Công pháp quốc tế: Bộ câu hỏi tự luận (có đáp án)

CÔNG PHÁP QUỐC TẾ (PUBLIC INTERNATION LAW)

1: Định nghĩa luật quốc tế.

Luật quốc tế là tổng hợp các nguyên tắc và quy phạm điều chỉnh quan hệ giữa các chủ thể của luật quốc tế với nhau (trước tiên và chủ yếu giữa các quốc gia) trong mọi lĩnh vực của đời sống Quốc tế mà chủ yếu là lĩnh vực chính trị hoặc các khía cạnh chính trị của các mối quan hệ đó. Trong trường hợp cần thiết Luật quốc tế đc đảm bảo thi hành bằng những biện pháp cưỡng chế riêng lẻ hoặc tập thể do chính các chủ thể của Luật quốc tế thực hiện hoặc bằng sức mạnh đấu tranh của nhân dân và dư luận tiến bộ trên thế giới.

 

2: Lịch sử hình thành và phát triển của Luật quốc tế.(Không tách rời mà gắn liền với lịch sử nhà nc và pháp luật thế giới).

  1. Luật quốc tế cổ đại.

Luật quốc tế cổ đại hình thành đầu tiên ở khu vực Lưỡng Hà (luuw vực hai con sông Tigơrơ và Owphơrát) và Ai cập (khoảng cuối thế kỷ 40 đầu thế kỉ 30 TCN), rồi sau đó là một số lĩnh vực như Trung quốc và ở phương Tây như Hi Lạp, La Mã… Hình thành trên nền tảng kinh tế thấp kém, quan hệ giữa các QG yếu ớt, rời rạc, lại bị cản trở bởi các Đk tự nhiên và phát triển xã hội rất hạn chế nên Luật quốc tế thời kì này mang tính khu vực khép kín, với nội dung chủ yếu là luật lệ và tập quán về chiến tranh và ngoại giao. Bên cạnh đó còn một số quy định của Luật nhân đạo (trong Luật manu của Ấn độ cổ đại) như quy định cấm dùng vũ khí tẩm thuốc độc, vũ khí gây đau đớn quá mức cho đối phương. Thời kì này chưa hình thành ngành khoa học pháp lí quốc tế.

Thời kì này có Luật vạn dân. Chủ yếu điều chỉnh các quan hệ chiến tranh mang tính khu vực và kết thúc bằng các hòa ước.

  1. Luật quốc tế trung đại.

Luật quốc tế có những bước phat triển mới với sự xuất hiện của các quy phạm và chế định Luật biển, về quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao, xuất hiện cơ quan đại diện ngoại giao thường trực của các QG tại QG khác (đầu tiên là vào năm 1455). Do kinh tế phat triển nên các quan hệ quốc tế của QG đã vượt khỏi phạm vi khu vực, mang tính liên khu vực, liên QG. Trên bình diện chung, bắt đầu hình thành một số trung tâm Luật quốc tế (ở Tây Âu, nga, Tây- Nam Địa Trung Hải, Ấn Độ, TRung Hoa) và khoa học Luật quốc tế thế kỉ XVI với những học giả và tác phẩm tiêu biểu như “Chiến tranh và hòa bình” năm 1625, “Tự do biển cả” năm 1609 của Huy gô G. Rotius (hà Lan).

  1. Luật quốc tế cân đại.

Luật quốc tế cận đại ghi nhận sự hình thành của các nguyên tắc mới của Luật quốc tế như nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. Luật quốc tế phat triển trên cả hai phương diện, luật thực định (với sự xuất hiện các chế định về công nhận, kế thừa QG, bổ sung nội dung mới của Luật ngoại giao, lãnh sự, Luật lệ chiến tranh…) và khoa học pháp lí quốc tế (với sự tiến bộ, phong phú của các quy phạm, các ngành luật cũng như kĩ thuật lập pháp, sự phù hợp của nội dung các quy định của Luật quốc tế trước những thay đổi về cơ cấu xã hội cũng như phát triển đa dạng của quan hệ quốc tế). Điều đáng nói là sự ra đời củ các tổ chức quốc tế đầu tiên như Liên minh điện tín Quốc tế (1865), Liên minh bưu chính thế giới (1879)đánh giá sự lien kết và rang buộc có tính cộng đồng quốc tế của các QG. Mặt hạn chế của Luật quốc tế thời kì này là vẫn tồn tại những học thuyết, những quy chế pháp lí phản động, bất bình đẳn trong quan hệ quốc tế như chế độ tô giới, bảo hộ, thuộc địa…

  1. Luật quốc tế hiện đại.

Luật quốc tế hiện đại nửa đầu thế kỉ XX chịu tác động sâu sắc của những thay đổi có tính thời đại sau Cách mạng tháng Mười Nga. Đó là lần đầu tiên, một loạt các nguyên tắc tiến bộ được ghi nhận tgong nội dung của Luật quốc tế như các nguyên tắc cấm dùng vũ lực và đe dọa dùng vũ lực trong quan hệ quốc tế; Dân tộc tự quyết; Hòa bình giải quyết các tranh chấp quốc tế…Song song với đó là sự phát triển hiện đại về nội dung của nhiều ngành Luật quốc tế như Luật biển, Luật hàng không quốc tế, Luật điều ước quốc tế.

Đến những thập kỉ sau của thế kỉ XX và những năm đầu thế kỉ XXI, Quan hệ pháp luật quốc tế nói riêng cũng như Luật quốc tế nói chung gắn với xu thế toàn cầu hóa và khu vực hóa.

Toàn cầu hóa làm thay đổi, pháy triển và ngày càng hoàn thiện Luật quốc tế hiện đại. Với sự phát triển ngày càng tăng của các quy phạm luật kinh tế quốc tế hiện đại. Bên cạnh đó, hệ thống các cam kết quốc tế hình thành trong khuôn khổ các thể chế kinh tế quốc tế toàn cầu và khu vực hiện nay cũng trở thành công cụ pháp lí phổ biến để điều tiết các quan hệ đó. Đối với tưng lĩnh vực của Luật quốc tế, toàn cầu hóa có tác động khác nhau, chẳng hạn, là sự gia tăng các nhu cầu của sự phát triển các quy phạm Luật quốc tế có chức năng điều chỉnh quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại, khoa học công nghệ. Tạo tiền đè củng cố hệ thống các quy phạm của một số ngành luật. Đây cũng là thời kì mà tổ chức quốc tế khẳng định vị thế quan trọng của chủ thể Luật quốc tế. Măt khác sự gia tăng nhanh chóng số lượng tổ chức quốc tế các loại có ý nghĩa tạo thuận lợi và cơ hội cho quan hệ hợp tác giữa các QG phat triển về mọi lĩnh vực. Luật quốc tế vì thế ngày càng có sự hoàn thiện, mới mẻ, đa dạng, phong phú về cả nội dung, hình thức tồn tại và cách thức tác động có tác đông tích cực đén quá trình xây dựng và hoàn thiện phap luật của từng QG.

 

3: Đối tượng điều chỉnh của Luật quốc tế.

Đối tượng điều chỉnh của Luật quốc tế là các quan hệ nhiều mặt phát sinh trong đời sống quốc tế nhưng chủ yếu là các quan hệ chính trị hoặc các khía cạnh chính trị.

Quan hệ do Luật quốc tế điều chỉnh là quan hệ giữa các QG hoặc các thực thể quốc tế khác, như các tổ chức quốc tế liên QG, các dân tộc đang đấu tranh giành độc lập nảy sinh trong các lĩnh vực (chính trị, kinh tế, xã hội…) của đời sống quốc tế. Khác với các quan hệ do luật QG điều chỉnh, quan hệ thuộc phạm vi tác động của Luật quốc tế là quan hệ mang tính lien QG, lien chính phủ, phát sinh trong bất kì lĩnh vực nào của đời sống quốc tế. Những quan hệ đó đòi hỏi phải được điều chỉnh bằng những quy phạm của Luật quốc tế. Như vậy, quan hệ liên QG,(liên chính phủ) giữa các QG và các thực thể Luật quốc tế khác phát sinh trong mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội… và được điều chỉnh bằng Luật quốc tế gọi là quan hệ pháp luật quốc tế.

Các quan hệ PLuật quốc tế có đặc trưng cơ bản bởi sự tồn tại của yếu tố trung tâm là QG – chủ thể có chủ quyền và việc thực hiện quyền năng chủ thể Luật quốc tế của QG do thuộc tính chủ quyền chi phối đã tạo ra sự điều chỉnh khác biệt của Luật quốc tế so với cơ chế điều chỉnh của LQG.

 

4: Trình bày các loại nguồn của Luật quốc tế.

Nguồn của Luật quốc tế là hình thức chứa đựng sự tồn tại của các quy phạm Luật quốc tế. Có 2 loại nguồn chính: điều ước quốc tế và tập quán quốc tế.

  1. Điều ước quốc tế (nguồn cơ bản của Luật quốc tế)

Là văn bản ghi nhận sự thỏa thuận giữa các chủ thể của Luật quốc tế mà trước tiên và chủ yếu là giữa các QG. Đây là các nguyên tắc pháp lí bắt buộc (chính là các QPPLuật quốc tế) nhằm ấn định, thay đổi hoặc hủy bỏ các quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể đó với nhau.

ĐƯQT thể hiện bằng văn bản ý chí của các chủ thể rõ ràng nhất nên chính là nguồn cơ bản của Luật quốc tế. ĐƯQT phải phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế. Cơ sở để kí kết ĐƯQT phải là sự thỏa thuận môt cách bình đẳng và tự nguyện.

  1. Tập quán quốc tế.

Là các quy tắc xử sự hình thành trong thực tiễn quốc tế được các chủ thể của Luật quốc tế thừa nhận rộng rãi là các quy phạm pháp lí có tính bắt buộc. Chỉ những tập quán quốc tế thỏa mãn 3 điều kiện sau mới được coi là nguồn của Luật quốc tế:

  • Phải được áp dụng trong thời gian dài (lặp đi lặp lại).
  • Phải được thừa nhận rộng rãi bằng những quy phạm mang tính chất bắt buộc
  • Về mặt nôi dung: phải phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế.

Ngoài ra còn có các nguồn bổ trợ khác như:

  • Các Nghị quyết của Đại hội đồng liên hợp quốc và các tổ chức liên chính phủ.
  • Các án lệ của Tòa án Quốc tế LHQ
  • Học thuyết của các luật gia nổi tiếng về Liên hợp quốc.

 

5: Nêu và phân tích những đặc điểm của Luật quốc tế.

  1. Chủ thể.
  • Các QG là chủ thể cơ bản và chủ yếu nhất vì đa số các quan hệ quốc tế có sự tham gia của QG và QG có chủ quyền.
  • Các dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết là chủ thể đặc biệt (về quyền và nghĩa vụ so với QG), là thực thể đang trong thời kì quá độ.
  • Các tổ chức quốc tế liên chính phủ là chủ thể hạn chế của Luật quốc tế (hạn chế về quyên và nghĩa vụ so với QG trong quan hệ quốc tế) vì những người đại diện của QG tham gia vào tổ chức quốc tế liên chính phủ do QG đè cử trong những phạm vi nhất định.
  1. Đối tượng điều chỉnh.

Là các quan hệ nhiều mặt phát sinh trong đời sống quốc tế nhưng chủ yếu là các quan hệ chính trị hoặc các khía cạnh chính trị.

  1. Nguồn.
  • Các điều ước quốc tế là nguồn cơ bản và chủ yếu nhất vì thể hiện một cách rõ rang nhất ý chí của các chủ thể trong quan hệ quốc tế và là sự thể hiện bằng văn bản ý chí của các chủ thể mà chủ yếu là các QG trong quan hệ quốc tế.
  • Các tập quán quốc tế.
  • Các nguồn bổ trợ: Các nghị quyết của đại hội đồng liên hợp quốc và các tổ chức liên chính phủ, các án lệ của Tòa án quốc tế liên hợp quốc, học thuyết của các luật gia nổi tiếng về Liên hợp quốc.
  1. Bản chất.

Thể hiện ý chí của giai cấp cầm quyền nên mang tính chính trị

  1. Trình tự xây dựng quy phạm.

Không có một tổ chức siêu thực thể hay một cường quốc nào đứng trên các chủ thể được phép ban hành các quy phạm cho các chủ thể khác tuân theo. Mà các quy phạm của Luật quốc tế do các chủ thể của Luật quốc tế ban hành, kí kết trên cơ sở bình đẳng, tự nguyện.

  1. Biện pháp cưỡng chế.

Không có bất kì một QG hay cơ quan nào có quyền đề ra và áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với các chủ thể vi phạm pháp luật quốc tế. Mà biện pháp này phải do chính các chủ thể thực hiện hoặc bằng sức đấu tranh và dư luận của nhân dân tiến bộ trên thế giới.

6: Luật Quốc Tế về bảo vệ nạn nhân chiến tranh.

Luật quốc tế đề cập tới 4 vấn đề liên quan tới bảo hộ nạn nhân chiến tranh đó là:

– Những nguyên tắc chung cho bốn Công Ước Geneva năm 1949 và các NĐ thư bổ sung năm 1977.

+ Cấm các hành động trả thù đối với người bị thương, bị ốm và người bị đắm tàu, nhân viên và cơ sở y tế, hạng mục dân sư, tù binh chiến tranh, thường dân, tài sản dân dụng, giá trị văn hóa…

– Quy chế bảo hộ đối với những người bị thương, bị ốm, bị đắm tàu trong các lực lượng vũ trang

+ Những người bị thương, ốm và bị đắm ràu phải được tôn trọng và bảo hộ trong mọi hoàn cảnh. Họ phải được đối xử và tiếp nhận nhân đạo, được chăm sóc y tế theo tình trạng sức khỏe

+ Nếu bắt người bị thương, ốm hay đắm tàu là thành viên của lực lượng vũ trang đối địch là tù binh, phải chăm sóc những người này như chính bệnh binh của mình.

– Quy chế tù binh chiến tranh

+ Luật quốc tế đảm bảo cho tù binh chiến tranh có quyền được đối xử nhân đạo trong mọi hoàn cảnh, được tôn trọng về thân thể và danh dự.

+ Các tù binh chiến tranh được đặt dưới sự bảo hộ của pháp luật hiện hành áp dụng cho các lực lượng vũ trang của bên tham chiến đang giữ tù binh, bên này được gọi là quốc gia bảo hộ.

+ Với những người tham gia vào xung đột nhưng lại k được hưởng quy chế tù binh chiến tranh, ngoài những quy định của Công ước IV, họ được hưởng những đảm bảo cơ bản liên quan tới tôn trọng thân thể và phẩm giá

+ Qg giam giữ phải cung cấp không mất tiền cho tù binh chiến tranh lượng thực, quần áo đủ vệ sinh, điều kiện nhà ở và đợc chăm sóc y tế như đối với quân mình.

+ Trương hợp tù bình chiến tranh ốm nặng hay bị thương nặng sẽ được trao trả trực tiếp và sau khi hồi hương, họ không thể tham gia vào quân đội trở lại.

– Vấn đề bảo hộ thường dân khỏi những hậu quả của xung đột vũ trang.

+ Những người không thuộc các lực lượng vũ trang đều phải được coi là thường dân.

+ Khi tấn công, mọi biện pháp phòng ngừa phải được tiến hành để tránh hay giảm tới mức tối thiểu những tổn thất và thiệt hại có thể ngẫu nhiên xảy ra.

+ Luật cũng cấm gây ra nạn đói cho thường dân của bên đối địch, cấm phá hủy các tài sản cần thiết cho sự sống còn của họ hay gây ra những tổn thất to lớn, lâu dài và nghiêm trọng cho môi trường.

– Bảo hộ thường dân trong thời chiến theo Công Ước Geneva IV và các Nghị định thư bổ sung.

+ Những thường dân trong nước thù địch và nhân dân trong vùng đất bị chiếm đóng vẫn được hưởng các quyền chung theo quy định của Luật quốc tế nhân đạo.

+ Những phụ nữ phải được đặc biệt bảo vệ về danh dự, nhất là chống lại việc hiếp dâm hay bất cứ hành động xúc phạm ô nhục nào.

 

7. Vai trò của luật quốc tế hiện đại

– Là công cụ điều chỉnh các quan hệ quốc tế nhằm bảo vệ lợi ích của mỗi chủ thể của luật quốc tế trong quan hệ quốc tế.

– Là công cụ, là nhân tố quan trọng nhất để bảo vệ hòa bình và an ninh quốc tế.

– Có vai trò đặc biệt quan trọng đối với phát triển văn minh của nhân loại, thúc đẩy cộng đồng quốc tế phát triển theo hướng ngày càng văn minh.

– Thúc đẩy việc phát triển các quan hệ hợp tác quốc tế đặc biệt là quan hệ kinh tế quốc tế trong bối cảnh hiện nay.

 

8. Mối quan hệ giữa Luật quốc tế và LQG

Có nhiều trường phái lí luận về mối quan hệ này:

  1. Nhất nguyên luận:

Cho rằng Luật quốc tế và LQG là 2 bộ phận của một hệ thống pháp luật thống nhất. >> sai bởi vì: Luật quốc tế và Lqg có mối quan hệ và tác động qua lại với nhau nhưng vẫn là 2 hệ thống pl độc lập.

  1. Trường phái nhị nguyên luận:

Cho rằng Luật quốc tế và LQG là 2 hệ thống pháp luật khác nhau , song song cùng tồn tại, nhuwg biệt lập với nhau.>> sai bởi vì: phủ nhận mối quan hệ giữa Luật quốc tế và LQG.

  1. Trong thực tế mối quan hệ giữa LQG và Luật quốc tế thể hiện ở :

– Tác động qua lại, thúc đẩy lẫn nhau cùng phát triển.

– Tạo điều kiện đảm bảo cho nhau trong quá trình thực hiên và thi hành.

 

9.Tính cưỡng chế của Luật quốc tế

  • Đây là điểm khác biệt của Luật quốc tế so với LQG bởi: trong khi LQG có bộ máy “cảnh sát, tòa án, quân đội” để đảm bảo thi hành việc cưỡng chế do Nhà nước quy định áp dụng đối với các chủ thê trong đối tượng điều chỉnh của LQG thì Luật quốc tế: các nguyên tắc và quy phạm Luật quốc tế là do các chủ thể thỏa thuận xây dựng và tự thi hành- không có một bộ máy siêu cường nào đứng trên các quốc gia đặt ra Luật và bắt các quốc gia phải thi hành.
  • Tuy nhiên, khi thảo luận các nguyên tắc và quy phạm Luật quốc tế các QG có trách nhiệm thỏa thuận quy định các biện pháp cưỡng chế cần phải được áp dụng: vd như trong Hiến chương LHQ các QG đã thoa thuận đưa các quy định cưỡng chế vào các điều 41-51 nhằm chống những hành vi vi phạm pháp luật về giữ gìn hòa bình và an ninh quốc tế
  • Trong trường hợp không có thỏa thuận nào cụ thể về biện pháp cưỡng chế thi hành thì các các chủ thể của Luật quốc tế có thể áp dụng các biện pháp cá thể hoặc tập thể để thi hành Luật quốc tế miễn là vẫn theo tinh thần của Luật quốc tế.vd: các QG có quyền đấu tranh vũ trang chống thực dân xâm lược để bảo vệ độc lập chủ quyền của mình.

 

10.Vai trò và những ý nghĩa cơ bản của những nguyên tắc của luật quốc tế

– Là cơ sở để xây dựng và duy trì trật tự pháp lý quốc tế

– Là cơ sở để xây dựng các quy phạm điều ước và quy phạm tập quán

– Là cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi của các chủ thể luật quốc tế tham gia quan hệ pháp lý quốc tế

– Là căn cứ pháp lý để giải quyết các tranh chấp quốc tế

– Là căn cứ pháp lý để các chủ thể luật quốc tế đấu tranh chống lại các hành vi vi phạm luật quốc tế

11. Chứng minh rằng những nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế là những nguyên tắc quan trọng nhất, bao trùm nhất và được thừa nhận rộng rãi nhất trong luật quốc tế.

Trước hết, phải hiểu một cách thống nhất: nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế là những tư tưởng chính trị, pháp lý mang tính chỉ đạo, bao trùm, có giá trị bắt buộc chung đối với mọi chủ thể luật quốc tế.

Hiện nay, luật quốc tế thừa nhận các nguyên tắc sau như là nguyên tắc cơ bản:

  1. Nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia:

Chủ quyền là thuộc tính chính trị, pháp lý không thể tách rời của quốc gia – chủ thể quan trọng và chủ yếu nhất của luật quốc tế. theo đó, quốc gia có quyền tối cao trong phạm vi lãnh thổ của mình và có quyền độc lập trong quan hệ quốc tế. cũng vì vậy, sự bình đẳng về chủ quyền của các quốc gia là nền tảng của quan hệ quốc tế hiện đại. trật tự quốc tế chỉ có thể được duy trì nếu các quyền bình đẳng của các quốc gia tham gia trật tự đó được hoàn toàn đảm bảo. liên hợp quốc đã lấy nguyên tắc này làm cơ sở cho hoạt động của mình (khoản 1 điều 2). Nguyên tắc này cũng được ghi nhận trong điều lệ của các tổ chức thuộc hệ thống liên hợp quốc, của tuyệt đại đa số các tổ chức quốc tế phổ cập và tổ chức khu vực, trong nhiều điều ước quốc tế đa phương và song phương và trong nhiều văn bản quốc tế quan trọng của các hội nghị và tổ chức quốc tế.

  1. Nguyên tắc cấm đe dọa dung vũ lực hay dung vũ lực:

Quá trình dân chủ hóa đời sống quốc tế tất yếu dẫn đến sự hạn chế dung sức mạnh hay đe dọa dùng sức mạnh trong quan hệ giữa các chủ thể luật quốc tế với nhau. Hơn nữa, một môi trường hòa bình, ổn định là điều kiện cơ bản cho sự phát triển các quan hệ hợp tác giữa các quốc gia, dân tộc với nhau. Vì vậy, nguyên tắc này đã được ghi nhận tại khoản 4 điều 2 hiến chương lien hợp quốc và một loạt các văn bản quốc tế như Tuyên bố về những nguyên tắc của luật quốc tế điều chỉnh quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia phù hợp với Hiến chương LHQ (thong qua năm 1970), Tuyên bố của Đại hội đồng LHQ năm 1974 về định nghĩa xâm lược, Định ước của Hội nghị Henxinki năm 1975 về an ninh và hợp tác của các nước châu Âu

  1. Nguyên tắc hòa bình giải quyết các tranh chấp quốc tế:

Như đã phân tích ở trên, hòa bình là điều kiện căn bản cho sự phát triển các quan hệ quốc tế,trong bất kỳ hoàn cảnh nào, điều quan trọng vẫn là giữ vũng được nền hòa bình. khi xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp giữa các chủ thể, phải sử dụng các biện pháp hòa bình để giải quyết, tuyệt đối không được sử dụng các biện pháp bằng sức mạnh. Nhận được tầm quan trọng của vấn đề này, hiến chương lien hợp quốc (khoản 3 điều 2) đã ghi nhận hòa bình giải quyết các tranh chấp quốc tế là nguyên tắc bắt buộc chung đối với tất cả các thành viên của cộng đồng quốc tế. nguyên tắc này gắn liền với nguyên tắc 2.

  1. Nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác:

Nguyên tắc này gắn liền với nguyên tắc dân tộc tự quyết. được ghi nhận trong Nghị quyết không can thiệp vào công việc nội bộ của LHQ (thong qua năm 1965) và các văn bản quốc tế quan trọng khác như Tuyên bố của LHQ về trai trả độc lập cho các nước và các dân tộc thuộc địa năm 1960, Tuyên bố cuối cùng của Hội nghị các nước Á Phi năm 1955 tại Băngđung, Định ước cuối cùng của Hội nghị Henxinki về An ninh hợp tác châu Âu năm 1975, Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Việt Nam…

  1. Nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác:

Hợp tác, hội nhập là xu thế tất yếu của tiến trình phát triển quan hệ quốc tế giữa các quốc gia. vì vậy, luật quốc tế ghi nhận đây là nghĩa vụ của các bên chủ thể trong quan hệ. nguyên tắc này được quy định rõ trong 2 điều 55 và 56 của Hiến chương

  1. Nguyên tắc dân tộc tự quyết
  2. Nguyên tắc tận tâm, thiện chí thực hiện cam kết quốc tế.

12.Trình bày và phân tích nội dung nguyên tắc tôn trọng chủ quyền quốc gia

Nguyên tắc tôn trọng chủ quyền khởi phát từ nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia. Bên cạnh việc công nhận sự bình đẳng về chủ quyền, giữa các quốc gia phải có sự tôn trọng chủ quyền của chủ thể khác mà mình đã công nhận.

Nguyên tắc này bao gồm những nôi dung chính sau:

  • Không đe dọa dung vũ lực hay dùng vũ lực trong quan hệ giữa các chủ thể luật quốc tế với nhau để chống lại sự toàn vẹn lãnh thổ hay nền độc lập chính trị của bất kỳ quốc gia nào hoặc nhằm những mục đích khác không phù hợp với mục đích của LHQ. Khi đã thừa nhận nguyên tắc này, các chủ thể đồng thời phải tuân theo nguyên tắc hòa bình giải quyết các tranh chấp quốc tế. trong bất kỳ tình huống nào, vấn đề toàn vẹn lãnh thổ hay sự ổn định chính trị cũng phải được đặt lên hàng đầu để đảm bảo cho một môi trường hòa bình, ổn định cho sự phát triển các quan hệ quốc tế khác.
  • Không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác, dù dưới bất kỳ hình thức nào. Khi đã công nhận chủ quyền quốc gia khác, quốc gia có nghĩa vụ tôn trọng, không can thiệp cào những công việc nội bộ lien quan đến chủ quyền quốc gia.
  • Điều này cũng đồng nghĩa với việc các quốc gia phải tôn trọng nguyên tắc dân tộc tự quyết trong quan hệ quốc tế.

13.Trình bày và phân tích nội dung nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia

Chủ quyền là thuộc tính chính trị – pháp lý không thể tách rời của quốc gia, gồm quyền tối cao của quốc gia trong phạm vi lãnh thổ và quyền độc lập của quốc gia trong quan hệ quốc tế. trong quan hệ quốc tế, bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia là nền tảng của quan hệ quốc tế hiện đại vì trật tự quốc tế chỉ có thể được duy trì nếu các quyền bình đẳng của các quốc gia tham gia vào quan hệ đó được đảm bảo. nguyên tắc này bao gồm những nội dung chính sau đây:

  • Các quốc gia bình đẳng về mặt pháp lý
  • Mỗi quốc gia có chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ: quốc gia có toàn quyền chủ quyền trong phạm vi lãnh thổ của mình
  • Mỗi quốc gia có nghĩa vụ tôn trọng quyền năng chủ thể của các quốc gia khác,
  • Sự toàn vẹn lãnh thổ và tính độc lập về chính trị là bất di bất dịch
  • Mỗi quốc gia có quyền tự do lựa chọn và phát triển chế độ chính trị, xã hội, kinh tế và văn hóa của mình: nguyên tắc này vừa đảm bảo sự bình đẳng về chủ quyền với quốc gia khác, vừa thể hiện nội dung của nguyên tắc dân tộc tự quyết.
  • Mỗi quốc gia có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ và tận tâm các nghĩa vụ quốc tế của mình và tồn tại hòa bình cùng các quốc gia khác.

Các quốc gia, dù lớn hay nhỏ, giàu hay nghèo, có tiềm lực mạnh hay yếu đều hoàn toàn bình đẳng với nhau về chủ quyền. sự thực hiện chủ quyền quốc gia chỉ có thể trọn vẹn khi quốc gia vừa đạt được lợi ích của mình mà không xâm phạm đến lợi ích hợp pháp của các chủ thể quốc tế khác, tức là việc thực hiện chủ quyền phải gắn với những giới hạn cần thiết. sự giới hạn này có thể do quốc gia tự đặt ra hoặc do sự thỏa thuận giữa các chủ thể. Một khi bảo đảm được sự bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia, trật tự thế giới mới có cơ hội để phát triển theo xu hướng ổn định, hội nhập và tiến bộ.

 

 

14: Nguyên tắc cấm dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực trong quan hệ quốc tế?

  • Khoản 4 điều 2 hiến chương LHQ quy định: “tât cả các nước thành viên liên hợp quốc trong quan hệ quốc tế không được đe dọa dùng vũ lực chống lại sự toàn vẹn lãnh thổ hay nền độc lập chính trị của bất kì quốc gia nào hoặc nhằm những mục đích không phù hợp với mục đích của LHQ”
  • Nội dung chính của nguyên tắc bao gồm:

+ Cấm xâm chiếm lãnh thổ quốc gia khác trái với quy phạm Luật quốc tế

+ Cấm các hành vi trấn áp bằng vũ lực

+ Không được cho quốc gia sử dụng lãnh thổ của nước mình để tiến hành xâm lược chống quốc gia thứ 3

+ Không tổ chức xúi giục, giúp đỡ hay tham gia vào nội chiến hay các hành vi khủng bố tại quốc gia khác ng phi chính quy

+ Không tổ chức hoặc khuyến khích tổ chức các băng nhóm vũ trang, lực lượng vũ trang khác.

 

15: Nguyên tắc giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình

  • Theo điều 33 hiến chương liên hợp quốc thì “các bên tham gia tranh chấp quốc tế trước tiên phải cố gắng giải quyết tranh chấp bằng các biện pháp như : đàm phán, điều tra, trung gian, hòa giải, trọng tài, tòa án, thong qua các cơ quan hay tổ chức quốc tế khu vực hoặc các biện pháp hòa bình khác do các bên tự thỏa thuận”.
  • Các bên có quyền tự do lựa chon các biện pháp nói trên để giải quyết tranh chấp sao cho phù hợp và hiệu quả nhất.
  • Đàm phán trực tiếp là giải pháp nhanh nhất để giải quyết các tranh chấp quốc tế đảm bảo quyền lợi mỗi bên, dễ đi đến thỏa thuận nhượng bộ lẫn nhau.

