Luật Hiến pháp: 50 câu hỏi ôn tập (có đáp án)

Câu 1. Trình bày khái niệm, các quan điểm về “hiến pháp”.

a) Khái niệm hiến pháp:

– Hiến pháp là đạo luật cơ bản của một quốc gia, có tính pháp lí cao nhất, là hệ thống các quy tắc gốc, cơ bản và quan trọng nhất giúp kiểm soát quyền lực Nhà nước, bảo vệ quyền con người.

– Hiến pháp do cơ quan lập pháp ban hành (nghị viện hay quốc hội), được sửa đổi, thông qua theo một quy trình trình riêng khác với luật thông thường.

– Hiến pháp được bảo vệ theo cơ chế bảo hiến

b) Các quan niệm về hiến pháp:

Ở Việt Nam, trước khi có hiến pháp, nước ta là nước thuộc địa nửa phong kiến vì vậy, tư tưởng, quan điểm về hiến pháp gắn liền với độc lập, tự do của dân tộc và quyền làm chủ đất nước của nhân dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng viết: “Trước chúng ta đã bị chế độ chuyên chế cai trị, rồi đến chế độ thực dân không kém phần chuyên chế nên nước ta không có Hiến pháp, nhân dân ta không được hưởng các quyền tự do dân chủ. Chúng ta phải có một bản Hiến pháp dân chủ”. Như vậy, có thể thấy quan điểm về hiến pháp của Chủ tịch Hồ Chí Minh là văn bản mà ở đó ghi nhận nền độc lập, tự do của dân tộc và các quyền tự do dân chủ của nhân dân.

Câu 2. Đối tượng nghiên cứu của khoa học luật hiến pháp.

Đối tượng nghiên cứu:

– Những mối quan hệ xã hội có liên quan đến nguồn gốc và bản chất quyền lực Nhà nước

– Mối quan hệ giữa các cơ quan Nhà nước với nhau

– Những mối quan hệ cơ bản giữa các cơ quan Nhà nước với công dân

– Mối quan hệ xã hội liên quán đến cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội của việc tổ chức Nhà nước Việt Nam.

Câu 3. Nêu khái quát lịch sử phát triển của hiến pháp trên thế giới

– Khi tư hữu xuất hiện, xuất hiện các giai cấp. Giai cấp thống trị lấy thần quyền để đặt ra các quy tắc chủ quan, tạo thành thể thức tổ chức quyền lực Nhà nước – những thể thức bất thành văn. Quyền lực Nhà nước bị lạm dụng, vi phạm quyền lợi của người dân.

– Xã hội phát triển, loài người nhận ra việc tổ chức Nhà nước xuất phát từ nhân dân. Các cá nhân không thể sống một cách biệt lập, cần liên kết thành một cộng đồng dưới sự quản lý của NN. Nhà nước có chức năng kiểm soát, duy trì, bảo đảm cuộc sống con người. Tuy nhiên nếu không kiểm soát quyền lực sẽ trở thành một chủ thể xâm phạm đến quyền con người. Do đó, hiến pháp ra đời như một khế ước giữa những người dân với người đại diện cho nhân dân quản lý xã hội.

– Bản văn có tính chất Hiến pháp đầu tiên là Đại Hiến chương Anh Magna Carta (1215) giới hạn quyền lực Nhà nước Anh và thừa nhận một số quyền tự do của con người. Tuy nhiên, theo nghĩa hiện đại,Hiến pháp thành văn đầu tiên là Hiến pháp Hoa Kỳ (1787).

– Trong thời kì đầu (cuối TKXVIII đến hết TKXIX), các Hiến pháp chủ yếu được xây dựng ở Bắc Mĩ và Châu Âu, sau đó lan dần ra một số nước Châu Á và Châu Mĩ – Latinh. Phải từ sau thập kỉ 1949. số quốc gia trên thế giới có Hiến pháp tăng mạnh, đặc biệt ở khu vực châu Á và châu Phi, cùng với thắng lợi của phong trào giành độc lập dân tộc và sự tan rã của hệ thống thuộc địa của các nước thực dân châu Âu. Hiện nay, không chỉ các quốc gia mà một số lãnh thổ trên thế giới cũng ban hành Hiến pháp.

– Trong giai đoạn đầu (còn gọi là Hiến pháp cổ điển) thường có nội dung hẹp. Kể từ sau 1917. xuất hiện mô hình hiến pháp của các nước xã hội chủ nghĩa với nội dung rộng hơn nhiều. Xen giữa 2 trường phái này là một dạnh hiến pháp có nội dung trung hòa.

– Quá trình phát triển bao gồm cả việc sửa đổi hoặc thay thế hiên pháp. Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều đã từng nhiều lần sửa đổi hoặc thay thế Hiến pháp (VD: Hiến pháp Mỹ từ 1787 đến nay đã trải qua 27 lần tu chính)

Câu 4. Phân tích nhận định “Hiến pháp là bản khế ước xã hội”.

Hiến pháp là một bản khế ước xã hội là một nhận định đúng.

– Hiến pháp là bản khế ước nền tảng cho tất cả các thỏa ước khác của cộng đồng. Thông qua hiến pháp, con người chính thức đánh đổi quyền tự do tự nhiên để trở thành một công dân, chính thức đánh đổi một phần quyền tự do quyết định của mình vào tay một số người cầm quyền (và do đó anh ta trở thành người bị trị) để có được sự che chở của xã hội, đại diện bởi luật pháp.

– Để cho bản hợp đồng trao đổi này được công bằng, trong Khế ước xã hội cần phải định rõ nguyên tắc lựa chọn người cầm quyền. Nguyên tắc bình đẳng thể hiện ở chỗ ai cũng có thể lên nắm quyền miễn là được đa số thành viên ủng hộ. Về phía người cầm quyền, đối trọng với quyền lực anh ta có, là những ràng buộc về mặt trách nhiệm với cộng đồng. Nếu người cầm quyền không hoàn thành trách nhiệm của mình, bản hợp đồng giữa anh và cộng đồng phải bị coi như vô hiệu, và cộng đồng phải có quyền tìm ra một người thay thế mới.

Câu 5. Tại sao nói Hiến pháp là công cụ giới hạn quyền lực Nhà nước?

– Nhà nước có nguồn gốc xuất phát từ nhân dân, được nhân dân tin tưởng giao cho quyền lực để có thể quản lí xã hội, duy trì và đảm bảo cho cuộc sống của nhân dân.

– Bên cạnh việc Nhà nước có chức năng phải duy trì và đảm bảo cho cuộc sống của con người, nếu không kiểm soát quyền lực, Nhà nước sẽ trở nên lạm quyền, xâm hại đến quyền con người. Vì Nhà nước xét cho cùng cũng chính do con người tạo nên, nên Nhà nước cũng mang theo những bản tính tốt và xấu của con người.

– Nội dung cơ bản của Hiến pháp có những quy định ngăn ngừa bản tính xấu vốn có của người cầm quyền (tức giới hạn quyên lực NN). Điều này được thể hiện qua 2 nội dung chính mà Hiến pháp đề cập là phân quyền và nhân quyền. Đi đôi với quyền lực được trao, Nhà nước cũng phải thực hiện các nghĩa vụ của mình với nhân dân theo hiến pháp quy định.

Câu 6. Tại sao nói Hiến pháp là đạo luật bảo vệ các quyền cơ bản của con người?

– Một trong những chức năng cơ bản của hiến pháp là bảo vệ các quyền con người, quyền công dân. Thông qua HP, người dân xác định những quyền gì của mình mà Nhà nước phải tôn trọng và đảm bảo thực hiện, cùng những cách thức để bảo đảm thực thi những quyền đó.

– Với tính chất là văn bản pháp lý có hiệu lực tối cao, hiến pháp là bức tường chắn quan trọng nhất để ngăn ngừa những hành vi lạm dụng, xâm phạm quyền con người, quyền công dân, cũng như là nguồn tham chiếu đầu tiên mà người dân thường nghĩ đến khi các quyền của mình bị vi phạm.

– Hiệu lực bảo vệ quyền con người, quyền công dân của Hiến pháp còn được phát huy thông qua hệ thống chế quyền bảo vệ, cụ thể như thông qua hệ thống tòa án tư pháp, các cơ quan nhân quyền quốc gia, cơ quan thanh tra Quốc hội hay Tòa án hiến pháp

Câu 7. Ý nghĩa, vai trò của Hiến pháp.

– Đối với một quốc gia:

+ Hiến pháp là đạo luật cơ bản có giá trị pháp lí cao nhất. Hiến pháp là nền tảng cho hệ thống các văn bản pháp luật khác.

+ Hiến pháp góp phần nền tảng tạo lập một thể chế chính trị dân chủ và một Nhà nước minh bạch, quản lý xã hội hiệu quả, bảo vệ tốt các quyền lợi của người dân. Từ đó, tạo cơ sở phát triển bền vững cho một quốc gia. Điều này quyết định to lớn đến sự thịnh vượng của quốc gia ấy.

– Đối với mỗi người dân:

+ Hiến pháp góp phần tạo lập một nền dân chủ thực sự. Người dân được tự do thực hiện quyền tham gia các hoạt động văn hóa, chính trị, kinh tế, xã hội.

+ Hiến pháp ghi nhận đầy đủ các quyền con người, quyền công dân phù hợp với các chuẩn mực chung của cộng đồng quốc tế, cũng như các cơ chế cho phép mọi người dân có thể sử dụng để bảo vệ các quyền của mình khi bị vi phạm. Hiến pháp là công cụ pháp lí đầu tiên và quan trọng để bảo vệ quyền con người, quyền công dân

+ Hiến pháp sẽ tạo sự ổn định và phát triển của đất nước, qua đó giúp người dân thoát khỏi sự đói nghèo

Câu 8. Trình bày một số cách phân loại hiến pháp.

– Theo hình thức

* Hiến pháp bất thành văn

+ Các văn bản pháp luật, quy phạm pháp luật hình thành trên tục lệ, án lệ, quy định tổ chức quyền lực Nhà nước

+ Không được Nhà nước tuyên bố, ghi nhận, không có tính trội so với các đạo luật khác về quy trình soạn thảo, sửa đổi hay giá trị pháp lí

+ Hiến pháp được định nghĩa về nội dung nhưng không được định nghĩa về hình thức.

+ Các Nhà nước đang sử dụng: Anh, New Zeland, Isarael.

* Hiến pháp thành văn

+ Nội dung của hiến pháp được soạn thảo thành văn bản. Có thể có nhiều văn bản.

+ Hiến pháp được Nhà nước ghi nhận là văn bản có tính pháp lí cao nhất, là luật cơ bản của một quốc gia.

– Theo nội dung

* Hiến pháp cổ điển

+ Ra đời từ thế kỷ 18.19 nhưng còn hiệu lực pháp lý như Hiến pháp Mỹ 1787. Na Uy 1814…

+ Chỉ quy định về quyền tự do của con người, quyền lực Nhà nước. Không đề cập đến kinh tế, văn hóa, xã hội.

+ Hiến pháp điều chỉnh những vấn đề ở tầm vĩ mô, mang tính khái quát cao => bền vững, tránh sửa đổi thường xuyên.

* Hiến pháp hiện đại

+ Ra đời từ sau hai cuộc chiến tranh thế giới

+ Quy định rộng hơn so với Hiến pháp truyền thống. Quy định cả về kinh tế, văn hóa, xã hội

+ Do quy định nhiều đối tượng nên có tính bền vững không cao

+ Nhiều nội dung mang tính dân chủ, giai cấp.

+ Bổ sung một số quyền công dân mới như bình đẳng giới, bầu cử, vv…

– Theo thủ tục thông qua, sửa đổi

* Hiến pháp cương tính

+ Có ưu thế đặc biệt, phân biệt giữa lập hiến và lập pháp

+ Được QH lập hiến thông qua.

+ Nếu trở nên lỗi thời có thể sửa đổi, bổ sung

+ Có cơ chế bảo hiến

* Hiến pháp nhu tính

+ Được chính cơ quan lập pháp sửa đổi, bổ sung.

+ Trình tự thông qua như một luật thường

+ Không có sự phân biệt đẳng cấp với luật thường.

+ Không đặt ra vấn đề bảo hiến

– Theo bản chất hiến pháp

* Tư bản chủ nghĩa

+ Quy định về phân quyền theo thuyết tam quyền phân lập.

+ Thừa nhận quyền tư hữu của cải, tư liệu sản xuất

+ Đối tượng quy định dừng lại ở quyền dân sự và chính trị

* Xã hội chủ nghĩa

+ Phủ nhận thuyết tam quyền phân lập

+ Đảng Cộng Sản lãnh đạo, có sự phân công phối hợp giữa các cơ quan.

+ Đối tượng quy định mở rộng ra cả kinh tế, văn hóa, xã hội.

Câu 9. Phân biệt quyền lập hiến và quyền lập pháp.

