Luật Hiến pháp: 102 câu hỏi tự luận thảo luận (có đáp án)

1. Tại sao Khoa học Luật Hiến pháp là môn khoa học pháp lý chuyên ngành?

Tương ứng với 1 ngành luật thường có 1 khoa học plý nghiên cứu về luật đó. Các ngành khoa học plý này được gọi là khoa học plý chuyên ngành.

– Khoa học Luật Hiến pháp là một khoa học pháp lý chuyên ngành vì nó nghiên cứu những vấn đề cơ bản của Nhà nước XH VN về: chế độ chính trị, chế độ kinh tế, chính sách văn hóa – XH, quốc phòng – an ninh, tổ chức và hoạt động của bộ máy NN, mối qhệ giữa NN và công dân (quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân)…; Khoa học Luật HP có mối quan hệ mật thiết với các khoa học plý khác:

Khoa học lý luận chung về NN & PL sử dụng những kết luận trong lý luận chung để nghiên cứu vấn đề tổ chức nhà nước VN.

Khoa học về lịch sử NN & PL của VN, của TG; Luật hành chính, Luật hình sự, Luật dân sự…

2. Phân tích đối tượng nghiên cứu của Khoa học luật hiến pháp.

Cũng giống như các ngành khoa học khác, sự hình thành ngành khoa học pháp lý của luật Hiến pháp, trước hết phải bằng sự có đối tượng và phương pháp nghiên cứu riêng. Trước hết là đối tượng nghiên cứu. Khoa học luật Hiến pháp có đối tượng nghiên cứu riêng. Đó là hiện tượng tổ chức quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân, cùng với việc quy định hiện tượng này bằng các quy định pháp luật, và xung quanh những vấn đề có liên quan đến việc tổ chức, quyền lực Nhà nước. Đó là những mối quan hệ có liên quan đến việc tổ chức Nhà nước tức là khách thể của luật Hiến pháp, đối tượng điều chỉnh của luật Hiến pháp. Từ việc nghiên cứu này khoa học luật Hiến pháp phải có nhiệm vụ tìm ra những mô hình, những quy luật khách quan của tổ chức quyền lực Nhà nước. Hiện tượng tổ chức quyền lực Nhà nước là một hiện tượng của thượng tầng kiến trúc, hiện tượng có sự tham gia của con người, cho nên rất phức tạp, chứa đựng nhiều quy luật khác nhau, thậm chí là mâu thuẫn đối kháng, mang nhiều phương diện khác nhau: tâm lý, văn hoá, xã hội…

Khoa học luật Hiến pháp cũng như các ngành khoa học xã hội khác có đối tượng nghiên cứu, có phương pháp nghiên cứu riêng. Theo truyền thống của nền khoa học pháp lý của các nước trong hệ thống xã hội chủ nghĩa, tương ứng với mỗi một ngành luật đều có một ngành khoa học pháp lý. Khoa học luật Hiến pháp là một loại khoa học pháp lý chuyên ngành. Sự ra đời của ngành khoa học pháp lý này gắn liền với cuộc đấu tranh dành quyền dân chủ của nhân loại, đoạt tuyệt với chế độ độc tài chuyên chế, và tuyên bố quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.

Là một ngành khoa học nằm trong hệ thống các khoa học pháp lý, khoa học luật Hiến pháp nghiên cứu các quy phạm pháp luật về việc tổ chức quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân, sự hình thành và phát triển của các quy phạm, các tri thức khoa học , các quan điểm khoa học về việc tổ chức quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân.

Đây là đối tượng nghiên cứu của khoa học luật Hiến pháp. Đối tượng này được bắt đầu nghiên cứu từ khi có cách mạng tư sản. Hay nói một cách chính xác hơn kể từ khi có Hiến pháp thành văn đầu tiên trên thế giới 1787 (Hiến pháp Mỹ) luật Hiến pháp mới thực sự trở thành một bộ môn khoa học pháp lý.

Khoa học Luật Hiến pháp là tổng thể các tri thức, các quan điểm khoa học về cơ sởchính trị, xã hội và các quy luật khách quan của việc tổ chức quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân, về mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân, về việc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước phục vụ quyền lợi của nhân dân.

Khoa học này trước hết nó nghiên cứu các quy phạm, sự phát triển các quy phạm luật Hiến pháp, các quan điểm học thuyết của các học giả, qua đó tìm ra được quy luật phát triển khách quan của ngành luật, nhằm mục đích loại trừ những quy phạm đã lỗi thời, vạch ra khuynh hướng phát triển của tổ chức quyền lực Nhà nước ứng với mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể của việc tổ chức quyền lực nhà nước thuộc nhân dân.

3. Phân tíc đối tượng điều chỉnh của Ngành luật hiến pháp.

Đòi hỏi hình thành một ngành khoa học không những cần phải có đối tượng nghiên cứu mà còn cần thiết phải có những phương pháp nghiên cứu nhất định. Những phương pháp đó là:

Phương pháp biện chứng Mác- Lênin

Đây là phương pháp nghiên cứu chung cho tất cả các khoa học xã hội. Khoa học luật Hiến pháp cũng sử dụng phương pháp biện chứng Mác – Lênin khi nghiên cứu các quy phạm, chế định, quan hệ của mình, cũng như những đặc điểm, quy luật phát triển của luật Hiến pháp Việt Nam. Cụ thể khi nghiên cứu các quy phạm, chế định, quan hệ, chúng ta phải xem xét các quy phạm, chế định, quan hệ đó như những bộ phận cấu thành của luật. Vì vậy, giữa chúng phải có những mối quan hệ nhất định. Phải xem xét những mối quan hệ đó trong sự thống nhất của luật Hiến pháp, giữa các quy phạm chế định, quan hệ đó phải hỗ trợ lẫn nhau, không được mâu thuẫn đối lập nhau.

Phương pháp biện chứng Mác – Lênin cũng được sử dụng để nghiên cứu luật Nhà nước trong quá trình phát triển. Cũng như bất cứ một hiện tượng xã hội nào khác, pháp luật nói chung và luật Hiến pháp nói riêng luôn luôn biến đổi. Sự biến đổi đó nhằm đạt tới sự hoàn thiện. Vì vậy, phải nghiên cứu luật Hiến pháp Việt Nam ở những giai đoạn lịch sử khác nhau để từ đó rút ra những kết luận, những quy luật phát triển nhất định thấy được sự kế thừa và phát triển của các quy phạm, chế định luật Hiến pháp.

Phương pháp so sánh

Khi nghiên cứu, chúng ta phải so sánh các quy phạm chế định, quan hệ luật Nhà nước hiện hành với các quy phạm, chế định quan hệ tương ứng của luật Hiến pháp trước đây để thấy được mối quan hệ giữa chúng về sự giống nhau và khác nhau tính kế thừa và phát triển của các quy phạm, chế định, quan hệ đó. Qua so sánh, chúng ta có thể thấy xu hướng phát triển của các quy phạm, chế định, quan hệ luật Hiến pháp. Khi nghiên cứu, chúng ta không chỉ bó hẹp trong phạm vi các quy phạm chế định, quan hệ luật Nhà nước mà phải đối chiếu các ngành luật khác của nước ta để tìm ra mối quan hệ giữa luật Nhà nước với các ngành luật khác, vai trò của luật Hiến pháp trong hệ thống pháp luật. Chúng ta còn phải so sánh các quy phạm, chế định, quan hệ luật Hiến pháp Việt Nam với những vấn đề tương ứng của luật Hiến pháp các nước khác để thấy được đặc điểm của luật Hiến phápViệt Nam, học hỏi kinh nghiệm các nước khác đồng thời phê phán những quan điểm sai lầm về những vấn đề thuộc phạm vi điều chỉnh của luật Hiến pháp.

Phương pháp phân tích hệ thống

Các hiện tượng xã hội và tự nhiên đều có mối liên quan mật thiết với nhau, thậm chí giữa chúng có mối tương quan chặt chẽ và ảnh hưởng lẫn nhau. Vì vậy, khi nghiên cứu bất kỳ một hiện tượng gì cho dù là hiện tượng của tự nhiên hay của xã hội đều phải đặt chúng trong mối tương quan với các hiện tượng khác. Phương pháp phân tích hệ thống là phương pháp, mà các hiện tượng được xem như một hệ thống nhất định. Hệ thống này lại là một bộ phận cấu thành của một bộ phận khác của một hệ thống lớn hơn. Hệ thống nhỏ thực hiện những chức năng nhất định trong hệ thống lớn và gắn bó với hệ thống lớn bởi nhiều quan hệ khác nhau. Phương pháp này thường được áp dụng trong khoa học xã hội nói chung và kể cả trong khoa học luật hiến pháp nói riêng. Với phương pháp này cho phép chúng ta làm sáng tỏ mối quan hệ nguyên nhân – hậu quả của đối tượng được nghiên cứu bằng cách xem xét một cách toàn diện cả về vị trí và vai trò cũng như những quan hệ nhất định trong hệ thống. Ví dụ, khi nghiên cứu các cơ quan toà án nhân dân, chúng ta phải xem như đó là một hệ thống có cơ cấu tổ chức nhất định, có cùng một chức năng và gắn bó với nhau bởi các nguyên tắc tổ chức và hoạt động. Hệ thống tổ chức các cơ quan toà án là một bộ phận hợp thành của bộ máy Nhà nước, vì vậy trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan toà án không thể vượt ra ngoài những nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước nói chung. Trong hoạt động, các cơ quan toà án nhân dân có quan hệ mật thiết với các hệ thống cơ quan Nhà nước khác, chịu sự kiểm tra giám sát của các cơ quan quyền lực Nhà nước, phối hợp với các cơ quan quản lý và các cơ quan kiểm sát trong việc bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa.

Phương pháp lịch sử

Phương pháp lịch sử đòi hỏi khi nghiên cứu chúng ta phải tìm hiểu hoàn cảnh lịch sử mà các quy phạm, chế định luật hiến pháp ra đời và tồn tại. Vì pháp luật nói chung không thể vượt ra ngoài điều kiện, kinh tế chính trị – xã hội, nên mỗi quy phạm, chế định, quan hệ luật hiến pháp in dấu ấn của một thời kỳ nhất định. Do đó chỉ có thể hiểu được nội dung, những mặt tích cực của hạn chế vấn đề được nghiên cứu trong một hoàn cảnh lịch sử nhất định. Ví dụ, khi tìm hiểu Điều 1, Hiến pháp 1946: “Tất cả quyền bính trong nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo”. Nếu không hiểu được hoàn cảnh lịch sử của nước ta sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, chúng ta không thể hiểu được tại sao Quốc hội lại quy định như vậy. Phải chăng nhà nước ta trong giai đoạn này không mang tính giai cấp nên quyền lực Nhà nước thuộc về người nghèo và người giàu, thuộc về tất cả các giai cấp.

Phương pháp lịch sử còn giúp chúng ta thấy được sự phát triển của luật Hiến pháp gắn liền với sự phát triển của cách mạng Việt Nam. Trong những điều kiện lịch sử nhất định, giai cấp thống trị đặt ra những mục tiêu nhất định. Là công cụ đấu tranh giai cấp, pháp luật nói chung và luật Nhà nước nói riêng thể hiện một cách tập trung thống nhất trong bản chất nhà nước Việt Nam, một nhà nước của dan, do dân và vì dân.

4. Nguồn của ngành luật hiến pháp.

Ngành Luật Hiến pháp được hình thành không chỉ từ những đối tượng và các phương pháp điều chỉnh riêng mà nó còn được hình thành từ những tập hợp các văn bản riêng, những văn bản này gọi chung là nguồn của ngành Luật Hiến pháp. Vậy nguồn của ngành Luật Hiến pháp được cấu thành bởi:

1 Hiến pháp

Đây là luật cơ bản của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, do Quốc hội ban hành và là văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lí cao nhất của toàn bộ hệ thống pháp luật Việt Nam.

