Tội phạm quốc tế là Là các hoạt động chống lại pháp Luật quốc tế do hành vi vi phạm nghĩa vụ của quốc gia, nghĩa vụ có ý nghĩa cơ bản đảm bảo các quyền lợi sống còn của CĐ QT.
Tội phạm có tính chất quốc tế là Là tội phạm hình sự chung nhưng chứa đựng yếu tố nước ngoài (Chủ thể TP có QT khác nhau; KT của TP là lợi ích của các QG khác nhau bị XP; sự kiện PT xảy ra ở NN…).
Phân biệt
Tiêu chí | Tội phạm Quốc tế |
Tội phạm có tính chất QT |
Khái niệm | Là các hoạt động chống lại pháp Luật quốc tế do hành vi vi phạm nghĩa vụ của quốc gia, nghĩa vụ có ý nghĩa cơ bản đảm bảo các quyền lợi sống còn của CĐ QT. | Là tội phạm hình sự chung nhưng chứa đựng yếu tố nước ngoài (Chủ thể TP có QT khác nhau; KT của TP là lợi ích của các QG khác nhau bị XP; sự kiện PT xảy ra ở NN…). |
Cơ sở pháp lý | Được ghi nhận trong một số ĐUQT như: CU về ngăn ngừa và trừng trị tội diệt chủng năm 1948; CU về ngăn ngừa và trừng trị tội ác Apacthai 1973… | Trong khuôn khổ ĐUQT đa phương trong 1 khu vực nhất định
VD: Cướp biển, khủng bố QT, buôn người, buôn bán ma túy trái phép… |
Chủ thể thực hiện | Các CT của LQT mà chủ yếu là QG, được xác định thông qua hành vi của các CQNN, cá nhân, tổ chức | Cá nhân, tổ chức |
Mức độ nguy hiểm | Là những hành vi có mức độ nguy hiểm cao nhất, đe dọa dến hòa bình và An ninh nhân loại. VD: Tội diệt chủng, tội chống lại con người, tội ác xâm lược.. | Mức độ nguy hiểm không cao bằng tội phạm quốc tế, không Xp đến trật tự pháp lý QT và không đụng chạm đến các quyền lợi của CĐQT. |
Trách nhiệm pháp lý | QG phải gánh chịu TN pháp lý QT và thể nhân vi phạm phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý về các hành vi tội phạm đã thực hiện. | Chỉ phát sinh TN đối với cá nhân thực hiện hành vi phạm tội. |
Thẩm quyền xét xử | Cơ quan TP do các CT của LQT thành lập để XX, dựa trên LQT | Do CQTP QG xét xử, dựa trên cả LQG và LQT để XX |