 

16: Nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác với nhau

  • Các quốc gia phải có nghĩa vụ hợp tác với các quốc gia khác trong việc duy trì hòa bình và an ninh quốc tế
  • Các quốc gia phải hợp tác để khuyến khích sự tôn trọng chung, tôn trọng quyền con người và các quyền tự do cơ bản khác của cá nhân,thủ tiêu các hình thức phân biệt tôn giáo, sắc tộc, chủng tộc.
  • Các quốc gia phải tiến hành quan hệ quốc tế trong lĩnh vực kt,xh, văn hóa, thương mại và kĩ thuật công nghệ theo các nguyên tắc bình dẳng về chủ quyền, không can thiệp vào công việc nội bộong việc hợp tác với liên hợp quốc theo quy định của hiến chương.
  • Các quốc gia thành viên LHQ phải thực hiện các hành động chung hay riêng trong việc hợp tác với Liên hợp quốc theo quy định của hiến chương
  • Các quốc gia phải hợp tác trong các lĩnh vực kinh tế,văn hóa và khoa học để kích thích sự tiến bộ về văn hóa giáo dục của các nước đặc biệt các nước đang phat triển

 

17: Nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác

  • Khoản 7 điều 2 hiến chương liên hợp quốc quy định: “tổ chức liên hợp quốc không có quyền can thiệp vào công việc thực chất thuộc thẩm quyền nội bộ cuả bất kì quốc gia nào “
  • Cấm can thiệp vũ trang hoặc các hình thức can thiệp hay đe dọa can thiệp khác nhằm chống lại chủ quyền nền tảng chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội của quốc gia
  • Cấm dụng các biện pháp kinh tế chính trị hoặc các biện pháp để băt buộc quốc gia khác phụ thuộc vào mình
  • Cấm tổ chức khuyến khích các phần tử phá hoại hoặc khủng bố nhằm lật đổ chính quyền của quốc gia khác
  • Cấm can thiệp vào cuộc đấu tranh nội bộ của quốc gia khác
  • Tôn trọng quyền của mỗi quốc gia, tự lựa chọn cho mình chế độ chính trị kinh tế văn hóa phù hợp với truyền thống quốc gia và ý chí của toàn dân

Liên hợp quốc có các biện pháp cưỡng chế trong trường hợp có đe dọa hòa bình hoặc hành động xâm lược.

 

18: Nguyên tắc tận tâm, thiện chí thực hiện cam kết quốc tế?

  • Lời mở đầu của hiến chương “tạo điều kiện để đảm bảo công lí và sự tôn trọng các nghĩa vụ phát sinh từ điều ước quốc tế và các nguồn khác của luật quốc tế”
  • Khoản 2 điều 2 hiến chương “tất cả các thành viên liên hợp quốc thiện chí thực hiện các nghĩa vụ do hiến chương đặt ra”
  • Công ước viên 1969” mỗi điều ước quốc tế hiện hành đều ràng buộc các bên tham gia và đều được các bên thực hiên một cách thiện chí”
  • Khi nghĩa vụ theo ĐƯQT trái với nghĩa vụ của hiến chương thì nghịa vụ theo hiến chương được ưu tiên thực hiện
  • Bất kì một điều ước bất bình đẳng nào cũng xâm phạm chủ quyền quốc gia và hiến chương LHQ.

 

19. Phân tích mối lien hệ giữa nguyên tắc giải quyết tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình và nguyên tắc cấm sử dụng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế.

Nguyên tắc hòa bình giải quyết các biện pháp tranh chấp là hệ quả tất yếu của nguyên tắc cấm sử dụng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế. Bởi lẽ, cấm dùng vũ lực đồng thời cũng là quy định nghĩa vụ của các quốc giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình. Sự phát triển của nguyên tắc hòa bình giải quyết các tranh chap cũng gắn liền với sự hình thành của nguyên tắc cấm sử dụng vũ lực và đe dọa sử dụng vũ lực. Các biện pháp hòa bình giải quyết tranh chấp như đàm phán, môi giới, trong tài…đã tồn tại từ trước CMT10 Nga. Xong,giaỉ quyết tranh chấp bằng biện pháp hòa bình chưa trở thành nguyên tắc của luật quốc tế. Sau chiến tranh thế giới thứ 2, nhân loại thấm thía những đau thương và mất mát mà chiến tranh mang lại, quyết tâm đấu tranh cho hòa bình thế giới. Chiến tranh và các hoạt động sử dụng vũ lực bị lên án. Các biện pháp hòa bình được sử dụng để giải quyết tranh chấp nhằm đảm bảo an ninh thế giới và công lý.

 

20. Tại sao nói những nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế là những nguyên tắc mang tính jus cogens? Vai trò của nguyên tắc bắt buộc trong hệ thống pháp luật quốc tế.

  1. Tính bắt buộc (jus cogens) của các nguyên tắc cơ bản trong quan hệ quốc tế.

Vì tất cả các chủ thể của luật quốc tế đều phải tuyệt đối tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế. Không một chủ thể nào của luật quốc tế có quyền hủy bỏ nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế. Bất kỳ hành vi đơn phương nào không tuân thủ triệt để nguyên tắccơ bản của luật quốc tế đều bị coi là vi phạm nghiêm trọng pháp luật quốc tế. Các quy phạm và tập quán quốc tế trái với các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế đều không có giá trị pháp lý.

  1. Vai trò của các nguyên tắc bắt buộc trong hệ thống pháp luật quốc tế.

Là chuẩn mực để xác định tính hợp pháp của toàn bộ hệ thống các quy phạm của luật quốc tế. Thậm chí nó còn tác động đến cả các lĩnh vực quan hệ của các chủ thể điều chỉnh. Nguyên tắc cơ bản chính là cơ sở của trật tự pháp lý quốc tế.

 

21.Trình bày cách thức xây dựng các nguyên tắc và quy phạm cũng như việc đảm bảo thi hành chúng trong Luật Quốc tế.

  1. Cách thức xây dựng nguyên tắc và quy phạm trong luật quốc tế.

Cách thức xây dựng nguyên tắc và quy phạm trong quan hệ quốc tế là dựa trên sự đàm phán, tranh luận cuả chính các chủ thể từ đó đi đến ý việc hình thành ý chí chung của các bên tham gia. Sau khi đã thỏa thuận thống nhất ý chí, văn bản điều ước quốc tế sẽ được xây dựng. Khi đã đồng ý với dự thảo điều ước, các bên chủ thể tiến hành ký, phê chuẩn, phê duyệt để các quy phạm có hiệu lực.

  1. Việc đảm bảo thi hành.

Khi các quy định của luật quốc tế không được chủ thể thực thi theo đúng yêu cầu thì pháp luật sẽ rang buộc chủ thể vi phạm vào những trách nhiệm pháp lý quốc tế cụ thể để buộc chủ thể đó có nghĩa vụ trong việc khôi phục lại trật tự pháp lý quốc tế đã bị xâm hại.

Luật quốc tế có những chế tài nhưng việc áp dụng chế tài của luật quốc tế do chính quốc gia tự thực hiện bằng những cách riêng lẽ(có nhiều trường hợp do cơ quan tài phán quốc tế thực hiện). Các biện pháp chế tài do quốc gia áp dụng trong trường hợp có sự I phạm quy định luật quốc tế của một chủ thể khác, chẳng hạn như cấm cân, cắt đứt quan hệ ngoại giao, sử dụng các biện pháp hạn chế trong lĩnh vực kinh tế, khoa học kỹ thuật.. và ngoại lễ nữa là sử dụng các sức mạnh quân sự để thực hiện quyền tự vệ hợp pháp hoặc chống lại hành động tấn công vũ trang.

 

22. Quá trình xây dựng các quy phạm luật quốc tế và quá trình chuyển hóa những quy phạm pháp luật quốc tế vào trong luật quốc gia.

  1. Quy trình ký kết điều ước quốc tế bao gồm 2 giai đoạn.

– Giai đoạn 1: Giai đoạn này bao gồm các bước như đàm phán, soạn thảo văn bản và thông qua văn bản đã soạn thảo.

Đàm phán: đàm phán là hoạt động quan trọng trong quy trình ký kết điều ước. Thông qua đàm phán, các bên thể hiện ý chí của mình đối với lĩnh vực mà điều ước quy định. Thông thường, đàm phán đòi hỏi sự nhất trí đối với những vấn đề cơ bản.

Việc đàm phán quyết định nội dung và hình thức của điều ước. Các quốc gia đều quy định rõ thẩm quyền tham gia đàm phán thuộc về cơ quan nào tùy vào ý nghĩa của điều ước được dàm phán..

Soạn thảo văn bản: Văn bản điều ước được hình thành trên cơ sở sự đàm phán của các bên chủ thể. Đối với điểu ước hai bên, văn bản sẽ do cả hai bên cử người cùng nhau soạn thảo hoặc có thể giao cho một bên soạn thảo rồi cùng trao đổi thống nhất. Đối với điều ước nhiều bên, văn bản thường do một tiểu ban chuẩn bị văn kiện được các bên cử ra soạn thảo.

Sau khi văn bản điều ước đã được soạn thảo, các chủ thể biểu hiện sự nhất chí của mình bằng cách thông qua văn bản soạn thảo. Thông qua văn bản soạn thảo là công việc bắt buộc. Tuy nhiên, nó chưa có ý nghĩa về mặt pháp lý vì điều ước chỉ phát sinh hiệu lực khi các quốc gia ký hoặc phê chuẩn.

– Giai đoạn 2: Giai đoạn này bảo gồm các bước như ký, phê chuẩn, thong qua, gia nhập..phụ thuộc vào điều kiện cụ thể ghi trong điều ước.

Ký điều ước quốc tế: Về nguyên tắc, các nguyên tắc đều phải được ký. Ký điều ước là sự thể hiện sự nhất trí của các bên đối với các Điều ước quốc tế. Có 3 hình thức ký: ký tắt, Ký ad referendum, ký đầy đủ.

Phê chuẩn điều ước quốc tế: là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nhà nước chính thức công nhận điều ước đó có hiệu với mình. Sau khi phê chuẩn, các bên phải tiến hành trao đổi thư phê chuẩn. Đối với điều ước song phương, lễ trao đổi thư phê chuẩn thường được tổ chức tại thủ đô của nước mà ở đó không tiến hành lễ kí điều ước. Đối với điều ước đa phương, thư phê chuẩn của các bên được chuyển đến bộ ngoại giao của nước bảo quản điều ước hoặc ban thư ký của tổ chức quốc tế cơ quan có trách nhiệm bảo quản điều ước.

Phê duyệt: Là hành vi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền biểu hiện sự nhất chí với nội dung thẩm quyền và nghĩa vụ được điều ước quy định. Phê chuẩn và phê duyệt thực chất giống nhau, chúng đều là những hành vi thể hiện sự nhất trí với nội dung của một điều ước nào đó. Nhưng chúng khác nhau ở chỗ phê duyệt điều ước thường được tiến hành ở các cơ quan hanh pháp. Việc một điều ước nào đó cần được phê chuẩn hay phê duyệt do chính điều ước hoặc pháp luật của mỗi nước quy định.

Gia nhập điều ước quốc tế: Là việc một chủ thể của pháp luật quốc tế ban hành một văn bản đồng ý rang buộc mình với nghĩa vụ của một điều ước nào đó mà mình chưa phải thành viên của điều ước đó. Gia nhập điều ước chỉ đặt ra với các điều ước nhiều bên. Còn điều ước nào được gia nhập hoặc không được gia nhập hoàn toàn phụ thuộc vào quy định cụ thể từng điều ước hoặc vào sự thỏa thuận của các thành viên của điều ước.

Bảo lưu điều ước quốc tế; là hành vi đơn phương mà trong đó quốc gia tuyên bố khai trừ hoặc muốn thay đổi hiệu lực của một điều khoản nhất định của điều ước. Những điều khoản đó được gọi là điều khoản bảo lưu.

  1. Quá trình chuyển hóa từ luật quốc tế thành luật quốc gia(nội luật hóa)

Việc chuyển hóa các quy phạm của luật quốc tế thành quy phạm pháp luật quốc gia là quá trình không thể thiếu nhằm đảm bảo thi hành điều ước quốc tế. Việc chuyển hóa được thực hiện dưới hình thức phê chuẩn hoặc phê duyệt điều ước tùy theo quy định của từng điều ước hoặc của quốc gia. Sauk hi điều ước đã được phê chuẩn hoặc phê duyệt, mọi cá nhân, tổ chức của quốc gia phải tuân thủ các quy định của điều ước quốc tế đó như tuân thủ quy định của luật quốc gia. Trong trường hợp các điều ước mà quốc gia ký kết hoặc tham gia có khác so với quy định của pháp luật quốc gia thì phải tuân thủ luật quốc tế.

Ngoài việc phê chuẩn hoặc phê duyệt để chuyển hóa quy phạm trong điều ước quốc tế thành quy phạm pháp luật quốc gia, trong nhiều trường hợp quốc gia còn ban hành các văn bản pháp luật cụ thể hóa các quy định của điều ước quốc tế vào điều kiện của mình. Cũng có trường hợp quốc gia bổ sung hoặc sửa đổi các quy định hiện hành của mình cho phù hợp với quy định của các điều ước quốc tế mà quốc gia đó đã ký kết hoặc tham gia.

 

23: Trình bày khái niệm và đặc điểm của các loại chủ thể luật quốc tế

  1. Khái niệm.

Chủ thể của luật quốc tế hiện đại là bộ phận cấu thành cơ bản của quan hệ pháp luật quốc tế, là thực thể tham gia vào quan hệ quốc tế một cách độc lập, có đầy đủ quyền và nghĩa vụ pháp lý quốc tế, đồng thời có khả năng chịu trách nhiệm pháp lý quốc tế do hành vi mà chính nó gây ra.

Dấu hiệu đặc trưng của chủ thể luật quốc tế:

  • Trực tiếp tham gia vào các quan hệ quốc tế do luật quốc tế điều chỉnh.
  • Có ý chí độc lập, không lệ thuộc vào các chủ thể khác trong quan hệ quốc tế.
  • Có quyền và nghĩa vụ một cách riêng biệt đối với các chủ thể khác.
  • Có khả năng độc lập chịu trách nhiệm về mặt pháp lý quốc tế đối với hành vi chính nó gây ra.
  1. Các loại chủ thể luật quốc tế:

– Quốc gia – Chủ thể cơ bản và chủ yếu của luật quốc tế (vì đa số các quan hệ quốc tế có sự tham gia của quốc gia và quốc gia là một thực thể có chủ quyền)

Theo quy định tại Điều 1 của Công ước Montendevio 1933 về quyền và nghĩa vụ của quốc gia thì quốc gia bao gồm các yếu tố cơ bản sau: Dân cư ổn định; lãnh thổ được xác định; chính phủ; khả năng tham gia vào các quan hệ với các chủ thể quốc tế khác.

+ Về phương diện pháp lý quốc tế, lãnh thổ xác định được hiểu là quốc gia phải có đường biên giới để phân định lãnh thổ, biên giới với các quốc gia khác. Hay nói cách khác, quốc gia phải có lãnh thổ được xác định và được thể hiện trên bản đồ địa lý hành chính thế giới.

+ Một quốc gia có dân cư ổn định có nghĩa là đại bộ phận dân cư sinh sống, cư trú ổn định lâu dài trên lãnh thổ quốc gia là công dân mang quốc tịch của quốc gia, đồng thời họ có đầy các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân của quốc gia đó.

+ Ngoài các yếu tố cấu thành quốc gia về lãnh thổ, dân cư và Chính phủ, một quốc gia chỉ có tư cách chủ thể của luật quốc tế khi quốc gia đó là một quốc gia có chủ quyền. Trong các quan hệ quốc tế thời hiện đại, chủ quyền quốc gia được coi là quyền tối cao của các quốc gia. Chủ quyền được thể hiện trong các vấn đề đối nội và đối ngoại. Đối nội: quốc gia các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp và quyền quyết định mọi vấn đề chính trị và các quốc gia khác không có quyền can thiệp. Trong đối ngoại hoàn toàn độc lập không lệ thuộc vào quốc gia nào.

– Các dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết – Chủ thể đắc biệt của luật quốc tế (đặc biệt ở chỗ nó là một chủ thể đang trong thời kì quá độ tiến lên thành lập một quốc gia độc lập có chủ quyền)

Dân tộc là một cộng đồng nhiều người, khối ổn định chung, được hình thành trong một quá trình lịch sử lâu dài, sinh ra trên cơ sở một ngôn ngữ chung, một lãnh thổ chung, và được biểu hiện trong một nền văn hóa chung.

Đặc trưng:

+ Bị nô dịch từ một quốc gia hay một dân tộc khác

+ Tồn tại trên thực tế một cuộc đấu tranh với mục đích thành lập một quốc gia độc lập

+ Có cơ quan lãnh đạo phong trào đại diện cho dân tộc đó trong quan hệ quốc tế.

– Các tổ chức quốc tế liên chính phủ – Chủ thể hạn chế của luật quốc tế (Bởi nó được hình thành do các quốc gia thỏa thuận, xây dựng lên. Thêm vào đó, quyền và nghĩa vụ quốc tế của tổ chức liên chính phục là do quốc gia trao cho nó thông qua việc kí kết các ĐƯQT)

  • Thành viên của tổ chức quốc tế chủ yếu là các quốc gia.
  • Thành lập và hoạt động trên cơ sở Điều ước quốc tế.
  • Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, phù hợp để thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý quốc tế nhằm thực hiện mục đích đã đề ra.
  • Có quyền năng chủ thể riêng biệt.

 

24: Quyền năng chủ thể trong Luật quốc tế.

  1. Khái niệm quyền năng chủ thể của luật quốc tế

Quyền năng chủ thể của luật quốc tế là thuộc tính cơ bản, là hả năng pháp lý đặc biệt của những chủ thể mang uyền và nghĩa vụ pháp lý quốc tế trong sinh hoạt quốc tế. uyền năng chủ thể là thuộc tính chính trị- pháp lý của ác thực thể đang tham gia hoặc có khả năng tham gia vào quan hệ pháp lý quốc tế.

Quyền năng của chủ thể xuất phát trên 2 cơ sở:

  • Cơ sở thực tiễn: Khi một quốc gia, dân tộc, tổ chức liên chính phủ ra đời thì bản thân nó đã có quyền năng chủ thể mà không cần ai ban cho nó. Nói cách khác quyền năng chủ thể là thuộc tính chính trị.
  • Cơ sở pháp lý: Là các ĐƯQT, tức là việc thông qua kí kết các ĐƯQT, các quốc gia, dân tộc, tổ chức quốc tế liên chính phủ đã tự cho mình một số quyền và tự gánh chịu những nghĩa vụ mà mình đã cam kết.
  1. Quyền năng chủ thể luật quốc tế

2.1. Quốc gia

– Các quyền quốc tế cơ bản của quốc gia

  • Quyền bình đẳng về chủ quyền và quyền lợi trong quan hệ quốc tế.
  • Quyền được tự vệ cá nhân hoặc tự vệ tập thể trong trường hợp bị xâm lược hoặc bị tấn công bằng vũ trang.
  • Quyền được tồn tại trong hòa bình, quyền độc lập và bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia.
  • Quyền bất khả xâm phạm về biên giới và lãnh thổ quốc gia.
  • Quyền được tham gia xây dựng pháp luật quốc tế.
  • Quyền được tự do thiết lập và thực hiện quan hệ với các chủ thể quốc gia và các chủ thể khác của luật quốc tế.
  • Quyền được trở thành thành viên của tổ chức quốc tế phổ cập.

– Các nghĩa vụ quốc tế cơ bản của quốc gia

  • Tôn trọng độc lập, chủ quyền của các quốc gia khác.
  • Tôn trọng sự bất khả xâm phạm biên giới, lãnh thổ của các quốc gia khác.
  • Không sử dụng vũ lực và đe dọa sử dụng vũ lực trong quan hệ
  • quốc tế.
  • Không can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia khác;
  • Hợp tác hữu nghị với các quốc gia khác nhằm duy trì hòa bình và an ninh quốc tế.
  • Tôn trọng nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia trong quan hệ quốc tế.
  • Tận tâm thực hiện các cam kết quốc tế.
  • Nghĩa vụ giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng phương pháp hòa bình.

2.2. Các dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết

– Các quyền quốc tế cơ bản:

  • Được thể hiện ý chí, nguyện vọng của mình trong bất cứ hình thức nào, dưới bất cứ dạng nào, kể cả việc áp dụng những biện pháp để chống lại nước đang cai trị mình.
  • Được pháp luật quốc tế bảo vệ và các quốc gia, các dân tộc và nhân dân trên thế giới, các tổ chức quốc tế giúp đỡ.
  • Quyền được thiết lập những quan hệ chính thức với các chủ thể của luật quốc tế hiện đại.
  • Được tham gia vào hoạt động của các tổ chức quốc tế và hội nghị quốc tế liên chính phủ.
  • Được tham gia vào việc xây dựng những quy phạm của luật quốc tế và độc lập trong việc thực thi luật này.

– Các nghĩa vụ quốc tế cơ bản (tương tự như nghĩa vụ quốc tế của quốc gia)

2.3. Tổ chức quốc tế liên chính phủ

– Các quyền quốc tế cơ bản:

  • Được kí kết các điều ước quốc tế
  • Tiếp nhận cơ quan đại diện và quan sát viên thường trực của các quốc gia chưa là thành viên tại tổ chức trên.
  • Được hưởng những miễn trừ và ưu đãi ngoại giao.
  • Được trao đổi đại diện tại các tổ chức của nhau.
  • Được yêu cầu kết luận tư vấn của Tòa án quốc tế của Liên hợp quốc
  • Được giải quyết tranh chấp phát sinh giữa các thành viên và các tổ chức quốc tế đó.

– Các nghĩa vụ quốc tế cơ bản (tương tự như nghĩa vụ quốc tế của quốc gia)

 

25: Vấn đề công nhận trong Luật quốc tế

  1. Khái niệm

Công nhận trong luật quốc tế hiện đại là một hành vi pháp lý – chính trị, dựa trên ý chí độc lập của quốc gia công nhận nhằm thể hiện thái độ của mình đối với đường lối, chính sách, chế độ chính trị, kinh tế – xã hội của bên được công nhận và xác lập quan hệ bình thường đối với bên được công nhận.

Trong khoa học luật quốc tế có nhiều quan điểm khác nhau về ý nghĩa của sự công nhận quốc tế cũng như mối quan hệ giữa hành vi công nhận quốc tế với quyền năng của chủ thể luật quốc tế nhưng điển hình là thuyết cấu thành và thuyết tuyên

bố.

– Thuyết cấu thành:

Theo thuyết cấu thành, các quốc gia mới ra đời chỉ trở thành chủ thể luật quốc tế hiện đại nếu được các quốc gia khác công nhận chính thức.

– Thuyết tuyên bố:

Thuyết tuyên bố, thuyết này ra đời vào cuối thế kỷ 19, và được hình thành như một trào lưu chống lại thuyết cấu thành. Các quốc gia mới ra đời trở thành chủ thể của luật quốc tế hiện đại mà không phụ thuộc vào sự công nhận của các quốc gia khác.

– Quan điểm của các luật gia dân chủ tiến bộ không chủ trương đề ra một học thuyết nào về vấn đề công nhận nhưng họ ủng hộ các nội dung hợp lý và tiến bộ của thuyết tuyên bố và đặt vấn đề vào mối quan hệ biện chứng với quyền tự quyết của các dân tộc.

  1. Đặc điểm của sự công nhận
  • Là một hành vi mang tính chính trị – pháp lý.
  • Dựa trên những động cơ nhất định, mà chủ yếu là những động cơ về kinh tế, chính trị, quốc phòng của quốc gia công nhận đối với quốc gia được công nhận.
  • Sự công nhận, khẳng định lại quan hệ của quốc gia công nhận đối với đường lối, chính sách, chế độ kinh tê, chính trị của bên được công nhận.
  • Sự công nhận thể hiện ý định của quốc gia công nhận muốn thiết lập quan hệ bình thường trong nhiều lĩnh vực với thực thể được công nhận.
  1. Điều kiện làm phát sinh vấn đề công nhân trong luật quốc tế

Dựa trên 2 nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế:

  • Nguyên tắc bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia.
  • Nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác.
  1. Các thể loại công nhận quốc tế

4.1. Công nhận quốc gia mới:

Quốc gia ra đời trong những trường hợp sau đây:

  • Do kết quả của cuộc cách mạng giải phóng dân tộc làm xuất hiện một quốc gia độc lập, có chủ quyền.
  • Do thắng lợi của cách mạng xã hội làm xuất hiện một quốc gia có chế độ chính trị – xã hội mới.
  • Do sự phân tách lãnh thổ.

=> Trong quan hệ quốc tế, công nhận chỉ đặt ra khi có sự xuất hiện của quốc gia mới trên trường quốc tế. Công nhận quốc gia mới chính là công nhận chủ thể mới của luật quốc tế.

4.2. Công nhận chính phủ mới:

Việc công nhận chính phủ mới chỉ được đặt ra trong trường hợp chính phủ mới được thành lập không bằng con đường hợp hiến (chính phủ De facto).

Đa số các luật gia trên thế giới cho rằng tính hữu hiệu là cơ sở, tiêu chuẩn để công nhận chính phủ mới.Như vậy, một chính phủ mới bảo đảm được tính hữu hiệu nếu nó đáp ứng được các điều kiện sau đây:

– Được đông đảo quần chúng nhân dân tự nguyện ủng hộ.

– Có đủ khả năng duy trì và thực hiện quyền lực nhà nước trong một thời gian dài.

– Có khả năng kiểm soát toàn bộ hoặc phần lớn phần lãnh thổ quốc gia một cách độc lập và tự quản lý được mọi công việc của quốc gia.

4.3. Các loại công nhận khác:

– Công nhận mặt trận dân tộc giải phóng.

– Công nhận chính phủ lưu vong.

– Công nhận các bên tham chiến và công nhận các bên khởi nghĩa.

  1. Các hình thức công nhận quốc tế

Có 2 hình thức công nhận chủ yếu: Công nhận de facto và công nhận de jure. Ngoài ra, còn có hình thức công nhận ad hoc (công nhận vụ việc).

5.1. Công nhận de facto

Là sự công nhận chính thức nhưng ở mức độ không đầy đủ và trong một phạm vi không toàn diện. Về mặt thời gian, công nhận de facto thường là thời kì quá độ để chuyển đến công nhận de jure. Sau công nhận de facto thì thường 2 bên xác lập các quan hệ về lãnh sự và kí kết các điều ước mang tính chất kinh tế – hành chính.

5.2. Công nhận de jure

Là sự công nhận chính thức ở mức độ đầy đủ nhất trong một phạm vi toàn diện nhất. Công nhận de jure thưỡnh dẫn đến việc xác lập dễ dàng các quan hệ ngoại giao và kí kết các ĐƯQT trong mọi lĩnh vực.

5.3. Công nhận ad hoc

Là hình thức công nhận đặc biệt, tức là quan hệ giữa các bên chỉ phát sinh trong phạm vi nhất định nhằm tiến hành một số công viậc cụ thể nào đó và quan hệ này sẽ chấm dứt ngay sau khi hoàn thành công việc mà các bên quan tâm.

  1. Các phương pháp công nhận quốc tế

6.1. Công nhận minh thị

Là công nhận được thể hiện một cách minh bạch, rõ rang của quốc gia công nhận trong các văn bản chính thức (bằng cachs gửi văn thư ngoại giao, điện tín) trong đó nêu rõ quyết định công nhận của bên công nhận đối với bên được công nhận hay cũng có thể bằng cách kí kết các điều ước nói rõ sự kí kết của các bên.

6.2. Công nhận mặc thị

Là sự công nhận được thể hiện một cách kín đáo, ngấm ngầm trong đó bên được công nhận hoặc các bên khác phải dựa vào các quy phạm tập quán pháp nhất định hoặc các nguyên tắc suy diễn trong quan hệ quốc tế mới làm sang tỏ được ý định công nhận.

Phương pháp công nhận mặc thị có thể được thực hiện qua việc thiết lập các quan hệ ngoại giao, lãnh sự, kí kết các ĐƯQT có ghi đầy đủ, rõ rang tên gọi của các bên.

  1. Hệ quả pháp lý của việc công nhận quốc tế
  • Việc thiết lập quan hệ ngoại giao giữa quốc gia (chính phủ) công nhận và quốc gia (chính phủ) được công nhận là hệ quả pháp lý quan trọng nhất của sự công nhận quốc tế.
  • Việc thiết lập quan hệ lãnh sự là một hệ quả pháp lý quan trọng của sự công nhận. Các luật gia đều thống nhất với nhau rằng việc công nhận de facto sẽ tạo cơ sở pháp lý để các bên hữu quan thiết lập quan hệ lãnh sự với nhau.
  • Việc ký kết các điều ước quốc tế song phương giữa hai bên mà trong đó có quy định một cách cụ thể các quyền và nghĩa vụ cụ thể của các ký kết là một hệ quả pháp lý quan trọng của sự công nhận.
  • Tạo điều kiện cho các quốc gia được công nhận tham gia vào các hội nghị quốc tế và các tổ chức quốc tế phổ cập rộng rãi.
  • Làm phát sinh các hệ quả pháp lý khác, chẳng hạn như tạo điều kiện thuận lợi cho quốc gia được hưởng quyền miễn trừ tại lãnh thổ của quốc gia công nhận, tạo cơ sở pháp lý để công nhận giá trị pháp lý của pháp luật nước được công nhận tại nước công nhận…

 

27: Phân tích chế định kế thừa Quốc gia trong Luật Quốc tế

– Kế thừa theo Luật quốc tế là việc chủ thể mới của Luật quốc tế tiếp nhận quyền hạn và nghĩa vụ mà chủ thể cũ đã thực hiện trước đó.

– Cơ sở của vấn đề kế thừa:

+ Công ước Viên về kế thừa theo Điều ước quốc tế thông qua ngày 22/8/1978

+ Công ước Viên về kế thừa tài sản, hồ sơ lưu trữ và công nợ quốc gia thông qua ngày 7/4/1983.

– Cơ sở làm phát sinh sự kế thừa

+ Sự xuất hiện trên trường quốc tế những quốc gia mới hoặc có sự chuyển nhượng 1 bộ phận lãnh thổ của quốc gia này sang quốc gia khác.

– Đặc điểm của kế thừa quốc gia:

+ Chủ thể của quan hệ thừa kế: quốc gia để lại kế thừa & quốc gia kế thừa

+ Đối tượng của kế thừa: là các quyền và nghĩa vụ quốc tế về lãnh thổ, điều ước quốc tế, tài sản quốc gia, vấn đề quy chế thành viên tại các tổ chức quốc tế.

– Các trường hợp kế thừa quốc gia:

+ Kế thừa quốc gia sau cách mạng xã hội

+ Kế thừa quốc gia do kết quả của phong trào giải phóng dân tộc

+ Kế thừa quốc gia khi hợp nhất hoặc giải thể quốc gia liên bang

+ Kế thừa trong trường hợp có thay đổi lớn về lãnh thổ

 

28: Khái niệm điều ước quốc tế và luật điều ước quốc tế. Phân loại điều ước quốc tế.