2 Luật

Các luật điều chỉnh những quan hệ xã hội của ngành ngành Luật hiến pháp: Luật là loại văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội ban hành và có hiệu lực chỉ sau Hiến pháp. Hệ thống pháp luật Việt Nam có rất nhiều luật điều chỉnh các lĩnh vực khác nhau. Những luật nào điều chỉnh các quan hệ xã hội là đối tượng điều chỉnh của ngành ngành Luật hiến pháp thì sẽ là nguồn của ngành ngành Luật hiến pháp. Nhũng luật này bao gồm: Luật tổ chức Quốc hội năm 2014, Luật tổ chức Chính phủ năm 2015, Luật tổ chức TAND năm 2014, Luật tổ chức VKSND năm 2014, Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015, Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Luật báo chí năm 2016, Luật bình đẳng giới năm 2006 V.V..

Luật là loại nguồn phổ biến nhất của ngành ngành Luật hiến pháp xét về mặt số lượng. Tất nhiên, các luật không điều chỉnh các lĩnh vực của ngành Luật hiến pháp thì không phải là nguồn của ngành ngành Luật hiến pháp, ví dụ Luật bảo vệ môi trường năm 2014, Bộ luật lao động năm 2019V.V.. Những đạo luật nêu trên đều có giá trị pháp lý thấp hơn Hiến pháp, nghĩa là các quy định của các luật đều phải tuân thủ theo các quy định chung được quy định trong Hiến pháp, nhưng lại cao hơn những đạo luật bình thường khác. Vì vậy những bộ luật người ta gọi là luật mang tính chất Hiến pháp.

3 Các pháp lệnh

Một số pháp lệnh điều chỉnh những quan hệ xã hội của ngành ngành Luật hiến pháp: Pháp lệnh là loại văn bản quy phạm pháp luật do UBTVQH, cơ quan thường trực của Quốc hội ban hành. Loại văn bản này có hiệu lực pháp lí sau luật của Quốc hội. Nếu pháp lệnh điều chỉnh các lĩnh vực của ngành ngành Luật hiến pháp thì nó sẽ trở thành nguồn của ngành Luật hiến pháp, ví dụ Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo năm 2004. Tuy nhiên, số lượng các pháp lệnh là nguồn của ngành ngành Luật hiến pháp rất ít do vai trò làm luật của Quốc hội ngày càng tăng lên.

4 Các Nghị quyết của Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội

Một số nghị quyết của Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh những quan hệ xã hội của ngành ngành Luật hiến pháp: Cả Quốc hội và UBTVQH đều ban hành nghị quyết có chứa quy phạm pháp luật. Tất nhiên, các nghị quyết của Quốc hội có hiệu lực pháp lí ngang với luật và nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội có hiệu lực pháp lí ngang với pháp lệnh. Cũng giống như pháp lệnh, có tương đối hiếm các nghị quyết là nguồn của ngành ngành Luật hiến pháp.

5 Các văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng chính phủ hoặc HĐND tỉnh ban hành.

Một số văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc HĐND cấp tỉnh ban hành: Đây là những văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lí dưới pháp lệnh. Tuy nhiên, số lượng các văn bản có chứa đựng quy phạm pháp luật của ngành ngành Luật hiến pháp thuộc loại này cũng rất ít, ví dụ nghị định của Chính phủ quy định về quy chế làm việc của Chính phủ hay các nghị quyết của hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chế kì họp của hội đồng nhân dân.

5. Phân tích các đặc điểm của quy phạm pháp luật hiến pháp

Những quy phạm pháp luật (QPPL) được dùng để điều chỉnh các quan hệ quản lý hành chính nhà nước là các QPPL hành chính. Do đó, có thể định nghĩa quy phạm pháp luật hành chính là một dạng cụ thể của quy phạm pháp luật, được ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lý hành chính theo phương pháp mệnh lệnh đơn phương.

Đặc điểm

Là một dạng của quy phạm pháp luật nên quy phạm pháp luật hành chính cũng mang những đặc điểm chung của quy phạm pháp luật như:

– Là quy tắc xử sự chung, do nhà nước ban hành theo một trình tự thủ tục nhất định và thể hiện ý chí của nhà nước.

– Có tính bắt buộc chung, được nhà nước đảm bảo thực hiện bằng quyền lực nhà nước

– Là tiêu chuẩn để xác định giới hạn và đánh giá hành vi của con người về tính hợp pháp.

– Được áp dụng nhiều lần, hiệu lực của quy phạm không bị chấm dứt khi đã bị áp dụng.

Có thể nói những đặc điểm chung này có thể giúp phân biệt quy phạm pháp luật nói chung, quy phạm pháp luật hành chính nói riêng với những quy phạm xã hội khác không phải là quy phạm pháp luật.

Ngoài ra, quy phạm pháp luật hành chính còn có những đặc điểm cụ thể sau:

– Thứ nhất, các QPPL hành chính chủ yếu do các cơ quan hành chính nhà nước ban hành.

Ở nước ta, theo quy định của pháp luật hiện hành thì các cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền ban hành quy phạm pháp luật hành chính có thể là chủ thể lập pháp hoặc chủ thể quản lý hành chính nhà nước.

Quốc hội có thẩm quyền đặt ra, sửa đổi hoặc bãi bỏ các QPPL hành chính quy định những vấn đề cơ bản, quan trọng trong các lĩnh vực khác nhau của quản lý hành chính nhà nước. Với tư cách là cơ quan thường trực của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội cũng có thẩm quyền đặt ra, sửa đổi hoặc bãi bỏ các quy phạm pháp luật hành chính quy định những vấn đề được Quốc hội giao (khoản 4 Điều 91 Hiến pháp 1992 sửa đổi, bổ sung năm 2001). Một số chủ thể quản lý hành chính nhà nước là cá nhân có thẩm quyền ban hành quy phạm pháp luật hành chính như Thủ tướng chính phủ; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân nhân tối cao.

Các QPPL hành chính chủ yếu do các cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành trên cơ sở, cụ thể hóa, chi tiết hóa các quy định của Hiến pháp, luật và pháp lệnh trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước.

– Thứ hai, cácQPPL hành chính có số lượng lớn và có hiệu lực pháp lý khác nhau.

Do phạm vi điều chỉnh của luật hành chính rất rộng và tính chất đa dạng về chủ thể ban hành, nên các QPPL hành chính có số lượng lớn. Trong đó có những quy phạm có hiệu lực pháp lý trên cả nước và chung cho các ngành, lĩnh vực quản lý, nhưng có những quy phạm chỉ có hiệu lực trong phạm vi một ngành, một lĩnh vực quản lý hay trong một địa phương nhất định.

– Thứ ba, các QPPL hành chính hợp thành một hệ thống trên cơ sở các nguyên tắc pháp lý nhất định.

Do yêu cầu điều chỉnh thống nhất pháp luật trong quản lý hành chính nhà nước, các QPPL có số lượng lớn và hiệu lực khác nhau, song chúng cần phải hợp thành một hệ thống. Các chủ thể có thẩm quyền ban hành các quy phạm pháp luật hành chính có trách nhiệm tuân thủ các nguyên tắc pháp lý thống nhất sau đây:

+ Một là các QPPL hành chính do cơ quan nhà nước cấp dưới ban hành phải phù hợp với nội dung và mục đích của quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước cấp trên ban hành.

+ Hai là các QPPL hành chính do cơ quan hành chính nhà nước, Chủ tịch nước, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân ban hành phải phù hợp với nội dung và mục đích của quy phạm pháp luật do cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp ban hành. Các cơ quan hành chính nhà nước vơi tư cách là các cơ quan quyền lực nhà nước, khi ban hành các QPPL hành chính cần phải căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp. Mặt khác, các cơ quan quyền lực nhà nước có trách nhiệm và thẩm quyền trong việc giám sát, phát hiện và xử lý các văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước hay những cơ quan khác do mình quyết định thành lập và những người giữ chức vụ do mình bầu. Ví dụ: Quốc hội có quyền bãi bỏ các văn bản của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội.

+ Ba là các QPPL hành chính do cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn ban hành phải phù hợp với nội dung mà mục đích của quy phạm pháp luật do cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền ban hành.

+ Bốn là các QPPL hành chính do người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước ban hành phải phù hợp với nội dung và mục đích của quy phạm pháp luật do tập thể cơ quan đó ban hành.

+ Năm là bảo đảm tính thống nhất, phù hợp giữa các QPPL hành chính do các chủ thể có thẩm quyền ngang cấp, cùng địa vị pháp lý ban hành.

+ Sáu là các QPPL hành chính phải được ban hành theo đúng trình tự, thủ tục và dước hình thức nhất định do pháp luật quy định. Các QPPL hành chính phải được các cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền ban hành dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định thống nhất với từng loại hình văn bản quy phạm pháp luật cụ thể:

  • Xác định thẩm quyền quản lý hành chính nhà nước.
  • Quy định các quyền và nghĩa vụ pháp lý hành chính của đối tượng quản lý hành chính nhà nước.
  • Quy định cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện quản lý hành chính nhà nước.
  • Quy định thủ tục hành chính.
  • Quy định vi phạm hành chính.
  • Quy định các biện pháp khen thưởng và cưỡng chế hành chính.

6. Phân tích các đặc điểm của quan hệ pháp luật hiến pháp.

Qhệ pháp luật HP là 1 loại qhệ XH được điều chỉnh bởi QP luật HP.

Đặc điểm của qhệ luật HP

a) Đặc điểm chung:

– Đều là qh XH

– Có các chủ thể tham gia

– Đều thể hiện ý chí của chủ thể khi tham gia vào qh đó.

b) Đặc điểm riêng:

– Các quan hệ của Luật HP có các nội dung pháp lý quan trọng (Ví dụ: mọi công dân đều bình đẳng trước pháp Luật) Qh cụ thể này làm cơ sở cho các ngành Luật khác cụ thể hoá và chi tiết hoá.

– Trong qh Luật pháp có phạm vi chủ thể đặc biệt, đó là nhân dân, nhà nước, cq NN, đại biểu quốc hội, đại biểu hội đồng nhân dân, dân tộc, cử tri.

 Các qhệ luật HP:

a) Chủ thể:

– Nhóm 1 gồm: Nhân dân VN, các dân tộc, công dân, người nước ngoài, cử tri, tập thể cử tri, đại biểu qhội, đại biểu HĐND, những người giữ trọng trách trong cq NN.

Nhân dân là chủ thể đặc biệt vì các chủ thể này chỉ có trong qhệ Luật hiến pháp, không có trong các Luật khác (VD: Ndân ko phải là tội phạm của Luật hình sự).

Đại biểu QH, đ/b HĐ ND: Là chủ thể đặc biệt, chỉ có trong Luật Hiến pháp.

Người nước ngoài: Trở thành chủ thể khi họ gia nhập quốc tịch VN và sống trên lãnh thổ VN.

– Nhóm 2 gồm: NN Cộng hòa XHCN VN, các cq NN, Đảng CSVN, các tổ chức ctrị – XH.

Nhà nước là tổ chức ctrị đặc biệt của XH: “NN đảm bảo và phát huy quyền làm chủ của ND”. NN là chủ thể phổ biến, có thể tham gia vào nhiều qh khác nhau của các ngành Luật khác nhau.

CqNN 1 chủ thể trong qh Luật Hiến pháp, gồm: quốc hội, chính phủ, Viện KS nhân dân Uỷ ban ND các cấp, hội đồng ND các cấp.

Các tổ chức ctrị – XH: Mặt trận TQVN, Tổng liên đoàn LĐVN, Hội liên hiệp phụ nữ VN, Đoàn TNCS HCM, Hội nông dân VN, Hội cựu chiến binh.

b) Khách thể của Luật HP

– KT là những vấn đề và hiện tượng xuất hiện trong thực tế được quy phạm Luật pháp tác động đến trên cơ sở đó xác định quyền và nghĩa vụ của các chủ thể của Luật HP.

