Thẩm quyền của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015

[VPLUDVN] Việc xác định Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết khi cá nhân, cơ quan, tổ chức bị xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp có thể khởi kiện đến Tòa án nhân dân để yêu cầu giải quyết vụ việc là vô cùng quan trọng, giúp vụ việc nhanh chóng được xử lý và mang lại hiệu quả cao.

1. Các vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

Đối với những vụ việc sau đây, Tòa án nhân dân (TAND) có thẩm quyền thụ lý và giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự:

  • “Tranh chấp dân sự, yêu cầu dân sự” được quy định cụ thể lần lượt tại Điều 26, Điều 27 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (BLTTDS 2015).
  • “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình, yêu cầu về hôn nhân và gia đình” được quy định lần lượt tại Điều 28, Điều 29 BLTTDS 2015.
  • “Tranh chấp về kinh doanh thương mại, yêu cầu về kinh doanh thương mại” được quy định lần lượt tại Điều 30, Điều 31 BLTTDS 2015.
  • “Tranh chấp về lao động, những yêu cầu về lao động” được quy định lần lượt tại Điều 32, Điều 33 BLTTDS 2015.

2. Thẩm quyền của Tòa án các cấp

Thẩm quyền của TAND cấp huyện

Theo quy định tại Điều 35 BLTTDS 2015, TAND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp, vụ việc dân sự không có yếu tố nước ngoài sau:

  • Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 BLTTDS 2015, trừ những tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh hoặc trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải quyết trong vụ án hành chính
  • Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận
  • Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của BLTTDS 2015.

Ngoài ra Tòa án cấp huyện còn có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm các tranh chấp sau:

  • Về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con;
  • Về nhận cha, mẹ, con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam.
” alt=”” aria-hidden=”true” />
Những yêu cầu sau thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND cấp huyện:
  • Yêu cầu về dân sự được quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 BLTTDS 2015.
  • Yêu cầu về hôn nhân và gia đình được quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 BLTTDS.
  • Yêu cầu về kinh doanh thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 của BLTTDS 2015.
  • Yêu cầu về lao động quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 BLTTDS 2015.

Lưu ý:

  1. Những TAND cấp huyện chưa có Tòa chuyên trách thì Chánh án Tòa án có trách nhiệm tổ chức công tác xét xử và phân công Thẩm phán giải quyết vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp huyện.
  2. TAND cấp huyện đã có các Tòa chuyên trách thì:
  3. Tòa dân sự TAND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc về dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động thuộc thẩm quyền của TAND cấp huyện (Điều 35 của BLTTDS).
  4. Tòa gia đình và người chưa thành niên TAND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền của TAND cấp huyện (Điều 35 của BLTTDS).

Thẩm quyền của TAND cấp tỉnh

TAND cấp tỉnh giải quyết theo thủ tục sơ thẩm

  • Những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động được quy định trong bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 BLTTDS.
  • Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 27, 29, 31 và 33 của BLTTDS, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;
  • Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật này.
  • Vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND cấp huyện quy định tại Điều 35 của BLTTDS mà TAND cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của TAND cấp huyện.

Như vậy, các Tòa chuyên trách của TAND cấp tỉnh sẽ lần lượt có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc thuộc thẩm quyền của TAND cấp tỉnh quy định tại Điều 38 của BLTTDS 2015.

TAND cấp tỉnh giải quyết theo thủ tục phúc thẩm

  • Những vụ việc mà bản án, quyết định về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại, lao động của TAND cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của BLTTDS 2015.
” alt=”” aria-hidden=”true” />
Thẩm quyền của TAND cấp cao
  • TAND cấp cao có thẩm quyền phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của TAND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng;
  • TAND cấp cao giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TAND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, TAND cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.

Thẩm quyền của TAND tối cao

Theo quy định tại Điều 20, 22, 23 của Luật tổ chức TAND 2014 và Điều 337, 358 BLTTDS 2015, TAND tối cao giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;

3. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

Đối với thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định theo Điều 39 BLTTDS như sau:

  • Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết vụ án theo thủ tục sơ thẩm;
  • Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn để giải quyết vụ án;
  • Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

Lưu ý:

  • Thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được quy định chi tiết với từng trường hợp cụ thể tại khoản 2 Điều 39 BLTTDS 2015.
  • Trường hợp vụ án dân sự đã được Tòa án thụ lý và đang giải quyết theo đúng quy định về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ thì phải được Tòa án đó tiếp tục giải quyết mặc dù trong quá trình giải quyết vụ án có sự thay đổi nơi cư trú, trụ sở hoặc địa chỉ giao dịch của các đương sự.

4. Thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu

” alt=”” aria-hidden=”true” />Nguyên đơn có QUYỀN LỰA CHỌN TÒA ÁN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động khi rơi vào các trường hợp cụ thể được quy định tại (khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015).

Người yêu cầu có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình trong các trường hợp sau đây:

  • Đối với các yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi có tài sản của người bị yêu cầu giải quyết;
  • Đối với yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 29 của Bộ luật này thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi cư trú của một trong các bên đăng ký kết hôn trái pháp luật giải quyết;
  • Đối với yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi người con cư trú giải quyết.

Ghi chúBài viết được được gửi tặng hoặc được sưu tầm, biên tập với mục đích tuyên truyền pháp luật. Nếu phát hiện vi phạm bản quyền vui lòng gửi thông báo cho chúng tôi, kèm theo tài liệu chứng minh vi phạm qua Email: banquyen.vpludvn@gmail.com; Đồng thời, chúng tôi cũng rất mong nhận được tài liệu tặng từ quý bạn đọc qua Email: nhantailieu.vpludvn@gmail.com. Xin cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm tới Viện Pháp luật Ứng dụng VIệt Nam.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Đánh giá *