung đó để giải quyết vấn đề li hôn cho thoả đáng, hợp lí, hợp tình nhằm bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và con cái, bảo vệ hạnh phúc gia đình.
Câu 7: Trình bày khái quát trường hợp thuận tình ly hôn theo luật định
Đáp án
Đây là trường hợp cả hai vợ chồng đều tự nguyện xin li hôn. Theo Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu li hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện li hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình li hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc li hôn.
Câu 8: Phân tích hậu quả pháp lý của việc ly hôn
Đáp án
Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của tòa án có hiệu lực pháp luật. Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để vào sổ hộ tịch; hai bên li hôn, cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan”.
Về nguyên tắc chung, khi bản án, quyết định li hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật, quan hệ vợ chồng được chấm dứt. Người vợ, chồng đã li hôn có quyền kết hôn với người khác. Sau khi li hôn, các quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ chồng sẽ chấm dứt hoàn toàn, dù vợ chồng có thoả thuận hay không thoả thuận được thì Tòa án cũng sẽ quyết định. Nghĩa là những quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ chồng phát sinh từ khi kết hôn, gắn bó tương ứng giữa vợ chồng trong thời kì hôn nhân (như nghĩa vụ thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau tiến bộ, nghĩa vụ chung thủy giữa vợ chồng; quyền đại diện cho nhau…) sẽ đương nhiên chấm dứt. Một số quyền nhân thân khác mà vợ, chồng với tư cách là công dân thì không ảnh hưởng, không thay đổi dù vợ chồng li hôn (như các quyền về họ, tên, tôn giáo, dân tộc, quốc tịch, nghề nghiệp…).
Câu 9: Hãy nêu những ngoại lệ ảnh hưởng đến việc chia đôi tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Đáp án
+ Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
+ Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
+ Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
+ Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Câu 10: Hãy làm rõ nội dung của quy định: “Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung”.
Đáp án
Nội dung trên được hiểu là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn;
CHƯƠNG 8: CÁC TRƯỜNG HỢP CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG
Câu 1: Trình bày hậu quả của việc chia tài sản của vợ chồng.
Đáp án
– Tài sản chia cho ai thuộc sở hữu riêng của người đó. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đã được chia thuộc sở hữu riêng của mỗi người, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
– Trường hợp vợ chồng chỉ chia một phần tài sản chung thì phần tài sản chung còn lại không chia và hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó vẫn thuộc khối tài sản chung hợp nhất của vợ chồng.
– Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Câu 2: Những trường hợp nào Tòa án tuyên bố việc chia tài sản của vợ chồng là vô hiệu?
Đáp án
– Việc chia tài sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
– Chia tài sản nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng, bồi thường thiệt hại, thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản. trả nợ cho cá nhân, tổ chức. nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước và nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Bộ luật Dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Câu 3: Nêu khái quát nội dung chia tài sản của vợ chồng khi một bên chết hoặc bị Tòa tuyên bố là đã chết.
Đáp án
– Khi vợ hoặc chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết mà những người thừa kế yêu cầu chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi. Người vợ hoặc chồng còn sống là sở hữu chủ phần tài sản của mình trong khối tài sản chung của vợ chồng. Phần tài sản thuộc sở hữu của người chết trong khối tài sản chung của vợ chồng và những tài sản riêng của họ là di sản thừa kế. Vợ, chồng có quyền thừa kế tài sản của nhau theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Câu 4: Phân tích nguyên tắc giải quyết tài sản chung của vợ chồng ly hôn
Đáp án
+ Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền. nghĩa vụ của vợ chồng.
+ Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật. nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị. Bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
+ Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Câu 5: Khi vợ chồng ly hôn, quyền lợi của người thứ ba sẽ được giải quyết như thế nào?
Đáp án
Vợ chồng dù đã ly hôn vẫn có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba. Vợ chồng có thể thỏa thuận với người thứ ba về việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ tài sản. Trong trường hợp sau khi ly hôn giữa vợ, chồng và người thứ ba có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và quy định của Bộ luật Dân sự để giải quyết.
Câu 6: Trình bày phương thức chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn
Đáp án
Theo Luật Hôn nhân và gia đình hiện hành thì vợ chồng có thể thỏa thuận chia một phần hay toàn bộ tài sản chung, nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong trường hợp vợ chồng thỏa thuận chia tài sản chung thì phải lập thành văn bản. Văn bản thỏa thuận phải ghi rõ các nội dung như: Tài sản được chia cho mỗi bên, phần tài sản còn lại không chia (nếu có), thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung… Văn bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng phải ghi rõ ngày, tháng, năm lập văn bản và có chữ ký của cả vợ và chồng. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Tòa án áp dụng các quy định của chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn để giải quyết.
Câu 7: Trình bày thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản của vợ chồng
Đáp án
Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản. Trường hợp văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn ban. Đối với trường hợp vợ chồng chia tài sản mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.
Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật.
Câu 8: Quyền sử dụng đất của vợ chồng sẽ được giải quyết như thế nào khi ly hôn?
Đáp án
Khi ly hôn, chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng được thực hiện như sau:
+ Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản: Nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của vợ chồng. Nếu không thỏa thuận được thì Tòa án áp dụng các nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn để giải quyết. Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng. Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia.
+ Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở: Việc giải quyết quyền sử dụng đối với loại đất này khi vợ chồng ly hôn áp dụng các nguyên tắc chia tài sản chung theo quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
+ Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.
Câu 9: Đối với tài sản đưa vào kinh doanh việc chia tài sản giữa vợ chồng sẽ được xử lý như thế nào?
Đáp án
Khi ly hôn, vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung của vợ chồng có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác (Điều 64 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014).
Câu 10: Khi một người bị tuyên bố là đã chết trở về thì quan hệ tài sản của người này sẽ được giải quyết như thế nào
Đáp án
+ Trong trường hợp hôn nhân được khôi phục thì quan hệ tài sản được khôi phục kể từ thời điểm quyết định của Tòa án hủy bỏ tuyên bố chồng, vợ là đã chết có hiệu lực. Tài sản do vợ, chồng có được kể từ thời điểm quyết định của Tòa án về việc tuyên bố chồng, vợ là đã chết có hiệu lực đến khi quyết định hủy bỏ tuyên bố chồng, vợ đã chết có hiệu lực là tài sản riêng của người đó;
+ Trong trường hợp hôn nhân không được khôi phục thì tài sản có được trước khi quyết định của Tòa án về việc tuyên bố vợ, chồng là đã chết có hiệu lực mà chưa chia được giải quyết như chia tài sản khi ly hôn. Như vậy, với việc xác định tài sản do vợ, chồng có được kể từ thời điểm quyết định của Tòa án về việc tuyên bố chồng, vợ là đã chết có hiệu lực đến khi quyết định hủy bỏ tuyên bố chồng, vợ đã chết có hiệu lực là tài sản riêng của người vợ hoặc chồng đã tạo sự thống nhất trong áp dụng pháp luật mà BLDS năm 1995, BLDS năm 2005 cũng như Luật HN&GĐ năm 1986, Luật HN&GĐ năm 2000 trước đây đã không quy định cụ thể.