Quyền lập hiến Quyền lập pháp
Khái niệm Là quyền làm Hiến pháp và sửa đổi hiến phápQuyền lập hiến nguyên thủy (xây dựng bản Hiến pháp đầu tiên hoặc làm một Hiến pháp mới) và Quyền lập hiến phái sịnh (quyền sửa đổi Hiến pháp hiện hành) Là quyền làm luật, sửa đổi luật
 

 

 

 

 

Chủ thể lập hiến, lập pháp

Thuyết tam quyền phân lập Thuyết tập quyền XHCN Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập pháp. Tuy nhiên hoạt động lập pháp của Quốc hội thực chất là kiểm tra, giám sát sự tương hợp giữa giải pháp lập pháp của Chính phủ với ý chí của nhân dân, từ đó thông qua hoặc không. Như vậy, quyền lập pháp là quyền thông qua luật.Quốc hội chỉ tổng hợp, kiểm tra và đưa ra quyết định của mình chứ không làm mọi công đoạn của quy trình lập pháp
Nhân dân là chủ thể và là người phân chia quyền lựcBằng quyền lập hiến, nhân dân phân chia bình đẳng quyển lực cho 3 ngành: Lập pháp, Hành pháp và Tư pháp

Ngành lập pháp không có quyền lập hiến

Quốc hội là chủ thể tiến hành phân công quyền lực vì nhân dân không chia quyền lực đều nhau mà trao quyền cho người đại diện tối cao – Quốc hộiNgành lập pháp đảm nhiệm quyền lập hiến
Sản phẩm Hiến pháp Các đạo luật

Câu 10. Quy trình lập hiến, sửa đổi Hiến pháp theo quy định tại các Hiến pháp Việt Nam năm 1946. 1992 và 2013 có những điểm nào giống và khác nhau?

Các quy trình 1946 1992 2013
Yêu cầu sửa đổi hiến pháp Điều 70: 2/3 số nghị viên yêu cầu – Không quy định– Trong thực tế, đảng  tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp trong việc đề xuất chủ trương, nội dung sửa đổi hiến pháp và mang tính quyết định. Đảng còn đóng vai trò quan trọng trong tất cả các khâu tiếp theo của quá trình sửa đổi hiến pháp.
Quyết định sửa đổi hiến pháp – Sau khi các chủ thể đề xuất việc sửa đổi Hiến pháp, Quốc hội sẽ đưa vấn đề này ra thảo luận để quyết định việc sửa đổi Hiến pháp. Việc sửa đổi phải được ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội tán thành.– Quốc hội ban hành nghị quyết sửa đổi hiến pháp. Qua đó thông qua chủ trương sửa đổi; thành lập ủy ban sửa đổi, bổ sung hiến pháp
Xây dựng dự thảo – Chủ yêu được thực hiện bởi ủy ban dự thảo dự thảo do Quốc hội thành lập.– Mỗi một lần sửa đổi sẽ có 1 ủy bản dự thảo được thành lập. Ủy bản này sẽ thành lập thêm những thường trực ủy ban và cơ quan chuyên môn để giúp việc
Tham vấn nhân dân –Hoạt động tham vấn nhân dân được thực hiện trong suốt trong quy trình xây dựng, sửa đổi hiến pháp.
Thảo luận –Việc thảo luận được tiến hành trong nhiều khâu của quá trình sửa đổi hiến pháp, đặc biệt trong các cơ quan soạn thảo, cơ quan chuyên môn, các cơ quan của Quốc hội (Ủy ban thường vụ Quốc hội, các ủy ban chuyên môn của Quốc hội), các cơ quan nhà nước hoặc trong việc tổ chức tham vấn nhân dân về sửa đổi hiến pháp. Khâu quan trọng nhất của việc thảo luận về các nội dung sửa đổi hiến pháp là tại phiên họp toàn thể của Quốc hội.
Thông qua – Quốc hội thực hiện chức năng lập hiến tập trung nhất thông qua quyền biểu quyết dự thảo Hiến pháp. Tại một phiên họp toàn thể, Quốc hội sẽ biểu quyết thông qua Dự thảo. Theo quy định của Hiến pháp, việc sửa đổi Hiến pháp phải được ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội tán thành. Diều này thể hiện tính trội của Hiến pháp so với các đạo luật thông thường.
– Yêu cầu phúc quyết toàn dân – Không yêu cầu phúc quyết toàn dân
Công bố –không quy định rõ hình thức công bố hiến pháp

– Không có quy định về việc Chủ tịch nước công bố Hiến pháp hay các bản sửa đổi Hiến pháp.

–không quy định rõ hình thức công bố hiến pháp

– các hiến pháp (hoặc sửa đổi hiến pháp) đều được Chủ tịch nước công bố

Hiệu lực pháp lí – Không quy định – Được quy định tại điều 146 (HP 92) và 119 (HP 2013)– Hiến pháp nước CHXHCNVN là luật cơ bản của NN, có hiệu lực pháp lý cao nhất.

– Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp.

Câu 11. Hiến pháp bất thành văn của Anh quốc có những đặc điểm nào?

Hiến pháp Anh là tập hợp một số luật và các nguyên tắc pháp luật, các điều ước quốc tế, các án lệ, tập quán của Nghị viện và các nguồn khác. Anh quốc không có một văn bản Hiến pháp duy nhất như hầu hết các quốc gia trên thế giới. Đây là lý do mà nhiều người nói rằng Hiến pháp của nước Anh là hiến pháp không thành văn.

Điểm đặc biệt này đã khiến Hiến pháp Anh có một số đặc trưng cơ bản sau:

1. Chủ quyền tối cao của Nghị viện và Nhà nước pháp quyền

Vào thế kỷ XIX, một luật gia, một nhà Hiến pháp học Anh nổi tiếng là A.V. Dicey đã viết rằng: “Hai trụ cột của Hiến pháp Anh là chủ quyền tối cao của Nghị viện và Nhà nước pháp quyền”. Theo thuyết này, Nghị viện có thể ban hành bất kỳ luật nào. Các luật do Nghị viện ban hành có hiệu lực tối cao và là nguồn cuối cùng của pháp luật. Điều này trái với các nước có Hiến pháp thành văn, tất cả các luật do Nghị viện ban hành đều không được trái với Hiến pháp. Rất nhiều luật của Liên hiệp Vương quốc Anh có ý nghĩa như là Hiến pháp. Ví dụ: Hạ viện Anh có quyền bỏ phiếu bất tín nhiệm Chính phủ, buộc Chính phủ phải từ chức. Việc bỏ phiếu bất tín nhiệm không cần phải Thượng viện hay Vua phê chuẩn.

Luật cải cách Hiến pháp năm 2005 cho phép Nghị viện cũng có thể xét xử theo thủ tục đàn hạch để cách chức các thẩm phán nếu họ có hành vi không phù hợp với tư cách thẩm phán.

Nghị viện Anh có khá nhiều quyền nên nhà Hiến pháp học của Anh là Enoche Powel đã viết: “Ngoài lịch sử Nghị viện, nước Pháp vẫn có lịch sử của mình. Nhưng nếu bỏ qua lịch sử Nghị viện, nước Anh không còn tồn tại”. Nhận xét này cũng rất phù hợp với câu châm ngôn nổi tiếng về Nghị viện Anh: “Nghị viện có thể làm được tất cả trừ việc biến người đàn ông thành người đàn bà”.

2. Chế độ quân chủ lập hiến

“Nhà vua trị vì mà không cai trị” – câu nói của nhà văn Anh Walter Bagehot về nhà vua Anh đã trở thành câu châm ngôn nổi tiếng về chế độ quân chủ lập hiến ở Anh. Theo Hiến pháp, Vua là người đứng đầu Nhà nước có rất nhiều quyền nhưng những quyền đó nhà vua không trực tiếp thực hiện hoặc thực hiện theo sự tư vấn của Thủ tướng. Theo Hiến pháp, Vua có các thẩm quyền sau đây: bổ nhiệm và miễn nhiệm Thủ tướng; bổ nhiệm và miễn nhiệm các bộ trưởng; bổ nhiệm các công chức cấp cao; triệu tập, trì hoãn, khai mạc, bế mạc các kỳ họp của Nghị viện và giải tán Nghị viện; tuyên bố chiến tranh và hòa bình; tổng chỉ huy các lực lượng vũ trang; phê chuẩn các hiệp ước; bổ nhiệm các giám mục và Tổng giám mục của nhà thờ Anh; phong tặng các danh hiệu quý tộc.

3. Chế độ chính trị lưỡng đảng

Nước Anh có hai đảng là Công đảng và Đảng Bảo thủ thay nhau cầm quyền. Khi một trong hai Đảng này thắng cử trong bầu cử Nghị viện, Đảng thứ hai sẽ trở thành đảng đối lập. Đảng đối lập là lực lượng kiểm tra, giám sát và phản biện đường lối chính sách của Đảng cầm quyền.

4. Sự gắn kết và thống nhất giữa lập pháp và hành pháp

Chính phủ được thành lập từ đảng chiếm đa số ghế trong Nghị viện. Vì vậy có thể bỏ phiếu bất tín nhiệm Chính phủ, buộc Chính phủ phải giải tán, nên giữa Chính phủ và Nghị viện có mối quan hệ chặt chẽ và mật thiết. Đối với Anh, chế độ dân chủ Nghị viện buộc Chính phủ phải lãnh đạo đất nước và thông qua Nghị viện.

5. Sự tách bạch giữa chính trị và công vụ

Nước Anh xây dựng nền công vụ vô tư và khách quan bằng việc quy định công chức không đảng phái, các tiêu chuẩn bổ nhiệm các chức vụ trong bộ máy hành chính và tư pháp không gắn với các đảng phái chính trị, không cần một bằng chính trị cao cấp nào. Phẩm chất của công chức là nghiệp vụ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp và tuân thủ pháp luật.

6. Tư pháp độc lập và án lệ

Người Anh có thể tự hào về nền tư pháp của mình, một nền tư pháp độc lập không chịu sự sai khiến của bất cứ đảng phái chính trị nào. Thẩm phán có uy tín cao, bằng việc áp dụng án lệ cũng có thể sáng tạo ra các quy phạm pháp luật để duy trì trật tự pháp luật và công bằng xã hội. Thẩm phán được bổ nhiệm suốt đời và chủ yếu từ các luật sư có uy tín trong xã hội.

7. Tập quán hiến pháp

Người Anh quan niệm pháp luật là đại lượng của công bằng, công lý, vì thế pháp luật được hiểu không chỉ là những quy tắc bắt buộc thực hiện do các cơ quan Nhà nước ban hành mà còn là những quy tắc do cuộc sống tạo lập nên, mặc dù trong pháp luật thành văn không tìm thấy. Quan niệm mềm dẻo về pháp luật cho phép người Anh thừa nhận các tập quán hiến pháp. Đó là những quy tắc mang tính bắt buộc đối với một số hành vi chính trị được hình thành từ lâu trong đời sống chính trị. Chẳng hạn, theo quy định của Hiến pháp, Vua có đặc quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ tướng nhưng thực tế đã hình thành tập quán hiến pháp, Vua chỉ bổ nhiệm Thủ lĩnh của đảng cầm quyền làm Thủ tướng.

Câu 12. Bảo hiến: khái niệm, cơ sở, các mô hình điển hình.

a) Khái niệm: Chế độ bảo hiến là chế độ xử lý những hành vi vi phạm Hiến pháp của công quyền

b) Cơ sở

– Hiến pháp cương tính

+ Hiến pháp cương tính được sửa đổi theo những thủ tục đặc biệt (do có sự phân cấp hiệu lực giữa Hiến pháp và thường luật)

+ Hiến pháp nhu tính: KHÔNG đặt ra vấn đề bảo hiến

– Nhân dân là chủ thể của quyền lập hiến, nên quyền lập hiến là quyền nguyên thủy, nghĩa là quyền lập hiến không bị giới hạn bởi bất cứ luật lệ nào, khai sinh ra các quyền khác. Do đó Hiến pháp – sản phẩm của quyền nguyên thủy phải có hiệu lực pháp lý tối cao trong các mối quan hệ với các văn bản pháp luật khác – sản phẩm của quyền phái sinh.

– Chế độ bảo hiến chỉ tồn tại trên cơ sở các quy định về quyền công dân trong Hiến pháp. Vì bảo hiến sinh ra là để hạn chế việc chính quyền xâm phạm quyền công dân, nên nếu Hiến pháp không quy định quyền công dân thì chế độ bảo hiến không tồn tại.

Các mô hình bảo hiến:

– Bảo hiến bởi cơ quan dân dân cử/ chính trị

– Bảo hiến bằng cơ chế tài phán hiến pháp

1. Bảo hiến tập trung: Chỉ có 1 cơ quan là tòa án hiến pháp làm nhiệm vụ xét xử. Cơ qua này hoạt động độc lập với tòa án thường. VD: Đức,

2. Bảo iến phi tập trung: Tất cả các toàn án có quyền xét xử. VD: Mỹ

– Ngoài ra còn một số mô hình:

1. Tòa án tối cao: thuộc loại mô hình tập trung hóa, Tòa án tối cao là cơ quan duy nhất được trao thẩm quyền. Ít nước áp dụng: Ireland, Việt Nam cộng hòa (theo Hiến pháp 1967)

2. Hội đồng Hiến pháp: thuộc loại mô hình tập trung hóa, Hội đồng Hiến pháp như 1 cơ quan chính trị chứ không phải 1 cơ quan tài phán Hiến pháp thực thụ.

3. Mô hình “hỗn hợp”: đây là xu thế chung trên thế giới, có đặc điểm của ít nhất 2 mô hình khác nhau (rất ít nước áp dụng thuần khiết mô hình tập trung hóa).

Câu 13. Trình bày về mô hình bảo hiến tập trung (Tòa án Hiến pháp).

