Hướng dẫn môn học pháp luật về Thừa kế

LỜI MỞ ĐẦU

Cả về phương diện lý luận và thực tiễn, thừa kế là một trong những vấn đề lớn của pháp luật dân sự. Bộ luật dân sự 95 và sau đó là sự ra đời của bộ luật dân sự 2005 đã dành hẳn một phần, gồm bốn chương để nói về thừa kế. Các nghiên cứu về thừa kế trong luật thực định luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng “ khối lượng” công trình nghiên cứu về luật dân sự, thực tiễn công chứng xếp các vụ việc trong lĩnh vực thừa kế là loại công việc thường xuyên của cơ quan chức năng.

Trong lĩnh vực thừa kế, các phân tích bắt đầu bằng sự kiện có một người chết; thế rồi một hoặc nhiều người đứng trước một di sản và tự hỏi: ta có quyền hưởng nó hay không? Nếu có thì số lượng của quyền đó được xác định như thế nào? Và sau khi giải quyết xong các vấn đề nêu trên, ngời có quyền hưởng di sản mới quan tâm đến các thủ tục chuyển giao di sản cho mình, đến việc quản lý tài sản có thuộc di sản, đến việc thanh toán và phân chia di sản để các tài sản liên quan gia nhập một cách dứt khoát vào khối tài sản thuộc sở hữu cá nhân của đương sự. Và quá trình di chuyển di sản đến thực hiện quyền hưởng di sản đó sẽ được giới thiệu một cách chi tiết trong học phần Dậ sự 3 này.

Bên chạn đó, mục tiêu của môn học là giúp người học nắm được khái quát nhất những vấn đề xoay quanh lĩnh vực thừa kế như tiếp cận chế định thừa kế theo pháp luật, thừa kế theo di chúc, cũng như suất thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Ngoài ra, nội dung môn học còn hướng dẫn cách thanh toán và phân chia di sản nhằm giúp người học tự tin và vững vàng khi tiếp cận vấn đề này. Ngoài ra, để tiếp cạnh các nội dung trong học phần này được hiệu quả thì người học cần có một kiến thức nền nhất định, cụ thể là chế định về quyền sở hữu (vấn đề này được giới thiệu trong học phần Dân sự 1).

Do đó, trong phạm vi của môn học này, người học sẽ nghiên cứu hai vấn đề chính, bao gồm:

Chương 1: Tổng quan về thừa kế

Chương 2: Di chuyển di sản, trong đó đề cập đến:

Di chuyển di sản theo pháp luật

Di chuyển di sản theo ý chí (theo di chúc)

Chương 3: Thực hiện quyền hưởng di sản, bao gồm:

Chuyển giao di sản;

Quản lý tài sản có;

Thanh toán nợ di sản;

Phân chia di sản.

 

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ THỪA KẾ

  1. Nguyên tắc pháp luật thừa kế
    • Nguyên tắc tôn trọng ý chí của người có quyền thừa kế

Người có quyền thừa kế theo quy định của pháp luật Việt nam là công dân, tổ chức. Quyền thừa kế thuộc về cá nhân được thể hiện theo hai chủ thể nhất định, đó là chủ thể để lại tài sản và chủ thể hưởng thừa kế di sản. Quyền thừa kế thuộc về tổ chức được thể hiện theo một chủ thể nhất định, đó là chủ thể hưởng thừa kế di sản (chỉ trong trong trường hợp thừa kế theo di chúc).

  • Đối với cá nhân người để lại tài sản, với tư cách là chủ sở hữu hợp pháp đối với tài sản của mình, cá nhân có quyền lập di chúc để thực hiện quyền định đoạt tài sản của bản thân sau khi họ chết.

Quyền định đoạt của người có tài sản lập di chúc chỉ có hiệu lực khi việc định đoạt bằng di chúc thoả mãn các điều kiện về di chúc hợp pháp được quy định tại điều 652 BLDS. Nếu người lập di chúc không tuân theo những điều kiện của di chúc hợp pháp thì di chúc đó bị xác định là không hợp pháp.

Tuy ý chí của người có tài sản được pháp luật bảo hộ và tôn trọng nhưng quyền định đoạt của người có di sản không phải là tuyệt đối. Trong một số trường hợp, pháp luật có quy định quyền của những người thừa kế có liên quan tới người lập di chúc, đó là quyền của những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Như vậy, quyền định đoạt tài sản của người lập di chúc không vượt ra ngoài khuôn khổ của pháp luật thừa kế.

Quyền tự do ý chí của cá nhân được thể hiện không những trong việc lập di chúc để dịnh đoạt tài sản của họ mà còn thể hiện ngay cả trong việc học không lập di chúc để định đoạt tài sản để lại sau khi họ chết. Đây cũng là cách thể hiện ý chí của cá nhân bằng việc không lập di chúc để định đoạt tài sản của họ cho những người có quyền thừa kế theo pháp luật.

  • Đối với cá nhân có quyền hưởng di sản, pháp luật thừa kế của nước ta quy định người thừa kế có quyền nhận di sản hoặc từ chối nhận di sản nếu sự từ chối quyền hưởng di sản phù hợp với những điệu kiện mà pháp luật đã quy định.
  • Quyền từ chối nhận di sản thừa kế được pháp luật cho phép nếu phù hợp với điều kiện, nguyên tắc, thời hạn theo quy định. Nhưng nếu người được thừa kế từ chối hưởng di sản nhằm trốn tránh nghĩa vụ về tài sản của bản thân cá nhân họ với người khác thì pháp luật không chấp nhận.
    • Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng của công dân về thừa kế

Vợ chồng có quyền thừa kế tài sản của nhau, những quy định của pháp luật nước ta đã bảo đảm quyền bình đẳng của vợ chồng trong việc để lại di sản thừa kế và nhận di sản thừa kế.