– KT Luật HP bao gồm:

Lãnh thổ quốc gia và địa giới hành chính

• ĐGHC: Thẩm quyền của cq NN trong việc quyết định thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính giữa các đ/phương (chủ thể: QH (TW), CP (ĐP))

Giá trị vật chất được quy định tại điều 17

• Đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời;

• Phần vốn và tài sản do Nhà nước đầu tư vào các xí nghiệp, công trình thuộc các ngành và lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh;

• Các tài sản khác mà PL quy định là của NN, đều thuộc sở hữu toàn dân (di tích lịch sử, tài sản NN tịch thu, tài sản nước ngoài viện trợ)

Giá trị về tinh thần (danh dự, nhân phẩm, quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo).

7. Phân tích các đặc điểm của Hiến pháp.

– Hiến pháp là 1 văn bản duy nhất quy định việc tổ chức quyền lực nhà nước.

– Hiến pháp quy định những vấn đề cơ bản, quan trọng của nhà nước  Từ những quy định đó là cơ sở cho việc ban hành các văn bản pháp luật khác.

– Hiến pháp có hiệu lực pháp lý cao nhất, thể hiện:

  • Hiến pháp có hiệu lực trong toàn quốc và tất cả các đối tượng mà Hiến pháp điều chỉnh.
  • Tất cả các văn bản Pháp luật khác phải được ban hành trên cơ sở của Hiến pháp, không được trái với Hiến pháp. Nếu văn bản nào trái có thể bị đình chỉ, sửa đổi hoặc bãi bỏ tùy theo mức độ

– Các điều ước quốc tế (công hàm, nghị định thư, công ước…) phải phù hợp với Hiến pháp. Nếu trái với Hiến pháp phải từ chối hoặc bảo lưu đối với các điều ước quốc tế;

Hiến pháp – pháp luật Việt Nam – Điều ước quốc tế. Muốn hội nhập phải sửa đổi Hiến pháp, sửa đổi Luật để phù hợp với điều ước quốc tế.

– Hiến pháp có thủ tục ban hành hoặc sửa đổi đặc biệt so với các văn bản pháp luật khác.

– Hiến pháp thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, bảo vệ, củng cố địa vị của giai cấp thống trị trên tất cả các lĩnh vực: Văn hóa, kinh tế, chính trị

– Ý chí và lợi ích của giai cấp thống trị được thể hiện và bảo vệ một cách tối đa nhất.

– Hiến pháp là bản tổng kết thành quả cách mạng và đề ra phương hướng cho cách mạng.

8. Tại sao Nhà nước chủ nô và phong kiến chưa có Hiến pháp?

– Chính thể của 2 NN trên là quân chủ chuyên chế (người đứng đầu là nhà vua với những quyền hành ko giới hạn, truyền ngôi theo hình thức thế tộc)

– PL mang tính đặc quyền, đặc lợi (bảo vệ lợi ích của gc thống trị)

– Nền thống trị của gcấp bóc lột thường mang tính chất bạo lực công khai, tàn bạo và hà khắc.

– PL của 2 hình thức trên mang tính độc đoán (thể hiện và bảo vệ lợi ích của gc thống trị, không bảo vệ lợi ích của các tầng lớp khác trong XH)

– PL của 2 hình thức trên duy trì và bảo vệ trật tự XH PK, duy trì sự bất bình đẳng giữa gc thống trị đối với gc nông dân và những người lao động khác.

9. Tại sao trước Cách mạng tháng 8 năm 1945 ở Việt Nam chưa có Hiến pháp?

Bản hiến pháp đầu tiên xuất hiện ở nhà nước Mĩ năm 1787, ở Pháp và Ba Lan năm 1791.
– Hiến pháp chỉ xuất hiện trong xã hội thực sự có dân chủ, mà ở đó nhà nước thừa nhận mối quan hệ giữa nhà nước và cá nhân trong XH là bình đẳng về mặt pháp lý.
–  Đồng thời hiến pháp ra đời khi có sự xuất hiện học thuyết phân chia quyền lực đòi hỏi quyền lực nhà nước phải được phân chia một cách rành mạch giữa hành pháp, lập pháp, tư pháp nhằm hạn chế tối đa quyền lực tập trung trong tay một người hoặc một nhóm người.
– như ở trên, ta thấy hiến pháp lần đầu tiên xuat hiện là ở những nước tư sản. Ở đó giai cấp tư sản xuất hiện, đại diện cho một quan niệm mới về nhà nước và pháp luật, đòi hỏi lấy pháp luật làm công cụ chủ yếu để quản lý xã hội, đề cao dân chủ, ghi nhận và bảo vệ các quyền tự do dân chủ, trong đó có các quyền tự do về kinh tế để thúc đẩy phương thức sản xuất TBCN phát triền. Đồng thời xác lập và bảo vệ quyền, lợi ích của giai cấp tư sản.
– Hiến pháp chỉ xuất hiện khi khoa học kĩ thuật phát triển, trong đó đặc biệt có khoa học pháp lý.Vì vậy nó là biểu hiện sự phát triển của trình độ kĩ thuật lập pháp của nhân loại.
Xem xét lại hoàn cảnh đất nước ta trước cách mạng Tháng TÁm sẽ hiểu rõ tại sao thời kỳ đó chưa có hiến pháp.

10. Trình bày hoàn cảnh ra đời, tính chất, nhiệm vụ của Hiến pháp 1946.

a. Sự ra đời:

– Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, nhà nước Việt Nam ra đời  nhà nước phải ban hành hệ thống pháp luật để quản lý xã hội trong đó Hiến pháp là đạo luật cơ bản trong hệ thống pháp luật đó.

– Ngày 20/9/1945, Chính phủ lâm thời ra Sắc lệnh thành lập ban dự thảo Hiến pháp gồm 7 người do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu.

– Tháng 11/1945, Ban dự thảo đã hoàn thành công việc và bản dự thảo Hiến pháp được công bố cho toàn dân thảo luận.

-Ngày 02/3/1946, Quốc dân đại hội họp phiên đầu tiên (Quốc hội khóa I, kỳ họp thứ nhất) tại Hà nội và bầu ra ban dự thảo Hiến pháp gồm 11 người do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu.

– Ngày 09/11/1946, Quốc hội thông qua bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà.

– Ngày 19/12/1946, cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ. Do hoàn cảnh chiến tranh Hiến pháp 1946 không được chính thức công bố, nhưng  tinh thần và nội dung của Hiến pháp 1946 được áp dụng để điều hành mọi hoạt động của nhà nước.

b. Tính chất, nhiệm vụ

– Tính chất:

  • Hiến pháp 1946 là Hiến pháp dân chủ nhân dân.
  • Do nhân dân xây dựng nên thông qua cơ quan đại biểu của mình thể hiện ý chí, nguyện vọng của người dân.
  • Quy định quyền tự do, dân chủ của nhân dân, trong đó bao gồm quyền tự do dân chủ về chính trị.
  • Đặt nền móng cho việc xây dựng bộ máy nhà nước kiểu mới. Bộ máy nhà nước đó là công cụ thực hiện quyền lực của nhân dân.

– Nhiệm vụ: Hiến pháp là công cụ pháp lý phục vụ cho nhiệm vụ cách mạng là độc lập dân tộc và người cày có ruộng.

11. Trình bày hoàn cảnh ra đời, tính chất, nhiệm vụ của Hiến pháp 1959.

a. Sự ra đời

Sau chiến thắng Điện biên phủ 1954, theo Hiệp định Genève 20/7/1954, nước ta tạm thời chia thành 2 miền. Việc thống nhất đất nước sẽ do chính quyền 2 miền hiệp thương trong vòng 5 năm nhưng trên thực tế hiệp định này bị phá hoại.

– Miền Nam: Với sự giúp đỡ của đế quốc Mỹ, chính quyền Sài Gòn thành lập ra Chính phủ Việt Nam cộng hoà.

– Miền Bắc: Cải tạo và xây dựng Xã hội chủ nghĩa: Xây dựng kinh tế công nghiệp (giai cấp công nhân), kinh tế nông nghiệp (nông dân tập thể), kinh tế tư sản (giai cấp tư sản dân tộc bị cải tạo của nhà nước). Giai cấp địa chủ bị đánh đổ.

Với một cơ cấu chính trị thay đổi, nhiệm vụ cách mạng thay đổi (độc lập dân tộc và Chủ nghĩa xã hội)  nhà nước phải ban hành Hiến pháp mới và Quốc hội khóa 1, kỳ họp thứ 6 (19/12/1956 – 25/1/1957) đã ra Nghị quyết về sửa đổi Hiến pháp 1946 để thành lập Hiến pháp mới và thành lập ủy ban dự thảo sửa đổi Hiến pháp 1946.

Quốc hội khóa 1, kỳ họp thứ 11 đã thông qua Hiến pháp 1959 vào ngày 31/12/1959 và được công bố ngày 01/01/1960 với tên Hiến pháp của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.

b. Tính chất, nhiệm vụ

– Tính chất:

  • Là Hiến pháp của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội.
  • Trong lĩnh vực chính trị: Điều 4, Hiến pháp 1959 đã khẳng định tất cả các quyền lực thuộc về nhân dân.
  • Về chế độ kinh tế: Điều 9, Hiến pháp 1959, tính Xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực kinh tế thể hiện bằng việc cải tạo và xây dựng nền kinh tế theo định hướng Xã hội chủ nghĩa.
  • Địa vị pháp lý công dân: mở rộng quyền tự do dân chủ công dân. Ngoài quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân quy định trong Hiến pháp 1946, Hiến pháp 1959 quy định 1 số quyền và nghĩa vụ mới của công dân, nhất là những quyền và nghĩa vụ trong lĩnh vực kinh tế (ví dụ: Công dân có quyền làm việc, quyền nghỉ ngơi; nghĩa vụ đóng thuế)
  • Về tổ chức bộ máy nhà nước: Hiến pháp 1959 xác định nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.

– Nhiệm vụ của Hiến pháp 1959: Là công cụ pháp lý phục vụ cho nhiệm vụ cách mạng, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.

12. Trình bày hoàn cảnh ra đời, tính chất, nhiệm vụ của Hiến pháp 1980.

a. Sự ra đời

– Sau chiến thắng mùa xuân năm 1975, nước ta đã hoàn toàn thống nhất.

– Năm 1976 có nhiều sự kiện dẫn đến sự ra đời của Hiến pháp 1980.

– Đại hội 4 của Đảng: đã đề ra đường lối xây dựng và bảo vệ trong phạm vi cả nước. Để khẳng định thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước và thể chế hóa đường lối của Đảng, chúng ta phải xây dựng bản Hiến pháp mới.

– Quốc hội khóa 6 kỳ họp thứ nhất (25.6.1976 – 3.7.1976): Tại kỳ họp này Quốc hội quy định nhiều vấn đề nhưng 1 số vấn đề sau liên quan đến ra đời Hiến pháp 1980

– Đổi tên nước thành nước Chủ nghĩa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2.7.1976)

– Đặt tên thành phố Hồ Chí Minh thay cho Sài Gòn – Chợ Lớn.

– Ra nghị quyết sửa đổi Hiến pháp 1959 để ban hành Hiến pháp mới, đồng thời ra Nghị quyết về thành lập uỷ ban dự thảo sửa đổi Hiến pháp.