Khác với mô hình Hoa Kỳ, các nước lục địa châu Âu không trao cho Toà án tư pháp thực hiện giám sát Hiến pháp mà thành lập một cơ quan đặc biệt để thực hiện chức năng bảo hiến, có vị trí độc lập với quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Cơ quan này được gọi là Toà án Hiến pháp hoặc Hội đồng bảo hiến, Viện Bảo hiến. Thẩm phán là những người có chuyên môn nghiệp vụ cao, được bổ nhiệm hay bầu cử theo một chế độ đặc biệt. Quyết định của Tòa án Hiến pháp hay Hội đồng bảo hiến có giá trị bắt buộc. Mô hình ra đời sớm nhất ở Áo (1920).

Theo mô hình, Toà án Hiến pháp có thẩm quyền như sau: xem xét tính hợp hiến của các văn bản luật, các điều ước quốc tế mà Tổng thống hoặc Chính phủ đã hoặc sẽ tham gia ký kết, các sắc lệnh của Tổng thống, các Nghị định của Chính phủ, có thể tuyên bố một văn bản luật, văn bản dưới luật là vi hiến và làm vô hiệu hoá văn bản đó; xem xét tính hợp hiến của các cuộc bầu cử Tổng thống, bầu cử Nghị viện và trưng cầu ý dân; tư vấn về tổ chức bộ máy Nhà nước, về các vấn đề chính trị đối nội cũng như đối ngoại; giải quyết các tranh chấp về thẩm quyền giữa các nhánh quyền lực lập pháp, hành pháp và tư pháp, giữa chính quyền trung ương và địa phương; giám sát Hiến pháp về quyền con người và quyền công dân. Ngoài ra, một số Toà án Hiến pháp như của Italia còn có quyền xét xử Tổng thống khi Tổng thống vi phạm pháp luật.

Câu 14. Trình bày về mô hình bảo hiến phân tán (phi tập trung).

Mô hình bảo hiến phân tán hay còn gọi là mô hình bảo hiến kiểu Mỹ, là mô hình Tòa án Tối cao và tòa án các cấp đều có chức năng và thẩm quyền giám sát tính hợp hiến, được xây dựng trên cơ sở học thuyết tam quyền phân lập. Theo quan điểm của học thuyết này, hệ thống các cơ quan tòa án không những có chức năng xét xử các hành vi vi phạm pháp luật của các công dân mà còn có chức năng kiểm soát, hạn chế quyền lực của các cơ quan lập pháp và hành pháp. Xây dựng bộ máy Nhà nước theo nguyên tắc phân chia quyền lực một cách rõ ràng, Hoa Kỳ là quốc gia đầu tiên trên thế giới trao cho các tòa án quyền phán quyết về tính hợp hiến của các văn bản luật và văn bản dưới luật.

Đây là mô hình giao cho tòa án tư pháp xem xét tính hợp hiến của các đạo luật thông qua việc giải quyết các vụ việc cụ thể, dựa vào các đơn kiện của đương sự, các sự kiện pháp lý cụ thể mà bảo vệ Hiến pháp. Mô hình có ưu điểm là bảo hiến một cách cụ thể vì nó liên quan đến từng vụ việc cụ thể. Nhưng lại có 2 nhược điểm lớn:

– Giao quyền bảo hiến cho tòa án các cấp nên thủ tục dài dòng;

– Phán quyết của Tòa án về tính hợp hiến chỉ có hiệu lực ràng buộc đối với các bên tham gia tố tụng. Và khi một đạo luật được Tòa án xác định là trái Hiến pháp thì đạo luật đó không còn giá trị áp dụng và chỉ có hiệu lực bắt buộc đối với các Tòa án cấp dưới (nếu là phán quyết của Tòa án Tối cao thì có giá trị bắt buộc đối với cả hệ thống tư pháp). Nghĩa là, Tòa án không có thẩm quyền hủy bỏ đạo luật bị coi là trái với Hiến pháp và về hình thức đạo luật đó vẫn còn hiệu lực mặc dù trên thực tế sẽ không được Tòa án áp dụng.

Câu 15. Bình luận về cơ chế bảo hiến ở Việt Nam.

– Khái niệm: Theo nghĩa rộng, cơ chế bảo vệ hiến pháp là toàn bộ những yếu tố, phương tiện, phương cách và biện pháp nhằm bảo đảm cho hiến pháp được tôn trọng, chống lại mọi sự vi phạm Hiến pháp có thể xảy ra.
Với nghĩa hẹp, cơ chế bảo vệ hiến pháp là một thiết chế được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc và quy định của pháp luật, để thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm cho hiến pháp được tôn trọng, chống lại mọi sự vi phạm có thể xảy ra.

– Cơ chế bảo hiến ở Việt Nam: Cơ cấu của thiết chế bảo vệ Hiến pháp của Việt Nam là không có cơ quan chuyên trách, mà việc kiểm tra tính hợp hiến của văn bản được giao cho Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội.
Mô hình này có nhiều sự hạn chế bởi sự vừa ban hành vừa tự kiểm tra các đạo luật không đảm bảo tính độc lập, khách quan. Hơn nữa, Quốc hội là một cơ quan chính trị, nên không có trình tự, thủ tục phù hợp để tiến hành phán xét tính hợp hiến của các văn bản quy phạm pháp luật.

Chính vì những điểm hạn chế trên, cơ chế bảo hiến ở Việt Nam cần phát triển theo hướng hình thành một cơ quan bảo vệ hiến pháp chuyên trách.

Câu 16. “Chủ nghĩa lập hiến” (chủ nghĩa hợp hiến) là gì?

– Chủ nghĩa lập hiến (chủ nghĩa hiến pháp, chủ nghĩa hợp hiến) là một ý tưởng xuất phát từ các học thuyết chính trị của Jonh Locke, theo đó quyền lực chính phủ cần phải được giới hạn bởi pháp luật và chính phủ phải tuân thủ những giới hạn luật định đó trong hoạt động.
Chủ nghĩa lập hiến là một khái niệm phức tạp, có nhiều cách định nghĩa khác nhau. Nhưng chúng ta có thể nói rằng cốt lõi của chủ nghĩa lập hiến là ý tưởng về một chính phủ bị giới hạn quyên lực và bị kiểm soát bởi hiến pháp.

Câu 17. Hiến pháp với pháp quyền (rule of law) liên hệ với nhau như thế nào?

Pháp quyền (rule of law, hay “Nhà nước pháp quyền” như thường gọi ở Việt Nam), theo định nghĩa giản dị của Max Weber, là một trật tự xã hội dựa trên sự “thượng tôn luật pháp”. Trật tự này phản ánh quan niệm của John Locke: “Tự do của con người trong một chế độ cai trị có nghĩa là sống theo một luật lệ bền vững, chung cho cả mọi người trong xã hội; luật lệ này phải được quy định bởi cơ quan lập pháp đã được thiết lập trong chế độ đó”.Tư tưởng pháp quyền xuất phát ở phương Tây từ thời La Mã và được phát triển hoàn chỉnh bởi thuyết chủ nghĩa hợp hiến (hoặc chủ nghĩa lập hiến – constitutionalism) – học thuyết chính trị, pháp lý cho rằng quyền lực Nhà nước phải được quy định bởi hiến pháp, Nhà nước phải quản lý xã hội theo hiến pháp, có nhiệm vụ trước hết là nhằm phục vụ cộng đồng và bảo vệ các quyền, tự do của con người. Như vậy, giữa pháp quyền và hiến pháp có mối quan hệ không tách rời. Từ trước đến nay, những tư tưởng pháp quyền luôn là nền tảng cho nội dung và phản ánh tính chất tiến bộ của các bản hiến pháp.

Câu 18. Nguyên tắc bảo đảm tính tối cao của hiến pháp (“hiến pháp tối thượng”) thể hiện như thế nào?

Bảo đảm tính tối cao của hiến pháp đòi hỏi:

1. Tất cả các cơ quan Nhà nước được nhân dân uỷ quyền không những phải tổ chức và hoạt động theo quy định của hiến pháp mà các cơ quan này còn phải ban hành các văn bản pháp luật (kể cả các văn bản luật và văn bản dưới luật) phù hợp với hiến pháp. Tất cả các văn bản pháp lí phải phù hợp với văn bản có hiệu lực pháp lí cao hơn và phải hợp hiến.

2. Nhà nước không được tham gia ký kết các điều ước quốc tế có nội dung mâu thuẫn, đối lập với các quy định của hiến pháp. Khi có mâu thuẫn, đối lập giữa quy định của điều ước với hiến pháp thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền không tham gia ký kết, không phê chuẩn hoặc phải bảo lưu (không thực hiện) đối với những điều mâu thuẫn đó của các điều ước quốc tế.

3. Tính tối cao của hiến pháp còn đòi hỏi văn kiện của các tổ chức chính trị- xã hội khác cũng không được có nội dung trái với hiến pháp và pháp luật.

4. Trong những trường hợp có sự mâu thuẫn giữa quy định của các văn bản pháp luật khác với các quy định của hiến pháp thì thực hiện theo quy định của hiến pháp, nếu văn kiện của các tổ chức, đoàn thể xã hội có nội dung trái với hiến pháp và các văn bản luật khác của Nhà nước thì phải áp dụng quy định của hiến pháp, của các văn bản luật

Câu 19. Nêu khái quát các tư tưởng lập hiến ở Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám 1945.

Trước cách mạng tháng 8. 1945. Nhà nước ta là Nhà nước thực dân nửa phong kiến, do vậy không có Hiến pháp. Tuy nhiên sự ảnh hưởng của nền văn minh nhân loại sau CM dân chủ ở châu Âu và cải cách chính trị ở các nước trong khu vực, các tư tưởng hiến pháp bắt đầu du nhập vào nước ta.

Các tư tưởng lập hiến thời kỳ này rất đa dạng nhưng cơ bản có thể chia thành 2 trường phái: Trường phái bảo thủ và trường phái cách mạng.

– Trường phái bảo thủ: Các cuộc cải cách hiên pháp nhằm bảo đảm các quyền dân chủ được tiến hành theo phương thức ôn hòa, chống bạo động và trong khuôn khổ thừa nhận chính quyền bảo hộ của Pháp. Nhìn chung, các tư tưởng bảo thủ đều tìm thấy những lợi ích của việc xóa bỏ chế độ quân chủ chuyên chế bằng những cải cách dân chủ từng bước theo những chuẩn mực dân chủ tiến bộ, đề cập các nguyên tắc hiến pháp cơ bản như chế độ dân chủ, dân quyền và phân quyền. Mặc dù vậy, các tư tưởng này bị phê phán bởi thiếu tính triệt để, cải lương khi vẫn duy trì chế độ quân chủ và đặt dưới sự đô hộ của Pháp.

– Trường phái cách mạng: Quan điểm cách mạng đề xuất xây dựng Hiến pháp trên nền tảng lật đổ hoàn toàn chế độ quân chủ chuyên chế, đồng thời xóa bỏ ách thống trị của chế độ thuộc địa của Pháp. Quan điểm mang tính cách mạng triệt để hơn, muốn cho nhân dân Việt Nam có Hiếp pháp, thì trước hết phải dàng được độc lập, tự nhân dân Việt Nam sau độc lập dân tộc sẽ thong qua một bản Hiến pháp cho riêng mình mà không dựa vào sự ban hành của TD.Pháp.

Câu 20. Nêu một số nội dung cơ bản của tư tưởng lập hiến Hồ Chí Minh.

Tư tưởng lập hiến của Hồ Chí Minh trước hết là: nước phải độc lập, quốc gia phải có chủ quyền là điều kiện tiên quyết để có Hiến pháp và Hiến pháp ra đời là để tuyên bố về mặt pháp lý một Nhà nước độc lập, có chủ quyền, là phương tiện để bảo vệ độc lập và chủ quyền của đất nước.

Tư tưởng lập hiến thứ hai của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Hiến pháp phải là một ‘hiến pháp dân chủ’, dân chủ phải là điều kiện đủ để cho sự ra đời của một bản Hiến pháp. Các yếu tố độc lập, có chủ quyền nói ở phần trên là các điều kiện cần nhưng chưa đủ để có một ‘hiến pháp dân chủ’.

Câu 21. Đặc điểm về nội dung và hình thức của hiến pháp Việt Nam so với hiến pháp các quốc gia khác trên thế giới.

– Hiến pháp Việt Nam thuộc Hiến pháp các nước chậm phát triển, thuộc loại Hiến pháp XHCN với nền tảng là sự phủ nhận học thuyết phân quyền trong việc tổ chức NN. Thay vào đó, tư tưởng tập quyền XHCN được áp dụng. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo Nhà nước và xã hội lè nền tảng tiếp theo của Hiến pháp nước ta. Các Hiến pháp luôn khẳng định quyền lực Nhà nước phải thuộc về ND

– Về hình thức: Hiến pháp Việt Nam là Hiến pháp thành văn, có đối tượng điều chỉnh rộng không chỉ quy định về chế độ chính trị, mà còn về các chế độ kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng và an ninh. Hiến pháp có nhiều quy định mang tính cương lĩnh trên các mặt khác nhau của đời sống xã hội. Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với hiến pháp. Tuy nhiên, các Hiến pháp không quy định cơ quan chuyên trách để phán quyết các hành vi vi hiến. Sự thiếu vắng cơ chế bảo hiến chuyên trách góp phần dẫn đến tính hình thức của Hiến pháp

Câu 22. Đặc điểm và một số nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1946.

– Hiến pháp 1946 là hiến pháp đầu tiên của Nhà nước Việt Nam, gắn liền với tuyên ngôn độc lập.

– Có ý nghĩa quan trọng trong việc chính thức hóa chính quyền mới được hình thành.