Các con trong gia đình không phân biệt nam, nữ, độ tuổi, có năng lực hành vi dân sự hay không có năng lực hành vi dân sự đều được thừa kế những phần ngang nhau, nếu được hưởng thừa kế theo pháp luật.

Pháp luật còn quy định con nuôi có các quyền và nghĩa vụ như con đẻ trong việc nhận di sản thừa kế. Nguyên tắc bình đẳng giữa các chủ thể trong việc để lại di sản và nhận di sản thừa kế nhằm bảo vệ những quyền, lợi ích chính đáng của công dân trong quan hệ tài sản nhằm củng cố tình đoàn kết trong gia đình, dòng họ và phủ định tư tưởng trọng nam, kinh nữ, phân biệt đối xử giữa các thành viên trong gia đình và xã hội.

  • Nguyên tắc cá nhân người thừa kế phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế

Pháp luật không quy định về độ tuổi và năng lực nhận di sản thừa kế mà chỉ quy định quyền của cá nhân được hưởng di sản. Do vậy, người có năng lực hay không có năng lực hành vi dân sự đều được nhận di sản thừa kế theo pháp luật phần ngang nhau nếu họ cùng thuộc hàng thừa kế được hưởng.

Pháp luật cũng có quy định bảo vệ quyền thừa kế của người con ra đời sau khi người cha chết mà người con đó còn sống thì được hưởng di sản của cha.

  • Người thừa kế có các quyền và nghĩa vụ tài sản do người chết để lại

Việc thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại thuộc về người hưởng di sản. Nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại mà người hưởng di sản thực hiện được hiểu là người thừa kế kế quyền tài sản đồng thời phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại trong phạm vi kế quyền đó.

  1. Thời điểm và địa điểm mở thừa kế
    • Thời điểm mở thừa kế

Theo quy định tại khoản 1 điều 633 BLDS, thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Tuy nhiên, trên thực tế có người chết mà không xác định được ngày người đó chết, pháp luật quy định về trường hợp này tại khoản 2 điều 81 BLDS. Theo đó, ngày chết của người mà Toà án tuyên bố là đã chết bằng một bản án thì thời điểm mở thừa kế của người này là ngày bản án tuyên bố người này chết có hiệu lực pháp luật. Việc xác định thời điểm mở thừa kế của cá nhân có ý nghĩa pháp lí sau đây:

  • Là căn cứ để xác định tài sản và nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại;
  • Là căn cứ để xác định những người có quyền hưởng di sản thừa kế của người chết;
  • Thời điểm di chúc phát sinh hiệu lực pháp luật;
  • Là căn cứ để bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện về thừa kế theo quy định tại điều 645 BLDS.
    • Địa điểm mở thừa kế

Theo quy định tại khoản 2 điều 633 BLDS, địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ hoặc phần lớn di sản. Việc xác định địa điểm mở thừa kế sẽ mang lại lợi ích trong trường hợp nếu có phát sinh tranh chấp về thừa kế thì sẽ xác định Toà án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.

 

 

  1. Người để lại di sản và người thừa kế
    • Người để lại di sản
  • Người để lại di sản chỉ có thể là cá nhân, không thể là cơ quan tổ chức và Nhà nước (ngoại lệ trường hợp di chúc chung của vợ chồng – điều 663 BLDS).
  • Người để lại di sản có thể là người để lại di sản theo di chúc, có thể để lại di sản theo pháp luật.
    • Người thừa kế
  • Người thừa kế là người được nhận di sản theo pháp luật hoặc theo di chúc hoặc vừa được hưởng thừa kế theo di chúc, vừa được hưởng di sản theo pháp luật
  • Người thừa kế có thể là cá nhân, cơ quan hoặc tổ chức, trong đó:
  • Cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.
  • Cơ quan, tổ chức phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
  1. Di sản thừa kế

Theo điều 633 BLDS thì di sản bao gồm:

  Di sản thừa kế là tài sản riêng của người chết: tài sản riêng của người chết được xác định khi người đó còn sống, có quyền sở hữu tài sản của mình một cách độc lập và tự mình chiếm hữu, sử dụng tài sản, định đoạt theo ý chí của riêng mình mà không bị ràng buộc vào ý chí của người khác và chỉ tuân theo pháp luật.

Phần di sản của người chết trong khối tài sản chung với người khác:

Người chết là đồng sở hữu chung hợp nhất tài sản chung với vợ hoặc chồng và người chết là sở hữu chung theo phần đối với tài sản chung của người khác. Trong những trường hợp này, khi người này chết thì tài sản là di sản thừa kế được xác định trong khối tài sản chung đó như sau:

Đối với sở hữu chung hợp nhất, khi vợ hoặc chồng chết trước, phần di sản của người chết trước là chồng hoặc vợ được xác định là ½ giá trị trong tổng số giá trị tài sản chung hợp nhất của vợ chồng.

Đối với trường hợp thứ hai, khi còn sống người chết là đồng sở hữu chung theo phần đối với tài sản, khi người này chết thì phần quyền tài sản của người này trong khối tài sản chung là di sản thừa kế.

* Các quyền tài sản khác của người chết để lại là di sản thừa kế gồm quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ (quyền sở hữu công nghiệp và quyền tác giả), các khoản tiền bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, tiền bảo hiểm là di sản thừa kế của người đó.