– Hiến pháp 1980 được Quốc hội khóa 6 kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 18.12.1980 với tên Hiến pháp là Hiến pháp nước Chủ nghĩa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và tính theo năm ban hành là Hiến pháp 1980

b. Tính chất và nhiệm vụ của Hiến pháp 1980

– Tính chất:

  • Là thời kỳ quá độ tiến lên Chủ nghĩa xã hội
  • Về chính trị: Khẳng định tất cả quyền lực thuộc về nhân dân (Điều 6); tính Xã hội chủ nghĩa được thể hiện trong chính trị là đã xác định Đảng là lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội (Điều 4); ghi nhận quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động (Điều 3); nhà nước quản lý xã hội theo pháp luật và không ngừng tăng cường pháp chế Xã hội chủ nghĩa (Điều 12)
  • Về kinh tế: nhà nước chủ trương xây dựng kinh tế có 2 thành phần: kinh tế quốc doanh (dựa trên sở hữu toàn dân) và kinh tế tập thể (dựa trên chế độ sở hữu tập thể); sở hữu tập thể là cá nhân, hộ gia đình góp vốn, góp sức để sản xuất, kinh doanh trên cơ sở tự nguyện dân chủ, cùng sở hữu và cùng hưởng lợi.
  • Trong lĩnh vực văn hóa – xã hội: Hiến pháp đã quy định việc xây dựng nền văn hoá và con người mới Xã hội chủ nghĩa.
  • Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân: Hiến pháp 1980 mở rộng quyền tự do dân chủ của công dân. Công dân có nhiều quyền mang tính ưu việt (chữa bệnh, học, chữa bệnh, nhà cửa không mất tiền).
  • Tổ chức bộ máy nhà nước: Vẫn xác định nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.

– Nhiệm vụ của Hiến pháp 1980: là công cụ pháp lý phục vụ cho nhiệm vụ cách mạng là xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong phạm vi cả nước.

13. Trình bày hoàn cảnh ra đời, tính chất, nhiệm vụ của Hiến pháp 1992

a. Sự ra đời

– Hiến pháp 1980 sửa đổi 2 lần:

  • Lần 1: 18.12.1988: Sửa lời nói đầu. Lời nói đầu này không chỉ đích danh chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân, chủ nghĩa bành trướng vì theo chính sách của Đảng ta tại Đại hội 6 là đa dạng hoá và đa phương hoá quan hệ quốc tế  sửa đổi.
  • Lần 2: 30.6.1989: Sửa 7 điều: điều 57 (quyền bầu cử và ứng cử. Theo Hiến pháp này công dân đủ tuổi 21 có quyền bầu cử và tự ứng cử. Hiến pháp 80 chỉ cho quyền bầu cử), điều 112, điều 113, điều 115, điều 122, điều 123, điều 125. Cùng với việc sửa 7 điều, Quốc hội ra nghị quyết sửa đổi cơ bản Hiến pháp 1980 và ban hành Hiến pháp mới và ra nghị quyết về thành lập ủy ban dự thảo sửa đổi Hiến pháp 1980.

– Quốc hội khóa 8, kỳ họp thứ 11: thông qua ngày 15.4.1992 với tên gọi là Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nhưng gọi theo năm ban hành là Hiến pháp 1992.

– Chính trị: quá đề cao nhân dân lao động

– Kinh tế: Nước ta là một nước nghèo nàn, lạc hậu nhưng lại chủ trương xây dựng nền kinh tế có 2 thành phần. Theo quy luật của triết học là không phù hợp (các nước khác phải xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần trước)  ta phạm sai lầm lớn trong quy luật phát triển kinh tế  nước ta rơi vào khủng hoảng, đặc biệt là khủng hoảng về kinh tế.

b. Tính chất, nhiệm vụ của Hiến pháp 1992

– Tính chất

  • Là Hiến pháp trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội
  • Chính trị: Đều khẳng định tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân (Điều 2, Hiến pháp 1992); xác định Đảng là lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội (điều 4); không quy định quyền làm chủ của ND lao động (khác so với 1980); vẫn xác định nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật và không ngừng tăng cường pháp chế Xã hội chủ nghĩa.
  • Về kinh tế: Hiến pháp đã xác định chính sách kinh tế ở điều 15 “nhà nước phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, theo định hướng Xã hội chủ nghĩa”. Ba chế độ sở hữu: sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân nhưng vẫn chủ trương lấy chế độ sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể làm nền tảng của chế độ kinh tế.

– Nhiệm vụ của Hiến pháp 1992: Là công cụ pháp lý phục vụ cho nhiệm vụ cách mạng là thực hiện công cuộc đổi mới đất nước một cách toàn diện.

14. Phân tích nội dung quyền dân tộc cơ bản trong Điều 1 Hiến pháp 2013.

Quyền dân tộc cơ bản của mỗi quốc gia là quyền không thể thiếu được đối với dân tộc. Pháp luật quốc tế hiện đại ghi nhận quyền tồn tại và phát triển của một dân tộc không bị lệ thuộc, bị áp bực hoặc bị đô hộ bởi thế lực bên ngoài, quyền sống trong độc lập, tự do, bình đẳng, tự mình quyết định chế độ chính trị của mình, quyền sử dụng tiếng mẹ đẻ, chữ viết của dân tộc mình trong giao lưu xã hội, trong giáo dục, trong thực thi công quyền, quyền được bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc.

Quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam được ghi nhận trong Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946), Hiệp định Giơnevơ (21/7/1954), Hiệp định Pari ( 27/1/1973) và Hiến pháp mới nhất năm 2013.

Tôn trọng quyền của các dân tộc được tự do lựa chọn con đường và hình thức phát triển là một trong những cơ sở quan trọng để thiết lập các quan hệ quốc tế. Quyền này được thể hiện một cách tập trung nhất trong nguyên tắc dân tộc tự quyết, dựa trên nền tảng chủ quyền dân tộc. Theo đó, quyền dân tộc tự quyết được ghi nhận trong Hiến chương Liên hợp quốc và trong nhiều văn bản pháp lý quốc tế quan trọng như: Tuyên bố về trao trả độc lập cho các nước và dân tộc thuộc địa năm 1960; Công ước quốc tế về các quyền dân sự chính trị năm 1966; Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa năm 1966; Tuyên bố năm 1970 về các nguyên tắc của Liên hợp quốc.

Khoản 2 Điều 1 Hiến chương Liên hợp quốc ghi nhận “phát triển quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền và dân tộc tự quyết”. Như vậy, khái niệm “dân tộc tự quyết” được nhắc đến trong Hiến chương Liên hợp quốc không phải là quyền đòi ly khai hay đòi độc lập của một hay nhiều nhóm sắc tộc, dân tộc thiểu số vốn đã là những thành phần trong một quốc gia – dân tộc thống nhất. Quyền dân tộc tự quyết ở đây chỉ thuộc về nhân dân theo nghĩa là tất cả dân cư thường xuyên sinh sống trên lãnh thổ của một quốc gia nhất định – chủ thể luật quốc tế.

Tuyên bố năm 1970 về các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế đã khẳng định “việc thiết lập một nhà nước độc lập có chủ quyền hay tự do gia nhập vào nhà nước độc lập khác hoặc liên kết với quốc gia đó cũng như việc thiết lập bất cứ chế độ chính trị nào do nhân dân tự do quyết định là các hình thức thể hiện quyền dân tộc tự quyết”. Nguyên tắc dân tộc tự quyết bao hàm các nội dung sau:

– Được thành lập quốc gia độc lập hay cùng với các dân tộc khác thành lập quốc gia liên bang (hoặc đơn nhất) trên cơ sở tự nguyện;

– Tự lựa chọn cho mình chế độ chính trị, kinh tế xã hội;

– Tự giải quyết các vấn đề đối nội không có sự can thiệp từ bên ngoài;

– Quyền các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc tiến hành đấu tranh, kể cả đấu tranh vũ trang để giành độc lập và nhận sự giúp đỡ và ủng hộ từ bên ngoài, kể cả giúp đỡ về quân sự;

– Tự lựa chọn con đường phát triển phù hợp với truyền thống, lịch sử văn hóa, tín ngưỡng, điều kiện địa lý.

Trong lịch sử quan hệ quốc tế, quyền dân tộc tự quyết được hiểu theo nghĩa là việc một dân tộc hòan toàn tự do trong việc tiến hành cuộc đấu tranh giành độc lập cũng như lựa chọn thể chế chính trị, đường lối phát triển đất nước. Như vậy, quyền dân tộc tự quyết là một trong những nội dung quan trọng của quyền dân tộc cơ bản trong điều kiện quan hệ quốc tế hiện nay. Tôn trọng quyền dân tộc tự quyết trở thành nguyên tắc pháp lý quốc tế, được ghi nhận trong Hiến chương Liên Hiệp Quốc và nhiều văn bản quốc tế quan trọng khác. Tất cả các quyền nêu trên của mỗi dân tộc đều được các dân tộc và các quốc gia khác tôn trọng. Như vậy, quyền dân tộc được hiểu là việc một quốc gia, dân tộc hòan toàn tự do trong việc tiến hành cuộc đấu tranh giành độc lập cũng như lựa chọn thể chế chính trị, đường lối phát triển đất nước.

Có thể khẳng định, trong xu thế toàn cầu hóa, các dân tộc ngày càng xích lại gần nhau, có quan hệ hợp tác ngày càng rộng rãi và chặt chẽ, đồng thời  phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế sẽ càng khiến cho giá trị của độc lập dân tộc, quyền dân tộc tự quyết cần được khẳng định hơn bao giờ hết. Với tư cách là một “quốc gia – dân tộc” có chủ quyền, chủ thể của pháp luật quốc tế, Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn nhận thức đúng đắn vấn đề thực hiện quyền dân tộc tự quyết. Trong Hiến pháp năm 2013, quyền dân tộc tự quyết tiếp tục được khẳng định “Tổ quốc Việt Nam là thiêng liêng, bất khả xâm phạm. Mọi hành vi chống lại độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, chống lại sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đều bị nghiêm trị” (Điều 11). Hơn nữa, với vai trò là thành viên của các điều ước quốc tế, thành viên Hội đồng nhân quyền Liên hợp quốc, Việt Nam luôn thể hiện trách nhiệm của mình trong việc bảo đảm thực thi các quyền con người, trong đó quyền của các dân tộc thiểu số luôn được tôn trọng và bảo đảm thực hiện, Hiến pháp năm 2013 quy định: “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam; các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc; ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt.
Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình; Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước” (Điều 5). Cùng với việc hiến định về quyền của các dân tộc thiểu số, Việt Nam đã và đang thực hiện hiệu quả những chính sách, pháp luật về quyền của các dân tộc thiểu số khiến cho đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào các dân tộc thiểu số ngày một nâng cao, bên cạnh đó, các quyền đặc thù của các dân tộc thiểu số như quyền được giữ gìn phát huy bản sắc văn hóa, quyền được Nhà nước hỗ trợ phát triển đã tạo ra sự bình đẳng cho các dân tộc thiểu số khi tham gia các quan hệ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
Nhận thức đúng đắn về quyền dân tộc và chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam trong bảo đảm thực hiện những quyền này sẽ góp phần ngăn chặn những hành vi của những kẻ phản dân, hại nước luôn có âm mưu lợi dụng để tiến hành các hoạt động lôi kéo, kích động bạo lực, phá hoại tình đoàn kết dân tộc, thiết nghĩ đây là điều rất cần thiết trong nhận thức đối với mỗi quốc gia hiện nay.

15. Phân tích ý nghĩa của việc quy định vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước và xã hội trong Điều 4 Hiến pháp năm 2013.

Trong các bản Hiến pháp, vị trí và vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam luôn được khẳng định với tính pháp lí ngày càng vững chắc (nhất là trong Hiến pháp 1980, Hiến pháp 1992). Hiến pháp 2013 quy định: “Đảng Cộng sản Việt Nam – Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của Nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, Nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội…”

So với Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp 2013 có sự bổ sung và phát triển quan trọng, đã khẳng định và làm rõ hơn, đầy đủ hơn bản chất, vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam không chỉ là đội tiên phong của giai cấp công nhân mà đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.