– Điều ước quốc tế: là văn bản ghi nhận sự thỏa thuận giữa các chủ thể luật quốc tế mà trước tiên và chủ yếu là các quốc gia, nhằm thiết lập những quy tắc pháp lý bắt buộc nhằm ấn định, thay đổi, hủy bỏ các quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể đó với nhau.

– Luật điều ước quốc tế: là tổng thể các nguyên tắc, các QPPLQT, điều chỉnh quan hệ về ký kết và thực hiện điều ước quốc tế của các chủ thể luật quốc tế.

– Phân loại điều ước quốc tế:

+ Căn cứ vào số lượng chủ thể tham gia ký kết, có các loại: điều ước song phương, điều ước đa phương, điều ước ký kết giữa các quốc gia, các tổ chức quốc tế…

+ Căn cứ vào lĩnh vực điều chỉnh của điều ước, có: điều ước về chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ thuật …

+ Căn cứ vào phạm vi áp dụng, có các loại: điều ước song phương, điều ước khu vực, điều ước toàn cầu…

 

29: Mối liên hệ giữa điều ước quốc tế và tập quán quốc tế

– Tập quán quốc tế: là hình thức pháp lý chứa đựng quy tắc xử sự chung, hình thành trong thực tiễn quan hệ quốc tế và được các chủ thể Luật quốc tế thừa nhận là luật.

– Mối quan hệ: Điều ước quốc tế và tập quán quốc tế có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại đối với nhau.

– Biểu hiện:

+ Sự tồn tại của 1 điều ước quốc tế không có ý nghĩa loại bỏ giá trị áp dụng của 1 tập quán quốc tế tương đương về nội dung, mặc dù trong nhiều trường hợp điều ước quốc tế có giá trị ưu thế hơn.

+ Tập quán quốc tế có ý nghĩa là cơ sở hình thành điều ước quốc tế và ngược lại.

+ Quy phạm tập quán có thể bị thay đổi, hủy bỏ bằng con đường điều ước quốc tế và ngược lại.

+ Tập quán quốc tế tạo điều kiện mở rộng hiệu lực của điều ước quốc tế.

 

30: Vấn đề hiệu lực của Điều ước quốc tế. Điều kiện để điều ước quốc tế có hiệu lực. Thời điểm có hiệu lực của ĐƯQT.

– ĐƯQT có hiệu lực thi hành khi thỏa mãn điều kiện:

+ Điều kiện chủ quan:

  • Phải được ký kết trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng
  • Phù hợp với thẩm quyền theo quy định của PL quốc gia

+ Điều kiện khách quan:

  • Phù hợp với các quy phạm Jus Cogens (các nguyên tắc cơ bản) của Luật quốc tế

– Khi một điều ước quốc tế phát sinh hiệu lực sẽ ràng buộc các bên kết ước trong toàn lãnh thổ (không gian) thuộc phạm vi điều chỉnh của điều ước đó, trừ khi có quy định khác (ví dụ: điều ước có các điều khoản loại trừ hoặc hạn chế việc áp dụng đối với những bộ phận lãnh thổ nhất định) trong quá trình thực hiện điều ước các quốc gia thành viên vẫn có thể thông báo rút lại việc không áp dụng về mặt lãnh thổ hoặc tuyên bố mở rộng phạm vi áp dụng về mặt lãnh thổ.

– Thời điểm có hiệu lực của ĐƯQT:

+ Đa số các ĐƯQT điều chỉnh các lĩnh vực: hợp tác thương mại, hàng hải, du lịch… thường được xác lập rõ ràng, chính xác thời điểm bắt đầu có hiệu lực và kết thúc hiệu lực của điều ước đó. Thời điểm bắt đầu thường là ngày các điều kiện cụ thể được trù liệu trong ĐƯQT được thỏa mãn. (VD: khi có đủ số lượng nhất định các quốc gia chấp nhận sự ràng buộc của điều ước…)

+ Một số ĐƯQT chỉ xác định thời điểm bắt đầu có hiệu lực mà không quy định thời điểm kết thúc hiệu lực. (VD: Hiến chương LHQ năm 1945, Công ước Luật biển năm 1982…)

 

31. Hiệu lực của điều ước quốc tế đối với nước thứ 3 .

– Luật điều ước quốc tế quy định một điều ước quốc tê không tạo ra nghĩa vụ hay quyền hạn nào cho một quốc gia thứ ba ,tức quốc gia không phải thành viên của điều ước ,trừ khi có sự đồng ý của quốc gia đó (Điều 34 Công ước Viên năm 1969)

– Luật quốc tế nói chung và điều ước quốc tế nói riêng được hình thành trên cơ sở của sự thỏa thuận .Với quốc gia thứ ba trong phần nghĩa vụ ,nếu chấp thuận phải thể hiện rõ ràng bằng văn bản và nghĩa vụ này chỉ có thể bị hủy bỏ hoặc sửa đổi khi có sự đồng ý của các thành viên điều ước,và của quốc gia thứ ba .Điều ước có thể phát sinh hiệu lực với quốc gia thứu ba trong một số trường hợp sau đây :

+ Điều ước có điều khoản tối huệ quốc .

+ Điều ước tạo ra các hoàn cảnh khách quan.Đây là điều ước mà quốc gia thứ ba phải tôn trọng và tính đến trong quan hệ của họ với những quốc gia liên quan ,như điều ước liên quan đến giao thông trên các sông quốc tế (sông Ranh.sông Đanuyp..) ,kênh đâò quốc tế (kênh đào Panama,kênh đào Suer) và eo biển quốc tế (eo biển Gibranta,eo biển Thổ Nhĩ Kì), điều ước về phân định biên giới.

+ Điều ước được quốc gia thứ ba viện dẫn áp dụng với tính chất của tập quán quốc tế.

 

32. Các trường hợp chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế

Chấm dứt điều ước quốc tế: Có thể dứt hoàn toàn hoặc tạm thời đình chỉ:

– Những tác động mang tính khách quan: như đối tượng của của điều ước đã bị hủy bỏ hoặc không tồn tại do sự xuất hiện của một quy phạm bắt buộc chung của Luật quốc tế. theo Điều 62 công ước viên năm 1969 một quốc gia có thể viện dẫn các điều kiện hoàn cảnh hiện tại so với các điều kiện hoàn cảnh điều kiện lúc tham gia điều ước mà các bên không dự kiến để làm cơ sở để để chấm dứt, rút khỏi điều ước. (không áp dụng với điều ước xác lập biên giới)

Ngoài ra nếu hoàn cảnh là do sự vi phạm của bên nêu lý do thi điều ước vẫn có hiệu lực

– Yếu tố chủ quan tác động đến thực hiện điều ước thường xảy ra khi có sự vi phạm cơ bản đối với một điều ước .Trường hợp này được áp dụng trên nguyên tắc có đi có lại nhắm đảm bảo sự bình đẳng về quyền lợi giữa các bên kí kết .

 

33. Pháp luật điều chỉnh việc kí kết điều ước quốc tế

  • Xu thế thừa nhận ưu thế của điều ước quốc tế so với các văn bản quy phạm pháp luật của quốc gia là thực tiễn phổ biến hiện nay tại nhiều quốc gia.
  • Việc nội luật hóa các quy định của điều ước quốc tế tại quốc gia về thực chất là nghĩa vụ pháp lý của quốc gia được tiến hành dựa theo các quy định của Luật trong nước với các hình thức đa dạng ,có ý nghĩa tạo môi trường và điều kiện thực tế trong việc kí kết điều ước quốc tế để dẫn đến việc thực tế để thực thi đầy đủ các quy định của điều ước quốc tế mà quốc gia đã tự cam kết bằng hành vi pháp lý quốc tế hợp pháp .

 

34. Nguyên tắc kí kết điều ước quốc tế ,các giai đoạn kí kết điều ước quốc tế .

  1. Nguyên tắc kí kết điều ước quốc tế :

– Nguyên tắc tự nguyện bình đẳng trong quá trình kí kết điều ước quốc tế :

+ Sự tự nguyện bình đẳng trong các quan hệ điều ước trở thành một trong những căn cứ để đánh giá tính hợp pháp của điều ước quốc tế .

+ Nguyên tắc này góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể kí kết trong các quan hệ pháp luật quốc tế ,tránh sựu áp đặt từ bên ngoài với mục đích thôn tính hay tạo ra tình trạng phải lệ thuộc kinh tế ,chính trị vào quốc gia khác.

+ Nguyên tắc này tạo cơ sở để duy trì tương quan có lợi cho hòa bình ,an ninh và ổn định từng khu vực cũng như trên phạm vi toàn cầu .

+ Nguyên tắc điều ước quốc tế phải có nội dung phù hợp với các nguyeen tắc cơ bản của luật quốc tế

+ Các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế đã thừ nhận là “thước đo “giá trị hợp pháp của các quy phạm pháp luật quốc tế khác .

+ Quy phạm pháp luật dù tồn tại dưới hình thức nào đều phải có nội dung không trái với các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế .

– Nguyên tắc Pactasunt servanda.

+ Điều 26 Công ước viên năm 1969 quy định :” mọi điều ước đã có hiệu lực đều ràng buộc các bên tham gia điều ước và phải được các bên thi hành một cách thiện chí “

+ Sự tận tâm ,thiện chí của chủ thể kí kết vừa là cơ sở,vừa là bảo đảm quan trọng để chủ thể kí kết tự ràng buộc vào nghĩa vụ thực hiện các quy định của Luật điều ước nói chung và điều ước quốc tế nói riêng với tính chất là cam kết quốc tế tồn tại song hành cùng các điều khoản thỏa thuận trong điều ước.

  1. Các giai đoạn kí kết điều ước quốc tế

– Đàm phán, soạn thảo và thông qua văn bản điều ước

– Kí,phê chuẩn ,phê duyệt ,gia nhập điều ước quốc tế

– Bảo lưu điều ước quốc tế

35. Trình bày chế định gia nhập điều ước quốc tế.

Việc gia nhập điều ước quốc tế là việc một nước tuyên bố thừa nhận một điều ước quốc tế đã có hiệu lực với các nước khác nay cũng có hiệu lực rang buộc với mình. Việc gia nhập điều ước quốc tế chỉ đặt ra với các điều ước mở. Việc gia nhập này cũng chỉ đặt ra với những nước không ký kết điều ước ngay từ đầu.

Điều ước mở là điều ước trong đó có điều khoản cho phép các nước thứ ba gia nhập sau khi điều ước đã có hiệu lực – đồng nghĩa với việc nó chỉ đặt ra với điều ước đa phương.

Gia nhập, giống phê chuẩn và phê duyệt, thường được thực hiện thông qua việc gửi văn kiện gia nhập đến quốc gia hoặc cơ quan của tổ chức quốc tế có chức năng bảo quản điều ước đó. Ngoại trừ một số điều ước quốc tế nhất định, hầu hết các điều ước đa phương đều cho phép các quốc gia gia nhập.

Thủ tục gia nhập được quy định cụ thể trong phần cuối cùng của điều ước.

Trừ khi điều ước có quy định khác, thời điểm xác định ràng buộc với điều ước quốc tế bằng hình thức gia nhập có thể được tính khi các bên ký kết trao đổi các văn kiện gia nhập tại cơ quan lưu chiểu và khi thong báo những văn kiện gia nhập cho các quốc gia kết ước hoặc cho các cơ quan lưu chiểu.

Tùy từng quốc gia khác nhau mà có những quy định khác nhau về cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc gia nhập điều ước quốc tế và khi nào thực hiện hành vi đó. Ví dụ như ở Việt Nam, thẩm quyền quyết định việc gia nhập thuộc Quốc hội, Chính phủ, Chủ tịch nước.

Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã tham gia 50 điều ước quốc tế đa phương chủ yếu bằng phương thức gia nhập. Trình tự gia nhập điều ước quốc tế đã được quy định tại Điều 12 – Pháp lệnh về kí kết và thực hiện điều ước quốc tế của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1998.

 

36. Khái niệm và so sánh giữa phê chuẩn và phê duyệt điều ước quốc tế.

Khái niệm phê chuẩn và phê duyệt khá giống nhau: chúng đều là việc cơ quan có thẩm quyền của một nước chính thức xác nhận điều ước quốc tế mà đại diện toàn quyền của nước mình đã ký có hiệu lực ràng buộc đối với quốc gia đó. Việc phê chuẩn, phê duyệt chỉ đặt ra với những điều ước quốc tế các quốc gia tham gia từ đầu.

Sự khác biệt giữa hai loại này là thẩm quyền phê chuẩn, phê duyệt điều ước quốc tế thuộc những cơ quan khác nhau đảm nhiệm. Thẩm quyền này được quy định tùy theo pháp luật của từng quốc gia.

Theo pháp luật Việt Nam:

– Thẩm quyền phê chuẩn: được tiến hành ở các cơ quan hành pháp – quốc hội hoặc chủ tịch nước.

– Thẩm quyền phê duyệt: được tiến hành ở các cơ quan hành pháp – chính phủ.

Phê chuẩn có mức độ quan trọng hơn so với phê duyệt vì chỉ những điều ước quốc tế quan trọng được các bên quy định cần thiết phê chuẩn thì mới cần phê chuẩn và việc phê chuẩn thuộc thẩm quyền của cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất.

Và tại hầu hết các nước thì thẩm quyền phê chuẩn cũng được giao cho Quốc hội, trong khi thẩm quyền phê duyệt giao cho cơ quan hành pháp.

 

37. Trình bày và phân tích chế định giải thích điều ước quốc tế trong Luật điều ước quốc tế.

Để thực hiện điều ước quốc tế đòi hỏi các bên phải hiểu đúng, chính xác các quy định của điều ước quốc tế. Vấn đề giải thích điều ước được đặc biệt quan tâm khi các bên ký kết có ý kiến bất đồng về ý nghĩa thực sự của một hoặc một số điều khoản trong điều ước vì điều ước quốc tế được viết bằng 6 thứ tiếng được quy định đều có hiệu lực pháp lý. Việc giải thích ở đây phải mang ý nghĩa tổng thể để nhằm đảm bảo một cách hiểu thống nhất. Thông thường, các văn bản điều ước được giải thích bằng tiếng anh hoặc tiếng pháp. Còn đối với một số văn bản khác, việc giải thích sẽ phụ thuộc vào việc văn bản đó quy định giải thích bằng thứ tiếng nào.

Yêu cầu của việc giải thích điều ước:

  • Điều ước phải được giải thích thiện chí, phù hợp với ý nghĩa thông thường của các thuật ngữ được sử dụng trong điều ước và trong mối quan hệ với đối tượng và mục đích của điều ước.
  • Việc giải thích điều ước phải căn cứ vào nội dung văn bản điều ước, các thỏa thuận có liên quan đến điều ước được các bên chấp nhận trong khi ký kết điều ước, các thỏa thuận sau này của các bên về giải thích và thực hiện điều ước, thực tiễn thực hiện điều ước liên quan đến việc giải thích điều ước và các quy định thích hợp của pháp luật quốc tế.

Việc giải thích điều ước quốc tế được xem là chính thực hay không phụ thuộc vào thẩm quyền giải thích, có hại loại là giải thích chính thức và giải thích không chính thức.

Giải thích chính thức là giải thích của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Giải thích không chính thức là giải thích của các luật gia, các nhà nghiên cứu luật pháp.

Nhưng dù giải thích theo cách nào thì những cách giải thích này cũng không mang giá trị ràng buộc đối với các bên trừ khi các bên đó chấp nhận. Còn trong phạm vi quốc gia, việc giải thích nói trên sẽ được các cơ quan hữu quan tuân thủ.

 

38. Trình bày và phân tích chế định thực hiện điều ước quốc tế trong luật về điều ước quốc tế.

  1. Luật quốc tế:

Cơ sở pháp lý: Hiến chương Liên hợp quốc 1945

  1. Giải thích điều ước quốc tế: Đã trả lời ở câu 38
  2. Đăng ký và công bố điều ước quốc tế: Điều 102 Hiến chưng Liên hợp quốc quy định: “mọi hiệp ước và công ước do bất cứ thành viên nào của Liên hợp quốc ký kết sau khi hiến chương này có hiệu lực phải được đăng ký tại ban thư ký và do ban này công bố càng sớm càng tốt” Điều 102 cũng quy định nếu không đăng ký theo quy định của khoản 1 điều này thì không bên nào của điều ước có quyền viện dẫn hiệp ước hoặc công ước đó trước các cơ quan Liên hợp quốc.
  3. Thực hiện điều ước: Khi điều ước thỏa mãn các điều ước để điều ước có hiệu lực thì các bên phải tuân theo các điều khoản mà mình đã ký kết trong điều ước.
  4. Luật Việt Nam:

Cơ sở pháp lý: Luật ký kết và gia nhập điều ước quốc tế năm 2005: có hiệu lực ngày 1/1/2006: chương 7: thực hiện điều ước quốc tế:

39. PHÂN TÍCH ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA LUẬT QUỐC TẾ.

a) Định nghĩa
LQT là hệ thống các nguyên tắc, các quy phạm pháp luật được quốc gia và các chủ thể khác của LQT thỏa thuận xây dựng nên trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng; nhằm điều chỉnh những quan hệ phát sinh giữa quốc gia và các chủ thể đó trong mọi lĩnh vực của đời sống quốc tế.

b) Đặc điểm:
(1) Đối tượng điều chỉnh của LQT: là các quan hệ phát sinh trong đời sống quốc tế giữa các chủ thể của LQT với nhau. LQG: là những quan hệ trong một quốc gia.

(2) Chủ thể của LQT: – Quốc gia – chủ thể cơ bản và chủ yếu của LQT: – Tổ chức quốc tế liên chính phủ: là tổ chức do các quốc gia và các chủ thể khác của LQT. Thỏa thuận thành lập trên cơ sở ĐƯQT. Tổ chức quốc tế liên chính phủ là tổ chức có tính phái sinh, hạn chế của LQT. Quá trình hình thành cũng như quyền và nghĩa vụ của tổ chức quốc tế liên chính phủ hoàn toàn do các quốc gia thành viên thỏa thuận. – Dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết: Nguyên tắc dân tộc tự quyết là một nguyên tắc cơ bản của LQT, do đó các dân tộc đấu tranh giành quyền tự quyết cũng được coi là một chủ thể của LQT. – Chủ thể khác: (Tòa thánh Vanticang; Hồng Kong, Đài Loan…). CHỦ THỂ CỦA LUẬT QUỐC GIA: là thể nhân, pháp nhân. Trong đó quốc gia là một chủ thể đặc biệt.

(3) Quá trình xây dựng các nguyên tắc và quy phạm của Luật quốc tế: Quy phạm pháp luật quốc tế được hình thành dựa trên cơ sở sự thỏa thuận của các quốc gia cũng như các chủ thể khác của LQT. Sự thỏa thuận này có thể thực hiện bằng một trong hai cách sau đây:

– Thông qua ký kết ĐƯQT hoặc
– Thông qua việc thừa nhận những quy tắc xử sự chung hình thành trong thực tiễn sinh hoạt quốc tế là những quy phạm có tính chất bắt buộc chung.

PL QUỐC GIA ĐƯỢC XÂY DỰNG do bộ máy nhà nước của quốc gia đó ban hành. (4) Biện pháp bảo đảm thi hành của LQT

– LQT không có bộ máy cưỡng chế thi hành.
– Trong trường hợp có sự vi phạm, thì việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành sẽ do chính các chủ thể của LQT thực hiện dưới hai hình thức chính:
+ Cưỡng chế riêng lẻ: Là biện pháp cưỡng chế do một chủ thể thực hiện
VD: Khi bị quốc gia khác xâm lược, quốc gia sở tại có thể sử dụng quyền tự vệ hợp pháp bằng chính lực lượng quân sự của mình để đáp trả. + Cưỡng chế tập thể: Là biện pháp cưỡng chế do nhiều chủ thể thực hiện. VD: EU áp dụng các lệnh trừng phạt đối PL QUỐC GIA: có hệ thống các cơ quan thi hành pháp luật và có tính cưỡng chế cao.

40. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH VÀ THUỘC TÍNH CHÍNH TRỊ PHÁP LÝ CỦA QUỐC GIA.

a) Bốn yếu tố cấu thành của quốc gia
– Lãnh thổ: xác định khoảng không gian trong đó quyền lực của quốc gia được thực hiện. Lãnh thổ có mối quan hệ chặt chẽ với các yếu tố cấu thành khác của quốc gia. Lãnh thổ không có dân cư, chính phủ là lãnh thổ vô chủ. – Dân cư: là tất cả những người sinh sống trên lãnh thổ của một quốc gia nhất định và phải tuân theo pháp luật của quốc gia đó. Thành phần dân cư của một quốc gia gồm: công dân và người nước ngoài – Chính phủ: là bộ máy quyền lực chính trị đại diện cho ý chí của quốc gia. Chính phủ phải đảm bảo duy trì trật tự công cộng, thực hiện tốt trách nhiệm lập pháp và tư pháp trong đối
nội, làm tròn các cam kết quốc tế trong đối ngoại. – Có khả năng độc lập tham gia các quan hệ pháp luật quốc tế: chủ thể có thể tham gia quan hệ quốc tế thông qua hành vi của mình hoặc ủy quyền cho chủ thể khác đại diện cho mình trong quan hệ quốc tế.

b) Thuộc tính chính trị – pháp lý của quốc gia
Thuộc tính chính trị – pháp lý vốn có của quốc gia là chủ quyền. Chủ quyền của quốc gia được thực hiện ở 2 nội dung chính sau:

– Quyền tối cao trong lãnh thổ: Quốc gia có toàn quyền quyết định các vấn đề trong phạm vi lãnh thổ của mình mà biểu hiện là các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp; quyết định mọi vấn đề chính trị, kinh tế, xã hội … trong phạm vi lãnh thổ của mình mà các chủ thể khác của LQT không có quyền can thiệp. – Quyền độc lập trong quan hệ quốc tế: Quốc gia hoàn toàn độc lập, không phụ thuộc vào ý chí của các chủ thể LQT khác trong việc giải quyết các vấn đề đối ngoại của mình.

41. PHÂN TÍCH HÌNH THỨC, PHƯƠNG PHÁP VÀ HỆ QUẢ PHÁP LÝ CỦA CÔNG NHẬN QUỐC TẾ.

a) Khái niệm
Công nhận quốc tế là hành vi pháp lý chính trị của bên công nhận dựa trên nền tảng các động cơ nhất định nhằm xác nhận sự tồn tại của một thành viên mới trong cộng đồng quốc tế, khẳng định quan hệ của bên công nhận đối với chính sách, chế độ chính trị, kinh tế… của thành viên mới; đồng thời thể hiện ý chí thiết lập quan hệ bình thường và ổn định đối với thành viên mới. Hình thức Công nhận de jure Công nhận de facto Công nhận ad hoc: Là hình thức công nhận toàn diện nhất, đầy đủ nhất, Là hình thức công nhận chưa đầy đủ, Là hình thức công nhận đặc biệt: quan hệ giữa các bên chỉ được thiết lập nhằm giải quyết một vụ việc cụ thể và sẽ chấm dứt khi kết thúc vụ việc. Thể hiện ý chí thực sự muốn thiết lập quan hệ bình thường giữa bên công nhận và bên được công nhận. Thể hiện sự miễn cưỡng thận trọng của bên công nhận với bên
được công nhận. Công nhận dứt khoát, không thể hủy bỏ. Có tính chất tạm thời, có thể bị hủy bỏ. Bên công nhận thận
trọng để có thể điều chỉnh chính sách của mình với bên được công nhận. Nếu bên được công nhận khẳng định được vị trí của mình thì sẽ chuyển thành de jure. Nếu không thì công nhận có thể bị hủy bỏ. Mở đường cho việc thiết lập quan hệ ngoại giao quan hệ. Thường chỉ giới hạn ở thiết lập quan hệ lãnh sự hợp tác kinh tế.

42. PHÂN TÍCH ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA LUẬT QUỐC TẾ

a) Định nghĩa LQT là hệ thống các nguyên tắc, các quy phạm pháp luật được quốc gia và các chủ thể khác của LQT thỏa thuận xây dựng nên trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng; nhằm điều chỉnh những quan hệ phát sinh giữa quốc gia và các chủ thể đó trong mọi lĩnh vực của đời sống quốc tế.

b) Đặc điểm:

(1) Đối tượng điều chỉnh của LQT: là các quan hệ phát sinh trong đời sống quốc tế giữa các chủ thể của LQT với nhau. LQG: là những quan hệ trong một quốc gia.

(2) Chủ thể của LQT:

– Quốc gia – chủ thể cơ bản và chủ yếu của LQT:

– Tổ chức quốc tế liên chính phủ: là tổ chức do các quốc gia và các chủ thể khác của LQT thỏa thuận thành lập trên cơ sở ĐƯQT. Tổ chức quốc tế liên chính phủ là tổ chức có tính phái sinh, hạn chế của LQT. Quá trình hình thành cũng như quyền và nghĩa vụ của tổ chức quốc tế liên chính phủ hoàn toàn do các quốc gia thành viên thỏa thuận.

– Dân tộc đang đấu tranh.

43. Phân tích cơ sở và nội dung mối quan hệ giữa Luật quốc tế và luật quốc gia, cho ví dụ.

   Cơ sở

   – Xuất phát từ mối quan hệ giữa chức năng đối nội và đội ngoại của nhà nước: với chức năng đối nội, nhà nước tổ chức các hoạt động chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng… với chức năng đối ngoại nhà nước thể hiện vai trò trong mối quan hệ với các nhà nước, dân tộc khác;  2 chức năng này có mối quan hệ biện chứng và đều xuất phát từ lợi ích của giai cấp cầm quyền. Để thực hiện 2 chức năng này nhà nước sử dụng luật quốc gia và LQT => mối quan hệ qua lại. PL QT và luật QG đều bảo vệ và củng cố địa vị cho giai cấp thống trị. Luật quốc gia thì đương nhiên, còn Luật quốc tế thì xây dựng dựa trên sự thỏa thuận nhưng vẫn thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của quốc gia, quốc gia có quyền tham gia hoặc không tham gia, luôn cố gắng đặt lợi ích của quốc gia mình lên hàng đầu trong quan hệ quốc tế.

   – Bắt nguồn từ sự thống nhất vai trò của hai hệ thống pháp luật

   + Đều là cở sở để thiết lập, củng cố và tăng cường quyền lực nhà nước

   + Đều là cơ sở để nhà nước quản lý kinh tế, xã hội

   + Đều tạo dựng quan hệ mới và tạo môi trường để duy trì, phát triên quan hệ quốc tế

   – Cơ sở nguyên tắc tận tâm thiện chí thực hiện cam kết quốc tế (Pacta sunt servanda): QG phải tự nguyện thực hiện các cam kết quốc tế trong quan hệ QT trong đó có hành vi ban hành, sửa đổi các văn bản PL QG sao cho phù hợp với các cam kết QT đó, nếu không sẽ phải chịu trách nhiệm do hành vi không thực hiện cam kết QT.

   Nội dung

   – Luật QG ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển của LQT, đến quá trình xây dựng và thực hiện nó:

+ LQT bản chất là sự thỏa thuận giữa các QG, quan điểm của mỗi QG trong sự thỏa thuận này phải phù hợp với nguyên tắc, quy phạm nền tảng của PL QG đó. Khi bản chất pháp lý luật QG là tiến bộ thì các nguyên tắc, QPPL QT mà QG tham gia xây dựng cũng mang bản chất đó.

+ PL QG là đảm bảo pháp lý quan trọng để các ng.tắc, QPPL QT đc thực hiện trong phạm vi lãnh thổ QG, đây là NV cơ bản của QG khi tham gia quan hệ QT.

– Luật quốc tế có tác động đến sự phát triển và hoàn thiện của Luật quốc gia:

+ Quốc gia tận tâm thiện chí thực hiện cam kết trong quan hệ QT, điều này được thể hiện thông qua nhiều hành vi khác nhau trong đó có hành vi sửa đổi, bổ sung, ban hành các văn bản QPPL trong nước để nó vừa mang tính đặc thù của quốc gia, vừa phụ hợp với cam kết QT vì vậy những nội dung tiến bộ của LQT thể hiện thành tựu mới sẽ được truyền tải vào LQG, thúc đây LQG hoàn thiện và phát triển

+ Luật quốc tế đảm bảo sự thực hiện LQG, có những vấn đề mà bản thân quốc gia không thể thực hiện được, những vấn đề mang tính toàn cầu và cần có sự hợp tác => Phải hợp tác quốc tế (vd: hợp tác quốc tế đầu tranh phòng chống tội phạm: Interpol, ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu IPCC…)

44. Phân tích cấu trúc nguồn của Luật quốc tế

Nguồn của LQT là hình thức pháp lý chứa đựng các nguyên tắc, QPPL QT được các chủ thể LQT thỏa thuận xây dựng nên. Bao gồm: ĐƯQT, TQQT, nguyên tắc PL chung và nguồn bổ trợ (phán quyết của TA, học thuyết của các luật gia, nghị quyết của các tổ chức QT liên chính phủ và hành vi pháp lý đơn phương của QG).

Điều ước quốc tếLà thỏa thuận QT được kí kết bằng văn bản giữa các QG và các chủ thể khác của LQT và được LQT điều chỉnh, không phụ thuộc nó được ghi nhận trong một hay nhiều văn kiện có quan hệ với nhau cũng như không phụ thuộc vào tên gọi cụ thể của nó.

– Đặc điểm:

+ Chủ thể của ĐƯQT là chủ thể của Luật quốc tế

+ Có nội dung là quyền và NV của các bên tham gia quan hệ ĐƯ, nếu không có mà chỉ biểu lộ các khuyến nghị hay tuyên bố chính trị thì sẽ không phải ĐƯQT

+ Hình thức tồn tại chủ yếu bằng văn bản: hiến chương, công ước, hiệp ước, nghị định, nghị định thư… gồm ba phần: mở đầu, nội dung chính và phần điều khoản cuối cùng (có thể có phần phụ lục).

+ Trình tự thủ tục ký kết ĐƯQT được điều chỉnh bởi các nguyên tác, qppl quốc tế và quy phạm jus cogen (CƯ Viên 1969 về Luật ĐƯQT)

– Điều kiện có hiệu lực

+ Kí kết trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng

+ Nội dung phù hợp các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế

+ Phù hợp quy định của các bên về thẩm quyền kí kết

   Tập quán quốc tế: Là hình thức pháp lý chứa đựng các quy tắc xử sự chung, hinh thành trong thực tiễn đời sống quan hệ QT, được các chủ thể thừa nhận là luật.