– Hiến pháp gồm 7 chương, 70 điều. Chương I quy định về chính thể, theo đó Việt Nam là Nhà nước dân chủ cộng hòa. Chương II quy định về nghĩa vụ và quyền lợi của công dân. Chương III và Chương IV quy định cơ cấu tổ chức bộ máy Nhà nước, gồm các cơ quan: Nghị viện nhân dân, Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban hà nh chính và Tòa Án.

– Về cơ cấu tổ chức Nhà nước, Hiếp pháp 1946 có những đặc điểm của chính thể cộng hòa lưỡng tính. Chủ tịch nước không những là nguyên thủ quốc gia, người đứng đầu Nhà nước, mà còn là trực tiếp lãnh đạo hành pháp. Bên cạnh đó, người đứng đầu Chính phủ (Thủ tướng) phải do Nghị viện nhân dân (Quốc hội) bầu ra, nhưng lại không phải chịu trách nhiệm trước Nghị Viện.

– Ngoài việc thể hiện mối quan hệ tương đối độc lập giữa lập pháp và hành pháp, hiến pháp 1946 còn có những đặc điểm rất khác biệt với các hiến pháp Việt Nam sau này (các cơ quan tư pháp chỉ gồm hệ thống tòa án được tổ chức theo các cấp xét xử mà không phải theo cấp đơn vị hành chính; việc tổ chức chính quyền địa phương có xu hướng phân biệt giữa thành phố, đô thị với các vùng nông thôn)

Câu 23. Đặc điểm và một số nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1959.

– Hiến pháp 1959 được xây dựng trong bối cảnh Việt Nam xác định mục tiêu tiến lên xây dựng CNXH ở Miền Bắc, miền Nam tiếp tục hoàn thành cuộc cách mạng dân chủ.

– Hiến pháp 1959 gồm 10 chương, 79 điều. Chương I tiếp tục quy định chính thể là dân chủ cộng hòa. Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân. So với Hiến pháp 1946. Hiến pháp 1959 có thêm chương về chế độ kinh tế và xã hội (chương II). Chương III quy định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Từ Chương IV đến Chương VIII, Hiến pháp quy định về cơ cấu tổ chức bộ máy Nhà nước.

– Hiến pháp 1959 là bản Hiến pháp đầu tiên mang nhiều dấu ấn của việc tổ chức Nhà nước theo mô hình XHCN.

– Nêu như Hiến pháp 1946 quy định bộ máy Nhà nước theo nguyên tắc phân quyền, thì bộ máy Nhà nước cảu Hiến pháp 1959 được tổ chức theo nguyên tắc tập quyền, quyền lực tập trung vào Quốc hội.

– Bắt đầu từ đây, các bản Hiến pháp của Việt Nam mang tính định hướng, tính chương trình lãnh đạo của Đảng Cộng sản đối với sự phát triển theo con đường xây dựng CNXH.

Câu 24. Đặc điểm và một số nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1980.

– Là một bản Khải hoàn ca, theo cảm xúc duy ý chí, đưa đất nước tiến nhanh, tiến mạnh lên CNXH

– Hiến pháp 1980 gồm 12 chương, 147 điều. So với các bản Hiến pháp trươc, Hiến pháp 1980 là bản hiên pháp thể hiện rõ nét nhất quan điểm cứng nhắc về việc tổ chức và xây dựng CNXH, học tập kinh nghiệm của các nước trong hệ thống Liên Xô và Đông ÂU trước đậy.

– Chương I Hiến pháp xác định chế độ chính trị của nước ta là “Nhà nước chuyên chính vô sản”. Lần đầu tiên, Hiến pháp khẳng định rõ vai trò của ĐCS Việt Nam là “lực lượng duy nhất lãnh đạo” Nhà nước và xã hội.

– Đất đai đc quy định là “quyền sở hữu toàn dân” do Nhà nước thống nhất quản lý, từ đó, các hình thức sở hữu tư nhân hay cộng đồng về đất đai không được thừa nhận.

– Bộ máy Nhà nước theo Hiến pháp 1980 thể hiện rõ nguyên tắc trách nhiệm tập thể, các thiết chế trách nhiệm cá nhân được thay bằng các cơ quan tập thể cùng chịu trách nhiệm.

– Hiến pháp 1980 là Hiến pháp của chế độ cũ- cơ chế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp đã đẩy đất nước đến khủng hoảng kinh tế và xã hội.

Câu 25. Đặc điểm và một số nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1992.

Về cơ cấu và điều khoản không có nhiều thay đổi so với Hiến pháp 1980, nhưng về nội dung có rất nhiều thay đổi. Đó là những quy định thể hiện nhận thức mới của Việt Nam thời kỳ đổi mới:

– Không quy định rõ bản chất chuyên chính vô sản của Nhà nước CHXHCN Việt Nam, bản chất đó được thể hiện qua quy định: “NN của dân, do dân và vì dân”

– Quyền lực Nhà nước tập trung thống nhất vào QH, k phân chia rõ giữa HP, LP, TP

– Bỏ những quy định thể hiện cơ chế tập trung, kế hoạch bao cấp của nhận thức cũ

– Chính thể CHXHCN và vai trò của Đảng CS vẫn đc giữ nguyên trong các quy định của Hiến pháp 1992.

Câu 26: Những đặc điểm và nội dung cơ bản của Hiến pháp 2013

Hiến pháp năm 2013 gồm 11 chương, 120 điều. So với Hiến pháp năm 1992. Hiến pháp năm 2013 giảm 1 chương, 27 điều, trong đó có 12 điều mới (Điều 19. 34. 41. 42. 43. 55. 63. 78. 111. 112. 117 và 118); giữ nguyên 7 điều (Điều 1. 23. 49. 86. 87. 91 và 97) và sửa đổi, bổ sung 101 điều còn lại.

Hiến pháp năm 2013 có cơ cấu mới và sắp xếp lại trật tự các chương, điều so với Hiến pháp 1992 như:

Đưa các điều quy định các biểu tượng của Nhà nước (quốc kỳ, quốc huy, quốc ca …) ở Chương XI Hiến pháp năm 1992 vào Chương I “Chế độ chính trị” của Hiến pháp năm 2013.

Đổi tên Chương V Hiến pháp năm 1992 “Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân” thành “Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân” và đưa lên vị trí trang trọng của Hiến pháp là Chương II ngay sau Chương I “Chế độ chính trị”.

Chương II “Chế độ kinh tế” và Chương III “Văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ” của Hiến pháp năm 1992 có tổng cộng 29 điều đã được Hiến pháp năm 2013 gộp lại thành một chương là Chương III “Kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và mội trường” và chỉ còn 14 điều nhưng quy định cô đọng, khái quát, mang tính nguyên tắc so với Hiến pháp năm 1992.

Khác với các bản Hiến pháp trước đây, lần đầu tiên Hiến pháp năm 2013 có một chương mới quy định về “Hội đồng bầu cử Quốc gia, Kiểm toán Nhà nước” (Chương X).

Ngoài ra, Hiến pháp năm 2013 còn đổi tên Chương IX Hiến pháp năm 1992 “Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND)” thành “Chính quyền địa phương” và đặt Chương IX “Chính quyền địa phương” sau Chương VIII “Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân”.

Về hình thức thể hiện của Hiến pháp năm 2013: so với với Hiến pháp năm 1992. hình thức thể hiện của Hiến pháp năm 2013 từ Lời nói đầu đến các điều quy định cô đọng hơn, khái quát, ngắn gọn, chính xác, chặt chẽ hơn. Ví dụ, Lời nói đầu Hiến pháp năm 2013 được rút ngắn, cô đọng, súc tích, đủ các ý cần thiết nhưng chỉ có 3 đoạn với 290 từ so với 6 đoạn với 536 từ của Hiến pháp năm 1992.

Câu 27: Vị trí, vai trò của Lời nói đầu trong Hiến pháp. Đặc điểm của Lời nói đầu của các Hiến pháp năm 1946. 1959. 1980,1992. 2013.

Lời nói đầu là phần đầu tiên, phần giới thiệu của các bản hiến pháp, có thể ví như cánh cửa mở vào một ngôi nhà hiến pháp. Nó thường được viết ngắn gọn, xúc tích, tập trung đề cập đến hai khía cạnh cốt lõi: mục đích và chủ thể của hiến pháp. Có thể nói Lời nói đầu trong các bản Hiến Pháp nước ta ít nhiều có giá trị như là sự tổng kết cho một giai đoạn lịch sử ngắn của đất nước. Qua đó, chúng ta có thể thấy được bức tranh hiện thực xã hội, quan điểm và nhận thức của giai cấp lãnh đạo đất nước, sự tiến – lùi và phát triển của nền dân chủ tại Việt Nam trong gần một thế kỷ qua.

Lời nói đầu Hiến pháp năm 1946:

Lời nói đầu bản Hiến pháp đầu tiên (năm 1946) cho thấy nước Việt Nam dân chủ cộng hòa khi mới thành lập (ngày 2-9-1945) là một nước dân chủ, không phân biệt giai cấp. Nhân dân có quyền phúc quyết về Hiến pháp và cơ quan lập pháp được gọi là Quốc hội. Thể hiện được niềm kiêu hãnh khi nhân dân giao một nhiệm vụ nặng nề cho Nhà nước là thảo ra một bản Hiến pháp. Ngoài ra lời nói đầu còn thể hiện được 3 nguyên tắc của bản Hiến pháp này:

“Đoàn kết toàn dân không phân biệt giống nòi, gái, trai, giai cấp, tôn giáo.

Đảm bảo các quyền tự do dân chủ.

Thực hiện chính quyền mạnh mẽ và sáng suốt của nhân dân.”

Lời nói đầu Hiến pháp năm 1959:

Thể hiện rõ khát vọng không ngừng củng cố, mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, kiên định cuộc đấu tranh, vì một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh khi nói: Nước Việt Nam ta là một nước thống nhất từ Lạng Sơn đến Cà Mau.

Khẳng định nước ta vẫn duy trì chính thể “Dân chủ cộng hòa” nhưng “là một nước dân chủ nhân dân”

Nhắc lại lịch sử hào hùng về các cuộc kháng chiến chống Pháp, Mỹ. Tâng bốc chủ nghĩa xã hội đứng đầu là Liên Xô.

Lời nói đầu Hiến pháp năm 1980:

Đây là lời nói đầu dài nhất trong các bản Hiến pháp và cũng là một trong những lời nói đầu dài nhất trên thế giới.

Tiếp tục ghi các công lao, lịch sử hào hùng của dân tộc.

Tiếp tục nhấn mạnh mục tiêu độc lập dân tộc, thống nhất đất nước, bảo vệ Tổ quốc và xây dựng XHCN.

Khẳng định Đảng duy nhất lãnh đạo là Đảng Cộng Sản Việt Nam, đi theo con đường Cách mạng tháng 10 Nga

Cụm từ dân chủ đã không còn xuất hiện. Chính thể “Dân chủ cộng hòa” đã thay thổi thành “Xã hội chủ nghĩa”

Lời nói đầu Hiến pháp năm 1992:

Tiếp tục ghi lại lịch sử hào hùng của dân tộc và công lao của cha ông, những thành tựu mà đất nước đã làm được trong các năm qua.

Xây dựng Nhà nước XHCN theo chủ nghĩa Mác – Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh.

Khẳng định sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam

Lời nói đầu Hiến pháp 2013:

Là lời nói đầu ngắn gọn, xúc tích và dân chủ nhất so với các bản Hiến pháp trước đó.

Thể hiện rõ mục tiêu dân chủ và khẳng định chủ quyền của nhân dân Việt Nam trong việc xây dựng, thi hành và bảo vệ Hiến pháp vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

Không còn nhắc tới dài dòng các chiến công và các vấn đề mang tính lý luận về chủ nghĩa Mác – Lenin.

Vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản vẫn tiếp tục được nâng cao.

Câu 28: Chế độ chính trị của Việt Nam theo các Hiến pháp năm 1946. 1959. 1980,1992 và 2013.

* Chế độ chính trị là cách tổ chức chính trị, kinh tế xã hội, luật pháp, hành chính, có nhiệm vụ điều hành đời sống của quần chúng nhân dân. Có thể nói, chế độ chính trị như nền tảng của một ngôi nhà và quần chúng nhân dân là những con người sinh sống trong ngôi nhà đó.

1. Chế độ chính trị theo Hiến pháp năm 1946

– Về toàn vẹn lãnh thổ

Điều 2: nước Việt Nam là một khối Trung Nam Bắc ko thể phân chia

– Về hình thức Nhà nước

Điều 3 khẳng định: Nước Việt Nam là một nước dân chủ cộng hòa (theo chế độ dân chủ tư sản)

– Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”: Đa nguyên đa đảng

– Vấn đề chính sách đoàn kết dân tộc

Điều 1: tất cả quyền trong nước là của nhân dân việt Nam ko phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo

2. Chế độ chính trị theo Hiến pháp năm 1959

– Về toàn vẹn lãnh thổ

Điều 1 nói: Đất nước Việt Nam là một khối Bắc Nam thống nhất không thể chia cắt.

– Về hình thức Nhà nước

Điều 2: Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà tuy nhiên khác với Hiến pháp 1946 là có 1 Đảng lãnh đạo

3. Chế độ chính trị theo Hiến pháp năm 1980

3.1. Về vấn đề toàn vẹn lãnh thổ

Điều 1: Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, vùng trời, vùng biển và các hải đảo.