Hiến pháp sửa đổi lần này tiếp tục khẳng định vai trò, vị trí của Đảng cộng sản Việt Nam. Trong Điều 4 của Hiến pháp trước đây không nói rõ trách nhiệm của Đảng, thì lần này Hiến pháp sửa đổi đã đưa vào và nhấn mạnh Đảng phải gắn bó mật thiết với nhân dân. Đó là sức sống của Đảng. Thêm vào đó, Đảng phải phục vụ nhân dân, phải chịu sự giám sát của nhân dân và phải chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình. Nếu như quyết định không đúng, ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, nhân dân thì Đảng phải chịu trách nhiệm trước nhân dân và trước dân tộc. Đây là điểm rất mới của Hiến pháp.

Đảng có vai trò lãnh đạo đối với Nhà nước và xã hội nhưng vì trong xã hội có lực lượng của nhiều tổ chức chính trị – xã hội khác nhau nên sự thừa nhận chính thức vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong Hiến pháp là rất cần thiết. Với sự thừa nhận đó, Đảng có trọng trách trong việc lãnh đạo xây dựng bộ máy chính quyền, trong việc xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, trong việc phát huy sức mạnh tổng hợp của dân tộc và thời đại để giành thắng lợi cho cách mạng. Sau thắng lợi của cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945, mục tiêu độc lập, tự do, hạnh phúc được thực hiện theo cơ chế chung là Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ.

Như vậy, điều 4 Hiến pháp là tối thượng thể hiện quyền lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản Viện Nam với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trong thời gian tới, với sự tác động mạnh mẽ của tình hình khu vực và thế giới, ảnh hưởng lớn từ các vấn đề trong nước dự kiến tình hình kinh tế chính trị, xã hội của nước ta sẽ gặp không ít khó khăn, thách thức mới. Các thế lực thù địch, phản động đang hàng ngày, hàng giờ thực hiện các âm mưu, chiến lược hoạt động “Diễn biến hòa bình”, tiến tới bạo loạn lật đổ, tác động từng bước chuyển hóa chế độ chính trị ở nước ta. Trong đó, mục tiêu hàng đầu của chúng là xóa bỏ điều 4 Hiến pháp, từ đó lật đổ chế độ XHCN ở nước ta. Chính vì vậy, việc bảo vệ, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng trên cả phương diện pháp lí và thực tiễn là rất quan trọng. Khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là tất yếu của lịch sử

16. Phân tích các hình thức thực hiện vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và xã hội.

Phương thức lãnh đạo của Đảng là hệ thống phương pháp, hình thức, biện pháp mà Đảng sử dụng để lãnh đạo hệ thống chính trị và toàn xã hội nhằm hiện thực hóa Cương lĩnh chính trị, chủ trương, đường lối, quan điểm, mục tiêu của Đảng trong thực tiễn.

Đảng lánh đạo Nhà nước dưới nhièu hình thức, phương pháp khác nhau tuỳ thuộc vào tính chất và đặc điểm của mỗi lĩnh vực đời sống xã hội hay hoạt động Nhà nước mà Đảng quan tâm:

– Đảng đề ra đường lối, chủ trương, chính sách về tổ chức Nhà nước và hoạt động của bộ máy Nhà nước, về chủ trương phát triển các mặt của đời sống xã hội.

– Đảng lựa chọn cán bộ để giới thiệu với Nhà nước bố trí sắp xếp vào các chức vụ trong bộ máy Nhà nước.

– Đảng thường xuyên theo dõi kiểm tra hướng dẫn chỉ đạo các cơ quan Nhà nước hoạt động theo đúng đường lối chủ trương chính sách của mình.

– Đảng thực hiện vai trò lãnh đạo thông qua các tổ chức cơ sở do Đảng thành lập trong các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội và các đảng viên làm việc trong bộ máy Nhà nước

17. Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hệ thống chính trị theo quy định của Hiến pháp hiện hành năm 2013.

Quyền dân tộc cơ bản là những quyền cơ bản nhất, đồng thời cũng là cơ sở tối thiểu để bảo đảm cho một dân tộc tồn tại và phát triển bình thường, là cơ sở để dân tộc đó thực hiện các quyền khác của mình. Quyền dân tộc cơ bản là quyền của 1 quốc gia dân tộc được độc lập , có chủ quyền , thống nhất , toàn vẹn lãnh thổ , có quyền tự quyết định vận mệnh của dân tộc mình mà không bị lệ thuộc bởi quốc gia dân tộc khác, Quyền dân tộc cơ bản thông thường bao gồm 4 yếu tố : độc lập , chủ quyền , thống nhất , toàn vẹn lãnh thổ . Điều 1 HP 2013 : Nước CHXHCNVN là một nước độc lập , có chủ quyền , thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ , bao gồm đất liền , hải đảo , vùng biển và vùng trời ” .

+ Độc lập có nghĩa là quốc gia dân tộc đó không bị quốc gia dân tộc khác xâm chiếm , no dịch , cai trị . Nước CHXHCNVN là một nước độc lập , VN có quyền định đoạt vận mệnh dân tộc mình mà không bị lệ thuộc vào sự can thiệp của nước ngoài , không có quân đội nước ngoài đóng trên lãnh thổ VN , VN là một nước có chủ quyền , nhân dân , lãnh thổ riêng , hệ thống pháp luật nêng .

+ Chủ quyền có nghĩa là quốc gia dân tộc đó có quyền quyết định tối cao về chính sách đối nội và độc lập trong quan hệ đối ngoại . Có quyển nhan danh quốc gia dân tộc mình để đàm phán , ký kết , phê chuẩn các điều ước quốc tế mà không bị lệ thuộc bất cứ quốc gia dân tộc nào . Nhà nước VN là một nước có chủ quyền , điều này được thể hiện qua quyền độc lập tự quyết trong quan hệ đối nội , quyền quyết định tối cao trong quan hệ đối ngoại , có quyền tự quyết riêng với vấn đề chiến tranh – hoà bình của quốc gia mình . Với tư cách là đại diện chính thức của toàn xã hội , nhà nước là tổ chức duy nhất được trao quyền và trách nhiệm về tuyên bố , thực hiện và bảo vệ chủ quyền quốc gia .

+ Thống nhất hiểu về thống nhất lãnh thổ , nhà nước , pháp luật , có nghĩa là lãnh thổ quốc gia không bị chia cắt và chỉ có một nhà nước duy nhất với một hệ thống pháp luật thống nhất . VN là một quốc gia thống nhất , nước ta có lãnh thổ thống nhất , không bị chia cắt , tổ chức chính quyền thống nhất từ trung ương xuống địa phương , thực hiện quản lý bằng pháp luật trong đó pháp luật có tính bắt buộc chung đối với toàn xã hội .

+ Toàn vẹn lãnh thổ có nghĩa là không một bộ phận nào của lãnh thổ dù là đất liền , hải đảo , vùng biển , vùng trời bị các quốc gia dân tộc khác xâm chiếm , chiếm đóng . Nước CHXHCNVN là một nước toàn vẹn lãnh thổ bao gồm đất liền , hải đảo , vùng biển và vùng trời . Quyền dân tộc cơ bản có ý nghĩa quan trọng với tất cả các quốc gia dân tộc trên thế giới và được pháp luật quốc tế thừa nhận . Có thể nói , quyền dân tộc cơ bản là nội dung quan trọng nhất của HP . Nó là cơ sở cho việc ghi nhận các chính sách về chính trị kinh tế quốc phòng , an ninh … tất cả những hành động xâm phạm quyền dân tộc cơ bản đều là vi phạm luật pháp quốc gia . Rõ ràng , bốn yếu tố của quyền dân tộc cơ bản được quy định trong Điều 1 của HP2013 có quan hệ chặt chẽ với nhau , tác động qua lại lẫn nhau vì độc lập không có chủ quyền là độc lập gia hiệu , không có thống nhất , toàn vẹn lãnh thổ thì không phải là độc lập trọn vẹn . Chủ quyền dân tộc cơ bản này cũng là sự ghi nhận thành quả của cách mạng VN trong việc giành lại và gìn giữ nên độc lập dân tộc VN

18. Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong quá trình hình thành cơ quan đại diện (Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp).

1. Phối hợp cùng với cơ quan nhà nước thành lập các tổ chức phụ trách bầu cử và cử đại diện Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam tham gia các tổ chức phụ trách bầu cử cùng cấp.

– Đối với tổ chức phụ trách bầu cử ở địa phương: Theo quy định tại Điều 22, 24, 25 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015, Ủy ban nhân dân các cấp sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp quyết định thành lập Ủy ban bầu cử, Ban bầu cử hoặc Tổ bầu cử để thực hiện công tác bầu cử ở địa phương.

– Căn cứ vào cơ cấu, thành phần, số lượng của các tổ chức phụ trách bầu cử tại Điều 21, Điều 22, Điều 24 và Điều 25 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội cử đại diện lãnh đạo tham gia các tổ chức phụ trách bầu cử.

2. Chủ trì tổ chức hiệp thương, lựa chọn giới thiệu những người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.

Theo Điều 38, Điều 39, Điều 43, Điều 44, Điều 48, Điều 49, Điều 50, Điều 53, Điều 56 Luật Bầu cử, Mặt trận Tổ quốc các cấp có trách nhiệm phối hợp tổ chức hiệp thương, lựa chọn, giới thiệu những người ứng cử. Cụ thể như sau: Tổ chức hội nghị hiệp thương lần thứ nhất để thỏa thuận về cơ cấu, thành phần, số lượng người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân (trước 95 ngày). Tổ chức hội nghị hiệp thương lần thứ hai để thỏa thuận lập danh sách sơ bộ những người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân (trước 65 ngày). Tổ chức hội nghị hiệp thương lần thứ ba để lựa chọn, lập danh sách những người đủ tiêu chuẩn ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân (trước 45 ngày). Việc thực hiện công tác hiệp thương phải bảo đảm dân chủ, khách quan, đúng thời gian và đúng các quy định của pháp luật.

3. Chủ trì phối hợp với chính quyền cùng cấp ở xã, phường, thị trấn tổ chức hội nghị cử tri ở nơi cư trú, để lấy ý kiến nhận xét và sự tín nhiệm của cử tri trước khi tổ chức hội nghị hiệp thương lần thứ ba lựa chọn, lập danh sách chính thức giới thiệu người ứng cử.

4. Chủ trì tổ chức các hội nghị cử tri để ứng cử viên gặp gỡ, tiếp xúc với cử tri, thực hiện quyền vận động bầu cử.

5. Tham gia tuyên truyền, vận động cử tri thực hiện quyền bầu cử, tự mình đi bỏ phiếu trong ngày bầu cử.

6. Thực hiện quyền kiểm tra, giám sát đối với công tác bầu cử.

19. Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hoạt động lập pháp, lập quy.

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam – chủ thể sáng quyền lập pháp và lập quy

Sáng quyền lập pháp là quyền đưa (hay đề nghị) xây dựng một đạo luật hay một pháp lệnh. Đây là quyền ở giai đoạn đầu tiên của quy trình xây dựng pháp luật. Trong nhà nước dân chủ và pháp quyền như Nhà nước ta, thì chủ thể có thẩm quyền đưa ra sáng kiến xây dựng pháp luật rất rộng, bao gồm: “Chủ tịch nước, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan Trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có quyền trình dự án luật trước Quốc hội thì có quyền đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh”. Theo đó, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc là các chủ thể có quyền đưa sáng quyền lập pháp (quyền đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh). Đây là quyền rất quan trọng, đầu tiên trong hoạt động lập pháp. Không có quyền này và không thực hiện được quyền này theo đúng quy định của Luật thì không thể hình thành được Chương trình xây dựng luật và pháp lệnh hàng năm hoặc cả một nhiệm kỳ của Quốc hội. Để thực hiện quyền này, đòi hỏi Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên phải tổng kết việc thi hành pháp luật có liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị xây dựng; tổ chức nghiên cứu khoa học về những vấn đề liên quan để hỗ trợ cho việc đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh…; xây dựng nội dung của chính sách trong đề nghị xây dựng luật; đánh giá tác động của chính sách và lập hồ sơ đề nghị xây dựng luật (Điều 37 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015). Như vậy, với sáng quyền lập pháp, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên không những có vai trò trong việc hình thành Chương trình lập pháp của Quốc hội, mà thông qua thực hiện quyền này, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia tích cực vào công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ngày càng vững mạnh.

