* Giống nhau:
– Quốc gia được coi là chủ thể cơ bản của trách nhiệm pháp lý quốc tế.
– Hành vi lỗi không được coi là yếu tố xác định trách nhiệm pháp lý.
– Đều có hình thức bồi thường vật chất khi thực hiện trách nhiệm pháp lý.
* Khác nhau:
So sánh | Trách nhiệm pháp lý chủ quan | Trách nhiệm pháp lý khách quan |
Cơ sở pháp lý |
Dựa trên cơ sở của các quy phạm pháp luật: Điều ước quốc tế, tập quán pháp, quyết định của Tòa án và trọng tài quốc tế, các văn bản của tổ chức quốc tế và văn bản đơn phương của quốc gia. | Có quy phạm pháp lý quy định quyền và nghĩa vụ tương ứng trong trách nhiệm khách quan. |
Cơ sở thực tiễn | – Có hành vi trái pháp luật.
– Có thiệt hại thực tế xảy ra (về vật chất và tinh thần). – Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại xảy ra. |
– Có sự kiện là phát sinh hiệu lực áp dụng của các quy phạm pháp lý nêu trên.
– Có thiệt hại vật chất phát sinh. – Là loại thiệt hại nằm ngoài ý chí của chủ thể sử dụng, bất chấp các biện pháp đảm bảo mà quốc gia hữu quan đã áp dụng trong khi sử dụng. |
Phạm vi mức độ thiệt hại. | Phạm vi hẹp hơn. | Trong nhiều trường hợp có vi phạm vì mức độ thiệt hại rất lớn. |
Các hình thức trách nhiệm. |
Ngoài trách nhiệm vật chất còn có trách nhiệm phi vật chất và các hình thức tương ưng. | Trách nhiệm vật chất ít được đề cập. |
Nghĩa vụ bồi thường | Có trường hợp được miễn trách nhiệm pháp lý quốc tế (không phải bồi thường). | Nghĩa vụ bồi thường của quốc gia gây thiệt hại là nghĩa vụ bắt buộc. |
Cách thức khắc phụ hậu quả. | – Khôi phục lại nguyên trạng.
– Bồi thường vật chất (bằng tài sản hoặc bằng tiền tương đương với tài sản bị thiệt hại). – Bồi thường thiệt hại phi vật chất và các hình thức tương ứng.
|
– Đề bù bằng tiền hoặc hiện vật.
– Việc bồi thường này phải tương xứng với thiệt hại xảy ra và phải bồi thường toàn bộ. – Sự bồi thường này bao gồm cả thiệt hại thực tế và những chi phí để khác phụ thiệt hại. |