3.2. Về hình thức Nhà nước

Điều 2 Hiến pháp 80 KĐ: Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước chuyên chính vô sản

3.3. Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”

Điều 4 quy định: Đảng cộng sản Việt Nam là lực lượng duy nhất lãnh đạo Nhà nước

– Vấn đề chính sách đoàn kết dân tộc

Điều 5: Nhà nước bảo vệ, tăng cường và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi miệt thị, chia rẽ dân tộc.

Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn và phát huy những phong tục, tập quán, truyền thống và văn hoá tốt đẹp của mình.

Nhà nước có kế hoạch xoá bỏ từng bước sự chênh lệch giữa các dân tộc về trình độ phát triển kinh tế và văn hoá.

4. Chế độ chính trị trong Hiến pháp năm 1992

– Về toàn vẹn lãnh thổ

– Về hình thức Nhà nước

Điều 2: Nhà nước CHXHCNVN là Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân

4.3. Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”

Điều 4: Đảng cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.

Mọi tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.

– Về chính sách đoàn kết dân tộc

5. Chế độ chính trị trong Hiến pháp năm 2013

– Về toàn vẹn lãnh thổ: tương tự các Hiến pháp trước

– Về hình thức Nhà nước

Điều 2.1 Hiến pháp khẳng định: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.

– Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”

Điều 4: ĐCSVN là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.

– Về chính sách đoàn kết dân tộc: tương tự các bản Hiến pháp trước

* Nhận xét chung:

1. Về toàn vẹn lãnh thổ

Có thể thấy rằng quy định về việc toàn vẹn lãnh thổ được sử dụng biện pháp liệt kê, và tiến bộ dần theo thời gian bởi sự đầy đủ của nó.

Năm 1946 cần nói rằng khối Trung Nam Bắc vì thời kỳ đó còn tư tưởng chia 3 kỳ (Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ), tới năm 1959 nói khối Bắc Nam thống nhất nghĩa là đã kéo dài từ Bắc vào Nam (đã bao gồm cả miền Trung), năm 1980 thì nêu đầy đủ hơn bao gồm cả các hải đảo và vùng biển (lúc này đã tranh chấp với Trung Quốc về Hoàng Sa và Trường Sa), Hiến pháp 1992 thì nội dung tương tự nhưng đưa hải đảo vào cạnh đất liền để khẳng định tính quan trọng của hải đảo, cuối cùng là Hiến pháp năm 2013 nội dung: Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.

2. Về hình thức Nhà nước

Cái này có thể nhận định là tùy thuộc vào tình hình của xã hội mà quy định, sự tiến bộ ở đây chỉ là tương đối bị chi phối bởi hoàn cảnh kinh tế, nên ko có sự tiến bộ trong lập pháp mà chỉ là sự tiến bộ xã hội.

Tuy nhiên, có thể nhận định là Hiến pháp 1980 đã có chút độc đoán trong việc khẳng định Nhà nước CHXHCNVN là Nhà nước chuyên chính vô sản.

Hiến pháp 46 quy định rất chung chung, tới Hiến pháp 59 thì mới khẳng định quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân, tới Hiến pháp 80 thì quyền lực thu hẹp lại thuộc về giai cấp vô sản, và tới Hiến pháp 92 sửa đổi thì lại trở về quyền lực thuộc về nhân dân, Hiến pháp năm 2013 cũng kđịnh đc quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân, đồng thời có điểm rất mới: Lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến, nguyên tắc “kiểm soát quyền lực” được ghi nhận trong Hiến pháp, với quy định: “Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp” (Khoản 3. Điều 2). Đây là nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền để các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp thực thi có hiệu lực, hiệu quả chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo Hiến pháp và pháp luật, tránh việc lợi dụng, lạm dụng quyền lực; phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; để nhân dân có cơ sở hiến định giám sát quyền lực Nhà nước.

3. Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”

Hiến pháp 46 và 59 chưa quy định vì hoàn cảnh lịch sử khi Nhà nước chưa là Nhà nước xã hội chủ nghĩa mà chỉ là Nhà nước cộng hòa nhân dân thì vẫn chấp nhận đa đảng, tuy nhiên tới Hiến pháp 80 và 92 thì đã khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng.

Vai trò của Đảng quy định trong Hiến pháp 92 đúng đắn hơn khi mà Đảng chỉ là đội ngũ lãnh đạo, còn theo như quy định trong Hiến pháp 80 thì rất dễ xảy ra việc nhầm lẫn giữa chức năng của Đảng và Nhà nước, kèm theo đó là việc quá đề cao Đảng lãnh đạo một cách không cần thiết.HP năm 2013 bổ sung vào Điều 4 quy định về trách nhiệm của Đảng phải “gắn bó mật thiết với nhân dân, phục vụ nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình”. Sự bổ sung này thể hiện bản chất tiên phong, cách mạng, quy định rõ trách nhiệm chính trị – pháp lý của Đảng đối với nhân dân.

4. Về chính sách đoàn kết dân tộc

Có thể thấy sự quy định đã rõ ràng hơn qua các bản Hiến pháp, từ một sự quy định chung chung về quyền quyết định của toàn dân trong Hiến pháp 46 tới các quy định cụ thể trong các bản Hiến pháp sau, tiến bộ dần qua các bản HP.

Điều 5 (HP 2013)

1. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.

2. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.

3. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình.

4. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước.

Câu 29: Những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 về chế độ chính trị.

So với Hiến pháp 1992. Hiến pháp năm 2013 có những điểm mới cơ bản sau đây:
Thứ nhất, Hiến pháp năm 2013 tiếp tục khẳng định những giá trị nền tảng và mục tiêu cơ bản của của Nhà nước CHXHCN Việt Nam (Điều 1. Điều 3), đồng thời khẳng định rõ hơn chủ quyền nhân dân: “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ”, những bảo đảm thực hiện chủ quyền nhân dân đầy đủ hơn: “bằng dân chủ trực tiếp”và “bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, HĐND và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước”, với chế độ bầu cử dân chủ, quyền cử tri bãi nhiệm đại biểu Quốc hội và HĐND, cũng như cơ chế không chỉ phân công, phối hợp mà còn kiểm soát giữa các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện quyền lực Nhà nước (Điều 2. Điều 6. Điều 7). Những quy định mới này thể hiện rõ hơn bản chất dân chủ và pháp quyền của Nhà nước ta. Đặc biệt, lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến Việt Nam, tất cả các từ “Nhân dân” đều được viết hoa một cách trang trọng, thể hiện sự tôn trọng và đề cao vai trò của Nhân dân với tư cách là chủ thể duy nhất của toàn bộ quyền lực Nhà nước ở nước ta.

Thứ hai, Điều 4 Hiến pháp năm 2013 tiếp tục khẳng định vị trí, vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước và xã hội; đồng thời bổ sung thêm trách nhiệm của Đảng trước Nhân dân:”Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của mình”.

Thứ tư, Điều 9 liệt kê đầy đủ các tổ chức chính trị – xã hội gồm: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam và xác định rõ vai trò, trách nhiệm của các tổ chức này. Đặc biệt, Điều 9 Hiến pháp năm 2013 bổ sung vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc “tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” (khoản 1), đồng thời quy định: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật” (khoản 3).

Thứ năm, Hiến pháp năm 2013 tiếp tục khẳng định chủ quyền quốc gia và đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác của Nhà nước CHXHCN Việt Nam với tất cả các nước trên thế giới; đồng thời cam kết “tuân thủ Hiến chương Liên hợp quốc và điều ước quốc tế mà CHXHCN Việt Nam là thành viên”, khẳng định Việt Nam “là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế vì lợi ích quốc gia, dân tộc” (Điều 11. Điều 12).

Thứ sáu, kế thừa cách quy định của Hiến pháp năm 1946. Điều 13 Chương này quy định về Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, ngày Quốc khánh và Thủ đô chứ không để một chương riêng (Chương XI) như Hiến pháp năm 1992.

Câu 30: Nêu quy định về vai trò, vị trí của Đảng Cộng sản Việt Nam trong các Hiến pháp năm 1959. 1980, 1992 và 2013.

Hiến pháp 1946: Không hề đề cập đến vai trò của Đảng cộng sản. Nước Việt Nam lúc này là một nước cộng hòa dân chủ và đa đảng.

Hiến pháp 1959: Cũng không đề cập đến vai trò của Đảng cộng sản, chỉ đề cập một chút đến Đảng cộng sản Đông Dương về sau là Đảng lao động Việt Nam trong phần lời nói đầu

Hiến pháp 1980: Vai trò của Đảng Cộng Sản Việt Nam được hiến định ở Điều 4 chương I Hiến pháp 1980:

“Đảng cộng sản Việt Nam, đội quân tiên phong và bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp công nhân Việt Nam, được vũ trang bằng học thuyết Mác – Lenin, là lực lượng duy nhất lãnh đạo Nhà nước, lãnh đạo xã hội, là nhân tố chủ yếu quyết định mọi thắng lợi của Việt Nam.

Các tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp.”

Như vậy Hiến pháp 1980 đã khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam trong việc đứng đầu giai cấp công nhân. Là Đảng cầm quyền duy nhất.

Hiến pháp 1992: Điều 4 chương I của Hiến pháp 1992 có ghi:

Đảng cộng sản Việt Nam, đội quân tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, theo chủ nghĩa Mác – Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.

Mọi tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.

Khẳng định vị thế lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt nam khi đứng đầu cả giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc. Tư tưởng có đổi mới khi có thêm tư tưởng Hồ Chí Minh.

Hiến pháp 2013: Hiến pháp 2013 quy định: “Đảng Cộng sản Việt Nam – Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của Nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, Nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội…

So với Hiến pháp năm 1992. Hiến pháp 2013 có sự bổ sung và phát triển quan trọng, đã khẳng định và làm rõ hơn, đầy đủ hơn bản chất, vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam không chỉ là đội tiên phong của giai cấp công nhân mà đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.

Nhấn mạnh Đảng phải gắn bó mật thiết với nhân dân. Đó là sức sống của Đảng. Thêm vào đó, Đảng phải phục vụ nhân dân, phải chịu sự giám sát của nhân dân và phải chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình. Nếu như quyết định không đúng, ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, nhân dân thì Đảng phải chịu trách nhiệm trước nhân dân và trước dân tộc.

Điều 4 Hiến pháp là tối thượng thể hiện quyền lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản Viện Nam với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Câu 31: Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước bằng những phương thức nào?

Phương thức lãnh đạo của Đảng là hệ thống phương pháp, hình thức, biện pháp mà Đảng sử dụng để lãnh đạo hệ thống chính trị và toàn xã hội nhằm hiện thực hóa Cương lĩnh chính trị, chủ trương, đường lối, quan điểm, mục tiêu của Đảng trong thực tiễn.

Đảng lánh đạo Nhà nước dưới nhièu hình thức, phương pháp khác nhau tuỳ thuộc vào tính chất và đặc điểm của mỗi lĩnh vực đời sống xã hội hay hoạt động Nhà nước mà Đảng quan tâm:

– Đảng đề ra đường lối, chủ trương, chính sách về tổ chức Nhà nước và hoạt động của bộ máy Nhà nước, về chủ trương phát triển các mặt của đời sống xã hội.

– Đảng lựa chọn cán bộ để giới thiệu với Nhà nước bố trí sắp xếp vào các chức vụ trong bộ máy Nhà nước.

– Đảng thường xuyên theo dõi kiểm tra hướng dẫn chỉ đạo các cơ quan Nhà nước hoạt động theo đúng đường lối chủ trương chính sách của mình.

– Đảng thực hiện vai trò lãnh đạo thông qua các tổ chức cơ sở do Đảng thành lập trong các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội và các đảng viên làm việc trong bộ máy Nhà nước.

Câu 32: Hiến pháp có quan hệ như thế nào với Cương lĩnh chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam?

Hiến pháp là văn bản thể chế hóa Cương lĩnh chính trị của Đảng cộng sản Việt Nam.

Quan điểm cá nhân: Hiến pháp và cương lĩnh chính trị chả có quan hệ gì với cương lĩnh chính trị của Đảng. Tổng bí thư hay trang Wikipedia đều nói/viết: “Hiến pháp là văn kiện chính trị pháp lý quan trọng nhất sau cương lĩnh của Đảng”? Mà trong khi Hiến pháplà luật cơ bản của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực pháp lý cao nhất. Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp. Mọi hành vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý.” Vậy thì Cương lĩnh của Đảng có mang tính pháp lý nào không?Tại sao lại nói Hiến pháp sau Cương lĩnh? Nói như thế khác gì đặt Đảng lên trên Pháp luật??? (Phần này chỉ mang tính tham khảo)

Câu 33. Nêu những điểm khác biệt và tương đồng về hình thức Nhà nước Việt Nam theo các Hiến pháp năm 1946. 1959. 1980, 1992 và 2013.

– Theo Hiến pháp năm 1946. chính thể Việt Nam là dân chủ cộng hòa, loại hình tổ chức Nhà nước đoạn tuyệt hoàn toàn chế độ truyền ngôi, thế tập, hướng đến việc tranh thủ mọi lực lượng trong và ngoài nước, chống lại sự phụ thuộc vào đế quốc thực dân, giành độc lập cho dân tộc.Theo Hiến pháp này, hình thức Nhà nước dân chủ cộng hòa có nhiều dấu ấn của cộng hòa đại nghị, bởi vì ở đây Quốc hội (Nghị viện) đc quy định là cơ quan Nhà nước cao nhất.Chính phủ đc thành lập dựa trên Quốc hội, chịu trách nhiệm trước QH và chỉ HĐ khi vẫn đc QH tín nhiệm.Tuy nhiên khác hình thức tổ chức cộng hòa đại nghị ở chỗ trong cơ cấu TCNN của Hiến pháp 1946 có chế định nguyên thủ quốc gia với một quyền năng rất lớn, không khác 1 tổng thống trong chính thể cộng hòa tổng thống.