  1. Người không có quyền hưởng di sản

Những người không có quyền hưởng di sản được quy định tại điều 643 BLDS khoản 1, bao gồm:

  1. a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
  2. b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
  3. c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
  4. d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Phạm vi tác động: nếu thuộc 1 trong các trường hợp tại điều 643 BLDS khoản 1 thì sẽ không được hưởng cả thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.

Ngoại lệ: theo quy định tại điều 643 BLDS khoản 2 thì “ Những người quy định tại khoản 1 điều 643 BLDS vẫn được hưởng di sản nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc”.

  1. Thời hiệu khởi kiện về thừa kế
    • Đối với những người có quyền thừa kế

Trong thời hạn 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật có quyền kiện đến Tòa án để yêu cầu chia di sản, khẳng định quyền thừa kế của mình, phủ định quyền thừa kế của người khác. Những người thừa kế có quyền tự định đoạt khởi kiện hay không khởi kiện trong thời hạn này, nếu thời hạn này chấm dứt, những người thừa kế mất quyền yêu cầu Tòa án giải quyết phân chia di sản thừa kế. Tuy nhiên, một người có thể không thực hiện quyền khởi kiện được do có những trở lực khách quan bất khả kháng thì thời gian bị mất đi trong trường hợp bất khả kháng đó không tính vào thời hiệu khởi kiện (xem Bộ luật tố tụng dân sự).

  • Đối với các chủ nợ của người để lại di sản

Những chủ nợ của người để lại di sản có quyền yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại là 3 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Như vậy, những chủ nợ của người để lại di sản chỉ có quyền khởi kiện những người thừa kế hợp pháp của người để lại di sản trong thời hạn ba năm, kể từ thời điểm mở thừa kế của người để lại di sản, hết ba năm thì các chủ nợ của người để lại di sản mất quyền khởi kiện.

 

CHƯƠNG 2

DI CHUYỂN DI SẢN

MỤC 1. THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT

  1. Tổng quan
    • Khái niệm

Là việc dịch chuyển tài sản của người chết cho những người còn sống theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

  • Các trường hợp thừa kế theo pháp luật

Theo quy định tại điều 675 thì:

  1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:
  2. a) Không có di chúc;
  3. b) Di chúc không hợp pháp;
  4. c) Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế;
  5. d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản.
  6. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
  7. a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
  8. b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
  9. c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối quyền nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế.

Xác định những trường hợp thừa kế theo pháp luật là việc quan trọng trong việc bảo vệ cho những người có quyền thừa kế theo pháp luật. Về nguyên tắc, pháp luật thừa kế nước ta trước hết tôn trọng quyền của người lập di chúc định đoạt tài sản của mình và chỉ cho cá nhân và tổ chức được hưởng sau khi người lập di chúc qua đời. Nếu di chúc không hợp pháp nhưng không có hiệu lực thi hành hoặc phần di sản không được định đoạt trong di chúc, phần di sản liên quan đến phần của di chúc vô hiệu thì thừa kế theo pháp luật được áp dụng. Xác định những trường hợp thừa kế theo pháp luật là một việc rất quan trọng vì nó là cơ sở để xác định những người được hưởng di sản thừa kế, những người không có quyền hưởng di sản và đảm bảo quyền và lợi ích của các chủ thể trong quan hệ thừa kế, đồng thời ngăn chặn những hành vi trái pháp luật lợi dụng sự kiện chết của một người để nhằm chiếm đoạt trái pháp luật tài sản của người khác.

  1. Các nguyên tắc áp dụng chia thừa kế theo pháp luật
  • Không phân biệt đối xử theo giới tính, theo nhánh thân thuộc.
  • Xếp người thừa kế theo diện và hàng thừa kế:
    • Diện thừa kế theo pháp luật được xác định theo các quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng giữa người thừa kế với người để lại di sản khi còn sống.
    • Hàng thừa kế:

– Nội dung các hàng (khoản 1 điều 676):

Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

 Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

 Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

                             – Cách gọi các hàng thừa kế: ưu tiên gọi hàng trước chỉ gọi hàng sau khi hàng trước không còn ai (do hàng trước thuộc một trong các trường hợp: do chết trước người để lại di sản; thuộc khoản 1 điều 643 BLDS 2005; do từ chối hưởng di sản hoặc bị truất quyền hưởng di sản).

– Quan hệ giữa các thừa kế cùng hàng: mỗi người nhận được một phần bằng nhau.

Ví dụ: A có vợ là B, cùng 3 con là C, D, F. Trong trường hợp A chết đi mà không để lại di chúc thì, di sản của A sẽ được chia cho B, C, D, F mỗi người một phần bằng nhau là ¼  (giả sử họ thỏa các điều kiện được hưởng di sản).

  1. Các trường hợp đặc thù
    • Thừa kế thế vị (điều 677 BLDS)

Theo quy định tại điều 677 BLDS: trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

  1. Điều kiện để thừa kế thế vị xảy ra
    • Đối với người được thế vị

Người được thế vị phải thỏa các điều kiện sau:

– Chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản;

– Không thuộc điều 643 đối với người để lại di sản.

  • Đối với người thế vị

Người thế vị phải thỏa điều kiện sau:

– Còn sống vào thời điểm mở thừa kế của người để lại di sản;

– Không thuộc điều 643 trong quan hệ đối với người được thế vị.

  1. Hiệu lực

Định tính: người thừa kế thế vị được gọi theo chi, không gọi theo đầu người.

Định lượng: trong mỗi chi mỗi người thừa kế thế vị được nhận một phần bằng nhau.