   – Cấu thành

+ Yếu tố vật chất: chính là sự tồn tại của quy tắc xử sự được hình thành trong thực tiễn quan hệ quốc tế và được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần

+ Yếu tố tinh thần: được các chủ thể Luật quốc tế thừa nhận là QTXS chung, có giá trị pháp lý bắt buộc (phân biệt với thông lệ quốc tế…)

– Con đường hình thành

+ Thực tiễn hoạt động của TCQT liên CP

+ Thực tiễn giải quyết tranh chấp của cơ quan tài phán QT

+ Thực tiễn kí kết và thực hiện ĐƯQT

+ Thực tiễn thực hiện hành vi của các chủ thể Luật quốc tế

Nguyên tắc pháp luật chung: Là những nguyên tắc được cơ quan tài phán quốc tế sử dụng để  bổ sung cho ĐƯQT và TQQT trong quá trình giải quyết tranh chấp; những nguyên tắc này phải được hầu hết quốc gia thừa nhận.

Nguồn bổ trợ

Phán quyết của tòa án QT: có vai trò quan trọng trong việc giải thích, làm sáng tỏ nội dung của quy phạm pháp Luật quốc tế và là cơ sở để hình thành nên QPPLuật quốc tế mới (phán quyết của tòa vụ ngư trường Anh – Nauy giúp hình thành quy phạm về việc xác định đường cơ sở thẳng). Việc đưa ra kết luận tư vấn của TAQT cũng góp phần hình thành và phát triển các qppl QT.

Nghị quyết của các tổ chức quốc tế liên chính phủ: gồm nghị quyết mang tính bắt buộc và nghị quyết mang tính khuyến ngị; tính bổ trợ thể hiện ở việc nó được các quốc gia thành viên thừa nhận rộng rãi như TQQT; hoặc trên cơ sở các nghị quyết này mà các quốc gia thành viên ký kết những ĐƯQT mới. (Ví dụ: từ Tuyên ngôn về quyền con người của Đại hội đồng LHQ đã hình thành công ước về các quyền dân sự, chính trị và Công ước về các quyền kinh tế xã hội năm 1966).

Học thuyết của các luật gia nổi tiếng: là quan điểm cá nhân về những vấn đề của Luật quốc tế, là bằng chứng về tập quán quốc tế mới được thiết lập; hoặc có thể được ghi nhận trong ĐƯQT do các chủ thể Luật quốc tế thỏa thuận ký kết.

Hành vi pháp lý đơn phương của quốc gia: sẽ làm phát sinh quyền và NV đối với quốc gia đã thực hiện hành vi. Là phương tiện bổ trợ để xác định tình hợp pháp của hành vi của chủ thể LQT thực hiện. Ngoài ra còn dùng để giải thích, làm sáng tỏ các QPPL QT hoặc làm tiền đề để hình thành QPPL QT mới ( ví dụ: giáo trình – 32)

Tuyên bố của Ai cập cho tàu thuyền đi lại tự do trên kênh đào xuy ê 1957

45. Phân tích khái niệm của điều ước quốc tế theo quy định của công ước viên 1969

Điều ước quốc tếLà thỏa thuận QT được kí kết bằng văn bản giữa các QG và các chủ thể khác của LQT và được LQT điều chỉnh, không phụ thuộc nó được ghi nhận trong một hay nhiều văn kiện có quan hệ với nhau cũng như không phụ thuộc vào tên gọi cụ thể của nó.

– Đặc điểm:

+ Chủ thể của ĐƯQT là chủ thể của Luật quốc tế

+ Có nội dung là quyền và NV của các bên tham gia quan hệ ĐƯ, nếu không có mà chỉ biểu lộ các khuyến nghị hay tuyên bố chính trị thì sẽ không phải ĐƯQT

+ Hình thức tồn tại chủ yếu bằng văn bản: hiến chương, công ước, hiệp ước, nghị định, nghị định thư… gồm ba phần: mở đầu, nội dung chính và phần điều khoản cuối cùng (có thể có phần phụ lục).

+ Trình tự thủ tục ký kết ĐƯQT được điều chỉnh bởi các nguyên tác, qppl quốc tế và quy phạm jus cogen (CƯ Viên 1969 về Luật ĐƯQT)

– Điều kiện có hiệu lực

+ Kí kết trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng

+ Nội dung phù hợp các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế

+ Phù hợp quy định của các bên về thẩm quyền kí kết

46. Phân tích khái niệm điều ước quốc tế theo quy định của luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế 2005

Khoản 1 Điều 2 Luật quy định: “Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập là thỏa thuận bằng văn bản được ký kết hoặc gia nhập nhân danh Nhà nước hoặc nhân danh Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với một hoặc nhiều quốc gia, tổ chức quốc tế hoặc chủ thể khác của pháp luật quốc tế, không phụ thuộc vào tên gọi là hiệp ước, công ước, hiệp định, định ước, thỏa thuận, nghị định thư, bản ghi nhớ, công hàm trao đổi hoặc văn kiện có tên gọi khác”.

Phân tích về chủ thể, nội dung quan hệ điều chỉnh, hình thức tên gọi

47.Phân biệt điều ước quốc tế (theo quy định của luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005) với thỏa thuận quốc tế (theo quy định của pháp lệnh ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế năm 2007)

Điều ước quốc tế

Thỏa thuận quốc tế

Chủ thể

Một bên là quốc gia (nhân danh Nhà nước hoặc chính phủ), một bên là các chủ thể của luật quốc tế như quốc gia khác, tổ chức quốc tế liên chính phủ, dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết, chủ thể đặc biệt khác

=>    Như vậy tất cả các chủ thể tham gia ĐƯQT đều là chủ thể của LQT

Một bên là cơ quan nhà nước ở Trung ương, cơ quan cấp tỉnh, cơ quan Trung ương của tổ chức. một bên là  Quốc hội, cơ quan của QH, cơ quan giúp việc của QH, TA tối cao, VKS tối cao, bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc CQ tương đương; chính quyền địa phương; tổ chức nước ngoài

=>    Như vậy không phải tất cả chủ thể đều là chủ thể của LQT

Nội dung

Được thỏa thuận về mọi lĩnh vực thuộc đời sống quốc tế

=> Như vậy nội dung thỏa thuận RỘNG hơn

Chỉ được thỏa thuận về những vấn đề nằm trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình trừ một số nội dung.

=>     Như vậy nd thỏa thuận HẸP hơn

ký kết

Khi ký kết cần phải phê chuẩn, phê duyệt những thỏa thuận giữa các bên => PHỨC TẠP HƠN

Không phải phê chuẩn, phê duyệt

=>     ĐƠN GIẢN HƠN

Gia nhập

Có thể gia nhập điều ước quốc tế mà mình không tham gia ký kết

Không được gia nhập những thỏa thuận mà mình không tham gia ký kết

Bảo lưu

Được áp dụng bảo lưu đối với điều ước quốc tế nhằm loại trừ hoặc thay đổi hiệu lực pháp lý của một hoặc một số quy định trong ĐƯQT khi áp dụng

Không được bảo lưu thỏa thuận quốc tế

Tên gọi

hiệp ước, công ước, hiệp định, định ước, thỏa thuận, nghị định thư, bản ghi nhớ, công hàm trao đổi hoặc văn kiện có tên gọi khác

Thỏa thuận, Bản ghi nhớ, Biên bản thỏa thuận, Biên bản trao đổi, Chương trình hợp tác, Kế hoạch hợp tác hoặc tên gọi khác.

48. Trình bày trình tự kí kết điều ước quốc tế

– Đàm phán: là giai đoạn các bên cùng bàn bạc, thảo luận những vấn đề thuộc lĩnh vực điều chỉnh của ĐƯQT dự định thiết lập. Có thể thực hiện thông qua cơ quan ngoại giao ở nước ngoài hoặc trong khuổn khổ các hội nghị QT hay tổ chức QT với nhiều cấp khác nhau, cấp càng cao nghi thức càng trang trọng. Đàm phán có thể thành công hoặc thất bại; nếu thành công các bên sẽ thống nhất với nhau về mặt hình thức của ĐƯ: tên gọi, kết cấu, nội dung cơ bản của ĐƯ, quyền và NV của các bên.

– Soạn thảo văn bản điều ước: với điều ước song phương, cả 2 bên hoặc một trong 2 bên sẽ cử người soạn thảo. Đối với ĐƯ đa phương, các bên sẽ cử ra một nhóm là tiểu ban soạn thảo đảm nhiệm việc soạn thảo. Văn bản này sau đó được các bên cùng thảo luận. Trình tự có thể là soạn thảo sau đó mới đàm phán, các bên sẽ thảo luận dựa trên văn bản ĐƯ đã soạn thảo và đi đến thống nhất và thông qua.

– Thông qua văn bản điều ước: là hành vi biểu thị sự nhất trí của các bên về nội dung của văn bản điều ước. Hình thức thông qua có thể là biểu quyết, bỏ phiếu kín hoặc công khai; nguyên tắc thông qua có thể là quá bán, đa số tuyệt đối, đa số tương đối hay đồng thuận… Việc thông qua không làm phát sinh hiệu lực ĐƯ, văn bản được thông qua là văn bản cuối cùng và các bên không được đơn phương sửa đổi, chỉnh lý hay bổ sung mới vào văn bản.

– Ký kết ĐƯQT

+ Ký tắt: là hình thức kí của các bên tham gia đàm phán nhằm xác nhận nội dung điều ước, chưa làm phát sinh hiệu lực điều ước

+ Ký ad referendum: là hình thức kí của đại diện các bên tham gia vào văn bản ĐƯ nhưng cần phải có sự khẳng định của CQ có thẩm quyền để phát sinh hiệu lực

+ Ký đầy đủ: cũng là hình thức kí của các bên tham gia vào văn bản điều ước, sẽ làm phát sinh hiệu lực điều ước ( điều ước thông thường, không quá quan trọng …)  nếu ĐƯ đó không cần phải phê duyệt, phê chuẩn.

– Phê chuẩn, phê duyệt ĐƯQT

Là hành vi pháp lý của chủ thể Luật quốc tế, theo đó chủ thể này xác nhận sự đồng ý ràng buộc với một điều ước quốc tế nhất định. Không có quy định cụ thể ĐƯQT nào thì phải phê chuẩn.

Phê chuẩn – CQQLNN cao nhất

Phê duyệt – Chính phủ

Điều kiện phát sinh hiệu lực

+ ĐƯ song phương: phát sinh hiệu lực ngay sau khi trao đổi thư phê chuẩn, phê duyệt hoặc sau 1 thời gian nhất định do 2 bên thỏa thuận

+ ĐƯ đa phương phát sinh hiệu lực khi có một số lượng quốc gia nhất định gửi thư phê chuẩn, phê duyệt.

– Gia nhập ĐƯQT: là hành vi pháp lý của chủ thể Luật quốc tế đồng ý chấp nhân sự ràng buộc của một ĐƯQT khi thời hạn kí ĐƯQT đã hết hoặc ĐƯQT đã có hiệu lực mà chủ thể đó chưa phải là thành viên. Chỉ áp dụng vs ĐƯQT đa phương bằng cách gửi công hàm xin gia nhập ĐƯ đến quốc gia hay tổ chức QT lưu chiểu điều ước ( ở VN là QH, CTN, Chính phủ).

49. Phân tích các điều kiện có hiệu lực của điều ước quốc tế

Là thỏa thuận QT được kí kết bằng văn bản giữa các QG và các chủ thể khác của LQT, được LQT điều chỉnh, không phụ thuộc nó được ghi nhận trong một hay nhiều văn kiện có quan hệ với nhau cũng như không phụ thuộc vào tên gọi cụ thể của nó.

Điều kiện có hiệu lực

+ Kí kết trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng

+ Nội dung phù hợp các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế

+ Phù hợp quy định của các bên về thẩm quyền kí kết

Nếu vi phạm một trong các điều kiện trên thì có thể dẫn tới việc ĐƯQT bị vô hiệu tương đối hoặc vô hiệu tuyệt đối.

+ Vô hiệu tương đối: phát hiện có vi phạm về thẩm quyền và trình tự kí kết, có sự mua chuộc vị đại diện… ĐƯ vẫn có hiệu lực nếu không ảnh hưởng nghiêm trọng đến nội dung ĐƯ và được các bên nhất trí.

+ Vô hiệu tuyệt đối: phát hiện có dấu hiệu cưỡng ép tham gia quan hệ ĐƯ hoặc cưỡng ép vị đại diện của quốc gia để kí kết ĐƯ hoặc ĐƯ có nội dung trái với nguyên tắc cơ bản của LQT => ĐƯQT vô hiệu ngay tại thời điểm ký kết, các bên có quyền yêu cầu khôi phục lại tình trạng ban đầu như trước khi ký kết điều ước trong khuôn khổ cho phép. (Đọc thêm hiệu lực về thời gian và không gian của ĐƯQT). (gt-114)

50. Phân tích các trường hợp ĐƯQT có hiệu lực với bên thứ ba

–               Xác lập quyền và nghĩa vụ cho bên thứ 3 nếu bên thứ 3 đồng ý, đối với ĐƯ quy định nghĩa vụ, cần được sự đồng ý bằng văn bản của bên thứ ba. (Ví dụ: Điều 35 hiến chương LHQ quy định : “quốc gia không phải là thành viên LHQ có thể thông báo cho HĐBA về bất kỳ vụ tranh chấp nào mà họ là đương sự…”

–               ĐƯQT tạo ra hoàn cảnh khác quan mà buộc các quốc gia không phải là thành viên cũng phải tuân thủ (Hiệp định về Nam cực)

–               Quốc gia thứ 3 viện dẫn các quy định của ĐƯ như 1 tập quán quốc tế (chiều rộng lãnh hải là 12 hải lý tính từ đường cơ sở)

–               Điều ước có điều khoản tối huệ quốc (MFN): ví dụ trong WTO nếu một quốc gia thành viên giành cho đối tác thương mại của mình một số ưu đãi thì nước đó cũng phải đối xử tương tự như vậy đối với các quốc gia còn lại của WTO.

51. Trình bày vấn đề bảo lưu điều ước quốc tế

Bảo lưu là hành động đơn phương của một QG đưa ra ký, phê chuẩn, phê duyệt 1 ĐƯQT nhằm qua đó loại bỏ hoặc sửa chữa hiệu lực pháp lý của 1 hoặc 1 số quy định của điều ước trong việc áp dụng với QG đó. Chỉ thực hiện vs ĐƯ đa phương và chỉ có thể được tiến hành vào thời điểm QG thực hiện hành vi nhằm xác nhận sự đồng ý rằng buộc với ĐƯQT đó.

   Trường hợp hạn chế

–               ĐƯQT ngăn cấm bảo lưu

–               ĐƯQT chỉ cho phép bảo lưu những điều khoản nhất định

–               Bảo lưu không phù hợp với đối tượng và mục đích của ĐƯ

Trình tự thủ tục

Điều ước có quy định cho phép bảo lưu 1 số điều khoản nhất định => thực hiện theo quy định của điều ước, không cần sự đồng ý rõ ràng từ các QG khác.

   Điều ước không có điều khoản quy định về vấn đề bảo lưu, trừ khi các bên có thỏa thuận khác thì CƯ Viên 1969 quy định:

+ Việc bảo lưu phải đc tất cả các QG thành viên chấp nhận nếu số QG đàm phán có hạn hoặc việc thi hành toàn bộ ĐƯ là điều kiện để dẫn tới sự chấp nhận ràng buộc với ĐƯ đó

+ ĐƯQT thành lập TCQT thì cần phải có sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền của ĐƯ đó

+ 1 bảo lưu coi như được chấp thuận nếu 1 quốc gia không phản đối trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày QG đó nhận thông bảo bảo lưu hoặc ngày QG đó biểu thị sự đồng ý ràng buộc với ĐƯ.

+ Việc tuyên bố, chấp thuận, phán đối bảo lưu phải lập thành văn bản và thông báo công khai

+ QG tuyên bố bảo lưu hoặc phản đổi có thể rút hoặc hủy bỏ trong bất kì thời gian nào

Hệ quả pháp lý

   – Điều khoản không bảo lưu thì thực hiện bình thường

   – Điều khoản bảo lưu

   + QG bảo lưu vào QG chấp thuận bảo lưu: điều khoản sẽ thay đổi theo nội dung tuyên bố bảo lưu

   + Giữa bên tuyên bố và bên phản đối: tùy vào sự bày tỏ của bên phản đối mà quan hệ điều ước vẫn duy trì và ĐKBL không được áp dụng; hoặc hai bên không tồn tại quan hệ ĐƯ nếu bên phản đối bày tỏ rõ như vậy

   + Với các quốc gia thành viên khác: điều khoản bảo lưu không làm thay đổi  việc thực hiện ĐƯQT của các QG thành viên khác.

52. Trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu lực của ĐƯQT

Yếu tố chủ quan

– Sự thỏa thuận của các bên về việc chấm dứt hiệu lực hoặc tạm định chỉ thi hành hiệu lực điều ước quốc tế: điều ước quốc tế hình thành dựa trên sự thỏa thuận nên hành vi trên sẽ làm chấm dứt hoàn toàn hoặc tạm đình chỉ trong một thời gian nhất định đối với quyền và nghĩa vụ của các bên

– Thời hạn có hiệu lực của ĐƯQT đã hết: trường hợp các bên có thỏa thuận về hiệu lực về thời gian của ĐƯQT, thời hạn ĐƯ hết hiệu lực mà không gia hạn. Trường hợp ĐƯQT vẫn còn hiệu lực mà các bên đã thực hiện xong quyền và nghĩa vụ của mình thì các bên có thể thỏa thuận chấm dứt hiệu lực ĐƯ.

– Một bên ký kết điều ước đơn phương tuyên bố chấm dứt hiệu lực của ĐƯQT: nếu ĐƯQT cho phép thì phù hợp, nếu không thì cần có sự cho phép của tất cả các thành viên của ĐƯ hoặc có thể được suy ra từ bản chất của ĐƯ. Nếu hành vi đơn phương chấm dứt hiệu lực là hợp pháp, hiệu lực ĐƯQT sẽ chấm dứt (đối với ĐƯ song phương) hoặc sẽ chấm dứt với bên tuyên bố ( ĐƯ đa phương).

–  Một bên kí kết ĐƯ có hành vi vi phạm nghiêm trọng ĐƯ: quy định tại Điều 60 CƯ Viên 1969; đây là cơ sở để một bên chấm dứt hoặc tạm đình chỉ quan hệ ĐƯ với bên vi phạm (đối với ĐƯ song phương), và là cơ sở để các bên còn lại chấm dứt hoặc tạm đình chỉ quan hệ ĐƯ với bên vi phạm (ĐƯ đa phương)

– Các bên ký kết một ĐƯ quốc tế mới về cùng một vấn đề và thỏa thuận ĐƯQT mới sẽ thay thế ĐƯQT cũ; ĐƯQT cũ sẽ chấm dứt hoàn toàn hiệu lực, quan hệ giữa các bên sẽ được điều chỉnh bằng ĐƯQT mới trừ trường hợp một số thành viên ĐƯQT cũ không tham gia ĐƯQT mới.

–  Bảo lưu ĐƯQT: là hành động đơn phương của một bên tại thời điểm ký kết, phê duyệt, phê chuẩn hoặc gia nhập ĐƯQT nhằm loại bỏ hoặc sửa đổi hiệu lực pháp lý của một hoặc một số quy định của điều ước trong việc áp dụng với thành viên đó.

Yếu tố khách quan

– Đối tượng của ĐƯQT bị mất: một bên có thể nêu lên việc không  thể thi hành điều ước làm lý do để chấm dứt, rút khỏi ĐƯ khi một đôi tượng cần thiết cho việc thi hành bị mất đi hoặc bị tiêu hủy hoàn toàn. Nếu việc không thể thi hành là tạm thời thì nó chỉ là lý do để tạm đình chỉ ĐƯ.

– Xuất hiện quy phạm mệnh lệnh (jus cogens mới có nội dung mâu thuẫn với ĐƯQT đã được kí kết): quy phạm jus cogens là thước đo tính hợp pháp của các QPPL QT vậy nên những quy phạm trong ĐƯ mẫu thuận với QP mệnh lệnh này thì đều vô giá trị và chấm dứt hiệu lực.

– Có sự thay đổi cơ bản của hoàn cảnh (Rebus sic santibus):  sự thay đổi cơ bản các hoàn cảnh so với hoàn cảnh tại thời điểm ký kết ĐƯQT có thể được viện dẫn làm cơ sở để các bên chấm dứt quan hệ ĐƯ khi:

o   Các bên không dự liệu trước được sự thay đổi hoàn cảnh tại thời điểm kí kết

o   Sự tồn tại của hoàn cảnh là cơ sở để các bên đồng ý ràng buộc với ĐƯ

o   Sự thay đổi làm biến đổi một cách cơ bản phạm vi những nghĩa vụ mà các bên còn phải thi hành theo ĐƯ.

Tuy nhiên không được viện dẫn trong trường hợp:

o   ĐƯ liên quan đến việc thiết lập biên giới quốc gia

o   Sự thay đổi là kết quả của sự vi phạm của một trong các bên.

53. Phân tích mối quan hệ giữa điều ước quốc tế và tập quán quốc tế

Giống nhau

–               Đều là nguồn của Luật quốc tế

–               Được các chủ thể Luật quốc tế thỏa thuận xây dựng hoặc công nhận và có giá trị pháp lý bắt buộc với các chủ thể tham gia quan hệ QT

–               Đều có nội dung phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế

Khác nhau

–               Về con đường hình thành, ĐƯQT hình thành dựa trên sự thỏa thuận công khai giữa các chủ thể LQT; TTQT hình thành dựa trên sự ap dụng lặp đi lặp lại một QTXS trong quan hệ quốc tế, được các chủ thể thừa nhận là QTXS chung và nâng lên thành luật, có giá trị bắt buộc. Thời gian hình thanh ĐƯQT nhanh hơn TQQT

–               Về hình thức: ĐƯQT ghi nhận rõ ràng bằng văn bản thể hiện rõ ý chí của các chủ thể tham gia, TQQT ở dạng bất thành văn

–               Về mức độ và phạm vi đối tượng sử dụng: ĐƯQT được sử dụng rộng rãi hơn do được quy định rõ ràng nhưng phạm vi hẹp hơp TQQT vì chỉ có giá trị pháp lý bắt buộc với chủ thế tham gia quan hệ ĐƯ, còn TQQT có số lượng chủ thể chịu sự ràng buộc của quy phạm rộng.

=> Mối quan hệ

   – Tập quán quốc tế là cơ sở để hình thành ĐƯQT và ngược lại

+ Nhiều quy phạm tập quán được pháp điển hóa và ghi nhận trong các ĐƯQT (nguyên tắc cấm sử dụng vũ lực, đe dọa sử dụng vũ lực)

+ Trường hợp TQQT hình thành thông qua ĐƯQT là khi các quốc gia thành viên của một ĐƯQT thừa nhận các quy tắc xử sự trong ĐƯQT khi ĐƯQT đó chưa có hiệu lực như một tập quán quốc tế; thứ hai là trường hợp bên thứ ba viện dẫn các quy định của ĐƯQT như một TQQT (quy định về chiều rộng lãnh hải là 12 hải lý)

   – ĐƯQT và TQQT có vị trí độc lập với nhau trong hệ thống nguồn của LQT.

   Khi ĐƯQT và TQQT cùng điều chỉnh một quan hệ quốc tế thì chúng không loại bỏ lẫn nhau mà cả hai vẫn được ghi nhận; trong thực tế thì các chủ thể có thường thuận lựa chọn áp dụng ĐƯQT vì tính rõ ràng của nó.

–               TQQT có thể bị hủy bỏ, thay đổi bằng ĐƯQT và ngược lại

Đó là khi một ĐƯQT (TQQT) chứa đựng quy phạm mệnh lệnh jus cogens mới được hình thành mâu thuẫn với TQQT (ĐƯQT) được ký kết trước đó thì các quy phạm cũ sẽ vô hiệu vì bản chất của quy phạm jus cogens là thước đo tính hợp pháp của các QPPL QT.

54. Trình bày khái niệm, yếu tố cấu thành và con đường hình thành tập quán quốc tế

Tập quán quốc tế

Là hình thức pháp lý chứa đựng các quy tắc xử sự chung, hinh thành trong thực tiễn đời sống quan hệ quốc tế, được các chủ thể thừa nhận là luật

   – Cấu thành

+ Yếu tố vật chất: chính là sự tồn tại của quy tắc xử sự được hình thành trong thực tiễn quan hệ quốc tế và được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần

+ Yếu tố tinh thần: được các chủ thể Luật quốc tế thừa nhận là QTXS chung, có giá trị pháp lý bắt buộc (phân biệt với thông lệ quốc tế…)

– Con đường hình thành

+ Thực tiễn hoạt động của TCQT liên CP

+ Thực tiễn giải quyết tranh chấp của cơ quan tài phán QT

+ Thực tiễn kí kết và thực hiện ĐƯQT

+ Thực tiễn thực hiện hành vi của các chủ thể Luật quốc tế

55. Phân tích mối quan hệ giữa nguồn cơ bản và nguồn bổ trợ của LQT

– Phán quyết của TAQT : phán quyết có vai trò giải thích, làm sáng tỏ nguồn cơ bản; trong 1 số trường hợp phán quyết là cơ sở để các QG thỏa thuận nên ĐƯQT, TQQT.

– Nghị quyết của TCLCP : các quốc gia thành viên có thể thừa nhận các nghị quyết này và công nhận nó như 1 tập quán quốc tế; đây cũng là cơ sở để các qgia thành viên thỏa thuận ký ĐƯQT mới

– Học thuyết của luật gia nổi tiếng : có vai trò ghi nhận TQQT mới hoặc nêu lên các quan điểm cơ sở để ký ĐƯQT

– Hành vi pháp lÝ đơn phương : xác định tính hợp pháp của các hành vi do chủ thể QT thực hiện, từ đó làm sáng tỏ việc áp dụng các QPPL QT và cũng là tiền đề hình thành QPPLQT mới.

56. Phân biệt các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế với các nguyên tắc chuyên ngành, cho ví dụ

Giống nhau:

– Các loại nguyên tắc này đều hình thành trên cơ sở sự thỏa thuận của các chủ thể Luật quốc tế; 

– Đều có giá trị bắt buộc đối với các chủ thể Luật quốc tế).

Khác nhau:

Giá trị pháp lý 

– Phạm vi chủ thể chịu sự chi phối:

– Nguyên tắc cơ bản:

+ Có giá trị pháp lý bắt buộc chung với tính chất là quy phạm Jus cogens đối với mọi chủ thể, mọi mối quan hệ pháp luật và mọi lĩnh vực hợp tác quốc tế → nguyên tắc này là thuớc đo tính hợp pháp của các quy phạm Luật quốc tế.

+ Tất cả các chủ thể LQT phải chịu sự tác động của nguyên tắc cơ bản. Không cho phép có sự thỏa thuận giữa các chủ thể về việc có thực hiện hay không và thực hiện như thế nào.

– Nguyên tắc chuyên ngành:

+  Là sự cụ thể hóa nguyên tắc cơ bản → Phải phù hợp với ng.tắc cơ bản của LQT

+  Chỉ tác động trong phạm vi lĩnh vực cụ thể khi chủ thể tham gia vào các quan hệ thuộc lĩnh vực đó 

57. Trình bày nội dung nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia và ngoại lệ của nguyên tắc này

   Nguyên tắc này hình thành từ thời La Mã cổ đại ( Par is parem non habet prostatem). Ngày nay được ghi nhận trong Tuyên bố 1970 gồm những nội dung sau:

–      Mọi quốc gia đều bình đẳng về mặt pháp lý

–      Mỗi QG được hưởng các quyền xuất phát từ chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ

–      Mỗi quốc gia có nghĩa vụ tôn trọng quyền năng chủ thế của quốc gia khác

–      Sự toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của quốc gia là bất khả xâm phạm

–      Mỗi quốc gia có quyền tự do lựa chọn và phát triển chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội của mình

–      Mỗi quốc gia có nghĩa vụ tuân thủ một cách đầy đủ và có thiện chí các nghĩa vụ của mình và chung sống trong hòa bình với các quốc gia khác.

Ngoại lệ của nguyên tắc:

Trường hợp bị hạn chế chủ quyền: áp dụng đối với quốc gia có hành vi vi phạm nghiêm trọng luật pháp QT thông qua các biện pháp trừng phạt của cộng đồng QT (trường hợp của I-rắc trong sự kiện chiến tranh Vùng vịnh – đổi dầu lấy lương thực)

Trường hợp tự hạn chế chủ quyền – các quốc gia trung lập: có 2 loại trung lập là trung lập tạm thời và trung lập vĩnh viễn – không tham gia các tổ chức chính trị quốc tế, không tham gia hoạt động quân sự quốc tế (ví dụ: Áo và Thụy Sĩ; tuy nhiên Áo đã gia nhập EU còn Thụy Sĩ đã gia nhập LHQ => ko còn tính trung lập).

Ngoài ra cần xem xét trường hợp các ủy viên thường trực của LHQ có quyền phủ quyết VETO đối với các quyết định hoặc nghị quyết của HĐBA. Quyền phủ quyết này trong thời kì chiến tranh lạnh có giá trị rất cao trong việc đảm bảo hòa bình an ninh thế giới,  giúp kìm hãm những xung đột, mâu thuẫn tuy nhiên trong thời bình, có hay không sự làm dụng quyền phủ quyết khiến LHQ tiến hành việc giải quyết các vấn đề về hòa bình, an ninh thế giới theo hướng chủ quan của một số quốc gia. Đấy có phải là sự bất bình đẳng hay không? Bình đẳng ở đây phải xem xét dựa trên tương quan giữa quyền và nghĩa vụ mà các quốc gia là thành viên của LHQ đóng góp, đóng góp nhiều thì quyền nhiều, đóng góp ít thì quyền ít; nghĩa vụ gánh vác của các quốc gia là ủy viên thường trực là rất lớn vì vậy quyền phủ quyết mà họ được hưởng cũng tương xứng với nghĩa vụ đó. Mặt khác các quốc gia tham gia LHQ đều trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng cho nên phải tuân thủ các quy định của hiến chương LHQ trong đó có quyền phủ quyết => ĐÂY MỚI LÀ BÌNH ĐẲNG.

58. Trình bày nội dung nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác và ngoại lệ của nguyên tắc này.

Cần xác định công việc nội bộ của  QG là tất cả những vấn đề thuộc thẩm quyền của QG trên cơ sở chủ quyền, ngoài trừ những NV QT mà QG đã cam kết.