Câu 11: Sau khi chia tài sản, quan hệ nhân thân giữa vợ chồng sẽ như thế nào, hãy làm rõ dựa trên các quy định của pháp luật
Đáp án
Sau khi bản án hoặc quyết định cho ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật, các quyền và nghĩa vụ về nhân thân của mỗi bên với tư cách là vợ, chồng chấm dứt (nghĩa vụ thương yêu, chung thủy; đại diện giữa vợ và chồng…), hai bên vợ chồng không còn bị ràng buộc bởi mối quan hệ vợ chồng trong hôn nhân mà tự do kết hôn với người khác để xây dựng hạnh phúc gia đình riêng của mình. Các quyền dân sự với tư cách là công dân được ghi nhận trong Luật HN&GĐ năm 2014 cũng như trong BLDS năm 2005: quyển đối với họ, tên; quốc tịch;… vẫn được giữ nguyên.
Khi ly hôn nếu bên (vợ hoặc chồng) khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình (Điều 115 Luật HN&GĐ năm 2014). Đối với người có khả năng lao động mà không chịu lao động thì Tòa án không giải quyết cấp dưỡng. Mức cấp dưỡng sẽ do vợ chồng thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì Tòa án giải quyết. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Đây là một quy định xuất phát từ đạo lý, tình nghĩa vợ chồng và là một biểu hiện tốt đẹp trong truyền thống đạo đức của dân tộc Việt Nam nhằm tạo điều kiện thuận lợi để đảm bảo cuộc sống cho bên bị túng thiếu, khó khăn trong thời gian sau khi ly hôn.
CHƯƠNG 9: QUAN HỆ PHÁP LUẬT GIỮA CHA MẸ VÀ CON PHÁT SINH DỰA TRÊN SỰ KIỆN SINH ĐẺ
Câu 1: Trình bày các trường hợp con được xác định là con chung của vợ chồng
Đáp án
- Con được sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận
- Con được thụ thai trước ngày đăng ký kết hôn và được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân
- Con được thụ thai và được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân
- Con được thụ thai trong thời kỳ hôn nhân và sinh ra sau khi hôn nhân chấm dứt trong thời gian tối đa là 300 ngày
Câu 2: Trình bày việc xác định cha, mẹ con khi cha mẹ không có hôn nhân hợp pháp
Đáp án
Việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp này sẽ khó khăn hơn vì người phụ nữ khi sinh con không đang tồn tại một quan hệ hôn nhân hợp pháp. Hiện nay, trong pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể về các trường hợp xác định cha, mẹ, con khi cha mẹ không có hôn nhân hợp pháp. Việc xác định cha, mẹ, con khi cha mẹ không có hôn nhân hợp pháp căn cứ vào thời điểm thụ thai, thời gian mang thai và thời điểm sinh con; căn cứ vào khoảng thời gian hai bên nam nữ quan hệ tình dục và căn cứ vào mối quan hệ cha mẹ và con trên thực tế. Việc xác định con chung khi cha mẹ không có hôn nhân hợp pháp thưởng bao gồm các trường hợp:
+ Con được thụ thai hoặc sinh ra do cha mẹ chung sống với nhau như vợ chồng không đăng ký kết hôn.
+ Con được thụ thai hoặc sinh ra trong hôn nhân trái pháp luật và tòa án đã hủy việc kết hôn đó.
Câu 3: Trình bày quyền và nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hội
Đáp án
Bên nhờ mang thai hộ có nghĩa vụ chi trả các chi phí thực tế đảm bảo việc chăm sóc sinh sản theo quy định của Bộ Y tế. Tức là, bên nhờ mang thai hộ phải chi trả những khoản chi phí thực tế như phí thăm khám, thuốc thang. Bên nhờ mang thai hộ không được từ chối nhận con. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ chậm nhận con hoặc vi phạm nghĩa vụ về nuôi dưỡng, chăm sóc con thì phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp bên mang thai hộ từ chối giao con thì bên nhờ mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên mang thai hộ giao con. Đây là nghĩa vụ ràng buộc trách nhiệm của bên nhờ mang thai hộ với đứa trẻ sinh ra từ việc mang thai hộ. Đồng thời, nghĩa vụ này cũng giúp cho người mang thai hộ có tâm lý thoải mái trong suốt quá trình mang thai hộ, hoặc làm cho người mang thai hộ không nảy sinh ý định chiếm đoạt đứa trẻ đó.
Câu 4: Trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo , việc xác định cha mẹ con sẽ được xác định như thế nào?
Đáp án
Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra. Như vậy, căn cứ xác định cha, mẹ, con trong trường hợp mang thai hộ dựa trên yếu tố huyết thống, thời kỳ hôn nhân của người nhỏ mang thai hộ. Đứa trẻ này có thể thuộc trường hợp con được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân nhưng sự kiện sinh để không phải do người vợ thực hiện mà do người khác thực hiện.
Câu 5: Trình bày điều kiện đăng ký nhận cha, mẹ con trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Đáp án
Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì điều kiện không thể thiếu trong việc đăng ký nhận cha, mẹ, con là phải có sự tự nguyện và không có tranh chấp. Bên được nhận là cha, mẹ, con phải còn sống vào thời điểm đăng ký nhận cha. mẹ, con. Các bên phải trực tiếp làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con mà không được ủy quyền cho người khác. Đồng thời, “Con đã thành niên nhận cha. không cần phải có sự đồng ý của mẹ; nhận mẹ, không cần phải có sự đồng ý của cha” (Điều 90); “Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia” (Điều 91).
Câu 6: Những chủ thể nào được thực hiện quyền khởi kiện trong việc xác định cha mẹ con
Đáp án
– Người hiện là cha, mẹ của một người có quyền yêu cầu xác định người đó không phải là con của mình.
– Người đang không phải là cha, mẹ của một người có quyền yêu cầu xác định người đó là con của mình.
– Người đang không phải là con của một người có quyền yêu cầu xác định người đó là cha, mẹ của mình.
– Nếu những chủ thể trên chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng bị mất năng lực hành vi dân sự thì quyền khởi kiện sẽ thuộc về người giám hộ của họ hoặc một số cơ quan, tổ chức khác.
Câu 7: Trình bày ý nghĩa của việc pháp luật quy định quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con về mặt xã hội
Đáp án
Việc quy định nghĩa vụ và quyền của cha mẹ và con có những ý nghĩa xã hội to lớn. Bởi vì, gia đình là tế bào của xã hội, muốn cho xã hội ổn định và phát triển trước hết ta phải giữ vững sự ổn định của gia đình. Trong khi đó quan hệ giữa cha mẹ và con là một trong những quan hệ chủ yếu của quan hệ hôn nhân và gia đình. Việc luật hóa nghĩa vụ và quyền của cha mẹ đối với con tạo ra quy tắc ứng xử của cha mẹ đối với con.Không những thế, việc quy định nghĩa vụ và quyền của cha mẹ đối với con là biện pháp để bảo vệ đối tượng đặc biệt trong xã hội, đó là “trẻ em”.Không ai có thể phủ nhận vai trò của trẻ em – những chủ nhân tương lai của đất nước; là đối tượng cần sự quan tâm cả về vật chất lẫn tinh thần từ phía gia đình, nhà trường và xã hội.Trong đó gia đình, cụ thể là cha mẹ là nhân tố quyết định trực tiếp đến sự phát triển toàn diện của trẻ em.Hiện nay, khi quy định về nghĩa vụ và quyền của cha mẹ và con, Luật hôn nhân và gia đình ghi nhận nguyên tắc bảo vệ trẻ em, bảo vệ quyền lợi của con. Do đó, quy định nghĩa vụ và quyền của cha mẹ và con là cần thiết nhằm nâng cao trách nhiệm của cha mẹ bảo đảm quyền và nghĩa vụ cơ bản của trẻ em cũng như mối quan hệ và nghĩa vụ của con cái trong phụng dưỡng cha, mę.
