Phân tích hệ thuộc luật nhân thân và luật quốc tịch của pháp nhân:
Thứ nhất, luật nhân thân:
Luật nhân thân bao gồm hai hệ thống pháp luật: Luật nước mà cá nhân có quốc tịch (Luật quốc tịch) và luật nước nơi người đó cư trú (Luật nơi cư trú) hay nói cách khác Luật nhân thân gồm 2 biến dạng:
– Luật quốc tịch được hiểu là luật của quốc gia mà đương sự là công dân, công dân phải có năng lực hành vi dân sự được xác định theo pháp luật của nước mà người đó là công dân, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam có quy định khác.
– Luật nơi cư trú được hiểu là luật của quốc gia mà ở đó đương sự có nơi cư trú ổn định.
Hệ thuộc nhân thân không chỉ được áp dụng để điều chỉnh các quan hệ nhân thân mà nó còn được áp dụng để điều chỉnh cả các quan hệ nhân thân và quan hệ thừa kế.
Thứ hai, luật quốc tịch của pháp nhân
Luật quốc tịch của pháp nhân được hiểu là luật của quốc gia mà pháp nhân mang quốc tịch.
Các dấu hiệu ràng buộc hiện này là:
– Nơi trung tâm quản lý của pháp nhân
– Nơi đăng ký điều lệ (nơi thành lập pháp nhân)
– Nơi pháp nhân thực tế tiến hành kinh doanh hoạt động chính
– Ở Việt Nam pháp nhân được thành lập theo pháp luật Việt Nam và đăng ký điều lệ ở Việt Nam thì đương nhiên pháp nhân mang quốc tịch Việt Nam không phụ thuộc vào việc nó hoạt động ở đâu, lãnh thổ nào.