Ở địa phương, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp căn cứ vào văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên có quyền đề nghị xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân để quy định chi tiết vấn đề được giao trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, hoặc để thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (Khoản 1, Điều 111 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015). Quyền đề nghị xây dựng Nghị quyết đó là sáng quyền lập quy. Cũng như sáng quyền lập pháp, sáng quyền lập quy của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc địa phương có vai trò góp phần hình thành chương trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật dưới luật ở địa phương, đồng thời thông qua đó, tham gia xây dựng chính quyền địa phương vững mạnh. Cũng tương tự như sáng quyền lập pháp, để đưa được sáng quyền lập quy, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp với Hội đồng nhân dân phải tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đề nghị xây dựng nghị quyết, khảo sát đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của dự thảo nghị quyết. Tổ chức nghiên cứu thông tin dự liệu, xây dựng nội dung của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết và lập hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết.

Như vậy, ở tầm quốc gia cũng như ở phạm vi địa phương, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đều có quyền xuất phát từ đường lối, chủ trương của Đảng, từ thực tiễn thi hành pháp luật, từ đòi hỏi của phát triển kinh tế – xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng, bảo vệ chủ quyền và từ việc bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân đều có quyền đưa sáng quyền lập pháp và sáng quyền lập quy nhằm góp phần xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật của nước ta.

Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có thẩm quyền trình dự án luật trước Quốc hội và trình dự án pháp lệnh trước Uỷ ban Thường vụ Quốc hội

Để trình được dự án luật trước Quốc hội và dự án pháp lệnh trước Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phải tổ chức việc soạn thảo luật, dự án pháp lệnh. Theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, để soạn thảo luật, pháp lệnh phải thành lập Ban soạn thảo. Ban soạn thảo dự án luật do Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trình có Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam làm trưởng ban, các thành viên đại diện, các chuyên gia, các nhà khoa học am hiểu các vấn đề chuyên môn liên quan đến dự án, dự thảo. Ban soạn thảo có trách nhiệm tổ chức việc soạn thảo và chịu trách nhiệm về chất lượng và tiến độ soạn thảo dự án luật, pháp lệnh trước cơ quan chủ trì soạn thảo là Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

Để dự thảo luật, pháp lệnh đưa ra trình trước Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, trong quá trình soạn thảo văn bản, Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam – cơ quan chủ trì soạn thảo phải tổ chức lấy ý kiến của các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản. Ví dụ, đối với dự án Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam mà Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trình năm 2015, phải tiến hành lấy ý kiến rộng rãi của Mặt trận Tổ quốc và các thành viên. Sau khi lấy ý kiến cơ quan chủ trì soạn thảo, Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phải tổng hợp, nghiên cứu, tiếp thu các ý kiến đóng góp và phải đăng tải các ý kiến nội dung giải trình tiếp thu trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và Cổng thông tin của Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam để nhân dân biết. Có thể nói, soạn thảo luật, pháp lệnh là một hoạt động rất công phu và trách nhiệm, là công đoạn quan trọng của quy trình lập pháp, quyết định chất lượng của một dự án luật trước khi trình ra Quốc hội hay Uỷ ban Thường vụ Quốc hội xem xét thông qua.

Như vậy, quyền trình dự thảo luật, pháp lệnh trước Quốc hội và Uỷ ban Thường vụ Quốc hội là một nét đặc biệt trong xây dựng pháp luật; thể hiện vai trò không thể thiếu của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc góp phần xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật ở nước ta.

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có quyền tham gia góp ý kiến trong suốt quá trình xây dựng pháp luật

Hoạt động xây dựng pháp luật phải tiến hành qua nhiều giai đoạn khác nhau. Trong giai đoạn đầu tiên là xây dựng chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp không những có quyền đưa các quyền lập pháp, lập quy mà còn có quyền thay mặt nhân dân góp ý kiến xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật trước khi Quốc hội hay Hội đồng nhân dân các cấp thông qua.

Trong giai đoạn soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp đều có quyền tham gia đóng góp ý kiến, kiến nghị vào dự thảo văn bản khi cơ quan có thẩm quyền soạn thảo yêu cầu. Nhiều dự án luật trước khi Quốc hội xem xét thông qua, phải tiến hành lấy ý kiến rộng rãi đối với các tầng lớp nhân dân. Trong các trường hợp này, Mặt trận Tổ quốc có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức để nhân dân đóng góp ý kiến. Mặt trận Tổ quốc các cấp không những có quyền đóng góp ý kiến kiến nghị đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trước khi các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu, mà ngay trong quá trình Quốc hội và Hội đồng nhân dân xem xét thông qua, Mặt trận Tổ quốc cũng có quyền phản ảnh ý kiến, kiến nghị của nhân dân. Như vậy, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là chủ thể trong tất cả các giai đoạn của quy trình xây dựng pháp luật đều có quyền thay mặt nhân dân đóng góp ý kiến, kiến nghị thể hiện ý chí, nguyện vọng của nhân dân, nhằm góp phần nâng cao chất lượng của dự án trước khi Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp xem xét thông qua. Đồng thời, đây cũng là một bước chuẩn bị có tác dụng nâng cao nhận thức, sự hiểu biết cho Mặt trận Tổ quốc các cấp và nhân dân đối với văn bản quy phạm pháp luật, để khi cơ quan có thẩm quyền thông qua; văn bản quy phạm pháp luật dễ dàng đi vào cuộc sống.

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có quyền phản biện xã hội đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật – một phương thức kiểm soát trước, trong xây dựng pháp luật

Thể chế hóa chức năng phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được ghi nhận ở Điều 9 Hiến pháp năm 2013, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2015 quy định:

“1. Phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là việc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp trực tiếp hoặc đề nghị các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nhận xét, đánh giá, nêu chính kiến, kiến nghị đối với dự thảo văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án của cơ quan nhà nước.

2. Phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam mang tính xã hội, khách quan, khoa học, xây dựng, góp phần bảo đảm tính đúng đắn, phù hợp với thực tiễn đời sống xã hội và tính hiệu quả của văn bản; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; phát huy dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội” (Điều 32).

Theo đó, có thể nói phản biện xã hội là một phương thức kiểm soát quyền lực nhà nước. Đây là phương thức kiểm soát trước văn bản pháp luật được cơ quan có thẩm quyền xem xét thông qua. Trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa kiểm soát trước có vai trò rất quan trọng. Bởi, kiểm soát trước có tác dụng phòng ngừa to lớn. Nhà nước pháp quyền là nhà nước thượng tôn pháp luật, mọi tổ chức và hoạt động của nhà nước và xã hội đều phải theo pháp luật, kế hoạch, quy hoạch… Vì vậy, các văn bản quy phạm pháp luật trước khi ban hành, có hiệu lực đưa vào cuộc sống phải trải qua hoạt động kiểm soát để đảm bảo đầu ra là pháp luật có chất lượng, phù hợp với thực tiễn và ý nguyện của nhân dân, loại bỏ những yếu tố ngẫu nhiên không phù hợp, gây tác hại cho xã hội. Như vậy, phản biện xã hội đối với các văn bản pháp luật của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có vai trò rất quan trọng trong việc góp phần đảm bảo cho đầu ra của hoạt động xây dựng pháp luật được kiểm soát của xã hội thông qua người đại diện quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình là Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tiến hành.

Thực tiễn thực hiện chức năng phản biện xã hội trong những năm qua chỉ ra rằng, đây là một phương thức kiểm soát quyền lực nhà nước trước khi cơ quan có thẩm quyền xem xét thông qua văn bản pháp luật, có tác dụng thiết thực trong việc phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc tham gia xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa nói chung, xây dựng pháp luật nói riêng. Bằng hoạt động phản biện xã hội, trong những năm qua, Mặt trận Tổ quốc các cấp đã thu hút được đông đảo các tầng lớp nhân dân, nhất là những nhà khoa học, những người đã từng là lãnh đạo, quản lý, am hiểu sâu sắc các quan hệ xã hội mà dự án văn bản luật điều chỉnh, tham gia vào hoạt động phản biện xã hội. Nhờ đó đã góp phần đảm bảo được tính đúng đắn, phù hợp với thực tiễn đời sống xã hội và tính hiệu quả của văn bản, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của nhân dân; phát huy được dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội sau khi văn bản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét thông qua và đi vào cuộc sống. Như vậy, bằng nhiệm vụ và quyền hạn phản biện xã hội đối với các văn bản pháp luật, Mặt trận có vai trò quan trọng trong quá trình tham gia vào quá trình xây dựng pháp luật.

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có quyền giám sát xã hội – một phương thức kiểm soát xã hội đối với văn bản pháp luật sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và có hiệu lực thi hành trong thực tế

Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2015 đã thể chế hóa Điều 9 Hiến pháp năm 2013 về giám sát xã hội tại Chương 5 với 7 điều. Điều 25 của Luật quy định:

“1. Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là việc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp trực tiếp hoặc đề nghị các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo dõi, xem xét, đánh giá, kiến nghị đối với hoạt động của cơ quan, tổ chức, đại biểu dân cử, cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện chính sách, pháp luật.

2. Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam mang tính xã hội; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân, kịp thời phát hiện và kiến nghị xử lý sai phạm, khuyết điểm; kiến nghị sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật; phát hiện, phổ biến những nhân tố mới, các điển hình tiên tiến và những mặt tích cực; phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, góp phần xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh”.

Theo đó, giám sát mang tính xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một phương thức kiểm soát việc thực hiện quyền lực nhà nước của các cơ quan nhà nước bằng việc theo dõi, xem xét, đánh giá, kiến nghị đối với hoạt động của các cơ quan, cán bộ công chức trong việc thực hiện pháp luật. Qua đó, một mặt bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của nhân dân và mặt khác không kém phần quan trọng là phát hiện những lỗ hổng trong chính sách pháp luật hiện hành để kịp thời kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật bịt kín các lỗ hổng pháp lý.

Trong số các hình thức giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam mà Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy định: “1. Nghiên cứu, xem xét văn bản của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân ”(Khoản 1, Điều 27). Có thể nói, đây là một hình thức giám sát xã hội có tác dụng trực tiếp đến xây dựng và hoàn thiện pháp luật. Bởi, các văn bản liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân không những là các văn bản áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà còn có những văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các cấp ban hành. Bằng hình thức giám sát này, Mặt trận có thể đưa ra được các kiến nghị cụ thể để sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.

Như vậy, từ các hoạt động đầu vào trong quy trình xây dựng pháp luật (như quyền kiến nghị ban hành văn bản quy phạm pháp luật, quyền soạn thảo văn bản, trình dự án văn bản ra trước cơ quan có thẩm quyền, kiểm soát trước văn bản quy phạm pháp luật) đến các hoạt động đầu ra của xây dựng pháp luật (thực hiện pháp luật) đều có vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc góp phần tham gia vào xây dựng pháp luật.