Câu 8: Trình bày ý nghĩa của việc pháp luật quy định quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con về mặt pháp lý
Đáp án
Không chỉ có ý nghĩa về mặt xã hội, việc quy định nghĩa vụ và quyền của cha mẹ đối với con còn có ý nghĩa về mặt pháp lý. Trước hết, quy định về nghĩa vụ và quyền của cha mẹ và con một cách cụ thể vừa bảo đảm quyền cho các chủ thể, đồng thời cũng chỉ ra các nghĩa vụ tương ứng mà mỗi chủ thể phải gánh chịu. Các quy định này tạo cơ sở để đảm bảo các quyền của con, đặc biệt là trẻ em. Cả Lào và Việt Nam đã tham gia Công ước quốc tế về quyền trẻ em năm 1990, việc nội luật hóa các quy định của Công ước vào pháp luật quốc gia hai nước là rất cần thiết. Có thể thấy, các quy định của Luật hôn nhân và gia đình hiện nay, trong đó có quy định về nghĩa vụ và quyền của cha mẹ và con đã tạo cơ sở pháp lý cho việc bảo vệ các quyền cơ bản của con cái nói chung, của trẻ em nói riêng. Không những thế nó góp phần đảm bảo quyền của cha mẹ, đặc biệt là quyền bình đẳng giữa cha và mẹ trong mối quan hệ với con. Một ý nghĩa pháp lý nữa cũng hết sức quan trọng là việc quy định nghĩa vụ và quyền của cha mẹ và con có liên quan đến nhiều nội dung khác trong Luật Gia đình Lào và Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam như: quan hệ cấp dưỡng; nuôi con nuôi; chế định ly hôn. Ví dụ: Việc quy định quyền và nghĩa vụ nuôi dưỡng của cha mẹ là một trong những cơ sở để đề ra quy định cấp dưỡng cho con khi cha mẹ ly hôn. Hay xuất phát từ nguyên tắc không phân biệt đối xử giữa các con, nghĩa vụ và quyền của cha mẹ nuôi – con nuôi cũng được xác định theo các nghĩa vụ và quyền của cha mẹ đối với con nói chung.
Câu 9: Theo quy định của pháp luật, việc xác định cha, mẹ con được hiểu ở bao nhiêu phương diện
Đáp án
Theo quy định của pháp luật, việc xác định cha, mẹ, con được hiểu ở cả hai chiều: xác định cha, mẹ cho con và xác định con cho cha, mẹ. Từ góc độ pháp lí, việc xác định cha, mẹ, con được điều chỉnh trong hai trường hợp: con mà cha mẹ là vợ chồng trước pháp luật (có hôn nhân hợp pháp – con trong giá thú) và con mà cha mẹ không phải là vợ chồng trước pháp luật (không có hôn nhân hợp pháp – con ngoài giá thú). Sự điều chỉnh của pháp luật trong việc xác định cha, mẹ, con dựa trên những căn cứ có tính phổ biến, thông thường, phù hợp với thực tế đời sống.
Câu 10: Nêu thủ tục xác định cha, mẹ cho con trong giá thú theo quy định của pháp luật
Đáp án
Về thủ tục xác định cha, mẹ cho con trong giá thú: Khi đứa trẻ được sinh ra mà người chồng im lặng, không có ý kiến gì thì người chồng mặc nhiên được xác định là cha của đứa trẻ đó. Việc xác định cha, mẹ cho con trong các trường hợp thông thường thuộc thẩm quyền của cơ quan hộ tịch (đó là Ủy ban nhân dân cấp xã), qua việc đăng kí khai sinh cho đứa trẻ. Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ vào Giấy chứng sinh và Giấy chứng nhận kết hôn của vợ chồng sẽ ghi họ tên của người chồng vào cột họ tên cha của đứa trẻ, họ tên người vợ vào cột họ tên mẹ trong Giấy khai sinh của trẻ. Bằng thủ tục đăng kí khai sinh, việc xác định cha, mẹ cho con được thực hiện.
Câu 11: Trình bày việc xác định cha, mẹ cho con sinh ra khi cha, mẹ của trẻ không phải là vợ chồng hợp pháp trước pháp luật
Đáp án
* Về thủ tục: Việc xác định cha, mẹ cho con ngoài giá thú được thực hiện thông qua thủ tục hành chính hoặc thủ tục tư pháp.
– Thủ tục hành chính: Theo quy định tại Điều 24 Luật Hộ tịch, việc đăng kí nhận cha, mẹ, con được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con. Việc xác định cha, mẹ cho con thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã trong trường hợp việc nhận cha, mẹ, con là tự nguyện và không có tranh chấp.
– Thủ tục tư pháp: Việc xác định cha, mẹ, con có tranh chấp hoặc không tự nguyện sẽ do Tòa án giải quyết. Người có yêu cầu xác định cha cho con hoặc mẹ cho con có nghĩa vụ đưa ra các chứng cứ để chứng minh.
CHƯƠNG 10: QUAN HỆ PHÁP LUẬT GIỮA CHA MẸ CON PHÁT SINH DỰA TRÊN SỰ KIỆN NUÔI CON NUÔI.
Câu 1: Trình bày nội dung ý chí của cha mẹ đẻ trong trường hợp nhận nuôi con nuôi
Đáp án
– Ý chí của cha mẹ dẻ. Cha mẹ de chi được đồng ý cho con của mình làm con nuôi người khác sau khi con đã được sinh ra ít nhất 15 ngày. Đây là một quy định đảm bảo cho việc nuôi con nuôi đúng pháp luật, không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Tránh tình trạng thỏa thuận việc cho và nhận nuôi con nuôi giữa cha mẹ đẻ và người nhận nuôi từ trước khi đứa trẻ ra đời, nhằm đảm bảo quyền của trẻ em kể từ khi sinh ra phải được biết nguồn gốc của mình, biết cha mẹ đẻ của mình là ai và được cha mẹ minh chăm sóc. Nếu một bên cha hoặc mẹ bị chết, bị mất tích, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì cần có sự đồng ý của bên còn lại.
Câu 2: Nêu thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi theo quy định pháp luật hiện hành
Đáp án
+ Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.
+ Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi nếu người nhận nuôi là cha dượng, mẹ kế nhận con riêng của chồng hoặc vợ của mình làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi.