Ví dụ: X có 2 con là A và B, trong đó A có 2 con là a1 và a2. Giả sử vào thời điểm X chết, thì A đã chết trước X, lúc bấy giờ a1 và a2 sẽ thế vị A nhận di sản của X, tương ứng với phần mà A được nhận trong di sản của X. Tức là a1 và a2 mỗi người nhận được ¼ trong di sản của X, và B nhận được ½ trong di sản của X.

  • Quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ (điều 678 BLDS)

– Con nuôi với cha nuôi, mẹ nuôi -> có quan hệ thừa kế hổ tương ở hàng thứ nhất.

– Con nuôi với cha đẻ, mẹ đẻ -> bảo toàn tất cả các quan hệ thừa kế và thừa kế thế vị.

  • Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế (điều 679)

Điều kiện: có sự chăm sóc, nuôi dưỡng yêu thương nhau như cha con, mẹ con.

Hiệu lực: giữa họ có quan hệ thừa kế hổ tương ở hàng thứ nhất.

  • Quan hệ thừa kế giữa vợ chồng
  • Điều kiện

– Hôn nhân hợp pháp: thể hiện qua giấy chứng nhận kết hôn hoặc hôn nhân thực tế trước 3/1/1987.

– Hôn nhân tồn tại ở thời điểm mở thừa kế và chấm dứt do mở thừa kế.

  • Hiệu lực: giữa họ có quan hệ thừa kế hổ tương ở hàng thứ nhất.

MỤC 2. THỪA KẾ THEO DI CHÚC

  1. Tổng quan
    • Khái niệm

Điều 646 BLDS quy định: “Di chúc là sự chuyển dịch ý chí của cá nhân nhằm chuyển dịch tài sản của mình cho người khác sau khi chết”.

  • Đặc điểm
  • Là 1 giao dịch đơn phương;
  • Là 1 giao dịch của cá nhân (trừ trường hợp di chúc chung của vợ chồng);
  • Có hiệu lực từ thời điểm cá nhân chết (trừ di chúc chung của vợ chồng).
  1. Điều kiện lập di chúc
    • Điều kiện về nội dung
  • Người lập di chúc phải có năng lực chủ thể: đủ 18 tuổi -> có quyền lập di chúc. Ngoại lệ: người đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi vẫn được phép lập di chúc nếu có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
  • Người lập di chúc phải tự nguyện.
  • Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội.

è Nếu vi phạm một trong những nội dung trên thì di chúc sẽ bị vô hiệu.

 

 

  • Điều kiện về hình thức (điều 649, điều 651)

Di chúc có thể được lập bằng miệng hay bằng văn bản:

  • Di chúc bằng văn bản

Là loại di chúc được thể hiện dưới dạng chữ viết, có chứng nhận hoặc không có chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Di chúc được lập dưới hình thức văn bản được khuyến khích còn di chúc miệng chỉ lập trong trường hợp một người không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.

Di chúc bằng văn bản theo quy định tại điều 650 BLDS bao gồm: di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; di chúc bằng văn bản có người làm chứng; di chúc bằng văn bản có công chứng và di chúc bằng văn bản có chứng thực.

  • Di chúc miệng: toàn bộ ý chí của người lập di chúc thể hiện bằng lời nói (điều 651); ngoài ra người lập di chúc miệng phải là người thành niên.
  • Các trường hợp đặc biệt:

Người đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi (theo khoản 2 điều 652); người hạn chế về thể chất hoặc người không biết chữ (khoản 3 điều 653) -> chỉ được phép lập di chúc bằng văn bản + phải có người làm chứng + di chúc đó phải được công chứng hoặc chứng thực.

  1. Di chúc chung của vợ chồng
    • Điều kiện

Ngoài những điều kiện về nội dung và hình thức như di chúc chúc của cá nhân thì di chúc chung của vợ chồng phải thỏa thêm các điều kiện sau:

  • Tư cách vợ chồng phải được duy trì cho đếm khi có một trong hai người chết.
  • Tài sản định đoạt trong di chúc chung phải là tài sản chung của vợ chồng.
    • Hiệu lực

Theo quy định tại điều 668 BLDS thì thời điểm có hiệu lực của di chúc chung vợ chồng là thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ chồng cùng chết.

Tuy nhiên theo quy định tại khoản 2 điều 664 BLDS thì di chúc chung chỉ có hiệu lực một phần khi có một người chết, phần còn lại chỉ có thể có hiệu lực nếu nó được giữ nguyên cho đến khi người sau cùng chết.

MỤC 3. QUYỀN THỪA KẾ KHÔNG PHỤ THUỘC

VÀO NỘI DUNG DI CHÚC

  1. Khái niệm

Theo điều 669 BLDS thì đây là quyền của một số người thừa kế theo pháp luật (cụ thể ở hàng thứ nhất), theo đó cho phép họ được đảm bảo ít nhất là 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó.

Cụ thể:

Trong đó :

T là tổng di sản

N là số người thừa kế theo pháp luật.

  1. Người thụ hưởng

Cha đẻ, mẹ đẻ hoặc cha nuôi, mẹ nuôi;

Vợ, chồng: có đăng ký kết hôn hoặc hôn nhân thực tế trước 3/1/1987;

Con nuôi hoặc con đẻ: vào thời điểm mở thừa kế phải chưa thành niên hoặc không có khả năng lao động.