20. Phân tích quy định: “Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa….” (Điều 51Hiến pháp 2013)

Một là, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là sựvận dụng sáng tạo học thuyết Mác – Lênin

Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam gắn liền với công cuộc đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo. Đây là sự vận dụng và phát triển sáng tạo những nguyên lý của học thuyết Mác – Lênin, quy luật chung của phát triển kinh tế thị trường vào hoàn cảnh cụ thể Việt Nam. Vì thế, kinh tế thị trường định hướng XHCN vừa là vấn đề lý luận vừa là vấn đề thực tiễn hết sức mới mẻ, gắn bó giữa nhận thức sâu sắc tính quy luật khách quan, sự lựa chọn con đường và mô hình phát triển của dân tộc trong thời đại toàn cầu hóa với sự phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của Đảng Cộng sản, Nhà nước XHCN và nhân dân lao động. Việc khẳng định mô hình kinh tế thị trường định hướng XHCN hoàn toàn không phải là gán ghép khiên cưỡng, chủ quan giữa kinh tế thị trường và CNXH. Kinh tế thị trường và CNXH không có bức tường ngăn cách tuyệt đối, có thể làm tiền đề và điều kiện cho nhau. Tuy nhiên, cũng cần nhận thức rằng, nếu thiếu sự định hướng XHCN ngay từ đầu khi tạo lập và phát triển kinh tế thị trường thì sẽ đánh mất mục tiêu và đặc tính phát triển cần thiết, cũng như đánh mất những thời cơ mà thời đại tạo ra.

Hai là, nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam là sự tiếp thu có chọn lọc văn minh nhân loại

Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN là thấm nhuần sự kết hợp giữa tính tất yếu thời đại với nguyện vọng tha thiết của một dân tộc yêu tự do, độc lập và luôn mong muốn sống trong hòa bình, hạnh phúc với các giá trị truyền thống dân chủ, nhân văn và tương thân tương ái.

Kinh tế thị trường như là một chế độ kinh tế hay phương thức sản xuất có tính lịch sử, là thành quả của văn minh nhân loại, phục vụ cho sự phát triển và thịnh vượng chung của mọi quốc gia, dân tộc chứ không phải là tài sản riêng của CNTB, phục vụ cho riêng CNTB. Thoát khỏi giới hạn chỉ làm giàu cho tư bản, kinh tế thị trường sẽ có những mục tiêu và động lực xã hội mới, phù hợp với những đặc tính xã hội hóa vốn có để trở thành công cụ phát triển kinh tế, phục vụ đắc lực cho việc tạo ra của cải và mang lại sự giàu có chung cho toàn xã hội.

Việc Việt Nam lựa chọn con đường phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN là sự lựa chọn vừa phù hợp với xu hướng phát triển khách quan của thời đại, vừa là sự tiếp thu các giá trị truyền thống của đất nước và những yếu tố tích cực trong giai đoạn phát triển đã qua của CNXH, vừa là con đường để thực hiện chiến lược phát triển rút ngắn, thu hẹp khoảng cách tụt hậu và nhanh chóng hội nhập, phát triển.

Ba là, là căn cứ pháp lý để xây dựng mối quan hệ giữa kinh tế thị trường với Nhà nước pháp quyền XHCN

Hiến pháp năm 2013 thể hiện tập trung ý chí của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta, tạo cơ sở chính trị – pháp lý vững chắc cho công cuộc đổi mới toàn diện đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

“Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN” đã được hiến định trở thành căn cứ pháp lý để xây dựng mối quan hệ giữa kinh tế thị trường với Nhà nước pháp quyền XHCN; tạo nền tảng pháp lý quan trọng để các quốc gia trên thế giới có sự nhìn nhận, đánh giá đúng đắn về nền kinh tế của Việt Nam. Không một đối tác nào có thể phủ nhận quyền kinh tế của Việt Nam với tư cách là một Nhà nước có nền kinh tế thị trường. Vị thế của Việt Nam trong đàm phán kinh tế – thương mại quốc tế ngày càng được nâng cao kể từ khi Hiến pháp 2013 có hiệu lực. “Đây là một “cú hích” cơ bản và xuyên suốt, có sức nặng quan trọng về mặt pháp lý thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam hội nhập sâu hơn, toàn diện hơn vào nền kinh tế thế giới với tư cách bình đẳng với các quốc gia phát triển trong một trật tự kinh tế thế giới mới trên nguyên tắc không phân biệt đối xử”(1).

Quy định nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN đặt ra nhiệm vụ rất cụ thể đối với các cơ quan có thẩm quyền trong việc sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện pháp luật của nước ta cho phù hợp với các quy định của Hiến pháp, phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.

Bốn là, khẳng định vai trò lãnh đạo nền kinh tế thị trường định hướng XHCN của Đảng Cộng sản Việt Nam

Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước và xã hội. Đảng lãnh đạo xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN nhằm làm tốt chức năng quản lý và tổ chức xây dựng, phát triển nền kinh tế quốc dân. Xét trên phương diện lãnh đạo kinh tế, nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng chính là, Đảng đề ra đường lối, chủ trương phát triển kinh tế và lãnh đạo thực hiện thành công đường lối, chủ trương đó; Đảng lãnh đạo tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện và tăng cường kiểm tra, giám sát; lãnh đạo kinh tế thông qua các tổ chức đảng và đảng viên hoạt động trong các cơ quan nhà nước và các tổ chức kinh tế, lãnh đạo thông qua công tác cán bộ trên lĩnh vực lãnh đạo, quản lý nền kinh tế.

Đảng Cộng sản và Nhà nước XHCN Việt Nam là chủ thể lãnh đạo, quản lý kinh tế thị trường định hướng XHCN. Sự vận động, phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN bị chi phối bởi việc thực hiện mục tiêu CNXH. Như vậy, phát triển theo con đường XHCN sẽ làm cho nền kinh tế thị trường ở Việt Nam khác với các nước khác. Đó chính là vai trò của Nhà nước Việt Nam thông qua hệ thống chính sách, pháp luật, đòn bẩy kinh tế để giữ vững định hướngXHCN của nền kinh tế.

Trên lĩnh vực quản lý,vai trò của Nhà nước được nâng cao ở lĩnh vực kinh tế đối ngoại, đòi hỏi Nhà nước phải đồng hành với doanh nghiệp, vừa phải đáp ứng những yêu cầu của thể chế quốc tế. Vai trò Nhà nước giảm mạnh ở lĩnh vực cung cấp dịch vụ công, “Nhà nước chỉ làm những gì mà dân không làm được”. Vai trò kiểm tra kiểm soát của Nhà nước được nâng cao nhằm làm cho đời sống kinh tế, xã hội minh bạch, công khai, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo phát triển bền vững kinh tế – xã hội.

Trên lĩnh vực phân phối,Nhà nước đã hoạch định và thông qua hệ thống chính sách kinh tế, sử dụng các nguồn lực -trực tiếp là bộ phận kinh tế nhà nước -để định hướng, can thiệp vào lĩnh vực phân phối và phân phối lại theo hướng ưu tiên phân phối theo lao động và qua phúc lợi xã hội; kết hợp tăng trưởng kinh tế với thực hiện công bằng xã hội; hoạch định các chính sách xóa đói, giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, tạo sự đồng thuận xã hội trong hành động vì mục tiêu phát triển của đất nước.

Năm là, phát huy vai trò của cạnh tranh, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế

Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, cạnh tranh trở thành một động lực thúc đẩy sự phát triển bình đẳng mọi thành phần kinh tế, tạo điều kiện giải phóng lực lượng sản xuất, nâng cao tiến bộ khoa học kỹ thuật, hiện đại hóa nền sản xuất xã hội. Đó cũng là điều kiện để xóa bỏ độc quyền bất hợp lý, xóa bỏ bất bình đẳng trong kinh doanh, phát huy tính sáng tạo của các nhà quản lý, gợi mở nhu cầu thông qua việc tạo ra nhiều sản phẩm mới, nâng cao chất lượng đời sống xã hội.

Để phát huy vai trò tích cực của cạnh tranh, nhân tố quyết định là phải nâng cao năng suất lao động, ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, lành mạnh hóa, minh bạch hóa, thông thoáng và đơn giản hóa các thủ tục quản lý kinh tế, có các biện pháp hữu hiệu trong việc phòng chống tham nhũng, tiêu cực. Nhà nước không can thiệp vào thị trường bằng các biện pháp hành chính, quan liêu mà thực hiện sự quản lý nhằm hiệu chỉnh những sai lệch và mặt trái của cơ chế thị trường.

Trong môi trường cạnh tranh, doanh nghiệp phải tự nỗ lực vươn lên, đổi mới và sáng tạo để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong quá trình thực hiện quyền kinh tế của mình trong nền kinh tế thị trường.

Sáu là, mở rộng quyền kinh tế cho doanh nghiệp, doanh nhân, đồng thời đề cao trách nhiệm, nghĩa vụ trước pháp luật

Hiến pháp 2013 đã đưa ra các quy định rộng mở và thông thoáng về doanh nhân, về quyền đầu tư, sản xuất, kinh doanh của doanh nhân, của doanh nghiệp, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho các doanh nhân, doanh nghiệp thực hiện các quyền kinh tế của mình. Theo đó, những gì luật pháp không cấm thì người dân, doanh nghiệp được tự do đầu tư, kinh doanh. Mở rộng quyền kinh tế cho doanh nghiệp và doanh nhân, bảo đảm quyền ngang nhau của các doanh nghiệp khi tham gia thị trường tức là tạo ra một sân chơi bình đẳng giữa các doanh nghiệp. Những quy định này được cụ thể hóatrong Luật Doanh nghiệp năm 2014 được Quốc hội  khóa XIII kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26-11-2014.

Quyền tự do kinh doanh luôn đi kèm với nghĩa vụ tuân thủ pháp luật, kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật. Các doanh nhân, doanh nghiệp Việt Nam phải nâng cao nhận thức và sự hiểu biết về nền kinh tế thị trường, về quy luật cạnh tranh để có thể tự kiểm soát hoạt động kinh doanh của mình. Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải nâng cao trách nhiệm xã hội đối với hàng hóa và sản phẩm của mình. Tiến trình tự do hóa thương mại, mở cửa và hội nhập cũng sẽ đặt ra nhiều thách thức đối với doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải có sự liên kết chặt chẽ với nhau, với các hiệp hội ngành hàng để tập hợp sức mạnh nhằm ứng phó khi các tình huống bất lợi xảy ra.

Bảy là, xây dựng hệ thống mục tiêu và động lực của giá trị nhân văn

Đảng ta đã nêu lên mục tiêu xây dựng một xã hội “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Chính mục tiêu đó sẽ quy định phương tiện, công cụ, động lực của kinh tế thị trường định hướng XHCN và con đường đạt tới mục tiêu. Đó là sử dụng kinh tế thị trường, mở cửa và hội nhập, đẩy mạnh CNH, HĐH và phát triển rút ngắn. Để từ đó chuyển nền kinh tế từ phát triển rộng sang chiều sâu, dựa trên khoa học và công nghệ (nhất là công nghệ sạch, hiện đại). Các doanh nghiệp sẽ ngày càng quan tâm đến xây dựng và bảo vệ thương hiệu, phát triển văn hóa kinh doanh và thực hiện tốt các trách nhiệm xã hội, bảo vệ môi sinh, tiết kiệm năng lượng, giảm thiểu chất thải và phế liệu sản xuất. Sự phát triển các tiềm năng, tự do kinh doanh, sự hợp tác và thịnh vượng về kinh tế, sự đồng thuận, dân chủ và gắn kết về xã hội, hòa hợp và thân thiện hơn với môi trường sẽ vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển.

Yếu tố “định hướng xã hội chủ nghĩa” với sự quản lý của Nhà nước pháp quyền XHCN hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh xuyên suốt quá trình xây dựng, vận hành nền kinh tế. Đòi hỏi nền kinh tế phải vì mục tiêu nhân sinh, hướng tới các giá trị nhân bản của con người, lấy đáp ứng các nhu cầu của đông đảo nhân dân làm mục tiêu cao cả nhất. Đó chính là tính nhân văn XHCN.

Tính nhân văn đòi hỏi nền kinh tế phải huy động các nguồn lực cho phát triển một cách hợp lý, dân chủ và minh bạch, không phải vì lợi ích riêng của một giai cấp, một nhóm lợi ích hay một tập đoàn, một doanh nghiệp. Không thể nhân danh phát triển để huy động, sử dụng nguồn lực của xã hội, của số đông cho mục tiêu kinh tế và lợi ích cục bộ của một nhóm người.