+ Ủy ban nhân dân cấp xã nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ em bị bỏ rơi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi trong trường hợp trẻ em bị bỏ rơi chưa chuyển vào cơ sở nuôi dưỡng.
+ Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi trong trường hợp trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi.
+ Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài nơi tạm trú của người được nhận nuôi hoặc của người nhận nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau tạm trú ở nước ngoài. Nếu nơi tạm trú không có cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam thì họ có quyền nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại cơ quan đại diện nào thuận tiện nhất đối với họ.
Câu 3: Hãy làm rõ nội dung hồ sơ nhận nuôi con nuôi theo quy định pháp luật hiện hành
Đáp án
Theo Điều 17, Điều 18 Luật nuôi con nuôi năm 2010:
+ Hồ sơ nuôi con nuôi: Đối với người nhận nuôi phải đảm bảo các giấy tờ như đơn xin nhận nuôi con nuôi, chứng minh thư nhân dân hoặc các giấy tờ khác thay thế, văn bản xác nhận về tình trạng hôn nhân. Phiếu lý lịch tư pháp, giấy khám sức khỏe có chứng nhận của cơ quan y tế từ cấp huyện trở lên, văn bản xác nhận về nơi ở, điều kiện kinh tế, hoàn cảnh gia đình của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận nuôi (những giấy tờ này có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa đến 6 tháng tính cho đến ngày nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã). Trừ trường hợp cha dượng, mẹ kế nhận nuôi con riêng của vợ hoặc của chồng, cô, dì, chú, bác, cậu ruột nhận cháu làm con nuôi.
Câu 4: Trình bày hệ quả pháp lý về quan hệ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi của việc nuôi con nuôi
Đáp án
Điều 24 – Luật Nuôi con nuôi năm 2010 quy định “kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con…”.Giữa cha mẹ nuôi và con nuôi sẽ phát sinh toàn bộ quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ và con như trong quan hệ giữa cha mẹ đẻ và con đẻ. Bao gồm quyền và nghĩa vụ nhân thân, quyền và nghĩa vụ về tài sản. Trong đó còn bao hàm cả việc hạn chế quyền của cha mẹ đối với con chưa thành niên’. Một hậu quả phát sinh từ việc nuôi con nuôi đó là cha mẹ nuôi và con nuôi thuộc trường hợp cấm kết hôn. Ngay cả khi giữa họ không còn tồn tại quan hệ nuôi con nuôi nữa.
Câu 5: Hãy làm rõ hậu quả pháp lý của việc chấm dứt việc nuôi con nuôi
Đáp án
– Quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi chấm dứt kể từ ngày quyết định chấm dứt nuôi con nuôi của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
– Trường hợp con nuôi là người chưa thành niên hoặc đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động thì Tòa án quyết định giao cho cha mẹ đẻ hoặc tổ chức, cá nhân khác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục vì lợi ích tốt nhất của người đó.
– Trường hợp con nuôi được giao cho cha mẹ đẻ thì các quyển. nghĩa vụ của cha mẹ đẻ đã chấm dứt theo quy định tại Khoản 4 Điều 24 của Luật Nuôi con nuôi năm 2010 được khôi phục.
– Trường hợp con nuôi có tài sản riêng thì được nhận lại tài sản đó; nếu con nuôi có công lao đóng góp vào khối tài sản chung của cha mẹ nuôi thì được hưởng phần tài sản tương xứng với công lao đóng góp theo thỏa thuận với cha mẹ nuôi; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
– Con nuôi có quyền lấy lại họ, tên của mình như trước khi được cho làm con nuôi.
Câu 6: Trình bày điều kiện để được cơ quan nhà nước công nhận khi nuôi con nuôi
Đáp án
– Người nhận nuôi thỏa mãn đầy đủ các điều kiện pháp luật quy định như: năng lực hành vi dân sự, độ tuổi, tư cách đạo đức, điều kiện kinh tế, chỗ ở, sức khỏe… Theo quy định của pháp luật, người nhận nuôi con nuôi có thể là người độc thân hoặc hai người là vợ chồng có hôn nhân hợp pháp.
– Người được nhận làm con nuôi đáp ứng đủ các điều kiện pháp luật quy định: độ tuổi, ý chí…
– Có sự thể hiện ý chí một cách minh bạch, công khai của người có quyền cho trẻ em làm con nuôi như cha đẻ, mẹ đẻ, người giám hộ của trẻ trên cơ sở tự nguyện, không bị dụ dỗ, cưỡng ép, lừa dối, không vì mục đích kinh tế, vụ lợi, mà vì lợi ích tốt nhất của trẻ được cho làm con nuôi… Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm tra, xác minh các điều kiện của việc nuôi con nuôi, nếu thấy các bên có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật, việc nuôi con nuôi không vi phạm các trường hợp cấm thì tổ chức đăng kí việc nuôi con nuôi và trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho các bên. Kể từ ngày được công nhận, giữa người nhận nuôi và người được nhận nuôi phát sinh quan hệ cha mẹ và con.
Câu 7: Trình bày mục đích của việc nuôi con nuôi
Đáp án
Mục đích của việc nuôi con nuôi lần đầu tiên được quy định một cách rõ ràng trong Luật Nuôi con nuôi. Điều 2 Luật Nuôi con nuôi quy định: “Việc nuôi con nuôi nhằm xác lập quan hệ cha, mẹ và con lâu dài, bền vững, vì lợi ích tốt nhất của người được nhận làm con nuôi, bảo đảm cho con nuôi được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trong môi trường gia đình”. Quy định này đã thể hiện rõ ý chí của nhà nước trong việc điều chỉnh việc nuôi con nuôi. Việc nuôi con nuôi được xác lập, thực hiện là vì lợi ích tốt nhất của trẻ em được nhận nuôi, nhằm tạo điều kiện cho các em được sống, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục với tình cảm cha mẹ và con trong môi trường gia đình giống như gia đình ruột thịt của trẻ. Quy định rõ mục đích của việc nuôi con nuôi là nhằm xác lập quan hệ cha mẹ và con giữa người nhận nuôi và người được nhận nuôi là cơ sở để phân biệt giữa nuôi con nuôi với những việc làm có ý nghĩa nhân đạo, từ thiện khác như nhận chăm sóc, nuôi dưỡng, đỡ đầu… Mục đích của việc nuôi con nuôi là cơ sở pháp lí để bảo vệ trẻ em trước những hành vi lợi dụng việc nuôi con nuôi nhằm bóc lột sức lao động, lạm dụng tình dục, mua bán trẻ em hoặc những mục đích trục lợi khác. Mục đích của việc nuôi con nuôi cũng là cơ sở để phân biệt giữa việc nuôi con nuôi với các hình thức chăm sóc thay thế khác theo quy định của Luật Trẻ em.
Câu 8: Trình bày nội dung nguyên tắc giải quyết nuôi con nuôi: giải quyết nuôi con nuôi cần tôn trọng quyền được sống trong môi trường gia đình gốc của trẻ em.