Yếu tố chủ quyền thể hiện ở 2 phương diện là quyền tối cao của QG trong phạm vi lãnh thổ và quyền độc lập của QG trong quan hệ QT. Ngày này thì yếu tố chủ quyền không còn là tuyệt đối nữa vì khi tham gia quan hệ QT thì phạm vi những công việc nội bộ của QG cũng bị thu hẹp lại, QG phải tôn trọng và thực hiện các nghĩa vụ mà mình đã cam kết, những quan hệ QT mà QG tham gia có thể liên quan đến những công việc có tính chất nội bộ ví dụ như những vấn đề việc nâng cao mức sống, đảm bảo quyền và tự do cơ bản của con người… Những quy định như vậy sẽ không bị coi là can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia.

Nội dung của nguyên tắc

-Cấm can thiệp vũ trang và các hình thức can thiệp hoặc đe dọa can thiệp khác nhằm chống lại chủ quyền, nền tảng chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội của quốc gia

-Cấm sử dụng các biện pháp kinh tế, chính trị và các biện pháp khác để bắt buộc quốc gia khác phụ thuộc vào mình

-Cấm tổ chức, khuyến khích các phần tử phá hoại hoặc khủng bố nhằm lật đổ chính quyền của quốc gia khác

-Cấm can thiệp vào công việc đấu tranh nội bộ của quốc gia

-Tôn trọng quyền của mỗi quốc gia tự do lựa chọn chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội phù hợp nguyện vọng của dân tộc

Ngoại lệ của nguyên tắc

LHQ có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế nếu có nguy cơ đe dọa hòa bình và an ninh thế giới, có hai tiêu chí xác định đó là: có xung đột vũ trang được đẩy lên ở mức độ cao và sự vi phạm nghiêm trọng quyền con người.

–   Trường hợp thứ nhất: trong mỗi QG đều tồn tại những xung đột mẫu thuẫn, đặc biệt là khi những mâu thuẫn chính trị giữa các đảng phái đẩy lên cao bùng phát thành xung đột vũ trang, không chỉ ảnh hưởng đến người dân mà nếu kéo dài còn có nguy cơ đe dọa hòa bình an ninh thế giới. Vì vậy LHQ có thể can thiệp trực tiếp hoặc gián tiếp và đó không bị coi là can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác.

–   Trường hợp thứ hai: những tiêu chuẩn tối thiểu để con người sinh sống cần phải được đảm bảo, tuy nhiên tùy điều kiện hoàn cảnh KT – XH nên việc đảm bảo này ở mỗi QG không phải là như nhau. Vì vậy việc thực hiện chính sách phân biệt chủng tộc, diệt chủng đe dọa tới tính mạng người dân, đe dọa hòa bình an ninh thế giới => LHQ phải vào cuộc.

59. Trình bày nội dung và các trường hợp ngoại lệ của nguyên tắc cấm dùng vũ lực và đe dọa dùng vũ lực trong quan hệ quốc tế

Vũ lực là sức mạnh về quân sự, chính trị, kinh tế hoặc ngoại giao mà quốc gia này sử dụng bất hợp pháp với quốc gia khác.

Nội dung

-Cấm xâm chiếm lãnh thổ quốc gia khác trái với các quy định của Luật quốc tế

-Cấn các hành vi trấn áp bằng vũ lực

-Không được cho quốc gia khác sử dụng lãnh thổ nước mình để tiến hành chiến tranh xâm lược chống quốc gia thứ ba

-Không tổ chức, xúi dục, giúp đỡ hay tham gia vào nội chiến hay các hành vi khủng bố tại quốc gia khác

-Không tổ chức hoặc khuyến khích việc tổ chức các băng nhóm vũ trang, lực lượng vũ trang phi chính quy, lính đánh thuê đột nhập vào lãnh thổ quốc gia khác

Ngoại lệ của nguyên tắc

-Thực hiện quyền tự vệ của quốc gia khi có sự tấn công vũ trang của quốc gia khác (Điều 51 Hiến chương) – quyền tự vệ tương xứng với hành vi tấn công

-Sử dụng các biện pháp vũ trang và phi vũ trang trên cơ sở nghị quyết HĐBA LHQ theo quy định tại các điều 39-42 Hiến chương LHQ

-Sử dụng biện pháp vũ trang, phi vũ trang để thực hiện quyền dân tộc tự quyết.

60. Trình bày nội dung và ngoại lệ nguyên tắc tận tâm thiện chí thực hiện các cam kết quốc tế

Nội dung

Bản chất LQT là sự thỏa thuận, các chủ thể tham gia quan hệ QT đều vì lợi ích của mình, vì vậy để được hưởng các quyền, NV thì trước hết phải thực hiện quyền, các NV đã cam kết. Nội dung ng.tắc tận tâm thiện chí thực hiện các cam kết QT:

–   Mọi chủ thể phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ khi tham gia quan hệ pháp Luật quốc tế, nghĩa vụ trong ĐƯQT, tập quán quốc tế, phán quyết của cơ quan tài phán quốc tế cũng như hành vi pháp lý đơn phương của quốc gia.

–   Các quốc gia phải thực hiện ĐƯQT trên cơ sở tuân thủ một cách triệt để, không do dự, không phụ thuộc vào sự kiện xảy ra trong nước cũng như quốc tế

–   Các quốc gia thành viên ĐƯQT không được viện dẫn các quy định của pháp luật quốc gia để từ chối thực hiện nghĩa vụ của mình

–   Việc cắt đứt quan hệ ngoại giao hay lãnh sự giữa các nước thành viên của ĐƯQT không ảnh hưởng đến quan hệ pháp lý phát sinh giữa các quốc gia trừ trường hợp các quan hệ ngoại giao hoặc lãnh sự là đối tượng để thực hiện ĐƯQT

Ngoại lệ

–   ĐƯQT có n.dung trái với hiến chương, vi phạm các ng.tắc cơ bản của LQT

–   Một trong các bên vi phạm quy định về thẩm quyền ký kết

–   Khi một trong các thành viên không thực hiện nghĩa vụ ĐƯQT thì các thành viên còn lại có quyền từ chối thực hiên nghĩa vụ (nguyên tắc có đi có lại)

–   QG có thể viện dẫn sự thay đổi cơ bản của hoàn cảnh để chấm dứt q.hệ ĐƯ.

61. Trình bày định nghĩa và các đặc điểm của quốc tịch

   Quốc tịch là quan hệ pháp lý hai chiều giữa một côn dân và QG nhất định, có nội dung là những quyền mà nghĩa vụ mà QG quy định và đảm bảo thực hiện

   Đặc điểm

–   Quốc tịch có tính bền vững và ổn định về mặt thời gian và không gian. Về thời gian, quốc tịch luôn gắn bó với một cá nhân trong suốt cuộc đời họ từ khi sinh ra đến khi chết đi trừ trường hợp khi cá nhân xin thôi quốc tịch hoặc bị tước quốc tịch thì mối liên hệ này sẽ chấm dứt. Về không gian, dù cá nhân ở bất kì đâu thì họ vẫn mang quốc tịch của quốc gia họ mà họ là công dân, ngoài ra khi cư trú ở nước ngoài công dân còn được quốc gia mà họ mang quốc tịch bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp thông qua cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự

–   Quốc tịch mang tính cá nhân: vì quốc tịch là mối quan hệ pháp lý giữa quốc gia với một cá nhân cụ thể. Vì vậy chỉ có ý nghĩa với cá nhân đó, việc thay đổi quốc tịch cua cá nhân không ảnh hưởng đến quốc tịch của người thân và ngược lại

–   Quốc tịch mang tính hai chiều: thể hiện ở quyền và nghĩa vụ của NN vs công dân và ngược lại

–   Quan hệ quốc tịch được điều chình bằng cả PL QG và PL QT, PL QG quy định về các căn cứ hưởng và mất quốc tịch, PL QT giải quyết tình trạng người hai hay nhiều quốc tịch, người không quốc tịch

–   Quốc tịch là căn cứ để giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan đến cá nhân (ví dụ: xác định luật áp dung khi kết hôn với người nước ngoài).

62. Trình bày các cách thức hưởng quốc tịch

Quốc tịch là quan hệ pháp lý hai chiều giữa một côn dân và quốc gia nhất định, có nội dung là những quyền mà nghĩa vụ mà quốc gia quy định và đảm bảo thực hiện

Các cách thức hưởng quốc tịch

– Hưởng quốc tịch do sinh ra

 Đây là căn cứ phổ biến nhất, dùng để xác định quốc tịch cho trẻ em khi sinh ra, có 2 nguyên tắc xác định:

+ Nguyên tắc huyết thống: đứa trẻ sinh ra có quốc tịch theo quốc tịch của cha mẹ bất kể sinh ra ở đâu

+ Nguyên tắc nơi sinh: trẻ em sẽ mang quốc tịch của một quốc gia nếu sinh ra trên lãnh thổ quốc gia đó không phụ thuộc quốc tịch cha mẹ

   => Ngoài việc ký kết ĐƯQT giữa các quốc gia, đa số quốc gia áp dụng cả 2 nguyên tắc để hạn chế tình trạng không quốc tịch hoặc hai hay nhiều quốc tịch

   – Hưởng quốc tích do gia nhập

Áp dụng với người không quốc tịch, người nước ngoài nhưng muốn thay đổi quốc tịch, hoặc trường hợp quốc gia cho phép người đã có quốc tịch muốn thêm quốc tịch của quốc gia đó. Điều kiện cơ bản:

+ Đạt độ tuổi nhất định

+ Có thời gian cứ trú nhất định

+ Biết ngôn ngữ và có khả năng hòa nhập vào cộng đồng

+ Đảm bảo yêu cầu về chính kiến đối với nước xin gia nhập quốc tịch

+ Đủ điều kiện sức khỏe, khả năng kinh tế

Ngoài ra hưởng quốc tịch có thể xuất phát từ sự kiện kết hôn hoặc nhận con nuôi.

   – Hưởng quốc tịch do trở lại quốc tịch

+ Người đã xin thôi quốc tịch để ra nước ngoài sinh sống nay trở về tổ quốc

+ Người bị mất quốc tịch do kết hôn với người nước ngoài hoặc được nhận làm con nuôi nay ly hôn hoặc hủy việc nhận con nuôi

– Hưởng quốc tịch do lựa chọn quốc tịch

+ Khi có sự thay đổi về chủ quyền lãnh thổ: chuyển nhượng, trao đổi lãnh thổ, phân chia, hợp nhất lãnh thổ quốc gia

+ Khi một người có 2 hay nhiều quốc tịch mà quốc gia yêu cầu lựa chọn một trong số quốc tịch đó

+ Khi có sự di chuyển dân cư (trao đổi dân cư)

– Hưởng quốc tịch do thưởng quốc tịch

Giành cho những người có công trạng lớn, siêu nhân

Hệ quả pháp lý:

+ Trở thành công dân thực sự, hưởng quyền và nghĩa vụ đầy đủ

+ Trở thành công dân danh dự, hưởng một số quyền nhất định, không đầy đủ

   – Hưởng quốc tịch theo điều ước quốc tế

Các quốc gia có thể ký kết ĐƯQT để làm căn cứ xác định cho cộng đồng dân cư đặc biệt là tình trạng người có hai hay nhiều quốc tịch

63.Phân tích nguyên nhân, hậu quả pháp lý và biện pháp khắc phục tình trạng người không quốc tịch

Nguyên nhân

Do sự xung đột pháp luật về xác định quốc tịch giữa các quốc gia, trẻ em có cha mẹ là công dân mang quốc tịch của quốc gia áp dụng nguyên tắc nơi sinh nhưng lại được sinh ra trên lãnh thổ quốc gia áp dụng nguyên tắc huyết thống. Do cá nhân bị mất quốc tịch cũ nhưng chưa có quốc tịch mới.

Hậu quả pháp lý

Người không quốc tịch khi sinh sống tại một QG phải tuân thủ mọi quy định của pháp luật của QG sở tại nhưng lại không được đảm bảo về quyền lợi như một công dân của QG, địa vị pháp lý so với công dân của QG và người nước ngoài có quốc tịch rất thấp kém. Không được sự bảo hộ ngoại giao của bất kì quốc gia nào.

Biện pháp khắc phục

Các nước kí kết ĐUQT về việc hạn chế tình trạng người không quốc tịch (CƯ Lahaye 1930 về xung đột quốc tịch)

Pháp luật của các nước áp dụng cả 2 nguyên tắc huyết thống và nơi sinh để xác định quốc tịch do sinh ra

Pháp luật QG tạo điều kiện người không quốc tịch gia giập quốc tịch QG mình.

64. Trình bày các trường hợp mất quốc tịch

Xin thôi quốc tịch

Là trường hợp cá nhân có nguyện vọng không giữ quốc tịch mình hiện có, lý do chủ yếu là do cá nhân muốn gia nhập quốc tịch khác. Việc xin thôi phải làm đơn gửi cơ quan có thẩm quyền, sau khi nhận được văn bản, cơ quan có thẩm quyền ra văn bản xác nhận đơn xin thôi quốc tịch, kể từ thời điểm ra văn bản, con người cụ thể đó không còn mang quốc tịch cũ nữa.

Pháp luật các QG cũng hạn chế việc xin thôi nếu rơi vào các trường hợp: nợ thuế nhà nước, đang bị TCTNHS, đang chấp hành bản án quyết định của TA, đang tạm giam để chờ thi hành án, người phục vụ trong LLVT (Luật quốc tế VN – 2008)

Đương nhiên mất quốc tịch

–      Công dân quốc gia xin gia nhập quốc tịch nước ngoài (quốc gia mà công dân có quốc tịch cũ chỉ cho phép có một quốc tịch)

–      Công dân QG phục vụ trong QĐ hoặc tham gia bộ máy NN của QG khác

Bị tước quốc tịch

Là biện pháp trừng phạt do quốc gia áp dụng với công dân của nước mình khi họ không còn xứng đáng với danh hiệu công dân. Áp dụng với người phạm tội phản quốc, gây tổn hại ANQG, làm nhục quốc thể

Ngoài ra còn một số trường hợp mất quốc tịch do bị hủy quyết định cho nhập quốc tịch, mất quốc tịch do không đăng ký giữ quốc tịch trong một thời gian đã được xác định theo luật.

65. Phân tích nguyên nhân, hậu quả pháp lý và biện pháp khắc phục tình trạng nguời hai hay nhiều quốc tịch

Nguyên nhân

–      Do sự xung đột về pháp luật quốc tịch trong việc xác định quốc tịch cho trẻ em sinh ra, trẻ em có cha mẹ là công dân mang quốc tịch của QG áp dụng nguyên tắc huyết thống nhưng lại được sinh ra trên lãnh thổ QG áp dụng nguyên tắc nơi sinh.

–      Cá nhân xin gia nhập quốc tịch nước ngoài mà chưa xin thôi quốc tịch cũ hoặc quốc tịch cũ không đương nhiên chấm dứt

–      Cá nhân được hưởng quốc tịch do kết hôn, nhận con nuôi với người nước ngoài hoặc được thưởng quốc tịch.

Hậu quả pháp lý: Gây khó khăn cho các QG trong việc thực hiện chủ quyền với dân cư, tranh chấp trong việc xác định thẩm quyền bảo hộ công dân giữa các QG, lựa chọn luật áp dụng liên quan đến các vấn đề dân sự, hôn nhân, tài sản của người có hai hay nhiều quốc tịch.

Biện pháp khắc phục

Ký kết các ĐƯQT song phương, đa phương về hạn chế trường hợp người hai hay nhiều quốc tịch, trong đó phải kế đến CƯ Lahaye 1930 về xung đột Luật quốc tế, một số biện pháp trong CƯ:

-CƯ xác lập nguyên tắc quốc tịch hữu hiệu: tại một nước thứ ba, một người có hai hay nhiều quốc tịch chỉ được coi như có một quốc tịch, quốc tịch đó là quốc tịch mà người đó gắn bó nhất dựa trên các yếu tố về thời gian cư trú, các mối quan hệ về nhân thân, tài sản…

-CƯ xác lập nguyên tắc bảo hộ ngoại giao với người hai hay nhiều quốc tịch, theo đó một quốc gia không được bảo hộ ngoại giao cho công dân của nước mình tại một quốc gia khác nếu người này cũng mang quốc tịch của quốc gia đó (VD)

-CƯ quy định nghĩa vụ cho các quốc gia tạo ĐK thuận lợi để giúp người hai hay nhiều QT được thôi QT của quốc gia, không áp dụng nguyên tắc nơi sinh để xác định QT với con cái người được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao, lãnh sự

Ngoài ra pháp luật quốc gia cũng cần quy định mỗi công dân chỉ có một quốc tịch để hạn chế trường hợp người hai hay nhiều quốc tịch.

66. Phân tích nội dung chế độ p.lý mà QG dành cho người nước ngoài

Người nước ngoài ra người cư trú trên lãnh thổ quốc gia khác mà không mang quốc tịch của quốc gia đó

Các chế độ pháp lý

– Chế độ đãi ngộ như công dân

Quốc gia sở tại dành cho người nước ngoài được hưởng những quyền và nghĩa vụ ngang với những quyền và nghĩa vụ mà công dân nước sở tại đang được hưởng và sẽ được hưởng trong tương lai => hướng tới việc cân bằng địa vị pháp lý

Tuy nhiên sự cân bằng không ở mọi lĩnh vực mà có sự hạn chế, quốc gia chỉ trao cho NNN những chế độ đãi ngộ trong lĩnh vực dân sự, lao động ( hạn chế quyền cư trú đi lại, làm một số ngành nghề liên quan đến ANQP, bí mật QG…) mà không được hưởng các chế độ đãi ngộ về chính trị như bầu cử, ứng cử…

– Chế độ đãi ngộ tối huệ quốc:

Nhằm cân bằng địa vị pháp lý giữa người nước ngoài mang quốc tịch khác nhau trên lãnh thổ quốc gia, theo đó quốc gia sở tại dành cho người nước ngoài những ưu đãi mà bất kì người nước ngoài mang quốc tịch của nước thứ ba nào đang được hưởng hoặc sẽ được hưởng trong tương lai.

– Chế độ đãi ngộ đặc biệt

   Là những quyền ữu đãi đặc biệt quốc gia danh cho NNN mà công dân cùa quốc gia cũng không được hưởng (quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao)

   – Cư trú chính trị

   Là việc QG cho NNN đang bị truy nã vì lý do về quan điểm chính trị, khoa học và tôn giáo cư trú trên lãnh thổ quốc gia mình (trừ cá nhân là tội phạm QT, tội phạm hình sự QT, tội phạm hình sự mà có quy định về dẫn độ trong ĐƯQT, thực hiện hành vi trái với mục đích, nguyên tắc LHQ)

   Người cư trú chính trị hưởng quyền ngang NNN khác, không bị trục xuất, không bị dẫn độ và được đảm bảo an ninh.

   Các hình thức cư trú chính trị: Cư trú lãnh thổ (phổ biến) và cư trú ngoại giao (ít hơn và bị nhiều quốc gia phản đối vì trái chức năng hoạt động của cơ quan đại diện), ngoài ra có quốc gia cho người NN quyền cư trú chính trị trên tàu chiến, tàu bay QS và căn cư quân sự của QG

      Ngoài ra cần phân biệt cư trú chính trị và tị nạn

–         Về lý do dẫn đến sự cư trú: cư trú chính trị là do một người bị truy nã về lý do về hoạt động hoặc quan điểm chính trị, khoa học, tôn giáo; tị nạn là một người phải rời bỏ QG mà họ mang quốc tịch vì lo sợ bị ngược đãi, lý do chủng tộc, tôn giáo…

–         Về địa vị pháp lý: NNN cư trú chính trị có địa vị pháp lý cao hơn, không thể bị trục xuất, dẫn độ; người tị nạn có thể bị trục xuất, bắt hồi hương.

67. Trình bày các phương pháp xác định đường cơ sở theo quy định của công ước luật biển năm 1982

Đường cơ sở là đường dùng để tính chiều rộng lãnh hải, CƯLB năm 1982 ghi nhận 2 phương pháp xác định đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải:

– Đường cơ sở thông thường là ngấn nước thủy chiều thấp nhất chạy dọc bờ biển, được thể hiện trên các hải đồ tỷ lệ lớn đã được quốc gia ven biển chính thức công nhận. Đó là ngấn giao nhau giữa bờ biển với mức thấp nhất mặt nước biển. Phương pháp này phản ảnh tương đối chính xác đường bờ biển của quốc gia ven biển tuy nhiên khó áp dụng với QG có bờ biển lồi lõm, khúc khuỷu, nhiều đảo ven bờ.

– Đường cơ sở thẳng là đường gãy khúc nối các điểm được lựa chọn tại ngấn nước thủy triều thấp nhất dọc bờ biển và các đảo ven bờ. Một số điều kiện áp dụng đường cở thẳng:

+ Ở những bờ biển khúc khuỷu, bị khoét sâu và lồi lõm

+ Ở những nơi có chuỗi đảo chạy dọc bờ biển và nằm ngay sát ven bờ

+ Ở những nơi có điều kiện thiên nhiên đặc biệt gây ra sự không ổn định của bờ biển như sự xuất hiện của các châu thổ.

Các bãi cạn nửa chìm nửa nổi không được chọn làm điểm cơ sở trừ trường hợp ở đó có đèn biển hoặc thiết bị khác thường xuyên nhô lên khỏi mặt nước.

Ngoài ra đường cơ sở thằng không được đi chệch quá xa so với hướng chung của bờ biển và các vùng biển nằm bên trong ĐCS phải có liên quan đến phần đất liền để có thể đặt dưới chế độ nội thủy.

68. Phân tích các bộ phận cấu thành và quy chế pháp lý của nội thủy theo quy định của công ước luật biển 1982

Nội thủy là vùng nước nằm phía bên trong đường cơ sở để xác định chiều rộng lãnh hải và tiếp giáp với bờ biển.

   Cấu trúc nội thủy

-Cửa sông: nếu QGVB có sông trực tiếp đổ ra biến mà không tạo thành vũng thì nội thủy là vùng nước nằm phía trong đường cơ sở chạy qua cửa sông, nối liền những điểm ngoài cùng dọc hai bên bờ sông

-Vịnh thiên nhiên: để được coi là một vịnh thì diện tích của vùng lõm phải lớn hơn hoặc bằng diện tích của nửa hình tròn có đường kính bằng chiều dài cửa vào vùng lõm. Nội thủy là vùng nước nằm phía trong đường cơ sở là đường thằng nối các điểm ở cửa vịnh khi ngấn nước thủy triều xuống thấp nhất, đường thẳng này không được vượt quá 24 hải lý.

-Vịnh lịch sử và vùng nước lịch sử

+ Quốc gia ven biển đã thực sự thực hiện chủ quyền tại vùng biển đó

+ Việc sử dụng vùng biển trên được thực hiện một cách lâu dài, liên tục và hòa bình

+ Có sự công nhân của cộng đồng quốc tế, đặc biệt là các quốc gia láng giềng và có lợi ích liên quan.

-Cảng biển: vùng nước cảng thuộc nội thủy là vùng nước nằm bên trong và giới hạn bởi các đường nối các điểm nhô ra ngoài khơi xa nhất của các công trình thiết bị thường xuyên là bộ phận hữu cơ của hệ thống cảng

-Vũng đậu tàu: Là vùng biển có độ sâu được tàu thuyền neo đậu để bốc xếp, vận chuyển hàng hóa ra vào cảng.

Quy chế pháp lý

Tính chất chủ quyền hoàn toàn tuyệt đối (như đất liền), Trong nội thủy, QG có chủ quyền không chỉ với vùng nước mà cả với vùng trời, vùng đáy biển và lòng đất dưới đáy biển. Theo nguyên tắc chủ quyền, luật QG là luật áp dụng trong nội thủy. 

Quyền qua lại của tàu thuyền nước ngoài

Tàu thuyền nước ngoài muốn vào nội thủy phải xin phép trừ tàu thương mại ra vào tự do trên cơ sở tự do thông thương và có đi có lại. Một số loại tàu đặc thù phải làm thủ tục theo quy định riêng (tàu quân sự, tàu phi thương mại)

Quyền tài phán của quốc gia ven biển

– Có quyền tài phán đối với tàu thuyền nước ngoài có hành vi vi phạm trong nội thủy

–         Đối với tàu thương mại, về nguyên tắc không được thực hiện quyền tài phán đối với vụ việc xảy ra trên tàu thương mại trừ trường hợp:

+ Người vi phạm không phải là thành viên thủy thủ đoàn

+ Được thuyền trưởng hoặc đại diện cơ quan NG, LS yêu cầu

+ Hậu quả vụ vi phạm mở rộng đến quốc gia ven biển

–               Tàu quân sự và tàu NN sử dụng vào mục đích phi thương mại được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ:

+ Quốc gia tàu treo cờ mới có thẩm quyền tài phán

+ Quốc gia ven biển có quyền yêu cầu rời khỏi nội thủy

+ Quốc gia ven biển có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của quốc gia tàu treo cờ trừng trị hành vi vi phạm

+ QG mà tàu treo cờ chịu trách nhiệm về mọi thiệt hại do con tàu đó gây ra.

69. Trình bày cách xác định và quy chế pháp lý của lãnh hải theo quy định của CƯLB 1982

Lãnh hải là vùng nước nằm phía bên ngoài nội thủy, có chiều rộng không quá 12 hải lý tính từ đường cơ sở; ranh giới phía trong của lãnh hải là đường cơ sở, ranh giới phía ngoài của lãnh hải là đường biên giới quốc gia trên biển.

Quy chế pháp lý

Tính chất chủ quyền hoàn toàn, đầy đủ nhưng không tuyệt đối bởi quy định về quyền đi qua không gây hại của tàu thuyền nước ngoài (nguyên tắc tự do hàng hải)

Quy định về quyền qua lại không gây hại của tàu thuyền nước ngoài

Đi qua lãnh hải được hiểu là đi ngang qua lãnh hải của quốc gia ven biển mà không vào nội thuỷ, không đậu lại tại các công trình cảng hay một vũng tàu ở bên ngoài nội thủy; hoặc đi vào, hoặc rời khỏi nội thủy, đậu lại hay rời khỏi một vũng tàu hay một công trình cảng ở trong nội thuỷ. Việc đi qua phải được tiến hành liên tục, nhanh chóng. Các tàu thuyền nước ngoài chỉ có thể dừng lại và thả neo khi gặp những sự cố thông thường về hàng hải hoặc vì một trường hợp bất khả kháng, hay mắc nạn, hoặc vì mục đích cứu giúp người hay tàu thuyền, phương tiện bay đang lâm nguy hoặc mắc nạn. Sau khi các sự biến trên kết thúc, tàu thuyền nước ngoài phải tiếp tục hành trình liên tục và nhanh chóng.

Đi qua không gây hại  là khi việc đi qua đó không làm phương hại đến hòa bình, trật tự hay an ninh của quốc gia ven biển. Việc đi qua không gây hại phải được thực hiện theo đúng với các quy định của Công ước Luật Biển 1982 và các quy tắc khác của pháp Luật quốc tế.

Việc đi qua của tàu thuyền nước ngoài bị coi là phương hại đến hòa bình, trật tự, an ninh của quốc gia ven biển nếu như ở trong lãnh hải, tàu thuyền nước ngoài tiến hành một trong bất kỳ hành động nào sau đây:

– Đe dọa hoặc dùng vũ  lực chống lại chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ hoặc độc lập chính trị của quốc gia ven biển hay dùng mọi cách khác trái với các nguyên tắc của pháp Luật quốc tế đã được nêu trong Hiến chương Liên hợp quốc;

– Luyện tập hoặc diễn tập với bất kỳ kiểu loại vũ khí nào;

– Thu thập tình báo gây thiệt hại cho quốc phòng hay an ninh của QG ven biển;

– Phóng đi, tiếp nhận hay xếp lên tàu các phương tiện bay;

– Phóng đi, tiếp nhận hay xếp lên tàu các phương tiện quân sự;

– Tuyên truyền nhằm làm hại đến quốc phòng hay an ninh của QG ven biển;

– Xếp hoặc dỡ hàng hóa, tiền bạc hay đưa người lên xuống tàu trái với các luật và quy định về  hải quan, thuế khóa, y tế hoặc nhập cư  của quốc gia ven biển;

– Gây ô nhiễm cố ý và nghiêm trọng, vi phạm Công ước;

– Đánh bắt hải sản;

– Nghiên cứu hay đo đạc;

– Làm rối loạn hoạt  động của mọi hệ thống giao thông liên lạc hoặc mọi trang thiết bị hay công trình khác của quốc gia ven biển;

– Mọi hoạt động khác không trực tiếp quan hệ đến việc đi qua.

Quyền tài phán của quốc gia ven biển

– Đối với tàu thương mại, về nguyên tắc không được thực hiện quyền tài phán đối với vụ việc xảy ra trên tàu thương mại trừ trường hợp:

   + Nếu hậu quả của vụ vi phạm đó mở rộng đến quốc gia ven biển;

+ Nếu vị vi phạm có tính chất phá hoại hòa bình của đất nước hay trật tự trong lãnh hải;

+ Nếu thuyền trưởng hay một viên chức ngoại giao hoặc một viên chức lãnh sự của quốc gia mà tàu mang cờ yêu cầu sự giúp đỡ của các nhà đương cục địa phương hoặc

+ Nếu các biện pháp này là cần thiết để trấn áp việc buôn lậu chất ma túy hay các chất kích thích.

=> Sau khi con tàu rời khỏi nội thủy và đi qua lãnh hải, CQTQ của QGVB có quyền áp dụng mọi biện pháp nhằm tiến hành việc bắt giữ, dự thẩm, trừng phạt hay bảo đảm về mặt dân sự.

– Tàu quân sự và tàu nhà nước sử dụng vào mục đích phi thương mại (giống nội thủy): được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ.

69. So sánh quy chế P.lý của nội thủy và lãnh hải theo quy định CƯLB 1982

Giống nhau 

– Đều là vùng lãnh thổ thuộc chủ quyền của quốc gia

– Đều được điều chỉnh bởi pL quốc tế mà quan trọng nhất là công ước 1982 về Luật biển quốc tế và PL của mỗi QG (như ở VN là Luật biển VN 2012)

– Đối với tàu quân sự, tàu nhà nước sử dụng mục đích phi thương mại và đc miễn trừ ngoại giao thì k có quyền tài phán mà quyền này thuộc về quốc gia mà tàu đó mang quốc tịch. Khi xảy ra vi phạm đối với những tàu này thì QG ven biển sẽ báo cáo với cơ quan có thẩm quyền của quốc gia đó để xử lý và nhận bồi thường.

Khác nhau

Nội thủy

Lãnh hải

Định nghĩa

Nội thủy là vùng nước nằm phía bên trong đường cơ sở để xác định chiều rộng lãnh hải và tiếp giáp với bờ biển.