– Sang đến Hiến pháp năm 1959.mặc dù tên gọi của chính thể ko thay đổi, vẫn là dân chủ cộng hòa nhưng những đặc điểm của cộng hòa tổng thống đã giảm đi.Điều này được thể hiện bằng việc nguyên thủ Quốc gia (Chủ tịch nước) không còn đồng thời là người trực tiếp điều hành bộ máy hành pháp, mà nghiêng về chức năng tượng trưng cho sự bền vững,thống nhất của dân tộc, như của những nguyên thủ QG của chính thể cộng hòa đại nghị và quân chủ đại nghị.Chủ tịch nước chính thức hóa các quyết định của QH, ủy ban Thường vụ QH hoặc của Hội đồng chính phủ.

– Chính thể Việt Nam theo Hiến pháp năm 1980 là Cộng hòa XHCN, về cơ bản tổ chức quyền lực Nhà nước so vs mô hình của Hiến pháp năm 1959 không có thay đổi lớn.Những đặc điểm của mô hình Nhà nước XHCN trước đây chưa thật rõ,thì bây h thể hiện rõ nét.Vs cơ chế tập thể lãnh đạo, nguyên thủ QG ko phải là một cá nhân mà là do Hội đồng NN, đc Q hội bầu ra, đảm nhiệm.Hội đồng Nhà nước đồng thời là cơ quan thường trực của QH.Toàn bộ TC và HĐ của Nhà nước đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam .Cách thức tổ chúc Nhà nước theo Hiến pháp năm 1980 thể hiện cơ chế tập trung mà mang nhiều yếu tố chủ quan, đã làm cho nền kinh tế, XH Việt Nam bị kìm hãm.

– Hiến pháp năm 1992 về cơ bản vẫn là hình thức chính thể cộng hòa XHCN nhưng đã có những điều chỉnh nhất định về bộ máy Nhà nước, chẳng hạn như nguyên thủ QG trở lại vai trò cá nhân chủ tịch nước,…

– Hiến pháp năm 2013:về cơ bản tương tự chính thể Hiến pháp năm 1992. tuy nhiên Hiến pháp làm rõ thẩm quyền của Chủ tịch nước trong từng lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp và làm rõ hơn vai trò của Chủ tịch nước trong hệ thống lĩnh lực lượng vũ trang; giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh, quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân.

Câu 34: Nội hàm của nguyên tắc hiến định: “Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”.

* Nội hàm của khái niệm “Quyền lực Nhà nước….”

– Đây là nguyên tắc cốt lõi của Hiến pháp Việt Nam

– Quyền lực Nhà nước là thống nhất nghĩa là tập trung vào Quốc hội

– Đã có sự phân công, phân quyền giữa hành pháp, lập pháp và tư pháp

– Trong quá trình tổ chức và hoạt động của các cơ quan, sự phân công, phối hợp, kiểm soát luôn luôn được đặt trong nguyên tắc thống nhất quyền lực được quy định trong Hiến pháp năm 2013. do vậy ít nhiều có sự khác biệt nhất định với kiềm chế, đối trọng của nguyên tắc phân chia quyền lực theo thuyết Tam quyền phân lập của các học giả tư sản.

– Kiểm soát quyền lực Nhà nước được thực hiện đồng thời với nguyên tắc phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước (hành pháp, lập pháp, tư pháp) trong việc thực hiện quyền lực Nhà nước

Câu 35: Nguyên tắc phân quyền là gì? Hiến pháp 2013 thể hiện nguyên tắc này như thế nào?

* Phân quyền là cách tổ chức Nhà nước mà quyền lực Nhà nước được phân ra cho các nhánh khác nhau, độc lập tương đối với nhau. Các nhánh này hợp tác, phối hợp, giám sát và kiềm chế lẫn nhau trong thực hành quyền lực Nhà nước.

Theo thuyết “Tam quyền phân lập” thường phân ra nhánh lập pháp, tư pháp và hành pháp. Tất cả các Nhà nước pháp quyền hiện đại thực chất đều được tổ chức theo cách này. Đấy là một thành quả của văn minh nhân loại. Cho đến nay, loài người vẫn chưa nghĩ ra cách hữu hiệu hơn về tổ chức Nhà nước.

* Hiến pháp 2013 tuy vẫn khẳng định quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, nhưng lần đầu tiên có quy định thêm việc kiểm soát giữa các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Đây được xem là một điểm mới cực kỳ quan trọng trong việc tổ chức quyền lực Nhà nước, tránh những nhánh quyền lực vượt quá quyền hạn, không thể kiểm soát. Theo đó: xác định rõ ba bộ phận của quyền lực Nhà nước với những thiết chế thực hiện các quyền đó: Quốc hội được xác định là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất, thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước. Chính phủ là cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất, thực hiện quyền hành pháp; Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử, thực hiện quyền tư pháp; Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp; Chính quyền địa phương là chế định được thay cho các thiết chế HĐND và UBND trong Hiến pháp hiện hành; hai thiết thế hiến định độc lập mới ra đời là Hội đồng bầu cử quốc gia và Kiểm toán Nhà nước.

Câu 36: Nguyên tắc tập quyền là gì?Nguyên tắc này thể hiện trong các Hiến pháp Việt Nam như thế nào?

* Nguyên tắc tập quyền là tập trung toàn bộ quyền lực Nhà nước vào tay một người hoặc một cơ quan nào đó.

1. Nguyên tắc tập quyền trong Hiến pháp 1946:

Xét một cách tổng quát, Hiến pháp 1946 đã dành cho Chủ tịch nước một quyền lực rất lớn nhưng lại không quy trách nhiệm chính trị một cách tương xứng.

Theo các điều khoản ghi trong Hiến pháp, Chủ tịch nước VNDCCH là người chủ tọa Hội đồng Chính phủ (điều 49. mục d), được quyền chọn Thủ tướng để Nghị viện biểu quyết (điều 47). Các quyền hạn cụ thể khác được ghi trong điều 49 (thay mặt cho quốc gia, tổng chỉ huy quân đội, ký sắc lệnh bổ nhiệm Thủ tướng và các thành viên Nội các, ban bố các đạo luật đã được Nghị viện thông qua, đặc xá, ký hiệp ước và bổ nhiệm các quan chức ngoại giao, cùng với Ban Thường vụ Nghị viện quyết định đình chiến hay tuyên chiến khi Nghị viện không họp được,…) cho thấy Chủ tịch nước vừa là nguyên thủ quốc gia (head of state), vừa là người đứng đầu Chính phủ (head of government). Điều nghịch lý là Chủ tịch nước lại không chịu bất kỳ trách nhiệm chính trị nào: “Chủ tịch nước ViệtNam không phải chịu một trách nhiệm nào, trừ khi phạm tội phản quốc.” (điều 50)

=> Nhận xét chung: mặc dù là văn bản lập hiến khá nhất trong số các bản hiến pháp đã soạn thảo dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, Hiến pháp 1946 đã không bảo đảm được sự cân bằng giữa các thiết chế chính trị theo đúng nguyên tắc “tam quyền phân lập”. Cán cân quyền lực nghiêng hẳn về một phía (Chủ tịch nước) trong khi quyền lực của cơ quan lập pháp (Nghị viện) lại lọt vào tay một thiểu số (Ban Thường vụ Nghị viện) khiến cho quyền lực của Chủ tịch nước trở thành gần như tuyệt đối.

2. Nguyên tắc tập quyền của Hiến pháp 1959

Hiến pháp 1959 chuyển Nhà nước ta sang mô hình XHCN kiểu Xô- Viết. Do áp dụng mạnh mẽ mô hình tập quyền xã hội chủ nghĩa (tuy vẫn còn một vài yếu tố dân chủ của người dân) nên thiết chế chủ tịch nước đc xây dựng lại phù hợp với giai đoạn phát triển mới đó, theo đó quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất, thống nhất các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.Điều 43 Chương IV Hiến pháp năm 1959 quy định: “Quốc hội là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa”, Điều 44: “Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập pháp của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa” .Các cơ quan khác đc Quốc hội lập ra, phân giao nhiệm vụ, quyền hạn và chịu giám sát trước Quốc hội, Quốc hội đương nhiên nắm cả quyền nguyên thủ.Ở nước ta, chế định về chủ tịch nước vẫn tồn tại nhưng quyết định lại cho phù hợp hơn.Chủ tịch nước phát sinh từ Quốc hội, cùng Quốc hội thực hiện các chức năng nguyên thủ, điều phối các cơ quan Nhà nước cao cấp trong bộ máy Nhà nước.

3. Nguyên tắc tập quyền của Hiến pháp năm 1980

– Tại Hiến pháp năm 1980, Chủ tịch nước cá nhân đc thay thế bằng chế định Chủ tịch nước tập thể dưới hình thức “Hội đồng Nhà nước – Cơ quan hoạt động thường xuyên của Quốc hội là Chủ tịch nước tập thể Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa VN” (Điều 98- Hiến pháp năm 1980).Đây là mô hình tổ chức nguyên thủ quốc gia chung của các Nhà nước xã hội chủ nghĩa mà ở đó nguyên tắc tập quyền đc vận dụng triệt để.Với cách tổ chức này thì các hoạt động của Nhà nước đều trực tiếp thực hiện bởi các cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của người dân,cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất.Bản thân Hội đồng Bộ trưởng (tức Chính phủ) cũng đc tổ chức,gắn liền với Quốc hội (Hội đồng bộ trưởng là cơ quan chấp hành và hành chính Nhà nước cao nhất của cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất – Điều 104 Hiến pháp 1980)

– “Quốc hội có thể tự đặt cho mình những nhiệm vụ quyền hạn mới” “Quốc hội có thể giao cho Hội đồng Nhà nước và Hội đồng Bộ trưởng những nhiệm vụ, quyền hạn mới”. Tất cả các quy định đó thể hiện xu hướng tập quyền, tập trung quyền lực vào Quốc hội. Nhưng đồng thời cũng cần phải nhận thấy rằng tập quyền càng cao bao nhiêu thì sự phân công lao động quyền lực lại càng không rõ bấy nhiêu trong bộ máy Nhà nước và đi cùng với nó là chế độ trách nhiệm tập thể được đề cao, trong khi trách nhiệm cá nhân lại không được quy định rõ ràng trong Hiến pháp.

Như vậy, Hiến pháp 1959 như là bước quá độ thể hiện quan điểm tập quyền, tập trung quyền lực vào Quốc hội, còn đỉnh cao của nó thể hiện ở Hiến pháp 1980.

4. Nguyên tắc tập quyền của Hiến pháp năm 1992

Hiến pháp 1992 đã kế thừa những tư tưởng tổ chức quyền lực Nhà nước trong những Hiến pháp trước đây. Nhưng, ở khía cạnh phân công chức năng, thẩm quyền giữa các cơ quan Nhà nước, đã thể hiện rõ nét và đầy đủ hơn về tổ chức thực hiện quyền lực Nhà nước như bước chuyển về sự phân công lao động trong bộ máy Nhà nước, nhưng vẫn đảm bảo quyền lực thống nhất thuộc về nhân dân. Điều đó thể hiện thông qua các quy định của Hiến pháp: “…Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.”, 1)”Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp. Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước, về quan hệ xã hội và công dân.”, 2) “Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam…” 3) Các toà án do luật định, là cơ quan xét xử của nước được thành lập trên cơ sở nhân danh Nhà nước, độc lập và chỉ tuân theo pháp luật khi xét xử các vụ án. Tất cả những vấn đề có tính nguyên tắc đó chi phối toàn bộ quá trình thiết lập bộ máy Nhà nước, đặc biệt là việc xác định thẩm quyền của các cơ quan Nhà nước và quan hệ giữa các cơ quan Nhà nước với các cơ quan quyền lực Nhà nước.
Điều đáng lưu ý là Hiến pháp 1992 đã tiếp thu những quy định của Hiến pháp 1959 khi quy định về vị trí chính trị – pháp lý của Chính phủ trong mối tương quan với Quốc hội và Hiến pháp 1992 bắt đầu đi theo hướng tăng quyền cho Thủ tướng Chính phủ.Điều 109 Hiến pháp năm 1992 quy định: “Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa XHCN VN“.Điều này cho thấy, so với Hiến pháp năm 1980 thì CP theo Hiến pháp năm 1992 mặc dù vẫn là cơ quan phát sinh từ Quốc hội, nhưng Quốc hội lập ra và trao cho CP quyền hành pháp – Trong lĩnh vực này, CP là cơ quan có thẩm quyền cao nhất.Nói tóm lại, nguyên tắc tập quyền XHCN là nguyên tắc căn bản xuyên suốt bộ máy Nhà nước nước ta.

5. Nguyên tắc tập quyền trong Hiến pháp năm 2013

Về tổ chức bộ máy Nhà nước, ở chương V Hiến pháp tiếp tục khẳng định Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam nhưng đã không xác định Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp. Đồng thời, trong việc quyết định kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của đất nước và chính sách quốc gia, Quốc hội chỉ quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế – xã hội; quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ.