Đáp án
Nguyên tắc này đòi hỏi
– Ưu tiên giải quyết cho trẻ em làm con nuôi của những người có mối quan hệ huyết thống gần gũi đối với trẻ. Tại Điều 5 Luật Nuôi con nuôi đã quy định thứ tự ưu tiên lựa chọn gia đình thay thế (là gia đình nhận trẻ em làm con nuôi) trước tiên là “cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi”. Những người này là những người đầu tiên được nhận trẻ làm con nuôi. Chỉ khi những người này không có ý định hoặc không có điều kiện nhận trẻ làm con nuôi thì mới xem xét cho trẻ em làm con nuôi của những người khác ngoài gia đình huyết thống.
Câu 9: Hãy làm rõ yêu cầu việc cho nhận con nuôi phải đảm bảo sự bình đẳng, không phân biệt nam nữ.
Đáp án
Việc cho nhận con nuôi phải đảm bảo sự bình đẳng, không phân biệt nam nữ, tức là không có sự phân biệt về giới trong việc cho – nhận con nuôi. Điều này phải được thực hiện cả từ phía người cho và người nhận. Đối với người cho trẻ em làm con nuôi, việc cho trẻ em làm con nuôi không được nhằm mục đích vi phạm pháp luật về dân số. Trong một số gia đình, với tư tưởng trọng nam khinh nữ còn rơi rớt, có trường hợp cha mẹ đẻ cho con gái đi làm con nuôi người khác để hy vọng sinh con trai có người nối dõi. Đối với người nhận nuôi con nuôi không được có sự phân biệt, lựa chọn giới tính của trẻ em được nhận nuôi, không được phân biệt đối xử giữa con nuôi với con đẻ.
Câu 10: Trình bày điều kiện đối với người được nhận làm con nuôi
Đáp án
Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Nuôi con nuôi, được nhận làm con nuôi là người dưới 16 tuổi. So với quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 thì độ tuổi của người được nhận làm con nuôi đã nâng lên cho phù hợp hơn với độ tuổi của trẻ em. Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004 và Luật Trẻ em năm 2016 quy định trẻ em là người dưới 16 tuổi. Trẻ em là đối tượng cần được quan tâm, chăm sóc, nuôi dưỡng thông qua việc nuôi con nuôi khi các em không có gia đình nuôi dưỡng. Người được nhận làm con nuôi chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
Câu 11: Trình bày điều kiện đối với người nhận nuôi con nuôi
Đáp án
Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi, người nhận nuôi con nuôi phải có đủ các điều kiện sau
- có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
- Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên
- có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi
- có tư cách đạo đức tốt
CHƯƠNG 11: CẤP DƯỠNG
Câu 1: Trình bày khái niệm cấp dưỡng
Đáp án
Cấp dưỡng là việc một người phải đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân. huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, là người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình, là người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Cấp dưỡng còn là biện pháp chế tài đối với người có hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng. Luật Hôn nhân và gia đình quy định: Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh chị em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, bác, cậu ruột và cháu: giữa vợ và chồng (Điều 107- Luật nuôi con nuôi 2010).
Câu 2: Trình bày điều kiện phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng
Đáp án
Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa các chủ thể của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình phát sinh khi có các điều kiện sau:
– Người được cấp dưỡng và người có nghĩa vụ cấp dưỡng có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng; Người được cấp dưỡng và người có nghĩa vụ cấp dưỡng không cùng sống chung với nhau hoặc người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh thực hiện nghĩa vụ thì buộc phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng
– Người được cấp dưỡng là người chưa thành niên hoặc là người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình, là người gặp khó khăn, túng thiếu;
– Người có nghĩa vụ cấp dưỡng là người đã thành niên, có tài sản để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.
Câu 3: Trình bày đặc điểm nghĩa vụ cấp dưỡng
Đáp án
Nghĩa vụ cấp dưỡng có những đặc điểm sau:
– Nghĩa vụ cấp dưỡng là nghĩa vụ về tài sản mang tính chất đặc biệt là không thể được thay thế bằng nghĩa vụ khác. Khi người chưa thành niên hoặc người đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình cần được cấp dưỡng thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải chu cấp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu, nhằm đảm bảo cuộc sống của họ. Do vậy, nghĩa vụ cấp dưỡng không thể được thay thế bằng nghĩa vụ khác.
– Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể chuyển giao cho người khác. Nghĩa vụ cấp dưỡng chi phát sinh giữa các chủ thể của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình, là nghĩa vụ về tài sản gắn liền với nhân thân mỗi chủ thể mà không thể chuyển giao cho người khác. – Nghĩa vụ cấp dưỡng là nghĩa vụ có đi có lại nhưng không mang tính chất đồng thời và tuyệt đối. Tinh chất có đi, có lại thể hiện ở chỗ các chủ thể đều có nghĩa vụ cấp dưỡng cho nhau nếu một bên chủ thể rơi vào tình trạng cần được cấp dưỡng. Nghĩa vụ cấp dưỡng không mang tính chất đồng thời có nghĩa là trong cùng một thời điểm thì chỉ có thể một bên cấp dưỡng cho bên kia, không thể ngược lại là bên kia lại cấp dưỡng cho bên này.
Câu 4: Hãy làm rõ nội dung của nghĩa vụ cấp dưỡng của cha mẹ đối với con
Đáp án
Theo Điều 110 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con. Như vậy, cha, mẹ không chỉ cấp dưỡng cho con khi ly hôn mà còn cấp dưỡng cho con cả trong thời kỳ hôn nhân nếu cha, mẹ không sống chung với con hoặc trốn tránh thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng con. Đối với trường hợp cha, mẹ có con ngoài giá thú mà không sống cùng con thì cũng phải cấp dưỡng cho con.
Câu 5: Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa anh, chị, em sẽ phát sinh trong những trường hợp nào?
Đáp án
Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa anh chị em với nhau phát sinh khi:
– Không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để cấp dưỡng cho con;
– Trong số anh chị em có người chưa thành niên và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc có người đã thành niên nhưng không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Câu 6: Khi vợ chồng ly hôn, nghĩa vụ cấp dưỡng có phát sinh không, hãy làm rõ nội dung này.
Đáp án
Khi ly hôn. nếu một bên khó khăn, túng thiếu, có yêu cầu và bên kia có khả năng để cấp dưỡng thì giữa vợ chồng phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng. Người có khó khăn, túng thiếu phải do tình trạng sức khỏe hoặc các yếu tố khách quan khác mà không thể lao động được thì mới có quyền được cấp dưỡng.
Câu 7: Phân tích nội dung về mức cấp dưỡng
Đáp án
Mức cấp dưỡng là một khoản tiền, lương thực hoặc tài sản khác mà bên phải cấp dưỡng đóng góp cho bên được cấp dưỡng để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của bên được cấp dưỡng.
Xác định mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người được cấp dưỡng, thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết. Khi xác định mức cấp dưỡng cần căn cứ vào hai yếu tố sau:
– Thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng (tức là căn cứ vào mức thu nhập thường xuyên hoặc tài sản họ còn sau khi đã trừ đi chi phí thông thường cần thiết cho cuộc sống của họ).
– Nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng (tức là mức sinh hoạt trung bình của người được cấp dưỡng theo mức sống trung bình của người dân tại địa phương nơi người được cấp dưỡng cư trú, bao gồm các chi phí cần thiết về ăn ở. mặc, học hành, khám chữa bệnh và các chi phí cần thiết khác nhằm bảo đảm cuộc sống của người được cấp dưỡng). Mức cấp dưỡng có thể thay đổi khi có lý do chính đáng như:
Nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng tăng lên; khả năng kinh tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng giảm đi; giá sinh hoạt tại địa phương nơi người được cấp dưỡng biến động… Thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận, nếu không thoả thuận được thi yêu cầu Tòa án giải quyết.
Câu 8: Trình bày các phương thức thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng
Đáp án
Theo pháp luật hiện hành thì có hai phương thức thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng:
– Cấp dưỡng định kỳ: Là cấp dưỡng theo hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm;
Cấp dưỡng một lần: Là cấp dưỡng chỉ thực hiện một lần. Tùy từng trường hợp cụ thể mà bên có nghĩa vụ cấp dưỡng và bên được cấp dưỡng thoả thuận để lựa chọn phương thức nào đó cho phù hợp với điều kiện thực tế của bên phải cấp dưỡng và đảm bảo được quyền và lợi ích của bên được cấp dưỡng. Việc thoả thuận phương thức cấp dưỡng phải được thực hiện bằng văn bản. Trong trường hợp các bên không tự thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết. Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngưng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng: nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Câu 9: Trình bày các trường hợp chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng
Đáp án
Theo Điều 118 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì nghĩa vụ cấp dưỡng chấm dứt trong các trường hợp sau
– Người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để nuôi mình;
– Người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi;
– Người cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng;
– Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết;
– Bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn kết hôn;
– Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật
Câu 10: Những chủ thể nào có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.
Đáp án
Trong trường hợp người phải cấp dưỡng không tự nguyện thực hiện, thực hiện không đúng nghĩa vụ hoặc người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh thực hiện nghĩa vụ thì những người sau đây có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ:
– Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó.
– Người thân thích;
– Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
– Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
– Hội liên hiệp phụ nữ.
Ngoài ra. cá nhân. cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức trên yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.
Câu 11: Trình bày các trường hợp cháu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho ông bà nội, ông bà ngoại
Đáp án
Cháu cấp dưỡng cho ông bà nội, ông bà ngoại khi:
– Ông bà nội. ông bà ngoại không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
– Ông bà không còn con, không có anh, chị, em hoặc tuy còn con và có anh, chị, em nhưng những người này không có khả năng để nuôi dưỡng hoặc cấp dưỡng cho ông bà. Cháu nội, cháu ngoại có nghĩa vụ cấp dưỡng cho ông bà nội, ông bà ngoại như nhau. Do đó, các cháu nội, cháu ngoại thoả thuận với nhau về mức cấp dưỡng và phương thức thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng sao cho phù hợp với thu nhập, khả năng thực tế của mỗi người và phù hợp với nhu cầu thiết yếu của ông bà nội, ông bà ngoại. Nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.
CHƯƠNG 12: QUAN HỆ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI.
Câu 1: Trình bày khái niệm quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
Đáp án
Theo Khoản 25 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014 thì quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình:
– Giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài: Công dân Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam. Người nước ngoài là người không có quốc tịch Việt Nam, bao gồm công dân nước ngoài và người không quốc tịch.
– Giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam: Là công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú. làm ăn, sinh sống lâu dài ở Việt Nam.
– Giữa người Việt Nam với nhau mà có ít nhất một bên định cư ở nước ngoài;
– Giữa công dân Việt Nam với nhau mà căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.
Ví dụ: Công dân Việt Nam kết hôn với công dân Pháp tại cơ quan có thẩm quyền của Pháp và theo pháp luật của Pháp. Sau khi kết hôn họ về Việt Nam sinh sống. Quan hệ giữa hai bên là quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
Câu 2: Trình bày nội dung áp dụng pháp luật về kết hôn đối với quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài
Đáp án
Theo Điều 126 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước minh về điều kiện kết hôn. Nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài phải tuân theo pháp luật của nước mà họ là công dân và còn phải tuân theo các quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam về điều kiện kết hôn.
Việc kết hôn giữa những người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam được tiến hành tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài phải tuân theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam về điều kiện kết hôn.
Câu 3: Thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài thuộc về những chủ thể nào?
Đáp án
Theo quy định tại Điều 123 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và Nghị định số 126/2014/NĐ – CP ngày 31 – 12 – 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài thì thẩm quyền đăng ký kết hôn được xác định như sau:
– Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi thường trú của công dân Việt Nam hoặc của một trong hai người nước ngoài kết hôn với nhau thực hiện việc đăng ký kết hôn nếu việc kết hôn được tiến hành ở Việt Nam. Trong trường hợp công dân Việt Nam chưa có hộ khẩu thường trú nhưng đã đăng ký tạm trú có thời hạn thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi tạm trú của công dân Việt Nam thực hiện việc đăng ký kết hôn giữa người đó với người nước ngoài.
– Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam ở khu vực biên giới thực hiện việc đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam.
– Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài thực hiện đăng ký kết hôn đối với trường hợp công dân Việt Nam kết hôn với nhau tại nước ngoài.
– Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, nếu việc đăng ký đó không trái với pháp luật của nước tiếp nhận.
Câu 4: Nguyên tắc áp dụng pháp luật trong việc giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài được xác định như thế nào?
Đáp án
Theo quy định tại Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thi nguyên tắc áp dụng pháp luật để giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài như sau:
– Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
– Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.
– Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.
Câu 5: Thẩm quyền giải quyết trong trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài được quy định như thế nào
Đáp án
Theo Điều 123 Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014 và Bộ luật Tố tụng dân sự Việt Nam năm 2015, thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài được xác định như sau:
– Toà án nhân dân cấp tỉnh nơi thường trú của công dân Việt Nam có thẩm quyền giải quyết ly hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài.
– Toà án nhân dân cấp huyện, nơi thường trú của công dân Việt Nam có thẩm quyền giải quyết trong trường hợp ly hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam.
Câu 6: Trình bày điều kiện kết hôn có yếu tố nước ngoài theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình
Đáp án
Về điều kiện kết hôn, Luật HNGĐ Việt Nam quy định các đương sự phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn, nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo quy định của Luật HNGĐ Việt Nam. Như vậy, pháp luật của Việt Nam áp dụng cả nguyên tắc luật quốc tịch và luật nơi tiến hành kết hôn để điều chỉnh về điều kiện kết hôn.
Câu 7: Trình bày dấu hiệu nhận biết quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
Đáp án
Chủ thể trong quan hệ HNGĐ là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Theo quy định tại Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 (sửa đổi năm 2014), người nước ngoài là người không có quốc tịch Việt Nam, bao gồm: người có quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch. Người có quốc tịch nước ngoài có thể là người có một hoặc nhiều quốc tịch nước ngoài. Như vậy, quan hệ HNGĐ có yếu tố nước ngoài có thể xảy ra trong các trường hợp sau: giữa công dân Việt Nam với người có quốc tịch nước ngoài; giữa công dân Việt Nam với người không quốc tịch; giữa người có quốc tịch nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam; giữa người không quốc tịch với nhau thường trú tại Việt Nam; giữa người có quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch thường trú tại Việt Nam.