Lãnh hải là vùng nước nằm phía bên ngoài nội thủy, có chiều rộng không quá 12 hải lý tính từ đường cơ sở; ranh giới phía trong của lãnh hải là đường cơ sở, ranh giới phía ngoài của lãnh hải là đường biên giới QG trên biển.

Tính chất CQ

Chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối.

Chủ quyền hoàn toàn, đầy đủ không tuyệt đối

Quyền qua lại của tàu thuyền nước ngoài

Về nguyên tắc tất cả tàu thuyền khi đi qua nội thủy cần xin phép QG ven biển, tuy nhiên trên thực tế thì các tàu thuyên thương mại có thể ra vào nội thủy dựa trên nguyên tắc tự do thông thương và có đi có lại, tàu QS, tàu nhà nước áp dụng thủ tục đặc biệt.

Đây là vùng biển mà để đảm bảo cho nguyên tắc tự do biển cả mà PL QT quy định đối với lãnh hải có quyền qua lại vô hại – tức là tàu thuyền của các nước nếu qua lại một cách hòa bình không gây ảnh hưởng đến quốc gia ven biển và những chủ thể khác thì sẽ đc qua lại một cách tự do – tuy nhiên việc đi lại này cần đảm bảo yếu tố nhanh chóng và liên tục.

Quyền tài phán của QGVB

Có quyền tài phán đối với tàu thuyền nước ngoài có hành vi vi phạm trong nội thủy

Đối với tàu thương mại, về nguyên tắc không được thực hiện quyền tài phán đối với vụ việc xảy ra trên tàu thương mại trừ trường hợp:

+ Người vi phạm không phải là thành viên thủy thủ đoàn

+ Được thuyền trưởng hoặc đại diện cơ quan NG, LS yêu cầu

+ Hậu quả vụ vi phạm mở rộng đến quốc gia ven biển

Đối với tàu thương mại, về nguyên tắc không được thực hiện quyền tài phán đối với vụ việc xảy ra trên tàu TM trừ trường hợp:

+ Nếu hậu quả của vụ vi phạm đó mở rộng đến quốc gia ven biển;

+ Nếu vi phạm có tính chất phá hoại hòa bình đất nước hay trật tự trong lãnh hải;

+ Nếu thuyền trưởng hay một viên chức ngoại giao hoặc một viên chức lãnh sự của quốc gia mà tàu mang cờ yêu cầu sự giúp đỡ của các nhà đương cục địa phương hoặc

+ Nếu các biện pháp này là cần thiết để trấn áp việc buôn lậu chất ma túy hay các chất kích thích.

=> Sau khi con tàu rời khỏi nội thủy và đi qua lãnh hải, Cơ quan có thẩm quyền của QG ven biển có quyền áp dụng mọi biện pháp nhằm tiến hành việc bắt giữ, dự thẩm, trừng phạt hay bảo đảm về mặt dân sự.


70. Trình bày cách xác định và quy chế p.lý của vùng tiếp giáp lãnh hải

Khái niệm

Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng nằm phía ngoài và tiếp liền lãnh hải, có chiều rộng không vượt quá 24 hải lý tính từ đường cơ sở

Ranh giới phía trong là đường biên giới trên biển, ranh giới phía ngoài là đường mà mỗi điểm trên đó cách điểm gần nhất của đường cơ sở một khoảng cách không vượt quá 24 hải lý.

Quy chế pháp lý

Quốc gia ven biển thực hiện các quyền riêng biệt và hạn chế nhằm:

Quy chế pháp lý: nằm trọn trong vùng đặc quyền kinh tế, có quy chế pháp lý như vùng ĐQKT

Quyền chủ quyền trên lĩnh vực kinh tế bao gồm

– Quyền thăm dò, khai thác TNSV hoặc không sinh vật của vùng nước trên đáy biển, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển.

– Quyền lắp đặt, sử dụng các công trình nhân tạo

– Nghiên cứu khoa học biển

– Bảo tồn và giữ gìn môi trường biển

Quyền tài phán đối với các hoạt động (Đ56(2))

– Lắp đặt và sử dụng đảo nhân tạo, thiết bị và công trình,

– Nghiên cứu khoa học biển,

– Bảo vệ và gìn giữ môi trường biển.

Quyền của các quốc gia khác gồm: (Đ58)

– Quyền tự do hàng hải

– Quyền tự do hàng không

– Quyền tự do đặt dây cáp và ống dẫn ngầm

– Quyển truy đuổi, khám xét trong chừng mực không ảnh hưởng đến quyền chủ quyền và quyền tài phán của quốc gia ven biển

Quyền của các quốc gia có bất lợi về mặt địa lý:

Khai thác lượng đánh bắt cá dư trong vùng EEZ của QG ven biển (Đ69, 70).

Quyền chủ quyền đối với những hiện vật lịch sử hoặc khảo cổ nằm ở vùng đáy biển cùng tiếp giáp lãnh hãi

71. Trình bày cách xác định và quy chế pháp lý của vùng thềm lục địa theo CƯLB 1982

      Khái niệm

      Là vùng đáy biển và lòng đất dưới đáy biển nằm bên ngoài và tiếp liền lãnh hải, trên phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền đến bờ ngoài rìa lục địa hoặc đến cách Đường cơ sở 200 hải lý nếu bờ ngoài của rìa lục địa có khoảng cách gần hơn

      Cách xác định

      Chiều rộng của thềm lục địa được xác định theo các phương pháp:

      – 200 hải lý tính từ đường cơ sở nếu bờ ngoài của rìa lục địa ở khoảng cách gần hơn 200 hải lý.

      – Chiều dài tự nhiên của thềm lục địa nếu chiều dài này <350 hl hoặc 100 hl từ đường đẳng sâu 2500m (tuỳ vào khoảng cách nào nhỏ hơn).

      – 350 hl tính từ đường cơ sở hoặc 100 hl tính từ đường đẳng sâu 2500m nếu bờ ngoài của rìa lục địa nằm ở khoảng cách xa hơn 200 hl.

      Việc xác định chiều rộng của thềm lục địa phải đúng với kiến nghị của Uỷ ban ranh giới về thềm lục địa (Đ76).

      Ranh giới ngoài của thềm lục địa tự nhiên được xác định theo phương pháp: (Đ76(4a))

      – Bề dày trầm tích: Đường vạch nối các điểm cố định tận cùng mà bề dày lớp đá trầm tích ít nhất bằng 1% khoảng cách từ điểm được xét đến chân dốc lục địa.

      – Khoảng cách: Đường vạch nối các điểm cố định ở cách chân dốc lục địa không quá 60 hải lý.

      Chân dốc lục địa trùng hợp với điểm biến đổi độ dốc rõ nét nhất ở nền dốc (nếu không có bằng chứng khác) (Đ76(4b)).

      Quy chế pháp lý

      Tính chất chủ quyền tồn tại đương nhiên

      Quốc gia ven biển có quyền chủ quyền trong việc thăm dò, khai thác tài nguyên thiên nhiên trong thềm lục địa.

      Những quyền này là đặc quyền và đương nhiên xuất phát từ nguyên tắc đất thống trị biển. Tuy nhiên việc khai thác tài nguyên thiên nhiên trong vùng thềm lục địa có phạm vi vượt quá 200 hl phải đóng góp cho Cơ quan quyền lực đáy đại dương.

      Quốc gia ven biển có quyền tài phán về nghiên cứu khoa học, bảo vệ và gìn giữ môi trường biển, và việc lắp đặt các đảo nhân tạo, các thiết bị, công trình trên thềm lục địa. (Đ77&79(4))

      QG khác có quyền tự do sử dụng vùng biển và vùng trời ở bên trên thềm lục địa (Đ78).

Quốc gia khác có quyền tự do lắp đặt dây cáp và ống dẫn ngầm (thỏa thuận về tuyền đường đi với quốc gia ven biển)

72. So sánh quy chế pháp lý của vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa

Giống nhau

– Đều là vùng thuộc quyền chủ quyền của quốc gia ven biển

– Đều được điều chỉnh bởi PL QT (Công ước Luật biển) và PL QG ven biển.

– Đều có quyền chủ quyền và quyền tài phán về

+ Đảo nhân tạo, công trình thiết bị

+ Nghiên cứu khoa học biển,

+ Bảo vệ và gìn giữ môi trường biển

– Quyền của các quốc gia khác

+ Đặt cáp, ống dẫn ngầm

Khác nhau

Vùng đặc quyền kinh tế

Vùng thềm lục địa

Khái niệm

Là vùng biển nằm ở phía ngoài lãnh hải và tiếp giáp lãnh hải, chiều rộng không quá 200 hải lý tính từ đường cơ sở

Là vùng đáy biển và lòng đất dưới đáy biển nằm bên ngoài và tiếp liền lãnh hải, trên phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền đến bờ ngoài rìa lục địa hoặc đến cách ĐCS 200 hải lý nếu bờ ngoài của rìa lục địa có khoảng cách gần hơn

Tính chất xác lập chủ quyền

Phải yêu sách bằng tuyên bố đơn phương

Tồn tại một cách thực tế và đương nhiên

Chể độ pháp lý

Quyền của quốc gia ven biển xác lập ở vùng nước trên đáy biển và vùng trời trên vùng nước này

Quyền của quốc gia khác

– Tự do hàng hải

– Tự do hàng không

– Tự do đặt cáp, ống dẫn ngầm

– Khai thác cá dư

Quyền của quốc gia ven biển chỉ liên quan đến đáy biển và lòng đất dưới đáy biển

Quyền của quốc gia khác

Không có Tự do hàng hải, hàng không, quốc gia khác không được đụng chạm đến thềm lục địa của quốc gia ven biển nếu không được cho phép

Việc đặt cáp và ống dẫn ngầm phải thỏa thuận về tuyến đường đi


73. Trình bày quy chế pháp lý của biển quốc tế theo quy định của công ước luật biển 1982

KHÁI NIỆM:
Biển cả là vùng biển không năm trong vùng đặc quyền kinh tế, vùng nội thủy hay lãnh hải của một quốc gia ven biển cũng như không nằm trong vùng nước quần đảo của một quốc gia quần đảo. Biển cả chỉ bao gồm vùng nước bên trên đáy biển. Phần đáy biển và lòng đất dưới đáy biển là vùng – di sản chung của nhân loại có quy chế pháp lý riêng.

Quy chê pháp lý của biển cả

Tất cả các quốc gia có 6 quyền cơ bản sau

–               Tự do hàng hải

–               Tự do hàng không

–               Tự do đặt cáp, ống dẫn ngầm

–               Xây dựng đảo

–               Nghiên cưu khoa học

–               Đánh bắt hải sản

Quyền tài phán (phổ cập)

Biển cả có quy chế pháp lý lãnh thổ quốc tế, không nằm trong  vùng tài phán của quốc gia nào, tất cả quốc gia đều có quyền:

– Tàu chiến mọi quốc gia có quyền khám xét nếu một con tàu (không có quyền ưu đãi miễn trừ) có một trong các hành vi:

+ Không quốc tịch

+ Chuyên chở slave

+ Phát sóng trái phép

+ Ma túy

+ Cướp biển

– Quyền truy đuổi tàu thuyền nước ngoài trên biển cả:

Là quyền của quốc gia ven biển đối với tàu nước ngoài vi phạm luật lệ trong các vùng biển của quốc gia đó. Việc truy đuổi được coi là hơp pháp:

+ Bắt đầu khi con tàu đang ở trong vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền của quốc gia ven biển

+ Phương tiện truy đuổi phải là tàu chiến, phương tiện bay quân sự, tàu hoặc phương tiện bay nhà nước

+ Việc truy đuổi phải liên tục, không bị gián đoạn

+ Việc chấm dứt truy đuổi phải hợp pháp (khi tàu vi phạm đi vào lãnh hải quốc gia khác).

74. Trình bày cách xác định và quy chế pháp lý của vùng nước quần đảo theo quy định của công ước luật biển

Cách xác định

Vùng nước quần đảo là vùng nước nằm phía bên trong trường cơ sở quần đảo. Vậy cần xác định đường cơ sở quần đảo; là đường bao gồm các đoạn thẳng nổi các điểm ngoài cùng của đảo xa nhất với những bãi cạn nửa chìm nửa nổi của quần đảo. Điều kiện:

-Đường cơ sở quần đảo phài bao lấy các đảo chủ yếu và xác lập một khu vực mà tỷ lệ diện tích nước và diện tích đất trong khu vực đó nằm trong khoảng 1:1 – 9:1

-Chiều dài của một đường cơ sở không được vượt quá 100 hải lý tuy nhiên có thể tối đa 3% số đường cơ sở bao quanh quần dảo lớn hơn 100 nhưng nhỏ hơn 125 hải lý

-Tuyến các đường cơ sở không được cách quá xa đường bao quanh chung của quần đảo

-Các bãi cạn nửa chìm nửa nổi không được chọn làm điểm cơ sở trừ trường hợp ở đó có đèn biển hoặc thiết bị khác thường xuyên nhô lên khỏi mặt nước hoặc bãi cạn đó cách đảo gần nhất một khoảng cách không vượt quá chiều rộng lãnh hải

-Đường cơ sở quần đảo của một quốc gia quần đảo không được làm cho lãnh hải của quốc gia khác tách rời khỏi biển cả hay vùng đặc quyền kinh tế

Chế độ pháp lý của vùng nước quần đảo

Quốc gia quần đảo có chủ quyền với vùng nước quần đảo nhưng không tuyệt đôi như đất liền và nội thủy vì có quy định về quyền đi qua vùng nước quần đảo và quyền qua lại không gây hại.

Quyền và nghĩa vụ của quốc gia quần đảo

– Tôn trọng ĐƯQT và thừa nhận quyền đánh bắt hải sản với quốc gia kế cận trong vùng nước quần đảo

– Tôn trọng dây cáp, ống dẫn ngầm của quốc gia khác

– Ban hành luật liên quan đến việc đi qua vùng nước quần đảo

– Xác lập, thay đổi tuyến đường hàng hải hàng không phải phù hợp quy định quốc tế và được tổ chức hàng hải quốc tế IMO chấp thuận

– Không cản trở việc thực hiện quyền của quốc gia khác

– Thông báo mọi nguy hiểm trong vùng nước quần đảo

– Không đình chỉ quyền đi qua vùng nước quần đảo

Quyền và nghĩa vụ của quốc gia khác

-Đi qua vùng nước quần đảo (quá cảnh liên tục)

-Qua lại không gây hại (như lãnh hải)

Các quốc gia khác có nghĩa vụ tuân thủ đầy đủ các quy định của quốc gia quần đảo liên quan đến quyền hàng hải và hàng không

75. Phân tích nội dung quyền ưu đãi miễn trừ dành cho cơ quan lãnh sự theo quy định của công ước viên năm 1963.

– Quyền bất khả xâm phạm về trụ sở và tài sản (không tuyệt đối)

Trụ sở của cơ quan lãnh sự là bất khả xâm phạm

Nước tiếp nhận có nghĩa vụ:

+ Thi hành những biện pháp thích hợp để bảo vệ trụ sở cơ quan lãnh sự

+ Chỉ được đi vào khi có sự đông ý của người đứng đầu cơ quan lãnh sự, người được ủy quyền hoặc người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao của nước cử lãnh sự trừ trường hợp có hỏa hoạn thiên tai hoặc có tai họa khác cần có biện pháp bảo vệ khẩn cấp

Trụ sở, đồ đạc và phương tiện giao thông của cơ quan lãnh sự không bị trưng mua, trưng dụng hoặc tịch thu. Trường hợp phải trưng mua vì lý do công ích và an ninh quốc phòng thì nước tiếp nhận đền bù nhanh chóng, thỏa đáng để tránh cản trở việc thực hiện chức năng lãnh sự.

–      Quyền bất khả xâm phạm về hồ sơ tài liệu

Hồ sơ tài liệu của cơ quan lãnh sự là bất khả xâm phạm, không phụ thuộc vào thời gian và địa điểm

– Quyền bất khả xâm phạm về bưu phẩm và thư tín lãnh sự (không tuyệt đối)

Thư tín liên quan đến cơ quan lãnh sự và phục vụ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đó là bất khả xâm phạm

Túi lãnh sự không thể bị mở hoặc giữ lại. Túi phải được niêm phong mang dấu hiệu bên ngoài dễ nhận thấy, chỉ rõ đặc điểm của túi lãnh sự và chỉ được chứ đựng thư tín và tài liệu, đồ vật sử dụng vào việc chính thức của cơ quan lãnh sự. Trong trường hợp có cơ sở xác đáng để khẳng định túi lãnh sự không đựng những thứ nêu trên thì cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận có thể yêu cầu đại diện được ủy quyền của cơ quan lãnh sự mở túi lãnh sự. Nếu từ chối mở túi thì sẽ phải gửi trả về nơi xuất phát.

Người được cử làm giao thông viên lãnh sự phải mang giấy tờ xác nhận cương vị của họ và số kiện của túi lãnh sự. Trong quá trình làm nhiệm vụ, giao thông viên lãnh sự được hưởng quyền bất khả xâm phạm về thân thế

–         Quyền tự do thông tin liên lạc (không tuyệt đối)

Để thực hiện chức năng lãnh sự, cơ quan lãnh sự có quyền sử dụng các phương tiện thích hợp, kể cả giao thông viên ngoại giao, lãnh sự, túi ngoại giao, lãnh sự và điện mật mã để liên lạc với chính phủ cũng như cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự của nước cử. Cơ quan lãnh sự chỉ được đặt và sử dụng đài thu phát vô tuyến điện khi được nước tiếp nhận đồng ý.

   – Quyền miễn thuế và lệ phí

   Cơ quan lãnh sự được miễn các loại thuế và lệ phí đối với trụ sở của cơ quan và nhà ở của người đứng đầu cơ quan trừ các khoản phải trả về dịch vụ cụ thể. Cơ quan lãnh sự được phép thu lệ phú về công việc lãnh sự theo quy định của nước cử lãnh sự và được miễn thuế của nước tiếp nhận đối với số tiền đó.

   – Quyền treo quốc kì, quốc huy

   Cơ quan lãnh sự có quyền treo quốc kỳ, quốc huy của nước cử lãnh sử tại trụ sở cơ quan lãnh sự, nhà ở và phương tiện giao thông của người đứng đầu cơ quan lãnh sự khi phương tiện này được sử dụng vào công việc chính thức.

76. Quyền ưu đãi miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao

– Quyền bất khả xâm phạm về trụ sở và tài sản

Trụ sở của cơ quan đại diện ngoại giao là bất khả xâm phạm. Trụ sở, tài sản, phương tiện đi lại của cơ quan đại diện ngoại giao không thể bị khám xét, trưng dụng, tịch thu hoặc áp dụng các biện pháp đảm bảo thi hành án.

Nước tiếp nhận có nghĩa vụ:

+ Thi hành những biện pháp thích hợp để bảo vệ trụ sở cơ quan ngoại giao

+ Không được đi vào khi chưa có sự đông ý của người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao kể cả trường hợp có hỏa hoạn thiên tai

–         Quyền bất khả xâm phạm về hồ sơ tài liệu (tuyệt đối)

Hồ sơ tài liệu của cơ quan đại diện ngoại giao là bất khả xâm phạm, không phụ thuộc vào thời gian và địa điểm

– Quyền bất khả xâm phạm về bưu phẩm và thư tín lãnh sự (tuyệt đối)

Thư tín liên quan đến cơ quan lãnh sự và phục vụ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đó là bất khả xâm phạm

Túi ngoại giao không thể bị mở hoặc giữ lại. Túi phải được niêm phong mang dấu hiệu bên ngoài dễ nhận thấy, chỉ rõ đặc điểm của túi ngoại giao và chỉ được chứ đựng thư tín và tài liệu, đồ vật sử dụng vào việc chính thức của cơ quan ngoại giao.

Người được cử làm giao thông viên ngoại giao phải mang giấy tờ xác nhận cương vị của họ và số kiện của túi lãnh sự. Trong quá trình làm nhiệm vụ, giao thông viên lãnh sự được hưởng quyền bất khả xâm phạm về thân thế.

–         Quyền tự do thông tin liên lạc (tuyệt đối)

Cơ quan đại diện ngoại giao sự có quyền sử dụng các phương tiện thích hợp, kể cả giao thông viên ngoại giao, lãnh sự, túi ngoại giao, lãnh sự và điện mật mã để liên lạc với chính phủ cũng như cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự của nước cử. Nước tiếp nhận có nghĩa vụ cho phép và đảm bảo quyền tự do thông tiên liên lạc phục vụ những mục đích chính thức của cơ quan đại diện ngoại giao.

   – Quyền miễn thuế và lệ phí

   Cơ quan đại diện ngoại giao được miễn các loại thuế và lệ phí đối với trụ sở của cơ quan và nhà ở của người đứng đầu cơ quan trừ các khoản phải trả về dịch vụ cụ thể. Cơ quan ngoại giao được phép thu lệ phí về công việc chính thức và được miễn thuế của nước tiếp nhận đối với số tiền đó.

   – Quyền treo quốc kì, quốc huy

   Cơ quan đại diện ngoại giao có quyền treo quốc kỳ, quốc huy của nước cử  tại trụ sở cơ quan, nhà ở và phương tiện giao thông của người đứng đầu cơ quan.

77. So sánh quyền ưu đãi miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao với quyền ưu đãi miễn trừ dành cho cơ quan lãnh sự

Giống nhau

– Đều là những quyền ưu đãi, miễn trừ mà nước tiếp nhận, trong phạm vi của Luật quốc tế, dành cho các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tạo điều kiện cho các cơ quan này thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ của mình.

   – Quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao, lãnh sự đều bao gồm các quyền về bất khả xâm phạm trụ sở; hồ sơ tài liệu; bưu phẩm thư tín; thông tin liên lạc; quyền miễn trừ thuế, lệ phí; quyền treo quốc ký quốc huy
KHÁC NHAU: 

NG

LS

Quyền bất khả xâm phạm về trụ sở và tài sản

Tuyệt đối

Trụ sở của cơ quan đại diện ngoại giao là bất khả xâm phạm. Trụ sở, tài sản, phương tiện đi lại của cơ quan đại diện ngoại giao không thể bị khám xét, trưng dụng, tịch thu hoặc áp dụng các biện pháp đảm bảo thi hành án.

Không được đi vào khi chưa có sự đông ý của người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao kể cả trường hợp có hỏa hoạn thiên tai

Không tuyệt đối

Chỉ được đi vào khi có sự đông ý của người đứng đầu cơ quan lãnh sự, người được ủy quyền hoặc người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao của nước cử lãnh sự trừ trường hợp có hỏa hoạn thiên tai hoặc có tai họa khác cần có biện pháp bảo vệ khẩn cấp

Trụ sở, đồ đạc và phương tiện giao thông của cơ quan lãnh sự không bị trưng mua, trưng dụng hoặc tịch thu. Trường hợp phải trưng mua vì lý do công ích và an ninh quốc phòng thì nước tiếp nhận đền bù nhanh chóng, thỏa đáng để tránh cản trở việc thực hiện chức năng lãnh sự.

Quyền bất khả xâm phạm về bưu phẩm, thư tín

Tuyệt đối

Không tuyệt đối

Trong trường hợp có cơ sở xác đáng để khẳng định túi lãnh sự không đựng những thứ nêu trên thì CQ có thẩm quyền của nước tiếp nhận có thể yêu cầu đại diện được ủy quyền của CQ lãnh sự mở túi lãnh sự. Nếu từ chối mở túi thì sẽ phải gửi trả về nơi xuất phát.

Quyền tự do thông tin liên lạc

Tuyệt đối

Nước tiếp nhận có nghĩa vụ cho phép và đảm bảo quyền tự do thông tiên liên lạc phục vụ những mục đích chính thức của cơ quan đại diện ngoại giao.

Không tuyệt đối

Cơ quan lãnh sự chỉ được đặt và sử dụng đài thu phát vô tuyến điện khi được nước tiếp nhận đồng ý.

78. Trình bày nội dung quyền ưu đãi miễn trừ dành cho viên chức ngoại giao và các thành viên của gia đình họ

 + Quyền tự do đi lại: trừ khu vực cấm hoặc hạn chế đi lại vì lý do an ninh quốc phòng, nước tiếp nhận phải đảm bảo quyền tự do đi lại cho viên chức ngoại giao trên lãnh thổ nước mình

+ Quyền bất khả xâm phạm về thân thể: nước tiếp nhận phải đảm bảo quyền bất khả xâm phạm về than thể, tự do và phẩm giá của họ;

+ Quyền bất khả xâm phạm về nơi ở, tài liệu, bưu phẩm, thư tín, tài sản và phương tiện như đối với cơ quan đại diện ngoại giao

   + Quyền miễn trừ xét xử về hình sự, dân sự, xử phạt hành chính

   Về hình sự: quyền miễn trừ mang tính tuyệt đối

   Về hành chính dân sự: quyền miễn trừ không được bảo đảm nếu họ có liên quan đến vụ kiện dân sự

   Không được hưởng quyền miễn trừ khi họ tham gia vụ kiện với tư cách là nguyên đơn

   + Quyền miễn thuế và lệ phí: miễn các loại thuế trừ thuế gián thu, thuế và phí với bất động sản tư nhân, thuế đánh vào các khoản thu nhập cá nhân

   + Quyền ưu đãi miễn trừ hải quan:

Được nhập khẩu và miễn thuế nhập khẩu, trừ phí lưu kho, cước vận chuyển

Hành lý cá nhân của viên chức ngoại giao được miễn kiểm tra hải quan trừ trường hợp: có căn cứ xác đáng khẳng định hành lý đó chưa đựng những đồ vật không phải là đồ vật dùng cho cá nhân viên chức lãnh sự hoặc thành viên gia đình họ, bị pháp luật nước tiếp nhận cấm nhập khẩu hay cấm xuất khẩu, phải kiểm tra theo quy định kiểm dịch.

Viên chức ngoại giao là công dân nước tiếp nhận hoặc người nước ngoài thường trú tại nước này chỉ được hưởng quyền miễn trừ xét xử và quyền bất khả xâm phạm về thân thể khi thi hành nhiệm vụ.

Thành viên gia đình viên chức ngoại giao không phải là công dân nước tiếp nhận cũng được hưởng các quyền ưu đãi, miễn trừ như viên chức ngoại giao.

79. Trình bày nội dung quyền ưu đãi miễn trừ dành cho viên chức lãnh sự và các thành viên của gia đình họ

+ Quyền tự do đi lại: trừ khu vực cấm hoặc hạn chế đi lại vì lý do an ninh quốc phòng, nước tiếp nhận phải đảm bảo quyền tự do đi lại cho viên chức lãnh sự trên lãnh thổ nước mình

+ Quyền bất khả xâm phạm về thân thể: nước tiếp nhận phải đảm bảo quyền bất khả xâm phạm về than thể, tự do và phẩm giá của họ; quyền này không được bảo đảm trong trường hợp:

Viên chức lãnh sự phạm tội nghiêm trọng và bị bắt, bị tạm giam theo quyết định của cơ quan tư pháp có thẩm quyền

Viến chức lãnh sự phải thi hành bản án hoặc quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật về hình phạt tù hoặc hình phạt hạn chế tự do than thể

Việc tiến hành bắt, tạm giam, tạm giữ, truy tố viên chức lãnh sự phải được thong báo cho người đứng đầu cơ quan lãnh sự; trường hợp người đứng đầu bị áp dụng các biện pháp trên thì bộ ngoại giao nước tiếp nhận phải thông báo cho nước cử lãnh sự biết

+ Quyền miễn trừ xét xử về hình sự (trừ trường hợp phạm tội nghiêm trọng), dân sự (trừ trường hợp liên quan đến vụ kiện dân sự) và và xử phạt hành chính.

Không được hưởng quyền miễn trừ khi họ tham gia vụ kiện với tư cách là nguyên đơn

+ Quyền miễn thuế và lệ phí: miễn các loại thuế trừ thuế gián thu, thuế và phí với bất động sản tư nhân, thuế đánh vào các khoản thu nhập cá nhân         

+ Quyền ưu đãi miễn trừ hải quan:

Được nhập khẩu và miễn thuế nhập khẩu, trừ phí lưu kho, cước vận chuyển

Hành lý cá nhân của viên chức lãnh sự được miễn kiểm tra hải quan trừ trường hợp: có căn cứ xác đáng khẳng định hành lý đó chưa đựng những đồ vật không phải là đồ vật dùng cho cá nhân viên chức lãnh sự hoặc thành viên gia đình họ, bị PL nước tiếp nhận cấm nhập khẩu, xuất khẩu, phải kiểm tra theo quy định kiểm dịch.

Viên chức lãnh sự là công dân nước tiếp nhận hoặc người nước ngoài thường trú tại nước này chỉ được hưởng quyền miễn trừ xét xử và quyền bất khả xâm phạm về thân thể khi thi hành nhiệm vụ.

Thành viên gia đình viên chức lãnh sự không phải là công dân nước tiếp nhận cũng được hưởng các quyền ưu đãi, miễn trừ như viên chức ngoại giao

80. So sánh quyền ưu đãi miễn trừ dành cho thành viên cơ quan đại diện ngoại giao và thành viên cơ quan lãnh sự

Giống nhau

– Đều là những quyền ưu đãi, miễn trừ mà nước tiếp nhận, trong phạm vi của Luật quốc tế, dành cho thành viên cơ quan lãnh sự, tạo điều kiện cho các cơ quan này thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ của mình.

– Đều bao gồm các quyền tự do đi lại, bất khả xâm phạm thân thể, miễn trừ xét xử và thi hành án dân sự, hình sự, hành chính miễn thuế lệ phí, miễn trừ hải quan
KHÁC NHAU:

Thành viên cơ quan đại diện ngoại giao

Thành viên cơ quan lãnh sự

VIÊN CHỨC NG, LS

Quyền bất khả xâm phạm về thân thể

Là tuyệt đối

Không được đảm bảo trong trường hợp

Phạm tội nghiêm trọng và bị bắt, bị tạm giam theo quyết định của cơ quan tư pháp có thẩm quyền

Viên chức lãnh sự phải thi hành bản án hoặc quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật về hình phạt tù hoặc hình phạt hạn chế tự do thân thể

Quyền miễn trừ xét xử

Về hình sự là tuyệt đối

Dân sự, hành chính không được đảm bảo

Miễn trừ xét xử hình sự (trừ trường hợp phạm tội nghiêm trọng), dân sự và xử phạt hành chính.

