Những vấn đề cần chứng minh về mặt tố tụng trong tố tụng hành chính

Những vấn đề cần chứng minh về mặt tố tụng

1.1. Chứng minh đủ tư cách của người khởi kiện

Điều 48, Luật Tố tụng hành chính có quy định người khởi kiện phải có năng lực chủ thể hành chính theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính. Đó là:

– Năng lực pháp luật tố tụng hành chính là khả năng có các quyền, nghĩa vụ trong tố tụng hành chính do pháp luật quy định. Mọi cá nhân, cơ quan, tổ chức có năng lực pháp luật tố tụng hành chính như nhau trong việc yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

– Năng lực hành vi tố tụng hành chính là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng hành chính hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia tố tụng hành chính.

(i) Đối với cá nhân:

– Trường hợp đương sự là người từ đủ 18 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng hành chính, trừ người mất năng lực hành vi dân sự hoặc pháp luật có quy định khác.

– Trường hợp đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thực hiện quyền, nghĩa vụ của đương sự trong tố tụng hành chính thông qua người đại diện theo pháp luật.

Ví dụ: A 17 tuổi chưa có quyền khởi kiện vụ án mà phải thông qua người đại diện theo pháp luật.

(ii) Đối với tổ chức:

Đối với các tổ chức được thành lập và hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau, có tư cách pháp nhân hoặc có đủ các dấu hiệu của một tổ chức (có cơ cấu tổ chức, trụ sở, con dấu…) và phù hợp với quy định của pháp luật.

– Trường hợp đương sự là cơ quan, tổ chức thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng hành chính thông qua người đại diện theo pháp luật.

Người đại diện theo pháp luật (đại diện đương nhiên) là người đứng đầu trong cơ quan nhà nước hoặc có thể ủy quyền cho cấp phó của mình hoặc bất cứ người nào (trừ những trường hợp bị pháp luật ngăn cấm) tham gia tố tụng hành chính.

Chú ý: Đối với người bị kiện trong vụ án liên quan đến quản lý đất đai thì chúng ta cần phải căn cứ vào Luật Đất đai năm 2003, cụ thể là:

– Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc quản lý nhà nước về đất đai;

– Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai và quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền quy định.

1.2. Chứng minh đủ điều kiện về thủ tục khởi kiện

– Đơn khởi kiện (theo mẫu);

– Các tài liệu chứng minh cho yêu cầu của người khởi kiện;

– Bản sao quyết định hành chính hoặc quyết định kỷ luật buộc thôi việc, bản sao quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có), cung cấp các chứng cứ khác để bảo vệ quyện, lợi ích hợp pháp của mình;

– Cung cấp cho Tòa án hồ sơ giải quyết khiếu nại (nếu có) và bản sao các văn bản tài liệu trong hồ sơ giải quyết việc hành chính, hồ sơ xét kỷ luật mà căn cứ vào đó để ra quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc hoặc có hành vi hành chính;

– Đối với việc khiếu nại Quyết định kỷ luật buộc thôi việc cán bộ – công chức bắt buộc phải có quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan nhà nước, tổ chức hoặc người đã ra quyết định kỷ luật buộc thôi việc đó;

– Giấy uỷ quyền (nếu người khởi kiện cử người đại diện);

– Bản sao hộ khẩu, chứng minh nhân dân (có thị thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền);

– Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ bản chính, bản sao);

– Người khởi kiện phải nộp 02 (hai) bộ hồ sơ khởi kiện để Tòa án thông báo việc khiếu kiện cho người bị kiện.

Ngoài ra, người khởi kiện cung cấp biên lai nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, trong trường hợp người khởi kiện kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm; trừ trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.

1.3. Chứng minh còn trong thời hiệu khởi kiện

Theo quy định tại Điều 104 Luật Tố tụng hành chính, thời hiệu khởi kiện hành chính là thời hạn mà cá nhân, cơ quan, tổ chức được quyền khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án hành chính bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.

Thời hiệu khởi kiện đối với từng trường hợp được quy định như sau:

– 01 năm, kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

– 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;

– Từ ngày nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri hoặc kết thúc thời hạn giải quyết khiếu nại mà không nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri đến trước ngày bầu cử 05 ngày.

Khi chứng minh còn trong thời hiệu khởi kiện, phải xem xét các vấn đề sau:

– Thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính;

– Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan;

– Thời hiệu khởi kiện đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến quản lý đất đai.

Thứ nhất, thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính.

(i) Đối với quyết định hành chính:

Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức bị tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính và họ là đối tượng được nhận quyết định thì thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện là kể từ ngày họ nhận được quyết định hành chính.

Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức không phải là đối tượng bị tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính và họ không phải là đối tượng được nhận quyết định và thực tế là họ không nhận được quyết định đó thì thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện là kể từ ngày họ biết được quyết định đó.

(ii) Đối với hành vi hành chính:

Trường hợp hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức khác hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật, thì thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện như sau:

– Kể từ ngày hành vi hành chính đó được thực hiện “nếu cá nhân, cơ quan, tổ chức đã chứng kiến việc thực hiện hành vi hành chính đó”.

– Kể từ ngày được thông báo về thời điểm hành vi hành chính đó đã được thực hiện “nếu cá nhân, cơ quan, tổ chức không chứng kiến việc thực hiện hành vi hành chính đó nhưng họ đã được cơ quan có thẩm quyền thông báo về thời điểm hành vi hành chính đó đã được thực hiện”.

– Kể từ ngày biết được hành vi hành chính đó “nếu cá nhân, cơ quan, tổ chức không chứng kiến việc thực hiện hành vi hành chính đó và cũng không được cơ quan có thẩm quyền thông báo về thời điểm hành vi hành chính đó đã được thực hiện, nhưng họ đã biết được hành vi hành chính đó qua các thông tin khác như được người khác kể lại”.

Hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức khác hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật thì thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện:

Kể từ ngày hết thời hạn theo quy định của pháp luật mà cơ quan, tổ chức hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó không thực hiện nhiệm vụ công vụ theo quy định của pháp luật.

Thứ hai, sự kiện bất khả kháng: Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác làm cho người khởi kiện không khởi kiện được trong thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác không tính vào thời hiệu khởi kiện.

Các quy định của Bộ luật Dân sự về cách xác định thời hạn, thời hiệu cũng được áp dụng trong tố tụng hành chính. Không tính vào thời hiệu khởi kiện bao gồm:

– Thiên tai, địch họa, nhu cầu chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc do lỗi của cơ quan Nhà nước.

– Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

– Chưa có người đại diện khác thay thế hoặc vì lý do chính đáng khác mà không thể tiếp tục đại diện được (người đại diện chết).

Thứ ba, thời hiệu khởi kiện đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến quản lý đất đai.

Bộ luật Tố tụng hành chính có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2011, vì vậy Tòa án chỉ thụ lý khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai đối với trường hợp: Việc khởi kiện được thực hiện trong thời hạn 1 năm, kể từ ngày Bộ luật Tố tụng hành chính có hiệu lực pháp luật (từ ngày 01/7/2011 đến ngày 30/6/2012).

Người khởi kiện đã thực hiện việc khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh từ ngày 01/6/2006 đến ngày Bộ luật Tố tụng hành chính có hiệu lực (ngày 01/7/2011) mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết nhưng họ không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại và họ chưa khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án nhân dân hoặc đã khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án nhân dân, nhưng Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện hoặc đình chỉ việc giải quyết vụ án hành chính.

Đối với trường hợp Tòa án đã đình chỉ việc giải quyết vụ án hành chính như trên, trong khoảng thời gian 1 năm kể từ ngày 01/7/2011, người khởi kiện có đơn khởi kiện đến Tòa án thì Tòa án tiếp tục thụ lý vụ án.

Lưu ý:

Khi thụ lý giải quyết các khiếu kiện nêu trên ngoài việc yêu cầu người khởi kiện cung cấp chứng cứ, tài liệu thì phải yêu cầu người khởi kiện cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh cho việc họ đã thực hiện việc khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh từ ngày 01/6/2006 đến ngày Bộ luật Tố tụng hành chính có hiệu lực.

Trường hợp người khiếu nại không cung cấp được tài liệu, chứng cứ chứng minh thì Tòa án yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại cung cấp cho mình tài liệu, chứng cứ về việc người khởi kiện đã thực hiện việc khiếu nại và hồ sơ giải quyết khiếu nại (nếu có).

Trường hợp cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thông báo là người khởi kiện chưa thực hiện việc khiếu nại thì Tòa án không thụ lý giải quyết.


Ghi chú: Bài viết được gửi tặng hoặc được sưu tầm, biên tập với mục đích tuyên truyền pháp luật. Nếu phát hiện vi phạm bản quyền vui lòng gửi thông báo cho chúng tôi, kèm theo tài liệu chứng minh vi phạm qua Email: banquyen.vpludvn@gmail.com; Đồng thời, chúng tôi cũng rất mong nhận được tài liệu tặng từ quý bạn đọc qua Email: nhantailieu.vpludvn@gmail.com. Xin cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm tới Viện Pháp luật Ứng dụng Việt Nam.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Đánh giá *