– Sự kiện pháp lý làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ HNGĐ xảy ra ở nước ngoài. Nó có thể là sự kiện, hành vi… phù hợp với pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật nước ngoài.
– Tài sản liên quan đến quan hệ HNGĐ ở nước ngoài. Nếu quan hệ HNGĐ có liên quan đến tài sản đang tồn tại ở nước ngoài thì cũng được coi là quan hệ HNGĐ có yếu tố nước ngoài.
Câu 8: Hãy phân tích nội dung của phương pháp xung đột trong việc điều chỉnh quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
Đáp án
Phương pháp xung đột (hay còn gọi là phương pháp điều chỉnh gián tiếp) là phương pháp điều chỉnh dựa vào các quy tắc được ấn định để áp dụng pháp luật của một nước được chỉ định nhằm giải quyết quan hệ HNGĐ có yếu tố nước ngoài phát sinh thông qua các quy phạm xung đột pháp luật.
Phương pháp xung đột được hình thành và phát triển trên nền tảng hệ thống các quy phạm xung đột của quốc gia và các quy phạm xung đột trong các ĐUQT mà quốc gia đó là thành viên. Quy phạm xung đột là quy phạm pháp luật ấn định pháp luật của nước nào cần phải được áp dụng để điều chỉnh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài trong một tỉnh huống thực tế. Có thể nói, quy phạm xung đột là loại quy phạm pháp luật “dẫn chiếu”; theo sự “dẫn chiếu” của quy phạm xung đột, các cơ quan có thẩm quyền chọn được hệ thống pháp luật điều chỉnh quan hệ dân sự (theo nghĩa rộng) có yếu tố nước ngoài.
Câu 9: Hãy phân tích nội dung của phương pháp thực chất trong việc điều chỉnh quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
Đáp án
Phương pháp thực chất (hay còn gọi là phương pháp điều chỉnh trực tiếp) là phương pháp áp dụng các quy phạm pháp luật thực chất để điều chỉnh trực tiếp các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài. Quy phạm thực chất là quy phạm quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của các chủ thể.
Quy phạm thực chất có thể được xây dựng trong các ĐƯQT gọi là các quy phạm thực chất thống nhất. Việc xây dựng các quy phạm thực chất trong các ĐƯQT điều chỉnh các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài là hết sức cần thiết. Nó làm hài hòa hóa sự khác biệt trong pháp luật của các quốc gia và có tính đơn giản hóa, hữu hiệu hóa trong điều chỉnh các quan hệ dân sự quốc tế nói chung và quan hệ HNGĐ có yếu tố nước ngoài nói riêng. Khi các quốc gia ký kết với nhau ĐƯQT, trong đó có các quy phạm thực chất thống nhất, cơ quan có thẩm quyền sẽ chiếu theo đó để xem xét và giải quyết thực chất vấn đề trên cơ sở áp dụng ngay quy phạm đó.
Câu 10: Trình bày nội dung của nguyên tắc: “Nguyên tắc điều chỉnh các quan hệ HNGĐ có yếu tố nước ngoài theo pháp luật của nước nơi đương sự cư trú (hay còn gọi là nguyên tắc luật nơi cư trú của đương sự” trong việc điều chỉnh quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài
Đáp án
Theo nguyên tắc này, quan hệ HNGĐ có yếu tố nước ngoài được điều chỉnh theo pháp luật của nước nơi có đương sự cư trú. Trong Luật HNGĐ Việt Nam năm 2014, nguyên tắc nơi cư trú của đương sự được áp dụng trong một số quan hệ HNGĐ như quan hệ ly hôn có yếu tố nước ngoài (Điều 127); xác định cha, mẹ cho con có yếu tố nước ngoài (Điều 128); nghĩa vụ cấp dưỡng có yếu tố nước ngoài (Điều 129)… Trong các HĐTTTP Việt Nam ký kết với một số nước như Liên bang Nga, Lào, Ucraina… thường sử dụng nguyên tắc nơi cư trú của đương sự để điều chỉnh quan hệ HNGĐ có yếu tố nước ngoài. Như vậy, ở Việt Nam hiện nay, pháp luật trong nước cũng như các ĐƯỢT mà Việt Nam ký kết với các nước điều chỉnh quan hệ HNGĐ có yếu tố nước ngoài thường có xu hướng thiên về áp dụng nguyên tắc nơi cư trú của đương sự. Việc mở rộng áp dụng nguyên tắc này là phù hợp với thực tế, vì thông thường, nơi cư trú của đương sự là nơi mà người đó là công dân (cũng có trường hợp nơi cư trú không phải là nơi mà người đó là công dân) và việc áp dụng nguyên tắc nơi cư trú của đương sự làm đơn giản hóa quá trình dẫn chiếu của quy phạm xung đột.
Câu 11: Hãy làm rõ nội dung của “nguyên tắc điều chỉnh các quan hệ HNGĐ có yếu tố nước ngoài theo luật nơi thực hiện hành vi” trong việc điều chỉnh quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài
Đáp án
Bốn là nguyên tắc điều chỉnh các quan hệ HNGĐ có yếu tố nước ngoài theo “luật nơi thực hiện hành vi” (lex loci astus). Nguyên tắc luật nơi thực hiện hành vi được thực hiện ở nước nào sẽ được điều chỉnh theo pháp luật của nước đó. Pháp luật Việt Nam cũng áp dụng luật nơi thực hiện hành vi để điều chỉnh các vấn đề liên quan đến quan hệ HNGĐ có yếu tố nước ngoài. Ví dụ, Điều 126 Luật HNGĐ năm 2014 quy định: “1. Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.
Việc kết hôn giữa những người nước ngoài thường trú ở Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn”.
Như vậy, những nguyên tắc cơ bản nêu trên điều chỉnh quan hệ HNGĐ có yếu tố nước ngoài luôn gắn bó chặt chẽ, bổ sung cho nhau tạo cơ sở pháp lý vững chắc để bảo vệ lợi ích quốc gia, lợi ích của các bên đương sự góp phần thúc đẩy giao lưu dân sự quốc tế phát triển, tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập quốc tế, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế.
CHƯƠNG 13: NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Câu 1: Trình bày các trường hợp nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
Đáp án
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước cùng là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được nhận con nuôi đích danh trẻ em Việt Nam làm con nuôi khi thuộc một trong các trường hợp: (1) Là cha dượng, mẹ kế của người được nhận làm con nuôi; (2) Là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi; (3) Có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em được nhận làm con nuôi; (4) Nhận trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi; (5) Là người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm.
– Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi
– Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam
Câu 2: Điều kiện đối với người nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
Đáp án
Trong việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài, tùy trường hợp mà người nhận con nuôi phải có điều kiện khác nhau.
– Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú và các điều kiện theo quy định tại Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi năm 2010.
– Đối với công dân Việt Nam nhận người nước ngoài làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi năm 2010 và pháp luật của nước nơi người được nhận làm con nuôi thường trú.