  1. Suất thừa kế

Suất 669 = 2/3 x T/N

Ví dụ: Giả sử A có vợ là B và con là X (5 tuổi). Bằng di chúc A định đoạt toàn bộ di sản cho nhân tình là C. Khi xem xét những quy định tại điều 669 BLDS thì ta thấy B và C thuộc những đối tượng được hưởng suất này. Theo đó, mỗi người sẽ nhận được một phần như sau trong di sản của A :

Suất 669 của B= 2/3 x 1/2 = 1/3

Suất 669 của X = 2/3 x 1/2 = 1/3

C thực tế được hưởng = tổng di sản – (phần trích cho B và X) = 1 – (1/3 + 1/3) = 1/3

  1. Các điều kiện được hưởng suất 669

Người được thụ hưởng suất 669 phải thỏa các điều kiện sau :

Phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

Không bị chi phối bởi điều 643 BLDS ;

Không từ chối nhận di sản.

  1. Hệ quả

Nếu đối tượng được thụ hưởng suất 669 không tồn tại vào thời điểm mở thừa kế hoặc thuộc các trường hợp trong điều 643 thì sẽ không được hưởng suất này.

 

CHƯƠNG 3

 THỰC HIỆN QUYỀN HƯỞNG DI SẢN

MỤC 1. CHUYỂN GIAO DI SẢN

1/ Các thể thức chuyển giao di sản

1.1/ Quyền hưởng di sản có ngay từ thời điểm mở thừa kế (điều 636 BLDS)

1.2/ Chế định người quản lý di sản (điều 638 BLDS)

Trên cơ sở quy định tại điều 638 BLDS -> người quản lý di sản có 2 loại:

1.2.1/ Quản lý chính thức – khoản 1 điều 638

a/ Chỉ định người quản lý chính thức

Do người lập di chúc cử ra hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử ra

b/ Thân phận của người quản lý chính thức:

  • Đối với người thứ 3: là người đại diện của người thừa kế
  • Đối với người thừa kế: là người được ủy quyền

1.2.2/ Quản lý thực tế – khoản 2 điều 638 (tức là người đang chiếm hữu, quản lý, sử dụng di sản)

a/ Chỉ định người quản lý thực tế-> chỉ định đương nhiên do đang nắm giữ tài sản.

b/ Thân phận của người quản lý thực tế

  • Đối với người thứ 3: chỉ là người nắm giữ 1 hoặc nhiều tài sản của người chết
  • Đối với người thừa kế: người thừa kế và người quản lý thực tế có những quyền và nghĩa vụ giống như các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể của hợp đồng ủy quyền hoặc thực hiện công việc không có ủy quyền của những người thừa kế.

2/ Tính chất tùy nghi của việc chuyển giao di sản

2.1/ Người có quyền từ chối nhận di sản

  • Người được thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
  • Là người được di tặng (di tặng chỉ được thực hiện khi tài sản có > tài sản nợ).

2.2/ Thời hạn thực hiện

  • 6 tháng
  • Tất cả các hàng thừa kế chỉ có thời hạn 6 tháng để thực hiện quyền từ chối nhận di sản.
  • Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản dù chưa được gọi.

2.3/ Thể thức

2.3.1/ Phạm vi tác động của quyền từ chối

  • Từ chối theo di chúc
  • Từ chối theo pháp luật
  • Từ chối cả di chúc và pháp luật

2.3.2/ Thủ tục (khoản 2 điều 642)

  • Lập văn bản
  • Thông báo cho người đồng thừa kế, UBND hoặc Cơ quan CC, người phân chia di sản.

2.4/ Hiệu lực

2.4.1/ Nguyên tắc

  • Từ chối theo di chúc -> thì phần hưởng theo di chúc sẽ di chuyển theo pháp luật.
  • Từ chối theo pháp luật -> sẽ không thừa kế theo pháp luật.
  • Từ chối theo di chúc và pháp luật -> đương sự không còn là người thừa kế.

2.4.2/ Trường hợp đặc biệt

a/ Từ chối gian lận (khoản1 điều 642)

  • Điều kiện:

+ Người thừa kế có nghĩa vụ tài sản của bản thân.

+ Người thừa kế có khả năng thanh toán.

  • Hiệu lực: từ chối vô hiệu.

b/ Từ chối có người đồng thừa kế

  • Người đồng thừa kế theo pháp luật

+ Nếu 1 người từ chối thì sẽ làm gia tăng phần tài sản của các đồng thừa kế cùng hàng.

+ Nếu tất cả từ chối thì gọi hàng kế tiếp.

  • Người đồng thừa kế theo di chúc

+ Nếu phần thừa kế xác định rõ theo di chúc và không có người thừa kế trong di chúc thì phần bị từ chối sẽ chia theo pháp luật.

+ Nếu phần thừa kế không xác định rõ và có nhiều người thừa kế theo di chúc thì người thừa kế theo di chúc không từ chối nhận di sản sẽ hưởng trọn.

MỤC 2/ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÓ

1/ Quản lý chính thức

     1.1/ Phạm vi quản lý

  • Người quản lý di sản: có nghĩa vụ quản lý tòan bộ di sản.
  • Quyền và nghĩa vụ của người quản lý (điều 639 và 640)
  • có nghĩa vụ lập danh mục di sản.

1.2/ Nội dung quản lý

a/ Quản trị

  • Có quyền kiện đòi lại tài sản (có nghĩa vụ thu hồi tài sản thuộc di sản của người chết mà người khác đang chiếm hữu – khoản 1 điều 639)
  • Yêu cầu niêm phong tài sản, bán tài sản dễ hư hỏng: thu hoạch trái cây chín, tiến hành sữa chữa định kỳ -> thuộc nghĩa vụ bảo quản di sản.

b/ Quyền định đoạt

  • chỉ có quyền định đoạt với sự đồng ý của những người thừa kế.