Tính nhân văn đòi hỏi bên cạnh tác động của “bàn tay vô hình”, nền kinh tế thị trường định hướng XHCN phải có “bàn tay hữu hình” của Nhà nước để điều tiết các quá trình vận hành nền kinh tế gắn với phục vụ nhân dân và giải quyết những vấn đề dân sinh, phúc lợi xã hội; trong đó, dành sự quan tâm đặc biệt tới những đối tượng yếu thế trong xã hội (như người nghèo, người khuyết tật, người sinh sống ở vùng sâu, vùng xa…).

Tám là, phát triển doanh nghiệp xã hội

Mục tiêu của doanh nghiệp xã hội là nhằm giải quyết các vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng; sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện các mục tiêu xã hội, môi trường. Doanh nghiệp xã hội sử dụng hình thức kinh doanh như một công cụ để đạt được các mục tiêu xã hội của mình.

Một trong những sứ mệnh đặc thù của doanh nghiệp xã hội là phục vụ nhu cầu của những người nghèo và yếu thế nhất trong xã hội. Trong khi khu vực nhà nước không kham nổi gánh nặng phúc lợi xã hội của nhóm này, khu vực doanh nghiệp tư nhân thường chỉ quan tâm tới những lĩnh vực kinh doanh mang lại lợi nhuận cao, do đó, doanh nghiệp xã hội đóng vai trò rất quan trọng để lấp đầy khoảng trống đó và thể hiện tính nhân văn XHCN.

Hiến pháp 2013 khẳng định rõ nền kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Quy định này không chỉ là kim chỉ nam cho việc điều tiết, quản lý và vận hành nền kinh tế trong thời gian tới mà còn là sự khẳng định công khai, minh bạch, thông qua Hiến pháp cho toàn thế giới biết rằng nền kinh tế Việt Nam đã bước sang một giai đoạn phát triển hoàn toàn mới, hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới và trở thành quốc gia phát triển trong thế kỷ XXI.

[/notes]

21. Phân tích nội dung của chế độ sở hữu toàn dân?

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

22. Phân tích nội dung của chế độ sở hữu tập thể?

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

23. Phân tích nội dung của chế độ sở hữu tư nhân?

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

24. Phân tích chính sách của Nhà nước đối với thành phần kinh tế Nhà nước theo Hiến pháp hiện hành năm 2013.

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết... 25. Phân tích chính sách của Nhà nước đối với thành phần kinh tế tập thể theo Hiến pháp hiện hành năm 2013?

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết... 26. Phân tích chính sách của Nhà nước đối với thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân theo Hiến pháp hiện hành năm 2013?

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết... 27. So sánh sở hữu toàn dân với sở hữu chung

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

28. Phân tích nội dung Điều 56 Hiến pháp năm 2013: “ Nhà nước khuyến khích tạo mọi điều kiện để tổ chức, cá nhân tạo việc làm cho người lao động….”

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

29. Phân tích mục đích, chính sách phát triển nền giáo dục Việt Nam theo Hiến pháp hiện hành năm 2013.

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

30. Phân tích mục đích, chính sách phát triển khoa học, công nghệ theo Hiến pháp hiện hành năm 2013.

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

31. Khái niệm quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

32. Phân tích nội dung, ý nghĩa của nguyên tắc tôn trọng quyền con người Hiến pháp 2013

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

33. Phân tích nội dung, ý nghĩa của nguyên tắc tính thống nhất giữa quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

34. Phân tích nguyên tắc mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật trong chế định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

35. Phân tích nguyên tắc tính hiện thực trong chế định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

36. Phân tích nguyên tắc tính nhân đạo xã hội chủ nghĩa trong chế định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

37. Phân tích nội dung “Công dân có quyền tham gia quản lý Nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận các vấn đề chung của cả nước …..” (Điều 28 Hiến pháp 2013)

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

38. Phân tích Điều 33 Hiến pháp 2013 ” Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm.”

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

39. Phân tích Điều 23 Hiến pháp 2013 “Công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước theo quy định của pháp luật.”

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

40. Phân tích quy định: “Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí; có quyền được thông tin…” (Điều 25 Hiến pháp 2013)

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

41. Phân tích quy định: “… Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi….”(Điều 31 Hiến pháp 2013)

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

42. Phân tích nội dung quyền khiếu nại, tố cáo của công dân Điều 30 theo Hiến pháp 2013.

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

43. Phân tích nguyên tắc bầu cử phổ thông.

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

44. Phân tích nguyên tắc bầu cử trực tiếp.

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

45. Phân tích nguyên tắc bầu cử bình đẳng.

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

46. Phân tích nguyên tắc bỏ phiếu kín trong bầu cử.

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

47. Phân tích những điều kiện để thực hiện quyền bầu cử của công dân theo pháp luật hiện hành.

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

48. Phân tích những điều kiện để thực hiện quyền ứng cử của công dân theo pháp luật hiện hành.

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết... 49. Phân tích những điều kiện để một công dân trúng cử đại biểu Quốc hội theo pháp luật hiện hành.

ĐÁP ÁN Bạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

50. Phân tích quy định về bãi nhiệm đại biểu theo pháp luật hiện hành.

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

51. Phân tích nguyên tắc: Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân trong tổ chức và hoạt động của Bộ máy nhà nước.

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

52. Phân tích nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của Quốc hội theo Hiến pháp hiện hành năm 2013.

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

53. Phân tích nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của cơ quan hành chính theo Hiến pháp hiện hành năm 2013.

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

54. Phân tích nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của Toà án nhân dân theo Hiến pháp hiện hành năm 2013.

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

55. Phân tích nguyên tắc bình đẳng và đoàn kết dân tộc trong tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước theo Hiến pháp hiện hành năm 2013.

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

56. Phân tích quy định: “Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân” (Điều 69 Hiến pháp 2013).

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

57. Phân tích quy định:“Quốc hội là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam” (Điều 69 Hiến pháp 2013).

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

58. Phân tích chức năng lập hiến và lập pháp của Quốc hội theo pháp luật hiện hành.

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

59. Phân tích chức năng giám sát tối cao của Quốc hội theo pháp luật hiện hành.

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

60. Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước bằng những hình thức nào?

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

61. Phân tích hình thức hoạt động của Quốc hội thông qua kỳ họp của Quốc hội theo pháp luật hiện hành.

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

62. Phân tích hình thức hoạt động của Quốc hội thông qua Uỷ ban thường vụ Quốc hội theo pháp luật hiện hành.

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

63. Phân tích hình thức hoạt động của Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội theo pháp luật hiện hành.

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

64. Trình bày cơ cấu tổ chức của Quốc hội theo pháp luật hiện hành.

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

65. Phân tích hình thức hoạt động của Quốc hội thông qua hoạt động của đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội theo pháp luật hiện hành.

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết... 66. Trình bày các quy định của Hiến pháp năm 1946 về Chủ tịch nước.

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

67. Trình bày các quy định của Hiến pháp năm 1959 về Chủ tịch nước.

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

68. Vị trí, vai trò và trật tự hình thành Chủ tịch nước theo Hiến pháp hiện hành năm 2013.

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

69. Phân tích mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với Quốc hội theo pháp luật hiện hành.

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

70. Phân tích mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với Chính phủ theo pháp luật hiện hành.

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

71. Phân tích mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với Toà án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân theo pháp luật hiện hành.

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

72. Phân tích vị trí, tính chất, chức năng của Chính phủ theo pháp luật hiện hành.

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

73. Phân tích cơ cấu tổ chức và trật tự hình thành của Chính phủ theo pháp luật hiện hành.

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

74. Phân tích hình thức hoạt động của Chính phủ thông qua phiên họp Chính phủ theo pháp luật hiện hành.

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

75. Phân tích hình thức hoạt động của Chính phủ thông qua hoạt động của Thủ tướng theo pháp luật hiện hành.

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

76. Phân tích vị trí, tính chất, chức năng của chính quyền địa phương theo pháp luật hiện hành.

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

77. Phân tích hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân thông qua Đại biểu HĐND

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết... 78. Các hình thức thực hiện quyền giám sát của Hội đồng nhân dân theo pháp luật hiện hành.

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

79. Trình bày cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân theo pháp luật hiện hành.

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

80. Phân tích hình thức hoạt động của Hội đồng nhân dân thông qua kỳ họp Hội đồng nhân dân.

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

81. Trình bày tổ chức và hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân theo pháp luật hiện hành.

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

82. Phân tích hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân theo pháp luật hiện hành.

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

83. Trình bày tổ chức và hoạt động của các ban thuộc Hội đồng nhân dân theo pháp luật hiện hành.

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

84. Phân tích vị trí, tính chất, chức năng của Uỷ ban nhân dân theo pháp luật hiện hành.

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

85. Trình bày cơ cấu tổ chức và trật tự hình thành Uỷ ban nhân dân theo pháp luật hiện hành.

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

86. Phân tích hình thức hoạt động của Uỷ ban nhân dân thông qua phiên họp Uỷ ban nhân dân.

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết... 87. Phân tích hình thức hoạt động của Uỷ ban nhân dân thông qua hoạt động của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân.

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

88. Phân tích các mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân với Uỷ ban nhân dân cùng cấp theo pháp luật hiện hành.

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

89. Phân tích các mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân với các cơ quan nhà nước cùng cấp ở địa phương theo pháp luật hiện hành.

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

90. Phân tích nguyên tắc bổ nhiệm thẩm phán theo quy định pháp luật hiện hành.

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

91. Phân tích chức năng xét xử của Toà án.

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

92. Phân tích nguyên tắc: “Khi xét xử, Thẩm phán và hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật” (Khoản 2 Điều 103 Hiến pháp 2013)

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

93. Phân tích nguyên tắc: “Toà án xét xử công khai, trừ trường hợp do luật định…” (Khoản 3 Điều 103 Hiến pháp 2013)

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

94. Phân tích nguyên tắc: “Toà án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số” (Khoản 4 Điều 103 Hiến pháp 2013)

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

95. Phân tích nguyên tắc: Quyền bào chữa của bị can, bị cáo… (Khoản 7 Điều 103 Hiến pháp 2013)

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

96. Phân tích chức năng của Viện kiểm sát nhân dân theo pháp luật hiện hành.

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

97. Trình bày tiêu chuẩn của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo pháp luật hiện hành.

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

98. Trình bày tiêu chuẩn của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân địa phương theo pháp luật hiện hành.

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

99. Trình bày tiêu chuẩn của Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao theo pháp luật hiện hành.

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

100. Trình bày tiêu chuẩn của Thẩm phán Toà án nhân dân địa phương theo pháp luật hiện hành.

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

101. Phân tích nhiệm vụ quyền hạn của Hội đồng bầu cử quốc gia

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

102. Phân tích nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm toán nhà nước.

ĐÁP ÁNBạn cần Đăng nhập và nâng cấp lên tài khoản Bạc/Vàng/Kim Cương để xem chi tiết...

Giảng viên: GV.Th.s.NCS. Đinh Văn Liêm

Khoa luật – Đại Học Vinh


Ghi chú: Bài viết được được tặng hoặc được sưu tầm hoặc được biên tập với mục đích tuyên truyền pháp luật. Nếu phát hiện đáp án chưa chính xác, vui lòng góp ý tại phần Bình luận. Nếu phát hiện vi phạm bản quyền vui lòng gửi thông báo cho chúng tôi, kèm theo tài liệu chứng minh vi phạm qua Email: banquyen.vpludvn@gmail.com; Đồng thời, chúng tôi cũng rất mong nhận được tài liệu tặng từ quý bạn đọc qua Email: nhantailieu.vpludvn@gmail.com. Xin cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm tới Viện Pháp luật Ứng dụng VIệt Nam.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Đánh giá *