Quyền bất khả xâm phạm về nơi ở, tài liệu, bưu phẩm thư tín, tài sản và phương tiện đi lại

Đảm bảo như cơ quan đại diện ngoại giao

Không có

Các thành viên khác

– Nhân viên hành chính kỹ thuât – Nhân viên lãnh sự

– Nhân viên phục vụ

– Người phục vụ riêng

Được hưởng các quyền ưu đãi miễn trừ như viên chức ngoại giao. (HS: thực hiện chức năng chính thức; miễn thuế: đồ vật nhập khẩu để bố trí nơi ở lần đầu

Hưởng quyền ưu đãi miễn trừ khi thực hiện chức năng của họ và miễn thuế đánh vào lương

Miễn thuế thu nhập đánh vào lương của người phục vụ riêng

Chỉ được hưởng miễn trừ xét xử HS, DS, xử phạt hành chính như viên chức lãnh sự, có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ.

Miễn thuế: đồ vật nhập khẩu để bố trí nơi ở lần đầu

Miễn thuế thu nhập đánh vào lương

Không quy định quyền ưu đãi cho người phục vụ riêng


Viên chức lãnh sự thực hiện chức năng ngoại giao thì không được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao; viên chức ngoại giao thực hiện chức năng lãnh sự thì được hưởng quyền ữu đãi, miễn trừ ngoại giao  

Các thành viên trên có quốc tịch nước tiếp nhận hoặc có nơi cư trú thường xuyên tại nước tiếp nhận chỉ được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ nếu được sự chấp nhận của quốc gia đó.

81.So sánh quyền năng chủ thể LQT của tổ chức quốc tế với quốc gia

Giống nhau

Đều là chủ thể LQT, đều có quyền năng chủ thể của LQT quy định, đồng thời phải đều thỏa mãn các điều kiện của chủ thể LQT thì mới được hưởng quyền
KHÁC NHAU:

Quốc gia

TCQT

Sự hình thành và tính chất

Cơ sở quyền năng chủ thể Luật quốc tế chính là chủ quyền – thuộc tính chính trị pháp lý gắn liền với mỗi quốc gia.

Đây là quyền năng nguyên thủy, truyền thống gắn liền với quốc gia, khi quốc gia xuất hiện, là quyền năng đầy đủ và trọn vẹn nhất vì quốc gia là chủ thể cơ bản và chủ yếu của LQT.

Do các quốc gia thành viên trao quyền để thực hiện các mục tiêu tôn chỉ của từng tổ chức

=> Quyền năng phái sinh và hạn chế

Phạm vi QNCTLQT

QNCT Luật quốc tế thể hiện ở quyền lực tối cao trên phạm vi toàn lãnh thổ trong các lĩnh vực lập, hành, tư pháp, kinh tế, xã hội, ANQP

Hạn chế hơn, các thành viên thỏa thuận trao quyền đến đâu thì Tổ chức quốc tế sẽ có quyền năng đến đó; chỉ điều chỉnh một số lĩnh vực nhất định

=> QNCT LQT hạn chế hơn QG.

Nội dung QNCTLQT

Có những quyền mà chỉ quốc gia mới có như: quyền sở hữu về lãnh thổ và thực thi quyền lực trong lãnh thổ

Quyền cụ thể:

– Quyền được tôn trọng độc lập, chủ quyền

– Quyền được bình đẳng về chủ quyền và quyền lợi

– Quyền bất khả xâm phạm về biên giới, lãnh thổ

– Quyền được tự về cá thể hoặc tập thể

– Quyền được phát triển và tồn tại trong hòa bình

– Quyền được tham gia xây dựng nguyên tắc, QPPL QT

– Quyền được tự do quan hệ hợp tác vs các chủ thể khác

– Quyền được trở thành thành viên của các tổ chức QT phổ cập

– Quyền tham gia vào các hội nghị quốc tế liên quan đến lợi ích của mình

LHQ có quyền trừng phạt tập thể quốc gia thì không có quyền trừng phạt đơn lẻ

Quyền cụ thể:

– Quyền được tham gia XD QPPLQT

– Quyền tiếp nhận cơ quan đại diện, quan sát viên của các nước chưa phải là thành viên

– Quyền được hưởng miễn trừ, ưu đãi ngoại giao

– Quyền được trao đổi, đại diện vơi tổ chức quốc tế liên chính phủ khác

– Quyền được giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia thành viên của tổ chức và giữa quốc gia tv với Tổ chức quốc tế đó

   

82. Trình bày định nghĩa, đặc điểm và phân loại tổ chức quốc tế liên chính phủ

Định nghĩa

Là một thực thể liên kết các quốc gia và chủ thể khác của Luật quốc tế, hình thành trên cơ sở điều ước quốc tế, có quyền năng chủ thể Luật quốc tế, có hệ thống các cơ quan duy trì hoạt động thường xuyên theo mục địch, tôn chỉ của tổ chức đó.

Đặc điểm

-Về thành viên: chủ yếu là sự liên kế của quốc gia độc lập, có chủ quyền hoặc có thể bao gồm các chủ thể khác của LQT (WTO có HK, Macao, EU…)

-Về cơ sở hình thành: hình thành trên cơ sở điều ước quốc tế ký kết giữa các bên tham gia tổ chức quốc tế. Bản chất các ĐƯQT này là điều lệ của Tổ chức quốc tế, quy định mục đích, nguyên tắc hoạt động, cơ cấu tổ chức, quyền và nghĩa vụ của các thành viên.

-Về quyền năng chủ thể Luật quốc tế: Do các quốc gia thành viên trao quyền để thực hiện các mục tiêu tôn chỉ của từng tổ chức

=> Quyền năng phái sinh và hạn chế

-Về cơ cấu thường trực duy trì hoạt động, chức năng: cơ cấu gồm cơ quan chính và cơ quan hỗ trợ. Bên cạnh đó Tổ chức quốc tế còn ký kết Điều ước quốc tế vời các thành viên về thỏa thuận thuê trụ sở. Khác với hội nghị quốc tế, diễn đàn quốc tế thì các cuộc họp được tổ chức theo nguyên tắc luân phiên.

Phân loại

Căn cứ phạm vi hoạt động

–   Tổ chức quốc tế khu vực: cùng một khu vực địa lý ASEAN, EU, AU

–   Tổ chức quốc tế liên khu vực : địa lý có thế khác nhau nhưng chung mục đích kinh tế, xu hướng chính trị, Liên đoàn các quốc gia Ả-rập, tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ OPEC

–   Tổ chức QT toàn cầu:có sự tham gia của hầu hết các quốc gia trên thể giới

Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động

–   Tổ chức quốc tế chung: hợp tác, hoạt động trong hầu hết các lĩnh vực ASEAN, EU, AU

–   Tố chức quốc tế chuyên môn: hợp tác trong một hoặc một số lĩnh vực nhất định WTO, WHO, NATO…

83. Phân biệt tội phạm quốc tế với tội phạm có tính chất quốc tế

Tội phạm quốc tế

Tội phạm có tính chất quốc tế

Khái niệm

Là hoạt động chống lại pháp Luật quốc tế do hành vi vi phạm nghĩa vụ của quốc gia

Là hành vi xâm phạm trật tự pháp luật quốc gia có tính chất quốc tế

Chủ thể

Cá nhân giữ chức vụ lãnh đạo trong cơ quan nhà nước của QG

Bất kì cá nhân, tổ chức nào

Mức độ nguy hiểm

 hành vi nguy hiểm nhất, gây thiệt hại ở mức độ cao nhất cho cộng đồng QT (diệt chủng, chống lại nhân loại, chiến tranh, chiến tranh xâm lược)

Tội phạm có tính chất QT thì mức độ nguy hiểm thấp hơn (khủng bố, cướp biển, buôn bán nô lệ, ma túy…)

Trách nhiệm pháp lý phát sinh

– Quốc gia: chịu trách nhiệm do hành vi vi phạm

– Cá nhân: chịu TNHS

Chỉ phát sinh trách nhiệm đối với cá nhân

Thẩm quyền xét xử

Do cơ quan tài phán mà các chủ thể LQT thành lập xét xử

Cơ quan tài phán của quốc gia xét xử


84. Trình bày các nguyên tắc trong dẫn độ tội phạm

Là hành vi pháp lý của quốc gia nhằm chuyển giao cá nhân đang hiện diện trên lãnh thổ quốc gia mình cho quốc gia khác trên cơ sở yêu cầu của quốc gia đó để tiến hành việc xét xử hoặc chấp hành hình phạt.

 Các nguyên tắc trong dẫn độ tội phạm

–   Nguyên tắc có đi có lại: 1 quốc gia sẽ tiến hành dẫn độ cho quốc gia khác nếu có căn cứ cho rằng trong tương lai quốc gia đó sẽ tiến hành dẫn độ theo yêu cầu của mình (điều kiện giữa 2 bên chưa có Điều ước quốc tế nào)

Quốc gia được yêu cầu có thể tiến hành dẫn độ theo yêu cầu hoặc dựa trên chủ quyền từ chối việc dẫn độ

–   Nguyên tắc định danh kép: hành vi của cá nhân được yêu cầu dẫn độ thực hiện phải là hành vi tội phạm hình sự được quy định trong luật hình sự của cả quốc gia yêu cầu và quốc gia được yêu cầu

–   Nguyên tắc không dẫn độ công dân nước mình, ngoại lệ của nguyên tắc là trường hợp giữa các quốc gia có kí kết ĐƯQT về dẫn độ trong đó có quy định về dân độ công dân nước mình theo yêu cầu của quốc gia khác đối với một số tội phạm nhất định; hoặc các quốc gia dẫn độ công dân nước mình dựa trên nguyên tắc có đi có lại

–    Nguyên tắc không dẫn độ tội phạm chính trị (Luật quốc tế không quy định cụ thể thế nào là tội phạm chính trị – cái này tùy thuộc chính sách của quốc gia nơi đang có người bị dẫn độ lẩn trốn)

  • Các trường hợp không dẫn độ

–   Người bị dẫn độ sẽ bị kết án tử hình tại quốc gia yêu cầu dẫn độ

–   Người bị dẫn độ sẽ bị xét xử với tội danh khác với tội danh được ghi nhận trong yêu cầu dẫn độ

–   Hết thời hiệu TCTNHS

–   Người bị dẫn độ đã bị kết án bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của quốc gia được yêu cầu (nguyên tắc không xét xử hai lần)

–   Hành vi của người bị yêu cầu dẫn độ chỉ phải chịu TN hành chính hay dân sự (sự cụ thể hóa nguyên tắc định danh kép)

85. Phân tích nội dung hoạt động hợp tác đấu tranh phòng chống tội phạm

Định nghĩa

Là hoạt động do các chủ thể của Luật quốc tế tiến hành nhằm ngăn ngừa, phòng chống, trừng trị và loại bỏ tội phạm ra khỏi đời sống quốc gia, quốc tế

Nội dung

– Phân định thẩm quyền xét xử

+ Nguyên tắc quốc tịch chủ động: quốc gia mà người mang quốc tịch phạm tội có thẩm quyền xét xử

+ Nguyên tắc quốc tịch thụ động: quốc gia mà hầu hết nạn nhân mang quốc tịch có thẩm quyền xét xử

+ Nguyên tắc phổ biến: QG nơi thực hiện h.vi vi phạm có thẩm quyền xét xử

– Tương trợ tư pháp

Là hoạt động  do cơ quan có thẩm quyền của QG tiến hành trên cơ sở yêu cầu của QG khác nhằm hỗ trợ quốc gia đó trong quá trình giải quyết một vụ án hình sự.

Sự điều chỉnh của LQT đối với hợp tác tương trợ pháp lý về hình sự tập trung vào một số vấn đề:

+ Chuyển giao và tiếp nhận giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc hình sự đc thụ lý và giải quyết.

+ Cung cấp các thông tin cần thiết về luật pháp hiện hành và thực tiễn tòa án, thẩm vấn nghi can, người làm chứng, bị cáo và các chuyên gia. (Thu thập chứng cứ, lấy lời khai của nhân chứng và những người có liên quan).

+ Tiến hành các hoạt động giám định và khám xét tư pháp, chuyển giao vật chứng, thực hiện các hoạt động truy cứu hình sự, dẫn độ tội phạm.

+ Các hoạt động tương trợ tư pháp khác theo yêu cầu và phù hợp với hoàn cảnh, trường hợp cụ thể sẽ được thỏa thuận và ghi nhận trong các hiệp định hữu quan giữa các bên thành viên.

– Dẫn độ

Là hành vi pháp lý của một quốc gia chuyển giao một cá nhân cho một quốc gia khác theo yêu cầu của quốc gia đó để thực hiện việc xét xử hoặc thi hành án

86. Trình bày định nghĩa, đặc điểm và phân loại tranh chấp QT. Cho ví dụ

Định nghĩa

Tranh chấp QT là hoàn cảnh thực tế mà trong đó các chủ thể của LQT có sự khác nhau về quan điểm và mâu thuẫn về lợi ích, đòi hỏi phải được giải quyết bằng biện pháp hòa bình và dựa trên các nguyên tắc, QPPL QT nhằm ổn định các quan hệ QT, duy trì hòa bình, an ninh QT.

Đặc điểm

– Các bên chủ thể của CTQT đều là chủ thể của Luật quốc tế

– Phải thể hiện rõ sự xung đột, mẫu thuẫn về lợi ích giữa các chủ thể, những yêu cầu, đòi hỏi trái ngược nhau (cho ví dụ về mâu thuẫn không phải là CTQT)

– Cơ chế giải quyết tranh chấp mang nét đặc thù, các chủ thể có thể thỏa thuận lựa chọn biện pháp giải quyết tranh chấp dựa trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của LQT miễn sao đó là biện pháp hòa hình.

– Luật áp dụng là các nguyên tắc, QPPL QT; có thể là PLQG trong trường hợp giải quyết CT tại trọng tài QT và phải có sự thỏa thuận của các chủ thể => bình đẳng.

Phân loại

– Số lượng các bên trong tranh chấp: tranh chấp song phương (Thái Lan, Camphuchi – đền Preah Vihear), tranh chấp đa phương (tranh chấp có tính chất khu vực: biển Đông – 5 nước 6 bên, tranh chấp có tinh chất toàn cầu)

– Dựa vào chủ thể tranh chấp:

+ Tranh chấp giữa các quốc gia (biển Đông)

+ Tranh chấp giữa các TCQT

+ Tranh chấp giữa QG với tổ chức QT (tranh chấp TM giữa Nga và EU về việc Moskva áp mức thuế cao đối với nông sản và hàng chế tạo xuất khẩu của EU).

– Dựa vào nội dung tranh chấp

+ Tranh chấp về kinh tế thương mại

+ Tranh chấp về biên giới lãnh thổ

– Dựa vào tính chất tranh chấp

+ Tranh chấp chính trị: tranh chấp về việc thực hiện chủ quyền quốc gia

+ Tranh chấp pháp lý: tranh chấp liên quan đến việc giải thích, áp dụng quy phạm pháp Luật quốc tế

=> Phân loại để xác định biện pháp giải quyết tranh chấp và xác định thẩm quyền của các thiết chế giải quyết tranh chấp. Phân loại chỉ mang tính tương đối, một tranh chấp có thể bao gồm nhiều yếu tố trên.

87. Trình bày các biện pháp hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế

Đàm phán trực tiếp

Là biện pháp giải quyết tranh chấp giựa trên sự tiếp xúc trực tiếp giữa các chủ thê Luật quốc tế để trao đổi, thương lượng, bàn bạc nhằm hướng tới việc giải quyết vấn đề mà các bên cùng quan tâm.

Tiến hành dựa trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế. Diễn ra ở các cấp khác nhau. Có thể là đàm phán song phương hoặc đa phương.

Ưu điểm so với các biện pháp khác

+ Các bên gặp gỡ trực tiếp đưa ra quan điểm, cùng bàn bạc, thảo luận

+ Tiến hành bất kỳ lúc nào mà không bị hạn chế về thời gian và không gian

+ Thông qua đàm phán không chỉ giải quyết được tranh chấp mà các bên còn hiểu nhau hơn, thúc đẩy quan hệ giữa các bên phát triển

+ Độc lập, các thể lực bên ngoài không thể can thiệp vào quá trình giải quyết tranh chấp

Hạn chế so với các biện pháp khác: Không có bên trung lập để dung hòa lợi ích của các bên khi tranh chấp trở nên gay gắt.

Giải quyết tranh chấp thông qua bên thứ ba

Môi giới, trung gian, hòa giải

Bên thứ ba không liên quan đến vụ tranh chấp có thể là quốc gia, tổ chức quốc tế, hay cá nhân đứng ra giúp đỡ các bên thỏa thuận giải quyết tranh chấp.

Bên thứ ba đứng ra làm môi giới, trung gian, hòa giải có thể tự đứng ra hoặc theo đề nghị của các bên tuy nhiên phải được sự đồng ý của tất cả các bên tranh chấp.

Ý kiến của bên thứ ba chỉ mang tính chất khuyền nghị, không có giá trị pháp lý bắt buộc

Sự khác biệt giữa các biện pháp thể hiện ở vai trò và mức độ tham gia của bên thứ ba

– Môi giới: bên thứ ba dàn xếp, thuyết phục các bên ngồi vào bàn đàm phán, ngồi rồi thì môi giới té.

– Trung gian: không chỉ dàn xếp, thuyết phục các bên mà còn tham gia vào quá trình giải quyết TC, dung hòa quan điểm làm cho các bên xích lại gần nhau hơn

– Hòa giải: bên thứ ba tham gia từ đầu đến cuối quá trình giải quyết tranh chấp, có thể làm chủ tọa phiên đàm phán.

=> Hiện nay không phân biệt rạch ròi 3 phương thức này.

VD:

-Thái Lan với tranh chấp biển Đông (nhưng không phát huy hiệu quả)

– Toà Thánh thành công trong việc làm trung gian hoà giải giữa Hoa Kỳ và Cuba.

Ủy ban điều tra

Ủy ban điều tra được thành lập với nhiệm vụ giúp các bên hiểu một cách rõ ràng, khách quan về các yếu tố, sự kiện dẫn đến tranh chấp trên cơ sở đó các bên có thể thương lượng để dàn xếp giải quyết tranh chấp.Thỏa thuận giữa các bên về thành lập Ủy ban hòa giải có thể được ký trước khi tranh chấp phát sinh hoặc sau khi nó phát sinh. Thành viên không UBĐT không nhân danh cho bất kì cho bên nào gồm cả công dân của các bên tranh chấp và công dân nước thứ ba, thường là các nhà ngoại giao, luật gia có kinh nghiệm.

Các bên tranh chấp có nghĩa vụ cung cấp tài liệu, hồ sơ có liên quan, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ủy ban điều tra.Trên cơ sở báo cáo điều tra, Ủy ban điều tra soạn thảo báo cáo kết luận gửi các bên tranh chấp. Báo cáo này không có tính chất bắt buộc như quyết định của TAQT hay Trọng tài quốc tế.

Ủy ban hòa giải

Việc thỏa thuận thành lập, cơ cấu tổ chức như UBĐT, khác ở chỗ

– Ủy ban hòa giải có nhiều quyền hạn hơn Ủy ban điều tra: không chỉ xác định thực tế các yếu tố, các sự kiện dẫn tới tranh chấp mà còn đề xuất các giải pháp cho việc giải quyết tranh chấp.

– Trường hợp Ủy ban hòa giải được quy định trong ĐƯQT như một ủy ban thường trực, thành viên Ủy ban hòa giải sẽ được lựa chọn từ danh sách các hòa giải viên đã được lập sẵn dựa trên sự đề cử của các quốc gia thành viên ĐƯQT.

88. Các phương thức giải quyết tranh chấp QT trong khuôn khổ LHQ

Hiến chương LHQ quy định các cơ quan của LHQ đều tham gia vào quá trình giải quyết tranh chấp ở mức độ khác nhau:

–   Đại hội đồng có thể thảo luận mọi vấn đề liên quan đến duy trì hòa bình và an ninh quốc tế nếu HĐBA hoặc QG thành viên đưa ra

–   HĐBA là cơ quan chịu trách nhiệm chính trong việc duy trì hòa bình và an ninh quốc tế. HĐBA có quyền điều tra mọi vụ tranh chấp hoặc những tình thế có thể đẫn dến sự bất hòa giữa các quốc gia, nếu xét thấy những tranh chấp kéo dài có thể làm ảnh hưởng đến hòa bình và an ninh quốc tế thì HĐBA yêu cầu các bên giải quyết tranh chấp với nhau bằng các biện pháp hòa bình. Nếu không giải quyết được các bên đưa tranh chấp ra trước HĐBA, HĐBA sẽ đưa ra kiến nghị phù hợp, nếu xét thấy tranh chấp đe dọa nghiêm hòa bình an ninh quốc tế hoặc có hành vi xâm lược, HĐBA có quyền:

+ Yêu cầu các bên thi hành biện pháp tạm thời

+ Áp dụng các biện pháp phi quân sự

+ Áp dụng các biện pháp quân sự

=> HĐBA thực hiện chức năng môi giới, trung gian, hòa giải.

– TACông lý QT là cơ quan tư pháp chính của LHQ có chức năng chính là giải quyết tranh chấp và đưa ra kết luận tư vấn; các tranh chấp giải quyết ở Tòa thường là tranh chấp về pháp lý (tranh chấp liên quan đến vấn đề giải thích, áp dụng QPPL QT). Giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia thành viên của LHQ, các quốc gia không phải thành viên LHQ nhưng muốn tham gia Quy chế TACL QT thì phải thỏa mãn điều kiện do Đại hội đồng quyết định dựa trên kiến nghị của HĐBA.

– Tổng thư ký LHQ có quyền lưu ý HĐBA mọi vấn đề mà theo nhận định của ông có thể đe dọa hòa bình, an ninh quốc tế. Trong thực tiễn TTK thường có vai trò môi giới, trung gian hoặc hòa giải các tranh chấp quốc tế theo yêu cầu hoặc đề nghị của ĐHĐ hoặc HĐBA.

89. Trình bày định nghĩa, đặc điểm và phân loại các cơ quan tài phán QT

Khái niệm

Cơ quan tài phán quốc tế là cơ quan hình thành trên cơ sở sự thỏa thuận của các chủ thể Luật quốc tế, thực hiện chức năng giải quyết bằng trình tự, thủ tục tư pháp các tranh chấp phát sinh trong quan hệ hợp tác giữa các chủ thể nhằm củng cố và duy trì trật tự pháp lý quốc tế

Đặc điểm

–         Thành lập dựa trên sự thỏa thuận của các chủ thể Luật quốc tế

–         Chức năng chính là giải quyết tranh chấp

–         Không có thẩm quyền đương nhiên

–         Luật áp dụng: nguyên tắc, qppl QT hoặc LQG nếu các bên có thỏa thuận

–         Phán quyết là chung thẩm và có giá trị bắt buộc với các bên.

Phân loại

– Thẩm quyền: chung và chuyên môn

– Tính chất hoạt động: thường trực (giải quyết tranh chấp 1 cách thường xuyên: tòa trọng tài Lahaye) và vụ việc (giải quyết 1 tranh chấp cụ thể, giải quyết xong sẽ chấm dứt hoạt động, ad – hoc)

– Thành phần: cá nhân (1 TTV), tập thể (1 HĐTT); thường chỉ áp dụng với trọng tài quốc tế.

90. Trình bày chức năng và các phương thức xác lập thẩm quyền của tòa án công lý quốc tế

Là một trong 6 cơ quan chính của LHQ thành lập dựa trên Hiến chương và Quy chế Tòa án công lý quốc tế gồm:

– 15 thẩm phán có quốc tịch khác nhau được ĐHĐ và HĐBA LHQ bầu theo nhiệm kì 9 năm, mỗi 3 năm bầu lại 1/3 số thẩm phán

Tiêu chuẩn:

Căn cứ vào năng lực cá nhân

Tương quan vị trí địa lý

Không được đảm nhiệm một chức vụ chính trị, hành chính hoặc nghề nghiệp trong thời gian đảm nhiệm.

=> Bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia, giúp tòa hoạt động độc lập

   Việc bãi miễn dựa trên sự nhất trí của các thành viên còn lại

   + Thẩm phán ad hoc: khi có tranh chấp mà 1 bên có thẩm phán mang quốc tịch nước mình trong HĐXX còn bên kia thì không thì họ có quyền lựa chọn thẩm phán ad hoc => đảm bảo sự bình đẳng, khách quan => có tính chất vụ việc, xong việc chức danh này không còn tồn tại

   + Phụ thẩm: do tòa lựa chọn hoạc yêu cầu của các bên, tham gia phiên tòa nhưng không được bỏ phiếu, tham gia để khai thác sự trợ giúp từ chuyên môn của họ liên quan đến hoạt động của tòa.

   + Ban thư kí: là cơ quan hành chính thường trực gồm chánh thư kí, phó chánh thư kí và nhân viên. Chánh và phó chánh do tòa bầu bỏ phiếu kín nhiệm kì 7 năm, nhân viên do tòa hoặc chánh thư kí đề cử  => đảm nhiệm dịch vụ tư pháp và liên lạc giữa tòa với các bên tranh chấp.

Chức năng, quyền hạn

   – Chức năng giải quyết tranh chấp

Giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia thành viên của Liên hợp quốc, các quốc gia không phải thành viên LHQ nhưng muốn tham gia Quy chế TACLuật quốc tế thì phải thỏa mãn điều kiện do Đại hội đồng quyết định dựa trên kiến nghị của HĐBA.

   Thẩm quyền của tòa là do sự chấp nhận của các bên tham gia giải quyết tranh chấp gồm 3 phương thức xác định:

   + Chấp nhận thẩm quyền của tòa theo từng vụ việc: các bên nêu rõ đối tượng tranh chấp, những vấn đề cần giải quyết, phạm vi thẩm quyền của tòa

   + Chấp nhận trước thẩm quyền của tòa theo điều ước QT: các bên thỏa thuận trước thông qua điều khoản đặc biệt

   + Tuyên bố đơn phương chấp nhận trước thẩm quyền của tòa: tất cả các bên phải tuyên bố đơn phương trước thời điểm xảy ra tranh chấp thì tòa mới có thẩm quyền

   – Chức năng đưa ra kết luận tư vấn

Đưa ra kết luận tư vấn khi Đại hội đồng hoặc HĐBA yêu cầu, tất cả các cơ quan của LHQ và các cơ quan chuyên môn đều đc hỏi ý kiến của tòa nếu được Đại hội đồng cho phép, các quốc gia không có quyền yêu cầu tòa đưa ra kết luận tư vấn cho vụ tranh chấp của mình.

91. Trình bày chức năng và các phương thức xác lập thẩm quyền của tòa án luật biển quốc tế

Thành lập 1/8/1996 theo quy định của Phụ lục VI về Quy chế của Tòa án Luật Biển kèm theo Công ước của LHQ về Luật Biển năm 1982, có trụ sở tại Hăm-Buốc, Đức

Cơ cấu tổ chức                       

Gồm 21 thẩm phán với quốc tịch khác được các quốc gia thanh viên CƯLB bầu theo phương thức bỏ phiếu kín (2/3 số thành viên có mặt và bỏ phiếu) có nhiệm kì 9 năm, 3 năm bầu lại 1/3 số thẩm phán, các thẩm phán của TALB bầu ra chánh án và phó chánh án vs nhiệm kì 3 năm.

Tiêu chuẩn

+ Có năng lực cá nhân – lĩnh vực Luật Biển

+ Tương quan về vị trí địa lý và hệ thống pháp luật

+ Không đảm nhiệm chức vụ chính trị, hành chính hoặc nghề nghiệp khác

=> Đảm bảo bình đẳng giữa các QG thành viên và tính độc lập trong xét xử của tòa

Ngoài ra còn có viện giải quyết các tranh chấp liên quan đến đáy biển gồm 11 thẩm phán trong tổng số thẩm phán của TALB, các thành viên của Viện được lựa chọn 3 năm 1 lần theo nguyên tắc công bằng về địa lý và tính chất đại diện cho các hệ thống pháp luật chủ yếu trên thể giới.

Chức năng và thẩm quyền của TALB

Chức năng giải quyết tranh chấp

– Giải quyết các tranh chấp liên quan đến các vấn đề về giải thích hay áp dụng CƯLB (các tranh chấp này đã được xác định rõ trong công ước)

– Giái quyết tranh chấp liên quan đến việc giải thích hay áp dụng một ĐƯQT có liên quan đến mục đích của CƯLB và đã được đưa ra tòa theo đúng ĐƯ đó

Về chủ thể tranh chấp: tranh chấp giữa các chủ thể là QG thành viên CƯ, nếu không phải QGTV thì tòa có thẩm quyền vs vụ tranh chấp về vùng di sản chung của nhân loại (chủ thể thể là QG, cơ quan quản lý vùng di sản chung của nhân loại, pháp nhân được một quốc gia bảo trợ…)

So với tòa án công lý quốc tế

–   Nội dung giải quyết hẹp hơn (chỉ lĩnh vực Luật Biển)

–   Về chủ thể lại rộng hơn: không chỉ là chủ thể Luật quốc tế, có cả QG, tự nhiên nhân, pháp nhân…

Chức năng đưa ra kết luận tư vấn

Viện giải quyết các tranh chấp liên quan đến đáy biển đưa ý kiến tư vấn theo yêu cẩu của ĐHĐ và HĐ cơ quan quyền lực quản lý Vùng đối vs những vấn đề liên quan đến quản lý, khai thác vùng di sản chung của nhân loại

Tòa đưa ra ý kiến tư vấn về các vấn đề pháp lý nếu 1 ĐƯQT có liên quan đến mục đích của CƯLB có quy định như vậy.

92. So sánh thiết chế trọng tài quốc tế với thiết chế tòa án quốc tế

Giống nhau

–   Thành lập dựa trên sự thỏa thuận của các chủ thể Luật quốc tế

–   Chức năng chính là giải quyết tranh chấp

–   Không có thẩm quyền đương nhiên

–   Luật áp dụng: nguyên tắc, qppl QT hoặc LQG nếu các bên có thỏa thuận

–   Phán quyết là chung thẩm và có giá trị bắt buộc với các bên.

Khác nhau

Tòa án quốc tế

Trọng tài quốc tế

Thành phần

Một hội đồng các thẩm phán

Có thể là một hội đồng hoặc một trọng tài viên duy nhất

Thủ tục tố tụng

Thủ tục tố tụng do tòa quy định

Do các bên tranh chấp thỏa thuận quy định

Luật áp dụng

Nguyên tắc, qppl quốc tế

Luật quốc tế hoặc LQG (nếu các bên thỏa thuận)

Giá trị pháp lý của phán quyết

Chung thẩm

Chung thẩm

Có thể bị vô hiệu nếu:

+ ĐƯQT về trọng tài mà các bên kí kết bị vô hiệu

+ Trọng tài vượt quá thẩm quyền các bên thỏa thuận trao cho

+ Mua chuộc thành viên HĐTT

+ TT vi phạm nghiệm trọng quy định về TTTT.