2/ Quản lý thực tế:

     2.1/ Phạm vi quản lý

  • Chỉ có quyền quản lý tài sản do mình đang thực tế quản lý.
  • Người quản lý thực tế có thể trở thành quản lý chính thức nếu tòan bộ di sản nằm trong tay họ.

2.2/ Nội dung quản lý

a/ Quản trị

  • Chỉ có quyền gìn giữ, bảo quản -> không có quyền kiện đòi tài sản.

b/ Quyền định đoạt

Tuyệt đối không được định đoạt (trừ trường hợp được người thừa kế cho phép, ủy quyền bằng văn bản) -> người quản lý thực tế thực hiện giao dịch với tư cách người được ủy quyền.

MỤC 3/ THANH TOÁN NỢ DI SẢN

1/ Thành phần tài sản nợ của di sản

1.1/ Những nghĩa vụ do người có di sản xác lập

a/ Ngoài hợp đồng

Nghĩa vụ cấp dưỡng, thuế, bồi thường thiệt hại

b/ Trong hợp đồng: tiền công lao động

1.2/ Các chi phí liên quan đến thừa kế: tức là những món nợ do hệ quả trực tiếp từ cái chết của người có di sản.

VD: mai táng, ma chay, chăm sóc mồ mã…

1.3/ Những nghĩa vụ có nguồn gốc từ việc quản lý di sản

VD: bảo quản di sản, thù lao cho người quản lý.

2/ Trách nhiệm đối với trả nợ di sản

     2.1/ Người chịu trách nhiệm về trả nợ di sản

Người thừa kế theo di chúc và người thừa kế theo pháp luật.

     2.2/ Phạm vi trách nhiệm (điều 637)

a/ Nếu có người quản lý chính thức

Chủ nợ có quyền yêu cầu người quản lý chính thức thực hiện việc trả nợ trong phạm vi di sản (phải lập danh mục di sản).

b/ Nếu không có người quản lý chính thức

  • Nguyên tắc: người thừa kế chịu trách nhiệm về nợ di sản trong phạm vi di sản. Trong trường hợp có nhiều người thừa kế thì mỗi người chịu trách nhiệm 1 phần tương ứng với tài sản có được nhận.
  • Trong trường hợp có sự lẫn lộn sản nghiệp của người thừa kế với di sản -> người thừa kế phải trả nợ bằng tài sản thuộc di sản và tài sản riêng -> do đó để bảo đảm quyền lợi của mình thì người thừa kế nên lập danh mục di sản.

3/ Thực hiện việc trả nợ

     3.1/ Nếu có người quản lý chính thức

a/ Người đứng ra trả nợ -> người quản lý chính thức

b/ Tài sản bảo đảm

  • Nguyên tắc: là khối di sản
  • Ngoại lệ: di sản + tài sản riêng của người quản lý, nếu không lập danh mục di sản.

c/ Cách trả -> thực hiện theo thứ tự được quy định tại điều 683 BLDS

d/ Thời hiệu: khoản 2 điều 645 BLDS-> 3 năm kể từ thời điểm mở thừa kế.

3.2/ Nếu có người quản lý thực tế:

a/ Người đứng ra trả nợ -> người thừa kế

b/ Tài sản bảo đảm

  • Nguyên tắc: di sản
  • Trong trường hợp lẫn lộn sản nghiệp: di sản + tài sản riêng của người thừa kế

c/ Cách trả

Theo luật chung -> ai đến trước trả trước, ai đến sau trả sau.

MỤC 4/ PHÂN CHIA DI SẢN

1/ Những người liên quan đến việc phân chia

  • Người hưởng di sản 1 phần ( xác định hoặc chưa xác định)
  • Khoản 2 điều 224 BLDS -> chủ nợ của người hưởng 1 phần di sản chưa chia.

2/ Thời điểm phân chia

     2.1/ Nguyên tắc

Bất kỳ những người quan tâm kể trên đều có quyền yêu cầu chia, vào bất kỳ lúc nào

Ví dụ: X, Y, Z được hưởng di sản -> chỉ Z muốn chia di sản, dù X, Y không muốn -> TA vẫn giải quyết cho Z phần của mình.

     2.2/ Ngoại lệ (điều 686 BLDS)

a/ Có thỏa thuận không chia -> theo đúng thỏa thuận của những người thừa kế.

b/ Có ý chí của người lập di chúc + di chúc cấm phân chia trong 1 thời hạn -> di sản chỉ được phân chia sau khi hết thời hạn đó.

c/ Có yêu cầu của vợ (chồng) người để lại di sản

  • Điều kiện

+ Việc phân chia di sản ảnh hưởng đến cuộc sống của vợ (chồng), gia đình.

+ Có yêu cầu của vợ (chồng).

  • Hiệu lực

+ Hoãn phân chia

+ Do TA xác định thời gian, nhưng không quá 3 năm.

+ Việc hoãn phân chia sẽ chấm dứt khi: do hết hạn hoặc người yêu cầu chết, hoặc người yêu cầu kết hôn với người khác.

3/ Thể thức

     3.1/ Điều kiện về hình thức

a/ Phân chia theo thỏa thuận -> lập văn bản

b/ Phân chia trước TA -> có bản án.

3.2/ Điều kiện về nội dung

a/ Xác định khối tài sản chia

  • Có thỏa thuận -> theo đúng thỏa thuận.
  • Không có thỏa thuận -> xác định khối tài sản chia là theo đúng yêu cầu của người muốn chia.

VD: X muốn chia đất, ôtô

Y muốn chia nhà, đất

Z muốn chia xe, đất

Di sản gồm có: nhà, xe, đất, ôtô.

