Tiêu chí | Quy phạm xung đột | Quy phạm pháp luật |
Định nghĩa | Quy phạm xung đột là quy phạm ấn định luật pháp nước nào cần áp dụng để giải quyết quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài trong một tình huống cụ thể. Đây là quy phạm đặc trưng của tư pháp quốc tế | Quy phạm pháp luật là những quy tắc chung mang tính chuẩn mực và bắt buộc thi hành với tất cả tổ chức, cá nhân có liên quan và được ban hành bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. |
Cơ cấu quy phạm |
Bao gồm phạm vi và hệ thuộc:
+ Phần phạm vi là phần quy định quy phạm xung đột này được áp dụng cho loại quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài nào: hôn nhân, thừa kế, hợp đồng… + Phần hệ thuộc là phần quy định chỉ ra luật pháp nước nào được áp dụng để giải quyết quan hệ pháp luật đã ghi ở phần phạm vi. |
+ Giả định: Là một bộ phận của quy phạm pháp luật trong đó nêu lên những hoàn cảnh, điều kiện có thể xảy ra trong cuộc sống và cá nhân hay tổ chức nào ở vào những hoàn cảnh, điều kiện đó phải chịu sự tác động của quy phạm pháp luật đó.
+ Quy định: là một bộ phận trong đó nêu cách xử sự mà tổ chức hay cá nhân ở vào hoàn cảnh, điều kiện đã nêu trong bộ phận giả định của quy phạm pháp luật được phép hoặc buộc phải thực hiện+ Chế tài: là một bộ phận nêu lên những biện pháp tác động mà nhà nước dự kiến để đảm bảo cho pháp luật được thực hiện nghiêm minh |
Phân loại quy phạm | – Về mặt kỹ thuật xây dựng quy phạm:
Quy phạm xung đột một bên: Đây là quy phạm chỉ quan hệ dân sự này chỉ áp dụng luật pháp của một nước cụ thể. Quy phạm xung đột hai bên đây là những quy phạm đề ra nguyên tắc chung để cơ quan tư pháp có thẩm quyền lựa chọn áp dụng luật của một nước nào đó để điều chỉnh đối với quan hệ tương ứng – Căn cứ vào nguồn quy phạm xung đột được chia thành quy phạm xung đột thống nhất và quy phạm xung đột trong nước. |
– Theo đối tượng và phương pháp điều chỉnh có thể phân thành: quy phạm pháp luật hình sự, quy phạm pháp luật dân sự, quy phạm pháp luật hành chính,…
– Căn cứ vào nội dung, có thể phân thành quy phạm pháp luật nội dung, quy phạm pháp luật điều chỉnh, quy phạm pháp luật bảo vệ. – Căn cứ vào cách thức trình bày, có thể phân thành quy phạm pháp luật bắt buộc, quy phạm pháp luật cấm đoán, quy phạm pháp luật cho phép. |