Câu 3: Trình bày thẩm quyền đăng ký nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
Đáp án
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi quyết định cho người đó làm con nuôi; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng trẻ em quyết định cho trẻ em đó làm con nuôi trong trường hợp trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi. Sở Tư pháp thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài sau khi có quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
– Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài giữa công dân Việt Nam cư trú ở vùng biên giới với công dân của nước láng giềng củng cư trú ở vùng biên giới với Việt Nam sau khi gửi hồ sơ của người nhận con nuôi và hồ sợ của trẻ em để xin ý kiến và được Sở Tư pháp đồng ý.
Câu 4: Trình bày căn cứ giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài
Đáp án
Việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài được thực hiện vì lợi ích của trẻ em. có tính đến lợi ích của người nhận con nuôi trên cơ sở bảo bảo những yêu cầu cơ bản sau đây:
– Đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em;
– Khả năng hòa nhập và phát triển của trẻ em;
– Điều kiện kinh tế, môi trường gia đình, xã hội và nguyện vọng của người nhận con nuôi.
Câu 5: Trình bày hậu quả pháp lý của việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
Đáp án
Về hậu quả pháp lý, việc nuôi con nuôi sẽ làm chấm dứt mối quan hệ của con nuôi với cha mẹ đẻ của chúng trước đó “con nuôi được coi là con của cha mẹ nuôi chứ không phải là con của cha mẹ đẻ””, cha mẹ nuôi trở thành người giám hộ, chăm sóc, quyết định những vấn đề liên quan đến con nuôi cho đến khi chúng trưởng thành. Trong quá trình nuôi con nuôi, đứa trẻ được mang họ của cha mẹ nuôi, hoặc cũng có thể được giữ họ cũ của mình kết hợp với họ mới nếu muốn.
Câu 6: Trình bày nguyên tắc đảm bảo việc cho, nhận trẻ em làm con nuôi chỉ được thực hiện trên tinh thần nhân đạo, nhằm đảm bảo lợi ích tốt nhất của trẻ và tôn trọng các quyền cơ bản của trẻ em.
Đáp án
Nguyên tắc này tiếp tục khẳng định chủ trương chính sách đúng đắn, nhất quán của Đảng và Nhà nước ta trong việc cho người nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi, nhằm mục đích cao nhất là tìm cho những trẻ em có hoàn cảnh khó khăn mái ấm gia đình thay thế. Đồng thời, để đảm bảo nguyên tắc nhân đạo vì lợi ích tốt nhất của trẻ em làm con nuôi, Nghị định quy định “nghiêm cấm lợi dụng việc nuôi con nuôi nhằm mục đích bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục, mua bán trẻ em hoặc vì mục đích trục lợi khác”[34]. Đây là nguyên tắc trước đây chưa được khẳng định (trong Nghị định 184/CP). Có thể thấy rằng nguyên tắc cơ bản của việc giải quyết nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài theo pháp luật Việt Nam đã dựa trên nguyên tắc tối thượng của Công ước Lahay 1993.
Câu 7: Trình bày thứ tự ưu tiên lựa chọn gia đình thay thế cho trẻ em khi thực hiện việc nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
Đáp án
Thứ nhất, công dân trong nước. Ở môi trường trong nước, trẻ vẫn được sống gần gũi trong cùng một nền văn hóa của nước gốc. Cha mẹ nuôi cùng quốc tịch sẽ dễ dàng cho sự hòa nhập của trẻ.
Thứ hai, công dân nước ngoài thường trú tại Việt Nam. Xét cho cùng tiếp tục được sinh sống tại quốc gia gốc là cách thức mà pháp luật Việt Nam đặt ra để hướng trẻ em được hưởng quyền và lợi ích phù hợp hơn. Trên lãnh thổ Việt Nam, trẻ sẽ được bảo vệ toàn diện trong trường hợp bị xâm hại.
Thứ ba, là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài sẽ được được ưu tiên hơn người nước ngoài thường trú ở nước ngoài do công dân Việt Nam dễ đồng cảm với trẻ do có nguồn gốc văn hóa gần gũi và dễ thích nghi hơn.
Câu 8: Trình bày thẩm quyền chấm dứt việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài theo quy định hiện hành
Đáp án
Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi. Việc chấm dứt nuôi con nuôi chỉ xảy ra với trường hợp người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi. Còn lại sẽ diễn ra ở nơi thực hiện việc nuôi con nuôi, do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thực hiện.
Câu 9: Trình bày nội dung về việc thông báo tình hình phát triển của con nuôi theo quy định hiện hành
Đáp án
Để bảo vệ trẻ em làm con nuôi. pháp luật quy định: Sáu tháng một lần trong thời hạn 03 năm. kể từ ngày giao nhận con nuôi. cha mẹ nuôi có trách nhiệm thông báo cho Bộ Tư pháp và Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước nơi con nuôi thường trú về tình trạng sức khỏe, thể chất, tinh thần, sự hòa nhập của con nuôi với cha mẹ nuôi, gia đình. cộng đồng.
Câu 10: Trình bày điều kiện được cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam
Đáp án
Tổ chức con nuôi nước ngoài được cấp giấy phép hoạt động tại Việt Nam khi có đủ các điều kiện sau đây:
- a) Được thành lập và hoạt động hợp pháp, phi lợi nhuận trong lĩnh vực nuôi con nuôi trên lãnh thổ của nước là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi mà Việt Nam là thành viên;
- b) Được cơ quan có thẩm quyền về nuôi con nuôi của nước nơi thành lập cho phép hoạt động trong lĩnh vực nuôi con nuôi tại Việt Nam;
- c) Có thời gian hoạt động trong lĩnh vực con nuôi quốc tế liên tục từ 03 năm trở lên, không vi phạm pháp luật và được cơ quan có thẩm quyền của nước đó xác nhận;
- d) Có đội ngũ nhân viên công tác xã hội và pháp lý hiểu biết về pháp luật, văn hóa, xã hội của Việt Nam và pháp luật quốc tế về nuôi con nuôi;
đ) Người đại diện của tổ chức tại Việt Nam có đủ tiêu chuẩn về đạo đức, chuyên môn về lĩnh vực nuôi con nuôi.
Câu 11: Tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam bị thu hồi giấy phép hoạt động trong những trường hợp nào?
Đáp án
+ Vi phạm quy định về chấp hành pháp luật, tôn trọng phong tục, tập quán của Việt Nam;
+ Tổ chức con nuôi nước ngoài đã chấm dứt hoạt động tại nước nơi tổ chức đó được thành lập;
+ Cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không cho phép tổ chức tiếp tục hoạt động tại Việt Nam;
+ Tổ chức con nuôi nước ngoài đề nghị chấm dứt hoạt động tại Việt Nam trước thời hạn ghi trong Giấy phép do Bộ Tư pháp cấp;
+ Hết hạn Giấy phép hoạt động tại Việt Nam mà tổ chức không đề nghị gia hạn hoặc có đơn đề nghị nhưng không được gia hạn;
+ Bị tước quyền sử dụng Giấy phép theo quy định của pháp luật Việt Nam.