TA sẽ cho chia hết.

b/ Cách chia (khoản2 điều 685)

  • Có thỏa thuận -> theo đúng thỏa thuận.
  • Nếu không có thỏa thuận

+ tài sản nào chia được bằng hiện vật thì chia

+ tài sản không chia được bằng hiện vật -> đem bán -> chia tiền.

4/ Trường hợp đặc biệt

     4.1/ Bỏ sót người thừa kế (khoản1 điều 687) -> người thừa kế mới được nhận phần giá trị, ở thời điểm phân chia di sản

4.2/ Có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế (khoản 2 điều 687) -> người này trả lại phần giá trị cho những người thừa kế, ở thời điểm phân chia di sản.

 

CÂU HỎI ÔN TẬP

1/ A có 3 con X, Y, Z đều đã thành niên. Bằng di chúc, A giao cho X và Y mỗi người được hưởng một nửa di sản. A chết, X từ chối nhận di sản cả theo di chúc và pháp luật. Vậy,

  1. Y hưởng trọn di sản
  2. Y hưởng 1 nửa di sản, 1 nửa còn lại chia theo pháp luật giữa X và Y
  3. Y hưởng 1 nửa di sản, 1 nửa còn lại chia theo pháp luật giữa Y và Z
  4. Y hưởng 1 nửa di sản, 1 nửa còn lại chia theo pháp luật giữa X, Y, Z

2/ Tài sản có thuộc di sản có giá trị 690 triệu đồng. Chi phí mai táng 40 triệu đồng, tiền công lao động còn thiếu 200 triệu đồng, nợ thuế 70 triệu đồng, tiền phạt 60 triệu đồng, nợ hợp đồng với công ty A 180 triệu đồng, nợ hợp đồng với công ty B 220 triệu đồng. Tất cả các chủ nợ đều đến gặp người quản lý di sản vào cùng một thời điểm. Người quản lý phải trả nợ như thế nào trong điều kiện tài sản nợ lớn hơn tài sản có?

  1. Ưu tiên trả trước chi phí mai táng, tiền công lao động, thuế và tiền phạt, số còn lại trả theo tỉ lệ, tức là trả cho A 144 triệu và B 176 triệu
  2. Trả tất cả các chủ nợ theo tỉ lệ
  3. Ưu tiên trả trước chi phí mai táng, tiền công lao động, thuế và tiền phạt, số còn lại trả cho A và B mỗi người 160 triệu
  4. Ưu tiên trả trước chi phí mai táng, tiền công lao động, thuế và tiền phạt, số còn lại trả cho A 180 triệu và B 140 triệu

3/ Điều nào sau đây là đúng:

  1. Cả người quản lý chính thức di sản và người quản lý thực tế di sản đều là người đại diện của những người thừa kế trong quan hệ với người thứ 3.
  2. Người quản lý thực tế có thể quản lý toàn bộ di sản.
  3. Vợ hoặc chồng có quyền tự mình sửa đổi di chúc chung.
  4. Mọi di sản thờ cúng đều phải được dùng để thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại.

4/ Điều nào sau đây là sai:

  1. Các hàng thừa kế có thời hạn từ chối nhận di sản là 6 tháng kể từ thời điểm mở thừa kế.
  2. Người thừa kế theo di chúc có thể là một pháp nhân.
  3. Trong điều kiện di sản được đặt dưới sự quản lý chính thức nếu danh mục di sản được lập thì chủ nợ di sản có quyền kê biên tài sản thuộc di sản và tài sản của người thừa kế.
  4. Người thừa kế không được từ chối nhận di sản trong trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

5/ Điều nào sau đây là sai:

  1. Di chúc sẽ không có hiệu lực pháp luật nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế.
  2. Trong thừa kế theo pháp luật thì người thừa kế chỉ có thể là cá nhân.
  3. Người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại kể từ thời điểm mở thừa kế.
  4. Người hạn chế năng lực hành vi dân sự được tự mình lập di chúc mà không cần người làm chứng.

6/ A có 2 con là X và Y. Bằng di chúc, A để lại cho X 1 căn nhà và Y 1 số tiền là 240 triệu đồng. Trước khi chết, A lấy số tiền để lại cho Y mua 1 miếng đất. Mở thừa kế, tài sản gồm: căn nhà để lại cho X theo di chúc và 1 miếng đất mua từ số tiền để lại cho Y theo di chúc.

  1. X nhận căn nhà và 1 nửa miếng đất, Y nhận 1 nửa miếng đất
  2. X nhận căn nhà, Y nhận miếng đất
  3. X nhận căn nhà, Y có quyền yêu cầu vô hiệu hợp đồng mua bán để lấy lại số tiền đã mua đất
  4. Di chúc vô hiệu toàn bộ do có tài sản bị bán và di sản được chia theo pháp luật

7/ X viết di chúc để lại toàn bộ di sản cho cháu trai là Y (Y gọi X bằng ông ngoại). Trong 1 chuyến đi thăm 1 người bà con ở xa, X và Y đều bị tai nạn giao thông và đều chết cùng thời điểm. Vậy phần di sản của X sẽ thuộc về ai? Biết rằng Y có cha là A

  1. A thế vị Y nhận di sản của X
  2. Di sản của X sẽ thuộc về Y, sau đó di sản này sẽ được chia theo pháp luật cho những người thừa kế của Y, do Y cũng đã chết
  3. Di chúc vô hiệu do người thừa kế đã chết và di chúc sẽ được chia theo pháp luật cho những người thừa kế của X
  4. Phương án khác

8/ A có 2 con là X và Y đều đã chết trước . X có 2 con là x1, x2 và Y có y1, y2, y3, y4, y5. Phần thừa kế của mỗi người còn sống trong di sản của A được xác định như sau:

  1. x1, x2 , y1, y2, y3, y4, y5 mỗi người được 1/7
  2. Di sản được giao cho hàng thừa kế thứ 2
  3. x1, x2 mỗi người 1/4 ; y1, y2, y3, y4, y5 mỗi người 1/10
  4. Đáp án khác

9/ Nhận định sau đây là đúng:

  1. Di chúc chung của vợ chồng định đoạt tài sản chung và tài sản riêng.
  2. Vợ hoặc chồng có quyền tự mình sửa đổi di chúc chung.
  3. Lợi ích cơ bản của việc xác định địa điểm mở thừa kế là giúp xác định tư cách của những người thừa kế.
  4. Việc xác định thời điểm mở thừa kế sẽ giúp xác định được thời hạn từ chối nhận di sản.