93. Phân tích căn cứ xác định và hình thức thực hiện Trách nhiệm pháp lý quốc tế chủ quan

Trách nhiệm pháp lý chủ quan là trách nhiệm phát sinh từ hành vi vi phạm pháp Luật quốc tế.

* Về cơ sở xác định

Cơ sở pháp lý

– Ghi nhận trong ĐƯQT hoặc các tập quán quốc tế

– Phán quyết của cơ quan tài phán quốc tế

– Nghị quyết có tính chất bắt buộc của các tổ chức quốc tế liên chính phủ

– Văn bản pháp lý do quốc gia đơn phương ban hành

Cơ sở thực tiễn

– Có hành vi vi phạm pháp Luật quốc tế

+ Vi phạm nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế

+ Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết

+ Không thực hiện nghĩa vụ phát sinh trong quan hệ tố tụng quốc tế

+  Vi phạm các quy định do quốc gia đơn phương ban hành xâm hại tợi lợi ích chính đang của chủ thể đó

+ Không trừng trị kẻ có hành vi vi phạm

– Có thiệt hại xảy ra: tổn thất vật chất hoặc phi vật chất

– Có mqh nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại: hành vi vi phạm phải là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến thiệt hại

(không yêu cầu yếu tố lỗi)

* Về hình thức thực hiện

– Hình thức vật chất: là hình thức thực hiện TNPL phát sinh trong việc bồi thường các thiệt hại vật chất của các chủ thể có hành vi vi phạm đôi với chủ thể bị thiệt hại

+ Khôi phục nguyên trạng

+ Bồi thường thiệt hại bằng tài sản hoặc bằng tiền có giá trị tương đương với tài sản đã bị thiệt hại

– Hình thức phi vật chất: chủ thể gây thiệt hại phải bù đắp tổn thất về tinh thần mà chủ thể bị thiệt hại phải gánh chịu: xin lỗi, gửi điện chia buồn, cử đại biểu thăm hỏi v.v…

– Các biện pháp áp dụng cho TNVC và TNPVC: biện pháp trả đũa trừng phạt

94. Phân tích căn cứ xác định và hình thức thực hiện Trách nhiệm pháp lý quốc tế khách quan

TNPL khách quan đặt ra với ý nghĩa chủ yếu nhằm bồi thường thiệt hại cho những chủ thể phải gánh chịu hậu quả do việc sử dụng, vận hành nguồn nguy hiểm cao độ gây ra.

Căn cứ

Căn cứ pháp lý

– Có quy phạm pháp luật quy định quyền và nghĩa vụ tương ứng trong trách nhiệm pháp lý khách quan. Phải có thỏa thuận về việc xác định TN trong trường hợp cụ thể, nếu không thỏa thuận thì không phải bồi thường.

Căn cứ thực tiễn

– Có sự kiện làm phát sinh hiệu lực áp dụng của các quy phạm trên: đó là hành vi không của chủ thể LQT không bị PL cấm nhưng gây thiệt hại ngoài ý muốn

– Có mối quan hệ nhân quả giữa sự kiện pháp lý và thiệt hại xảy ra.

Hình thức thực hiện

– Đền bù bằng tiền hoặc hiện vật (đền bù phải tương xứng thiệt hại xảy ra và phải bồi thường toàn bộ)

– Thay thế = đổi tượng tương xứng về ý nghĩa và giá trị (ít áp dụng)

95. So sánh căn cứ xác định và hình thức thực hiện trách nhiệm pháp lý quốc tế chủ quan và khách quan.

Giống nhau

Đều là TNPL quốc tế, đều có hình thức trách nhiệm vật chất

Khác nhau

Chủ quan

Khách quan

   Khái niệm

  Là TN phát sinh do hành vi vi phạm của chủ thể Luật quốc tế vs bên bị vi phạm

Phát sinh từ hàn vi pháp luật QT không cấm

  Cơ sở pháp  lý

  – Ghi nhận trong ĐƯQT hoặc các tập quán quốc tế

   – Phán quyết của CQ tài phán QT

  – Nghị quyết có tính chất bắt buộc của các tổ chức QT liên chính phủ

  – Văn bản pháp lý do quốc gia đơn phương ban hành

  Có quy phạm pháp luật quy định quyền và nghĩa vụ tương ứng trong trách nhiệm pháp lý khách quan. Phải có thỏa thuận về việc xác định TN trong trường hợp cụ thể, nếu không thỏa thuận thì không phải bồi thường.

  Cơ sở thực tiễn

Yêu câu có hành vi vi phạm

  Hành vi không bị LQT câm nhưng gây thiệt hại: xuật hiện nguồn nguy hiểm cao độ, tình huống không mong muốn, bất khả kháng, gây thiệt hại ngoài ý muốn

Hình thức

TNVC và TNPVC

Chỉ tồn tại TNVC

Miễn TN

Không

96: Vai trò của hội đồng bảo an Liên Hợp quốc trong việc giữ gìn hòa bình và an ninh quốc tế?

Hội đồng bảo an là cơ quan được các thành viên Liên hợp quốc trao cho trách nhiệm trong việc duy trì hòa bình và an ninh thế giới (Hòa bình (peace) được hiểu là trong quan hệ quốc tế không có xung đột vũ trang. An ninh (security) được hiểu là không có xung đột mà có khuynh hướng gây nên những xung đột vũ trang)Các thành viên Liên hợp quốc thừa nhận rằng khi làm những nghĩa vụ do trách nhiệm được giao thì Hội đồng bảo an hành động với tư cách thay mặt cho các thành viên.

Hội đồng bảo an có quyền điều tra bất cứ vụ tranh chấp hoặc tình thế nào mà có thể dẫn đến bất hòa giữa các quốc gia.

Hội đồng bảo an có chức năng yêu cầu các bên tranh chấp giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng phương pháp hòa bình.

Phương pháp hòa bình được Hiến chương Liên hợp quốc đề cập đến là đàm phán (negotiation), điều tra (enquiry), trung gian (mediation), hòa giải (conciliation), trọng tài (arbitration), bằng con đường tư pháp (judicial settlement), bằng việc sử dụng những cơ quan hoặc những hiệp định khu vực, hoặc bằng các biện pháp hòa bình khác do các bên lựa chọn.9

Hội đồng bảo an là cơ quan xác định sự đe dọa hòa bình, phá hoại hòa bình hoặc hành vi xâm lược và đưa ra những kiến nghị hoặc quyết định những biện pháp để duy trì hoặc khôi phục hòa bình và an ninh thế giới. Những biện pháp mà Hội đồng bảo an có quyền quyết định bao gồm:

+ Thứ nhất, Hội đồng bảo an yêu cầu các thành viên áp dụng các biện pháp kinh tế và các biện pháp khác (không bao gồm dùng vũ lực) như đình chỉ một phần hay toàn bộ những quan hệ kinh tế, đường sắt, hàng hải, hàng không, bưu chính, điện tín, vô tuyến điện và các phương tiện giao thông khác (cấm vận), cắt đứt quan hệ ngoại giao để ngăn chặn hoặc chấm dứt hành động xâm lược

+ Thứ hai, Hội đồng bảo an thực hiện hành động quân sự đối với quốc gia có hành động xâm lược như dùng các lực lượng hải, lục, không quân nếu xét thấy cần thiết cho việc duy trì hoặc khôi phục hòa bình và an ninh thế giới. Hành động này còn bao gồm cả những cuộc thị uy, những biện pháp phong tỏa và những cuộc hành binh khác, do các lực lượng hải, lục, không quân của những thành viên Liên hợp quốc thực hiện

Các quốc gia thành viên có nghĩa vụ cung cấp cho Hội đồng bảo an những lực lượng vũ trang, sự viện trợ và mọi phương tiện phục vụ khác kể cả việc cho quân đội Liên hợp quốc qua lãnh thổ của mình khi cần thiết cho việc duy trì hòa bình và an ninh thế giới. Các quốc gia thành viên sẽ tổ chức một số phi đội không quân của nước mình sẵn sàng chiến đấu nhằm phối hợp thực hiện một hành động quốc tế có tính chất cưỡng chế

Cơ quan giúp Hội đồng bảo an để chỉ huy lực lượng vũ trang của Liên hợp quốc là Ban tham mưu quân đội gồm tham mưu trưởng các nước ủy viên thường trực Hội đồng bảo an

 

97: Vai trò và thẩm quyền của Tòa án quốc tế liên Hợp Quốc?

  1. Cơ sở pháp lý

Nhiệm vụ trọng tâm của Liên Hợp Quốc là giải quyết các cuộc xung đột bằng biện pháp hoà bình phù hợp với các nguyên tắc của công lý và luật pháp quốc tế (Điều 1 của Hiến chương Liên Hợp Quốc). Điều 33 của Hiến chương cũng chỉ rõ, trong số các phương pháp giải quyết hoà bình có phương pháp sử dụng trọng tài và giải quyết của toà án (theo luật pháp).
Theo điều 13 của Hiến chương, một trong những chức năng của Đại hội đồng là ” thúc đẩy việc pháp điển hoá và sự phát triển của luật quốc tế theo hướng tiến bộ”. Chức năng này đã được Đại hội đồng và các cơ quan khác thực hiện thông qua việc soạn thảo, chuẩn bị rất nhiều công ước quốc tế. Trong vòng năm thập kỷ qua, Liên Hợp Quốc đã bảo trợ cho trên 456 thoả thuận đa phương bao gồm mọi lĩnh vực hoạt động giữa các nhà nước và nỗ lực của loài người. Liên Hợp Quốc cũng là người tiên phong quan tâm tới những vấn đề toàn cầu mới hiện nay như: môi trường, khoảng không vũ trụ, lao động di cư, buôn lậu ma tuý và chủ nghĩa khủng bố.

  1. Thành phần

Toà án quốc tế gồm 15 thẩm phán, là công dân của các quốc gia thành viên Liên Hợp Quốc, do Đại hội đồng và Hội đồng Bảo an cùng bầu ra và độc lập với nhiệm kì 9 năm, cứ 3 năm bầu lại 1/3 số thẩm phán. Các thẩm phán được bầu với tư cách cá nhân từ những luật gia có uy tín về Luật quốc tế, có phẩm chất đạo đức cao. Không được phép có hai thẩm phán có cùng quốc tịch và phải đảm bảo có đại diện của các hình thái văn minh chủ yếu và các hệ thống pháp luật cơ bản. Trụ sở tòa án đặt tại La Hay

  1. Chức năng

Chức năng chính của Toà án quốc tế là giải quyết hoà bình các tranh chấp quốc tế, vụ kiện do các quốc gia đưa lên phù hợp với luật pháp quốc tế. Mục tiêu của toà án là áp dụng các tập quán quốc tế để thiết lập các quy tắc được các quốc gia liên quan chính thức công nhận; các thông lệ quốc tế được chấp nhận như luật; các nguyên tắc chung của luật pháp được các quốc gia công nhận; các phán quyết của tòa án…Tòa án cũng khuyến nghị Đại hội đồng, Hội đồng Bảo an về lĩnh vực luật pháp, các vấn đề luật pháp nổi lên trong phạm vi hoạt động của các cơ quan này, khuyến nghị các cơ quan khác của Liên Hợp Quốc, các cơ quan chuyên môn với sự Ủy quyền của Đại hội đồng.

  1. Hoạt động

a/ Giải quyết theo luật pháp các tranh chấp

Cơ quan chính của Liên Hợp Quốc giải quyết các tranh chấp là Toà án quốc tế. Kể từ khi thành lập năm 1946, đến nay đã có 72 vụ được các nước đưa ra trước Toà án quốc tế, 22 trường hợp hỏi ý kiến của các tổ chức quốc tế. Hầu hết các trường hợp được Toà giải quyết song kể từ năm 1981, đã có 4 trường hợp được chuyển cho các Ủy ban đặc biệt giải quyết theo đề nghị của các bên liên quan. 11 trường hợp vẫn chưa được giải quyết. Các trường hợp đưa ra giải quyết tại Toà án quốc tế bao gồm nhiều lĩnh vực như: quyền về lãnh thổ (vụ tranh chấp giữa Pháp và Anh năm 1953, giữa Bỉ và Hà Lan năm 1959, giữa Ấn Độ và Bồ Đào Nha năm 1960, giữa Buốckina Phaxô và Mali năm 1986, giữa Libi và Sát năm 1990), liên quan đến luật biển (trường hợp Anbani phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại do thủy lôi trong vùng lãnh hải của mình gây ra cho tầu của Anh năm 1949, tranh chấp giữa Anh và Na uy về đánh cá), các cuộc tranh chấp liên quan đến nguyên tắc và luật lệ quốc tế trong việc phân định ranh giới thềm lục địa, trên biển và trên bộ (vụ giữa Libi và Manta năm 1985, Canađa và Mỹ năm 1984, Đan mạch và Na uy năm 1993, giữa En Xanvađo và Honđurat năm 1992 …), về bảo vệ ngoại giao, bảo vệ môi trường, thực hiện các nghĩa vụ của lực lượng Ủy thác tại lãnh thổ Tây Nam châu Phi, các vấn đề liên quan đến xung đột khu vực, việc thực hiện các công ước quốc tế của các nước … các trường hợp liên quan đến quan hệ giữa Liên Hợp Quốc và các nước thành viên như việc phái viên của Liên Hợp Quốc bị sát hại, đóng góp của các nước vào ngân sách hoạt động gìn giữ hoà bình… cũng được các bên liên quan đưa ra tại Toà án quốc tế để nhận được ý kiến tham khảo.
b/ Pháp điển hoá luật pháp quốc tế

Ủy ban về luật pháp quốc tế đã được Đại hội đồng thành lập năm 1947 nhằm thúc đẩy sự phát triển và pháp điển hoá luật pháp quốc tế theo hướng tiến bộ. Ủy ban gồm 34 thành viên, nhóm họp hàng năm, các thành viên được Đại hội đồng bầu ra với nhiệm kỳ 5 năm, hoạt động với tư cách cá nhân chứ không phải là đại diện của các chính phủ.

Công việc chủ yếu của Ủy ban là soạn thảo luật pháp quốc tế, lĩnh vực luật pháp cần soạn thảo có thể do Ủy ban tự chọn hoặc do Đại hội đồng hoặc Hội đồng Kinh tế – Xã hội (ECOSOC) gợi ý. Khi Ủy ban hoàn tất dự thảo các điều khoản, Đại hội đồng sẽ triệu tập một hội nghị quốc tế để quyết định đưa các điều khoản dự thảo đó vào một công ước quốc tế, sau đó sẽ mở cho các nước tham gia. Năm 1966, đáp ứng đòi hỏi của Liên Hợp Quốc phải giữ một vai trò tích cực trong việc giảm bớt và loại bỏ các cản trở đối với thương mại quốc tế, Đại hội đồng đã thành lập Ủy ban Liên Hợp Quốc về luật thương mại quốc tế (UNCITRAL) để thúc đẩy sự thống nhất và hài hoà theo hướng tiến bộ của luật thương mại quốc tế. Ủy ban gồm 36 thành viên, đại diện cho các khu vực địa lý và các hệ thống kinh tế và luật pháp khác nhau, có báo cáo hàng năm lên Đại hội đồng và trình báo cáo lên Hội nghị Liên Hợp Quốc về Thương mại và Phát triển.

 

98: Giá trị pháp lý của các nghị quyết của Đại hội đồng Liên Hợp Quốc?

Đại Hội đồng Liên Hiệp Quốc (United Nations General Assembly, viết tắt UNGA/GA) là một trong năm cơ quan chính của Liên Hợp Quốc. Được thành lập bởi các quốc gia thành viên, Đại Hội đồng triệu tập các kỳ họp thường niên dưới quyền của vị chủ tịch được bầu chọn trong vòng các đại biểu đến từ các quốc gia thành viên.

Đại Hội đồng biểu quyết bằng cách bỏ phiếu trong các vấn đề quan trọng – đề xuất hoà bình và an ninh; tuyển chọn thành viên cho các cơ quan; thu nhận, đình chỉ và trục xuất thành viên và các vấn đề ngân sách – cần được thông qua bởi đa số 2/3 số đại biểu có mặt và bỏ phiếu. Các vấn đề khác được quyết định bởi đa số quá bán.

Mỗi quốc gia thành viên chỉ có một phiếu. Ngoại trừ việc thông qua các vấn đề về ngân sách bao gồm việc chấp nhận một thang bậc thẩm định, nghị quyết của Đại Hội đồng không có giá trị ràng buộc đối với thành viên. Đại Hội đồng có thể đề xuất về các sự việc trong khuôn khổ của Liên Hiệp Quốc, ngoại trừ các vấn đề liên quan đến hoà bình và an ninh thuộc thẩm quyền xem xét của Hội đồng Bảo An.

Theo điều 18 Hiến chương, việc biểu quyết thông qua các nghị quyết của Đại Hội đồng được thực hiện trên nguyên tắc bình đẳng. Các nghị quyết về các vấn đề quan trọng, như liên quan đến duy trì hòa bình và an ninh quốc tế, bầu các ủy viên không thường trực và ủy viên của hội đồng kinh tế-xã hội,kết nạp thành viên mới,khai trừ thành viên…phải thông qua với đa số áp đảo (2/3) của các thành viên tham gia và bỏ phiếu. Các vấn đề khác thông qua bằn đa số thường. Đại hội đồng cũng có thể dung hình thức đồng thuận nếu các thành viên có sự nhất trí cao (consensus).

 

99: Phân tích giá trị pháp lý của Hiến Chương Liên hợp quốc, liên hệ với tình hình thực tiễn quốc tế?

Hiến chương Liên Hiệp Quốc là hiến pháp của Liên Hiệp Quốc. Nó được kí kết trong Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Tổ chức Quốc tế (United Nations Conference on International Organization) tại San Fransisco, California ngày 26 tháng 6 năm 1945 bởi 50 nước thành viên đầu tiên, có hiệu lực từ ngày 24 tháng 10 năm 1945 sau khi được phê chuẩn bởi 5 nước thành viên sáng lập – Trung Hoa, Liên Bang Xô Viết, Pháp, Anh, Hoa Kỳ – và phần đông các nước khác. Vì lý do đó, sau này Đại hội đồng Liên hợp quốc quyết định lấy ngày 24/10 hàng năm làm ngày Liên hợp quốc.

Bản Hiến chương được thảo luận bởi hội đồng lập pháp và các nước đã kí đều tuân theo các điều khoản của nó. Hiện nay, phần lớn các quốc gia trên thế giới đã thông qua Hiến chương.

Hiến chương Liên Hợp Quốc là nền tảng cho sự ra đời và các nguyên tắc hoạt động của tổ chức Liên Hợp quốc và các chủ thể tham gia Liên Hợp quốc.

  1. Hiến chương Liên hợp quốc tạo cơ sở cho hoạt động của chính Liên Hợp Quốc

Trước hết, sứ mệnh cao cả của LHQ được ghi rõ trong những dòng đầu tiên của Hiến chương LHQ là sự phản ánh nguyện vọng cháy bỏng của các dân tộc mới trải qua những mất mát chưa từng có trong chiến tranh thế giới thứ hai – đó là ngăn ngừa một cuộc chiến tranh thế giới mới. Nhận thức sâu sắc về sự cần thiết của một cơ sở toàn diện cho hòa bình, các quốc gia thành viên đề ra mục đích hàng đầu của LHQ là duy trì hòa bình và an ninh quốc tế, đồng thời xác định những mục đích quan trọng khác cho các hoạt động của LHQ là tăng cường quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc, thúc đẩy hợp tác để giải quyết các vấn đề quốc tế về kinh tế, xã hội, văn hóa, nhân đạo và bảo đảm quyền con người. Các quốc gia cũng trao cho LHQ vai trò là trung tâm điều hòa các hành động của các dân tộc hướng theo những mục đích đó.

Ðể tạo điều kiện về tổ chức, thể chế cho LHQ đảm nhiệm được vai trò của mình, các quốc gia đã quy định trong Hiến chương những nguyên tắc cho quan hệ giữa các quốc gia và hoạt động của LHQ mà sau này trở thành những nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế. Cùng với đó là bộ máy gồm sáu cơ quan chính chịu trách nhiệm về các lĩnh vực hoạt động khác nhau là Ðại hội đồng (ÐHÐ), Hội đồng Bảo an (HÐBA), Hội đồng Kinh tế và Xã hội (ECOSOC), Hội đồng Quản thác (chính thức chấm dứt hoạt động theo quyết định của Hội nghị thượng đỉnh năm 2005), Tòa án quốc tế và Ban Thư ký. Trong số đó, Hội đồng Bảo an được trao trách nhiệm hàng đầu trong việc duy trì hòa bình, an ninh quốc tế và được các quốc gia ủy quyền đưa ra các biện pháp, kể cả các biện pháp cưỡng chế nhằm giải quyết hòa bình các tranh chấp, chống lại các đe dọa xâm lược, phá hoại hòa bình.

Hiến chương quy định bộ máy tổ chức của Liên hợp quốc gồm sáu cơ quan chính là Đại hội đồng, Hội đồng bảo an, Hội đồng kinh tế và xã hội, Hội đồng quản thác, Tòa án quốc tế và Ban thư ký.

  1. Hiến chương LHQ tạo ra khung pháp lý cho các hoạt động của các chủ thể quốc tế (các quốc gia gia nhập LHQ).

Các quốc gia tham gia LHQ phải cam kết mạnh mẽ đối với các tôn chỉ, mục đích của Hiến chương LHQ, luật pháp quốc tế và tin tưởng vào vai trò trung tâm của LHQ trong việc duy trì hoà bình và an ninh quốc tế.

Khi tham gia LHQ các quốc gia cần phải đảm bảo tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc của LHQ được quy định đầy đủ trong Hiến Chương LHQ (5 nguyên tắc),đây có thể được coi là khung pháp lý quan trọng điều hướng cho các hoạt động của các chủ thể quốc tế,tránh vi phạm các nguyên tắc chung của LHQ.

  1. Liên hệ với tình hình thực tiễn quốc tế đặc biệt là mối quan hệ giữa LHQ và Việt Nam.

Ngày 20/9/1977, nước Việt Nam chính thức trở thành viên thứ 149 của tổ chức Liên hợp quốc (LHQ). Hơn 30 năm qua chứng kiến mối quan hệ giữa Việt Nam và Liên hợp quốc ngày càng được mở rộng và phát triển tốt đẹp. Nhìn lại, đó là 30 năm quan hệ hợp tác tích cực, trách nhiệm và hiệu quả cao giữa Việt Nam và tổ chức LHQ.

Ngay từ ngày đầu tham gia tổ chức, Việt Nam đã khẳng định cam kết mạnh mẽ đối với các tôn chỉ, mục đích của Hiến chương LHQ, luật pháp quốc tế và tin tưởng vào vai trò trung tâm của LHQ trong việc duy trì hoà bình và an ninh quốc tế. Là một dân tộc đã phải trải qua bao gian khổ hy sinh để giành và giữ nền độc lập, chúng ta luôn sát cánh cùng các dân tộc khác trên thế giới đấu tranh cho độc lập, chủ quyền và quyền dân tộc tự quyết, lên án chế độ phân biệt chủng tộc và tích cực ủng hộ những nỗ lực của LHQ trong việc ngăn ngừa và giải quyết các cuộc tranh chấp, xung đột quốc tế bằng các biện pháp hoà bình, thông qua đối thoại. Chúng ta cũng đóng góp tích cực vào các bước đi hướng tới mục tiêu giải trừ quân bị toàn diện và triệt để do LHQ đề ra. Từ năm 1996, chúng ta cũng bắt đầu tham gia đóng góp vào ngân sách cho các lực lượng gìn giữ hoà bình.

Là một nước đang phát triển, Việt Nam càng coi trọng vài trò của LHQ trong lĩnh vực kinh tế, phát triển. Vì vậy, Việt Nam đã tham gia ngày một đầy đủ và thực chất vào các cơ chế hoạch định chính sách của LHQ, chủ động tham gia bàn bạc, đề xuất hướng xử lý giải quyết, chủ động đối thoại và có những đóng góp, sáng kiến cụ thể, có ý nghĩa thực tiễn vào công việc của LHQ, trong vấn đề cải tổ hệ thống LHQ và trong nhiều lĩnh vực cụ thể như xoá đói giảm nghèo, phát triển xã hội, môi trường, an ninh lương thực, tài chính cho phát triển, nhà ở, nhân quyền, dân số và phát triển, phụ nữ, trẻ em, chống phân biệt chủng tộc, phòng chống HIV/AIDS…

Việc phát triển mối quan hệ hợp tác với LHQ là một nội dung quan trọng của đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước Việt Nam, là: độc lập tự chủ, hoà bình, hợp tác và phát triển; rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực khác; Việt Nam là bạn, đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, tham gia tích cực vào tiến trình hợp tác quốc tế và khu vực.

 

100: Vấn đề hiệu quả của Liên hợp quốc trong giai đoạn hiện nay?

Tổ chức Liên hợp quốc ra đời thực sự có ý nghĩa to lớn trong đời sống chính trị quốc tế trong gần 60 năm qua. Đây là sự kiện quan trọng đánh dấu sự xuất hiện của các hoạt động ngoại giao đa phương hiện đại, một bước ngoặt quyết định trong lịch sử phát triển của nền ngoại giao đa phương nói chung. Sự đóng góp của Liên hợp quốc đối với hoà bình an ninh quốc tế, sự phát triển kinh tế – xã hội của cộng đồng các dân tộc trong 65 năm qua là rất đáng kể. Đặc biệt trong kỷ nguyên văn mình và toàn cầu hóa hiện nay, Liên hợp quốc càng khảng định vai trò to lớn trong quan hệ quốc tế hiện đại, khả năng hướng tới một tổ chức siêu quyền lực trên thế giới.

Tại Hội nghị cấp cao Thiên niên kỷ năm 2000 và Hội nghị cấp cao năm 2005 kỷ niệm 60 năm Ngày thành lập LHQ được tổ chức tại Trụ sở LHQ ở Niu Oóc, các vị lãnh đạo các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam, đã khẳng định rõ vai trò quan trọng của LHQ, coi tổ chức toàn cầu này là nền tảng không thể thiếu cho một thế giới hòa bình, thịnh vượng và công bằng hơn.

  1. Về vấn đề hòa bình và an ninh

Ðóng góp lớn nhất của LHQ là đã góp phần ngăn ngừa không để xảy ra một cuộc chiến tranh thế giới mới trong 62 năm qua. Một số cuộc khủng hoảng quốc tế đã được giải quyết với sự trung gian hòa giải của LHQ. Theo thống kê của LHQ, tổ chức này đã hỗ trợ các cuộc thương lượng đưa đến giải pháp hòa bình cho hơn 170 cuộc xung đột ở các khu vực.

Theo yêu cầu của các bên trong xung đột, LHQ đã triển khai 60 hoạt động gìn giữ hòa bình (HÐGGHB LHQ) nhằm góp phần tạo môi trường thuận lợi cho các bên đi đến các thỏa thuận chấm dứt xung đột và thực hiện các thỏa thuận đó. LHQ đã soạn thảo và xây dựng được 15 công ước quốc tế về giải trừ quân bị, đóng góp tích cực vào việc duy trì hòa bình và ổn định thế giới. Vì những hoạt động kể trên, lực lượng gìn giữ hòa bình của LHQ đã được trao tặng Giải thưởng Hòa bình Nobel vào năm 1988, sau đó Tổ chức LHQ và ông Tổng Thư ký Kofi Annan được tặng Giải thưởng này vào năm 2001.

  1. Về quan hệ hữu nghị và quyền tự quyết

Trong lĩnh vực phát triển, việc tạo môi trường kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế bình đẳng và quan tâm thích đáng đến lợi ích của các nước đang phát triển là ưu tiên trong hoạt động của LHQ, trong đó có việc nhằm thúc đẩy Vòng đàm phán Ðô-ha hiện nay về thương mại vì phát triển. Từ năm 1960, ÐHÐ LHQ đề ra các chiến lược phát triển cho từng thập kỷ nhằm huy động hợp tác quốc tế cho các mục tiêu phát triển chung, nhất là ở các nước đang phát triển; bên cạnh đó, các tổ chức LHQ đã có sự hỗ trợ trực tiếp về vốn, tri thức cho các nỗ lực phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục và y tế của các nước này. Tại diễn đàn này, các quốc gia đã ký kết hơn 500 điều ước quốc tế đa phương quan trọng trong nhiều lĩnh vực của giao lưu quốc tế, trong đó có Công ước về Luật biển (năm 1982), đưa ra khuyến nghị định hướng cho các chủ đề của luật pháp quốc tế và xây dựng chuẩn mực cho các lĩnh vực chuyên môn khác nhau.

  1. Vấn đề nhân quyền và các vấn đề kinh tế,xã hội,văn hóa và nhân đạo

Trong lĩnh vực bảo đảm, thúc đẩy quyền con người, các quốc gia thành viên đã xây dựng các văn kiện cơ bản nhất trong lĩnh vực nhân quyền là Tuyên ngôn Nhân quyền, Công ước về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa và Công ước về quyền dân sự và chính trị làm cơ sở cho hơn 80 công ước, tuyên bố được thông qua sau này về các vấn đề khác nhau về quyền con người.

  1. Phối hợp hành động giữa các quốc gia

Tại Hội nghị cấp cao thế giới năm 2005, các nhà lãnh đạo các quốc gia đã nhất trí về ý nghĩa sống còn của việc xây dựng một hệ thống đa phương hữu hiệu, lấy LHQ làm trung tâm nhằm đối phó với những thách thức đa dạng, toàn cầu như hiện nay. Tại các Hội nghị Thiên niên kỷ năm 2000, Hội nghị cấp cao năm 2005 và mới đây nhất là Phiên thảo luận cấp cao chung Khóa 62 ÐHÐ LHQ có sự tham dự của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng của Việt Nam, các vị lãnh đạo các quốc gia đã đề ra những định hướng lớn cho công việc của LHQ trong thời gian tới. Ðó là thúc đẩy mạnh mẽ việc xây dựng các mối quan hệ quốc tế công bằng, lành mạnh dựa trên cơ sở luật pháp quốc tế và các nguyên tắc của Hiến chương LHQ; đóng góp tích cực vào việc thu hẹp khoảng cách phát triển, trong đó có việc thực hiện Các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ, để toàn cầu hóa trở thành một lực lượng tích cực đối với toàn thể nhân dân thế giới; thực hiện cải tổ toàn diện LHQ. Hiện nay, LHQ đang triển khai nhiều biện pháp cụ thể theo các định hướng này. Thực tế cho thấy những nhân tố quyết định thành công các hoạt động của LHQ là ý chí chính trị của các quốc gia và sự tôn trọng những nguyên tắc của Hiến chương LHQ.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Đánh giá *