Đối với thiết chế Chủ tịch nước, Hiến pháp mới có nhiều bổ sung quan trọng về thẩm quyền của Chủ tịch nước, tương xứng với vị trí là nguyên thủ quốc gia, người đứng đầu Nhà nước, thay mặt Nhà nước về đối nội, đối ngoại, thống lĩnh các lực lượng vũ trang, Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh như quyền quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm, chức vụ, chức danh quan trọng trong lực lượng vũ trang và Tòa án.

Chính phủ được Hiến pháp chỉ rõ không chỉ là cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất, cơ quan chấp hành của Quốc hội mà còn là cơ quan thực hiện quyền hành pháp. Chuyển cho Chính phủ thẩm quyền trình Quốc hội quyết định về tổ chức các bộ, cơ quan ngang bộ (trước đây là thuộc Thủ tướng Chính phủ)…

Đối với Tòa án nhân dân, Hiến pháp quy định một số nguyên tắc mới trong tổ chức và hoạt động thực hiện quyền tư pháp của Tòa án như nguyên tắc đảm bảo tranh tụng trong xét xử; chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm…

Đối với Viện Kiểm sát nhân dân, Hiến pháp mới đã đặt vai trò, nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân lên trước rồi mới đến bảo vệ chế độ XHCN, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, coi con người là chủ thể quan trọng, nguồn lực chủ yếu trong xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.

Một điểm mới hết sức quan trọng là Hiến pháp đã quy định về mô hình tổ chức chính quyền địa phương đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ mới. Đây là điểm mà dư luận đặc biệt quan tâm trong quá trình sửa đổi. Theo đó, Hiến pháp chỉ quy định một cách khái quát và nguyên tắc về mô hình chính quyền địa phương (trước đây là HĐND và UBND). Điều này tạo ra hướng mở trong việc tổ chức quyền lực ở địa phương trên nguyên tắc đảm bảo phân công, phân cấp giữa Trung ương và địa phương nhưng tạo điều kiện để phát huy tính năng động, sáng tạo, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương.

=> Như vậy, Hiến pháp năm 2013 đã dân chủ hơn so vs các Hiến pháp trước (trừ Hiến pháp năm 1946)

Câu 37: Nêu những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 về chế độ chính trị.

– Về tên gọi: Chế độ chính trị được quy định tại Chương I trên cơ sở sửa đổi tên Chương I của Hiến pháp năm 1992 (Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam – Chế độ chính trị) và gộp với Chương XI của Hiến pháp năm 1992 (Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, Thủ đô, ngày Quốc khánh) vì đây là những nội dung gắn liền với chế độ chính trị của quốc gia.

– Hiến Pháp 2013 đã làm rõ hơn, đầy đủ và sâu sắc hơn một số vấn đề như sau:

+ Thứ nhất, khẳng định nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời (Điều 1).

+ Thứ hai, tiếp tục thể hiện nhất quán quan điểm “tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức”, bổ sung thêm một điểm mới là “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ” (khoản 2. Điều 2).

Bổ sung và phát triển nguyên tắc “Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp” (khoản 3. Điều 2) theo tinh thần của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung và phát triển năm 2011).

Đây là điểm mới quan trọng so với các bản Hiến pháp trước đây, lần đầu tiên nguyên tắc “kiểm soát quyền lực” được ghi nhận trong Hiến pháp. Kiểm soát quyền lực là nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền để các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp thực thi có hiệu lực, hiệu quả chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo Hiến pháp và pháp luật, tránh việc lợi dụng, lạm dụng quyền lực.

+ Thứ ba, tiếp tục khẳng định tính lịch sử, tính tất yếu khách quan sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với quá trình cách mạng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của nước ta. Đồng thời làm rõ hơn, đầy đủ hơn bản chất, vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam không chỉ là “đội tiên phong của giai cấp công nhân” mà đồng thời là “đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam” (khoản 1 Điều 4); bổ sung quy định về trách nhiệm của Đảng “phải gắn bó mật thiết với Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của mình” (khoản 2 Điều 4); tiếp tục khẳng định không chỉ tổ chức đảng có trách nhiệm mà còn bổ sung quy định trách nhiệm của đảng viên hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật (khoản 3 Điều 4).

+ Thứ tư, tiếp tục khẳng định các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc. Ngôn ngữ quốc gia là Tiếng Việt…Hiến pháp bổ sung điểm mới rất quan trọng là “Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước” (khoản 4 Điều 5) so với Hiến pháp năm 1992 quy định “Nhà nước thực hiện chính sách phát triển về mọi mặt, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số”.

+ Thứ năm, bổ sung nguyên tắc “Nhân dân thực hiện quyền lực Nhà nước bằng dân chủ trực tiếp” (khoản 1 Điều 6). Đây là lần đầu tiên nguyên tắc này được ghi nhận trong Hiến pháp. Tiếp tục khẳng định nguyên tắc “phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín” trong bầu cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân; quy định đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân bị bãi nhiệm khi không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của Nhân dân (Điều 7).

+ Thứ sáu, tiếp tục khẳng định và thể hiện rõ hơn tư tưởng phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, coi đại đoàn kết dân tộc là động lực, nguồn sức mạnh to lớn để xây dựng và phát triển đất nước, được thể hiện ở Lời nói đầu, trong quy định về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, bổ sung vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong “tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội, giám sát, phản biện xã hội” (khoản 1 Điều 9); Công đoàn là tổ chức chính trị – xã hội giai cấp công nhân và người lao động, đại diện cho người lao động, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế – xã hội; tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của các cơ quan Nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động; tuyên truyền, vận động người lao động học tập và nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (Điều 10).
Ghi nhận vị trí, vai trò của Hội nông dân, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam là các tổ chức chính trị – xã hội đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng thành viên, hội viên của tổ chức mình; cùng với các tổ chức thành viên khác của Mặt trận phối hợp và thống nhất hành động trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (khoản 2. Điều 9).

+ Thứ bảy, sửa đổi, bổ sung chính sách đối ngoại của nước ta cho phù hợp với tình hình mới, khẳng định thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập, hợp tác quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi; tuân thủ Hiến chương Liên hợp quốc và các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; là bạn, đối tác tin cậy và là thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế vì lợi ích quốc gia, dân tộc, góp phần vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới (Điều 12).

+ Thứ tám, các nội dung gắn với chế độ chính trị của quốc gia như Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, Thủ đô, ngày Quốc khánh, nội dung cơ bản giữ nguyên như Hiến pháp năm 1992. được gộp chung thành một điều (Điều 13).

Câu 38: Hình thức cấu trúc lãnh thổ của Việt Nam theo các Hiến pháp năm 1946. 1959. 1980, 1992 và 2013.

1. Hình thức cấu trúc lãnh thổ Việt Nam theo Hiến pháp năm 1946: đơn nhất

Điều 2: Hiến pháp 46 nói: nước Việt Nam là một khối thống nhất Trung Nam Bắc ko thể phân chia

2. Hình thức cấu trúc lãnh thổ Việt Nam theo Hiến pháp năm 1959: đơn nhất

Điều 1 Hiến pháp 59 nói: Đất nước Việt Nam là một khối Bắc Nam thống nhất không thể chia cắt.

3. Hình thức cấu trúc lãnh thổ Việt Nam theo Hiến pháp năm 1980: đơn nhất

Điều 1 Hiến pháp 80 nói: Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, vùng trời, vùng biển và các hải đảo.

4. Hình thức cấu trúc lãnh thổ Việt Nam theo hiến pháp năm 1992: đơn nhất

Điều 1 Hiến pháp 92:Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, các hải đảo, vùng biển và vùng trời.

5. Hình thức cấu trúc lãnh thổ Việt Nam theo Hiến pháp năm 2013: đơn nhất

Điều 1 Hiến pháp khẳng định: Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.

Câu 39: Đặc điểm của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Đây là đặc điểm rất quan trọng mà Nhà nước pháp quyền tư sản không thể có được. Thực chất đặc điểm này của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhằm bảo đảm tính giai cấp, tính nhân dân của Nhà nước ta. Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân và do nhân dân định đoạt, nhân dân quyết định phương thức tổ chức, xây dựng và vận hành của bộ máy quyền lực Nhà nước nhằm đáp ứng ngày càng cao lợi ích của nhân dân và của toàn bộ dân tộc. Đây còn là sự thể hiện về tính ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa so với các chế độ khác.

Trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan chức năng của Nhà nước để thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Đây là phương thức tổ chức và thực hiện quyền lực Nhà nước rất mới mẻ, chúng ta phải lấy hiệu quả thực tiễn để kiểm nghiệm. Về nguyên tắc, chúng ta không thừa nhận học thuyết “tam quyền phân lập” vì nó máy móc, khô cứng theo kiểu các quyền hoàn toàn độc lập, không có sự phối hợp, thậm chí đi đến đối lập, hạn chế sức mạnh của cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp. Tuy nhiên, chúng ta cũng không thể trở lại với nguyên tắc tập quyền, tức là tập trung toàn bộ quyền lực cao nhất của Nhà nước lập pháp, hành pháp và tư pháp cho một cá nhân, hoặc một cơ quan tổ chức Nhà nước. Bởi vì, làm như vậy là đi ngược lại lịch sử tiến bộ của nhân loại.

Vấn đề đặt ra yêu cầu chúng ta phải nghiên cứu giải quyết đó là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải có sự phân công, phân định thẩm quyền cho rõ ràng, minh bạch để thực hiện có hiệu quả với chất lượng cao ba quyền, tránh tình trạng chồng chéo, tùy tiện, lạm quyền…

Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở HP, PL và đảm bảo cho Hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thượng

Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; nâng cao trách nhiệm pháp lý giữa Nhà nước và công dân, thực hành dân chủ, đồng thời tăng cường kỷ cương, kỷ luật

Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam do một Đảng duy nhất lãnh đạo, có sự giám sát của nhân dân, sự phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức thành viên của Mặt trận.

Câu 40: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có vai trò như thế nào trong hệ thống chính trị Việt Nam?

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Về việc tham gia xây dựng Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có vai trò quan trọng trong góp phần xây dựng các chủ trương, nghị quyết của Đảng, phản ánh ý kiến của nhân dân về các vấn đề bức xúc trong đời sống xã hội, để Đảng kịp thời đề ra những chủ trương, chính sách hợp lý trong quá trình lãnh đạo, nhằm giải quyết, điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn. Trong quá trình vận động nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng, thông qua ý kiến quần chúng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam kịp thời đề xuất với Đảng về những hạn chế trong đường lối, chính sách của Đảng. Bên cạnh đó, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thông qua hoạt động của mình quy tụ, phối hợp các tổ chức thành viên thực hiện tốt chủ trương, nghị quyết của Đảng về công tác xây dựng Đảng, góp phần xây dựng bộ máy tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh ở các cấp và vận hành thống nhất trong phạm vi cả nước. Vận động toàn thể nhân dân phát huy tinh thần làm chủ trong việc xây dựng và bảo vệ Đảng; giám sát hoạt động của cấp ủy đảng tại địa phương để kịp thời phát hiện những sai sót, khiếm khuyết trong công tác lãnh đạo ở địa phương…; qua đó, làm cho Đảng ngày càng liên hệ chặt chẽ với nhân dân, phát huy trí tuệ của nhân dân trong quá trình lãnh đạo của Đảng, từ đó nâng cao sức mạnh và trí tuệ của Đảng.

Về tham gia xây dựng Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam góp phần phát huy sức mạnh tổ chức và hoạt động của Nhà nước, tham gia tổ chức bầu cử Quốc hội và hội đồng nhân dân, góp phần nâng cao sức mạnh của cơ quan quyền lực Nhà nước; tổ chức hiệp thương với các tổ chức thành viên, giới thiệu những người đủ tiêu chuẩn làm hội thẩm nhân dân của tòa án nhân dân các cấp, tham gia vào hoạt động hành pháp của Nhà nước; phát huy sức mạnh của hệ thống các cơ quan quản lý hành chính; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật, tham gia giám sát hoạt động của bộ máy Nhà nước; vận động các tầng lớp nhân dân tham gia các phong trào quần chúng, cùng Nhà nước thực hiện các chương trình kinh tế – xã hội, phát huy hiệu quả quản lý Nhà nước.

Câu 41: Phân biệt hai khái niệm “quyền con người” và “quyền công dân”

1. Khái niệm Quyền con người

+ Theo định nghĩa của Văn phòng cao ủy Liên Hợp Quốc thì: “Quyền con người là những bảo đảm pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự được cho phép và sự tự do cơ bản của con người”.

2. Khái niệm Quyền công dân:

+ Quyền công dân là những quyền con người được các Nhà nước thừa nhận và áp dụng cho những người có quốc tịch của nước mình.

=> Quyền công dân bản chất cũng là Quyền con người nên sự phân biệt giữa hai khái niệm này thường không cụ thể. Quyền con người rộng hơn quyền công dân, bao trùm quyền công dân. Trên thực tế, mỗi cá nhân đồng thời là thành viên của nhân loại và là công dân của một quốc gia nhất định, do đó, đồng thời là chủ thể của cả QCN và Quyền công dân.

Câu 42: Nhà nước có các nghĩa vụ gì về quyền con người?

– Nghĩa vụ tôn trọng (Nghĩa vụ thụ động)

– Nghĩa vụ bảo vệ (Nghĩa vụ chủ động)

– Nghĩa vụ thực hiện (Nghĩa vụ chủ động)

Câu 43: Có những cách phân loại quyền con người nào?