10/ A có 2 con là X, Y đều đã thành niên và có vợ là B. Bằng di chúc A để lại 1/2 tài sản cho B và 1/4 tài sản cho cho X. Theo pháp luật hiện hành, tỷ lệ phân quyền thừa kế của mỗi người được xác định như sau:

  1. B 1/2 , X 1/4, Y 1/2
  2. B 2/3, X 5/12, do A không có để lại tài sản gì cho Y nên Y không được nhận di sản
  3. B 7/12 , X 4/12 , Y 1/12
  4. 1 kết quả khác.

11/ Lấy lại các yếu tố giả thiết của câu 10 và giả sử B từ chối nhận di sản theo di chúc. Quyền thừa kế của mỗi người sẽ được xác định lại như sau:

  1. B 1/4 , X 2/4 , Y 1/4
  2. X, Y mỗi người 1/2, do di chúc bị vô hiệu vì có người từ chối nhận di sản
  3. X 1/4 , Y 3/4
  4. B, X, Y mỗi người 1/3

12/ A có 1 con là X chưa thành niên và vợ là B. Bằng di chúc, A giao 2/3 cho C là nhân tình và 1/6 di sản cho B. Theo pháp luật thừa kế hiện hành tỷ lệ phần quyền thừa kế của mỗi người được xác định như sau:

  1. B và X mỗi người được 1/20, C không nhận được di sản do A và C không có quan hệ hôn nhân
  2. C 2/3, B 1/6, X 1/6
  3. C, B, X mỗi người 1/3
  4. C, B hưởng toàn bộ di sản

13/ A có vợ là B và con là X, Y đều đã thành niên. Di sản có giá trị 900 triệu. A lập di chúc giao toàn bộ di sản cho X, đồng thời yêu cầu X trích từ di sản 1 số tiền 60 triệu đồng giao cho B. Giả sử B yêu cầu được hưởng phần thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc theo Bộ luật dân sự đều 669, thì phần cần phải cắt giảm của X 1 phần di sản có giá trị

  1. 200 triệu đồng
  2. 140 triệu đồng
  3. 1 kết quả khác
  4. 180 triệu đồng

14/ A có vợ là B và 4 con là X, Y, Z, C; trong đó C là con nuôi và Y chưa thành niên. Di sản có giá trị là 1,2 tỷ đồng. A lập di chúc giao cho X phần di sản trị giá là 500 triệu đồng, Z là 300 triệu đồng. Giả sử B đòi cho mình và Y được hưởng quyền thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc theo BLDS điều 669, thì các phần cắt giảm đối với phần thừa kế của X và Z được xác định như sau:

  1. X 800 triệu đồng, Z 80 triệu đồng
  2. X 100 triệu đồng, Z 60 triệu đồng
  3. X 160 triệu đồng, Z 160 triệu đồng
  4. 1 kết quả khác

15/ Lấy lại giả thuyết câu 14, nhưng giả sử B từ chối nhận di sản theo pháp luật và chỉ có Y yêu cầu được hưởng quyền thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Phần cắt giảm đối với phần thừa kế của X và Z được xác định lại như sau:

  1. X 50 triệu đồng, Z 50 triệu đồng
  2. X 60 triệu đồng, Z 40 triệu đồng
  3. X 62,5 triệu đồng, Z 37,5 triệu đồng
  4. X 67,5 triệu đồng, Z 32,5 triệu đồng

16/ Điều nào sau đây là đúng:

  1. Người đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi được phép lập di chúc miệng
  2. Mọi di chúc sẽ có hiệu lực pháp luật kể từ thời điểm mở thừa kế
  3. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với 1 tài sản thì chỉ có bản di chúc sau cùng có hiệu lực pháp luật
  4. Câu b và c đúng

ĐÁP ÁN

Câu số Chữ số được chọn
               01 C
               02 A
               03 B
               04 C
               05 D
               06 A
               07 C
               08 C
               09 D
10 C
11 A
12 C
13 B
14 B
15 C
16 C
17 D
18 B
19 C
20 D

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Bộ luật dân sự 1995;
  2. Luật hôn nhân và gia đình năm 2000;
  3. Luật đất đai 2003;
  4. Bộ luật dân sự 2005;
  5. Thừa kế theo pháp luật của công dân Việt Nam từ năm 1945 đến nay, NXB Tư pháp, Hà Nội, 2004.
  6. Nguyễn Ngọc Điện, Một số suy nghĩ về thừa kế trong luật Dân sự Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội, 1999.
  7. Phùng Trung Tập, Luật thừa kế Việt Nam, NXB Hà Nội, Hà Nội, 2004.
  8. luatvietnam.com.vn
  9. thongtinphapluatdansu.wordpress.com

Tải Tài liệu đính kèm: TẠI ĐÂY

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Đánh giá *