Căn cứ vào các lĩnh vực của đời sông nhân loại, luật nhân quyền quốc tế chia thành hai nhóm chính: các quyền dân sự, chính trị và các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa.

Trong quá trình nghiên cứu chuyên sâu thì còn có thể phân loại các quyền con người theo tiêu chí khác:

+ Phân loại theo chủ thể quyền

+ Phân loại theo nguồn gốc của quyền

+ Phân loại theo đặc điểm của quyền

Câu 44: Công dân Việt Nam có khả năng bị Nhà nước tước quốc tịch không?

Công dân Việt Nam có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có hành động gây phương hại nghiêm trọng đến nền độc lập dân tộc, đến sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc đến uy tín của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.(theo điều 14 khoản 2 hiến pháp )

Câu 45: Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm bảo vệ công dân Việt Nam ở nước ngoài hay không?

Đảng và Nhà nước ta luôn rất coi trọng và quan tâm tới công tác bảo hộ công dân, nhất là công dân Việt Nam sinh sống, làm việc ở nước ngoài. Trong những năm qua, các nỗ lực, quyết tâm và kết quả của Chính phủ, các Bộ, ban, ngành hữu quan trong việc đưa về nước an toàn nhiều lao động Việt Nam ở nước ngoài khi xảy ra tình trạng cấp thiết ở nước đó (khủng bố, xung đột, tai nạn nghiêm trọng, thiên tai, dịch bệnh…) hoặc khi quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động bị vi phạm ở nước ngoài. Qua đó, thể hiện trách nhiệm của Nhà nước đối với công dân, góp phần khuyến khích, tạo sự yên tâm, an toàn của công dân đi lao động ở nước ngoài.

Việc bảo hộ công dân, bảo hộ người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài có cơ sở pháp lý vững chắc, đó là pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia về vấn đề này.  Trong đó, Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đã tạo hành lang pháp lý đồng bộ để điều chỉnh hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài phù hợp với tình hình thực tế trong nước và quốc tế, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động và tạo thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp; đồng thời, tăng cường công tác quản lý hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Cùng với việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật trong nước, Việt Nam còn tích cực, chủ động đàm phán, ký kết nhiều điều ước quốc tế song phương, đa phương liên quan đến đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài cũng như bảo hộ công dân sinh sống, làm việc ở nước ngoài.

Thực tế công tác bảo hộ, hỗ trợ người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo các điều ước quốc tế về hợp tác lao động đã và đang đạt được nhiều kết quả tích cực. Tuy nhiên, thực tế công tác này cũng bộc lộ một số khó khăn. Điều này đặt ra yêu cầu cần có những giải pháp để tiếp tục nâng cao hiệu quả bảo hộ công dân đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trong thời gian tới; trong đó, hoàn thiện cơ sở pháp lý là một trong những nội dung quan trọng.

Bảo hộ công dân Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài là một công việc phức tạp, liên quan đến pháp luật trong nước cũng như pháp luật quốc tế thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Vì vậy, để làm tốt công việc này, cần tiếp tục xây dựng các quy định của pháp luật hoàn chỉnh, đồng bộ.

Câu 46: Hiến pháp có thể bảo vệ quyền con người bằng những cách nào?

Trong Hiến pháp 2013 đã khẳng định: “Ở nước Cộng hòa xã họi chủ nghĩa Việt nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hoá, xã họi được công nhận, tôn trọng bảo vệ đảm bảo theo Hiến pháp và pháp luật” (Điều 14). Trng Hiến pháp quy định đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mỗi công dân trong xã hội. Qua đó “mọi người có quyền tôn trọng quyền của người khác” (Điều 15). Có nghĩa là bên cạnh các quyền của mỗi con người Nhà nước có quy định thêm các nghĩa vụ của họ đối với người khác và xã hội

Câu 47: Những điểm mới của chế định về QCN, Quyền công dân và nghĩa vụ của công dân trong Hiến pháp năm 2013.

Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 đã chế định đầy đủ các quyền con người, quyền công dân. Trên cơ sở đó, cần thể chế hóa các quyền hiến định, đồng thời rà soát, sửa đổi các văn bản pháp luật hiện hành để tạo sự thống nhất trong hệ thống pháp luật Việt Nam.

Chủ thể và nội dung quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân

Một là, Hiến pháp năm 2013 không còn đồng nhất quyền con người với quyền công dân như ở Điều 50 của Hiến pháp năm 1992. mà đã phân biệt và sử dụng hai thuật ngữ “mọi người” và “công dân” cho việc chế định các quyền con người và quyền công dân (Chương II).

Hai là, mở rộng nội hàm chủ thể quyền. Trong các bản hiến pháp trước đây, đặc biệt là Hiến pháp năm 1992. nội hàm của quyền con người chỉ dừng lại ở khái niệm chủ thể là “công dân”, chứ không phải là “mọi người”. Trong Hiến pháp năm 2013. các chủ thể quyền được mở rộng, không chỉ là “công dân”, mà còn là “mọi người”, “tổ chức” hay nhóm xã hội và cộng đồng, đặc biệt là những nhóm dễ bị tổn thương (trẻ em, thanh niên, người cao tuổi).

Ba là, mở rộng nội dung quyền. Hiến pháp năm 2013 đã nâng tầm chế định quyền con người, quyền công dân thành một chương. So với hiến pháp của nhiều quốc gia, Hiến pháp năm 2013 của nước ta thuộc vào những hiến pháp ghi nhận một số lượng cao về quyền con người.

Bốn là, quy định về hạn chế quyền. Khoản 2. Điều 14 của Hiến pháp năm 2013 quy định: “Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”. Việc quy định về hạn chế quyền là cần thiết để bảo đảm quyền con người, quyền công dân được thực hiện một cách minh bạch, phòng ngừa sự cắt xén hay hạn chế các quyền này một cách tùy tiện từ phía các cơ quan Nhà nước.

Năm là, quy định nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi người, mỗi công dân. So với các bản hiến pháp trước đây, trong Hiến pháp năm 2013. việc quy định nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi người, mỗi công dân có nội dung đầy đủ, rõ ràng hơn. Điều 15 của Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “2. Mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác”; “4. Việc thực hiện quyền con người, quyền công dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác”.

Thể chế hiến pháp và pháp luật bảo đảm quyền con người, quyền công dân

– Công dân và mọi người được hưởng các quyền con người một cách mặc nhiên và Nhà nước có nghĩa vụ công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm (thực hiện) các quyền con người, quyền công dân theo Hiến pháp và pháp luật. Điều 51 của Hiến pháp năm 1992 quy định: “Quyền và nghĩa vụ của công dân do Hiến pháp và luật quy định“. Việc quy định như thế đã gây hiểu nhầm là Hiến pháp và pháp luật (hay Nhà nước) là những chủ thể sản sinh ra các quyền con người. Cách hiểu như thế không phù hợp với nhận thức chung về quyền con người trên thế giới. Theo quan điểm của cộng đồng quốc tế, mọi thành viên của nhân loại khi sinh ra đã mặc nhiên có tư cách chủ thể của các quyền con người. Các Nhà nước chỉ có thể thừa nhận (bằng hiến pháp và pháp luật) các quyền đó như là những giá trị vốn có của mọi cá nhân mà Nhà nước có nghĩa vụ công nhận, tôn trọng, bảo vệ và thúc đẩy.

Kế thừa Hiến pháp năm 1946 và tinh hoa tư tưởng nhân loại, trong Hiến pháp năm 2013. tại khoản 1. Điều 14 quy định: “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật”.

– Việc bảo đảm quyền con người, quyền công dân gắn bó mật thiết với việc bảo đảm chế độ chính trị.Trong Hiến pháp năm 2013. chế định về quyền con người, quyền công dân được đưa lên Chương II, ngay sau chương chế định về chế độ chính trị (so với vị trí thứ 5 trong Hiến pháp năm 1992). Đây không chỉ đơn thuần là kỹ thuật lập hiến, mà còn phản ánh sự thay đổi trong nhận thức lý luận về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Bằng cách đó, đã đi đến khẳng định: Nhà nước được lập ra là để bảo vệ và thúc đẩy các quyền con người, quyền công dân; việc bảo đảm quyền con người, quyền công dân gắn bó mật thiết với việc bảo đảm chế độ chính trị.

– Thể chế kinh tế, xã hội và văn hóa để bảo đảm quyền con người, quyền công dân.

– Thể chế tư pháp để bảo đảm quyền con người, quyền công dân. Hiến pháp năm 1992 chỉ quy định về cấm truy bức, nhục hình, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của công dân (Điều 71). Đến Hiến pháp năm 2013. ở Điều 20, lần đầu tiên trong lịch sử hiến pháp nước ta, đã chế định về cấm tra tấn nói riêng và cấm bất kỳ hình thức bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của mọi người. Quy định này cụ thể, rõ ràng và rộng hơn so với quy định cũ, cả về hành vi bị cấm, cả về chủ thể được bảo vệ.

– Xác định đầy đủ nghĩa vụ của Nhà nước trong việc bảo đảm quyền con người, quyền công dân.

– Chế định những công cụ hữu hiệu và quy định việc thiết lập cơ chế bảo vệ Hiến pháp, trong đó có các quyền con người đã được hiến định. Hiến pháp năm 2013 chế định những công cụ hữu hiệu cho việc bảo đảm quyền con người, quyền công dân, đó là Hội đồng Bầu cử quốc gia, Kiểm toán Nhà nước, và sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan tư pháp. Khoản 2. Điều 119 khẳng định: “Cơ chế bảo vệ Hiến pháp do luật định”. Đây là quy định có tính nguyên tắc nhằm thiết lập cơ chế bảo vệ Hiến pháp, trong đó có các quyền con người đã được hiến định một cách hiệu quả và ở mức cao nhất

Câu 48: Hiến pháp 2013 quy định những căn cứ cụ thể nào có thể sử dụng để hạn chế quyền con người quyền công dân?

Theo Hiến pháp 2013. những căn cứ cs thể sử dụng để hạn chế quyền con người, quyền công dân là: “trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đước xã hội, sức khỏe cộng đồng” (Khoản 2. Điều 14)

Câu 49: Quyền dân sự theo Hiến pháp năm 2013

Điều 19

Mọi người có quyền sống. Tính mạng con người được pháp luật bảo hộ. Không ai bị tước đoạt tính mạng trái luật.

Điều 20

1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.

2. Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Toà án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt, giam giữ người do luật định.

3. Mọi người có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác theo quy định của luật. Việc thử nghiệm y học, dược học, khoa học hay bất kỳ hình thức thử nghiệm nào khác trên cơ thể người phải có sự đồng ý của người được thử nghiệm.

Điều 21

1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình.
Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật bảo đảm an toàn.

2. Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác.
Không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác.

Điều 22

1. Công dân có quyền có nơi ở hợp pháp.

2. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý.

3. Việc khám xét chỗ ở do luật định.

Điều 31

1. Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự luật định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

2. Người bị buộc tội phải được Tòa án xét xử kịp thời trong thời hạn luật định, công bằng, công khai. Trường hợp xét xử kín theo quy định của luật thì việc tuyên án phải được công khai.

3. Không ai bị kết án hai lần vì một tội phạm.

4. Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa.

5. Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án trái pháp luật có quyền được bồi thường thiệt hại về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự. Người vi phạm pháp luật trong việc bắt, giam, giữ, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án gây thiệt hại cho người khác phải bị xử lý theo pháp luật.

Điều 32

1. Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác.

2. Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ.

3. Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng chống thiên tai, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của tổ chức, cá nhân theo giá thị trường.

Câu 50: Quyền chính trị theo Hiến pháp năm 2013.

a, Quyền chính trị của Nhà nước

– Chương V Hiến pháp tiếp tục khẳng định Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam nhưng đã không xác định Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp. Đồng thời, trong việc quyết định kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của đất nước và chính sách quốc gia, Quốc hội chỉ quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế – xã hội; quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ.

– Chính phủ được Hiến pháp chỉ rõ không chỉ là cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất, cơ quan chấp hành của Quốc hội mà còn là cơ quan thực hiện quyền hành pháp. Chuyển cho Chính phủ thẩm quyền trình Quốc hội quyết định về tổ chức các bộ, cơ quan ngang bộ (trước đây là thuộc Thủ tướng Chính phủ)…

b, Quyền chính trị của công dân

Điều 6

Nhân dân thực hiện quyền lực Nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước.

Điều 14

1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.

Điều 27

Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân. Việc thực hiện các quyền này do luật định

=> Nhận xét chung:Quyền lực chính trị trong tay Nhà nước đã dần đc phân công qua các bản Hiến pháp và hướng tới nâng cao quyền chính trị cho nhân dân trong nền dân chủ.

 


Ghi chú: Bài viết được được tặng hoặc được sưu tầm hoặc được biên tập với mục đích tuyên truyền pháp luật. Nếu phát hiện đáp án chưa chính xác, vui lòng góp ý tại phần Bình luận. Nếu phát hiện vi phạm bản quyền vui lòng gửi thông báo cho chúng tôi, kèm theo tài liệu chứng minh vi phạm qua Email: banquyen.vpludvn@gmail.com; Đồng thời, chúng tôi cũng rất mong nhận được tài liệu tặng từ quý bạn đọc qua Email: nhantailieu.vpludvn@gmail.com. Xin cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm tới Viện Pháp luật Ứng dụng VIệt Nam.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Đánh giá *