1. Các khái niệm pháp lý về hoạt động dầu khí
Dầu khí cũng là một loại khoáng sản, tuy nhiên do vị trí đặc biệt quan trọng của hoạt động dầu khí đối với nền kinh tế quốc dân cũng như sự tác động, ảnh hưởng rất lớn của hoạt động này tới vấn đề môi trường mà pháp luật có những quy định riêng về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí.
“Hoạt động dầu khí” là hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát hiển mỏ và khai thác dầu khí, kể cả hoạt động phục vụ trực tiếp (khoản 4 Điều 3 Luật dầu khí sửa đổi, bổ sung năm 2008). Những hoạt động được đề cập trong hoạt động dầu khí bao gồm: Hoạt động tìm kiếm thăm dò dầu khí; hoạt động phát triển mỏ; khai thác dầu khí; chế biến dầu khí; dịch vụ dầu khí (các khái niệm liên quan xem Điều 3 Luật dầu khí sửa đổi, bổ sung năm 2008).
2. Sự cần thiết bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí
Theo báo cáo hiện trạng môi trường Việt Nam hàng năm thì hoạt động dầu khí đã gây ô nhiễm khá nghiêm trọng môi trường nước biển. Đặc biệt là các sự cố tràn dầu xảy ra thường xuyên đã gây ảnh hưởng rất xấu tới sự tồn tại và phát triển của các hệ sinh thái biển. Theo Báo cáo hiện trạng môi trường Việt Nam 2001, năm 1997 đã xảy ra 4 vụ tràn dầu, năm 1998 có 6 vụ, 1999 có 10 vụ. Gần đây, từ cuối năm 2004 đến hết năm 2005 đã xảy ra 5 vụ. Những vụ tràn dầu này tác động xấu tới sự tồn tại phát triển của các loài thuỷ sản, chất lượng nước biển cũng như nguồn nước nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và sản xuất nông nghiệp của người dân nơi xảy ra sự cố. Trước tình trạng hoạt động dầu khí gây ô nhiễm môi trường khá nghiêm trọng như hiện nay thì kiểm soát ô nhiễm môi trường trong hoạt động dầu khí là đòi hòi tất yếu. Kiểm soát ô nhiễm môi trường trong hoạt động dầu khí được thực hiện bằng nhiều biện pháp khác nhau nhưng không thể thiếu bộ pháp luật. Pháp luật quy định rõ các quyền và nghĩa vụ bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Quy định pháp luật về kiểm soát ô nhiễm trong hoạt động dầu khí
Kiểm soát ô nhiễm trong hoạt động dầu khí được quy định trong các văn bàn pháp luật như Luật bảo vệ môi trường năm 2014 (Điều 38), Luật đầu khí sửa đổi, bổ sung năm 2008, Nghị định số 115/2009/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 48/2000/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật dầu khí, Nghị định số 97/2013/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dầu khí …
3.1 Nghĩa vụ của Nhà nước
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống quy chuẩn môi trường ưong hoạt động dầu khí:
Quy chuẩn môi trường trong hoạt động dầu khí là những chuẩn mực, giới hạn cho phép, được quy định dùng làm căn cứ để quản lí môi trường trong hoạt động dầu khí. Những chuẩn mực, giới hạn đó chính là ranh giới về sự tác động của hoạt động dầu khí tới các thành phần môi trường. Ranh giới đó được xác định mức độ cụ thể mà hoạt động dầu khí được phép tác động tới các thành phần môi trường, ví dụ như mức độ xả chất thải sinh hoạt, chất thải sản xuất vào nước biển, mức độ xả khói, bụi vào không khí, giới hạn sử dụng chất phân tán dầu trong nước biển khi có sự cố tràn dầu…
Những năm gần đây, xác định rõ vai trò của quy chuẩn môi trường trong hoạt động quản lí nhà nước về môi trường, Nhà nước ta đã xây dựng được hệ thống quy chuẩn môi trường khá đồng bộ trong đó có các tiêu chuẩn môi trường liên quan tới hoạt động dầu khí. Điển hình là các tiêu chuẩn môi trường được quy định trong Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 68/2006/QH11 ngày 29/6/2006, Quyết định của Bộ trưởng Bộ tài nguyên và môi trường số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 về việc ban hành Quy chuẩn quốc gia về môi trường. Đây là các căn cứ khoa học – pháp lý đặc biệt quan trọng làm cơ sở cho việc kiểm soát ô nhiễm trong hoạt động dầu khí.
+ Xây dựng kế hoạch quốc gia về ứng phó sự cố tràn dầu trong hoạt động dầu khí
Hoạt động dầu khí luôn có nguy cơ gây ra những sự cố có ảnh hưởng rất xấu tới môi trường mà trong đó sự cố tràn dầu là một điển hình. Để việc quản lí nhà nước về bảo vệ môi trường đối với hoạt động dầu khí đạt kết quả cao nhất, xét ở góc độ bảo vệ môi trường, Nhà nước cần xây dựng các kế hoạch để ứng phó sự cố tràn dầu. Ke hoạch này bảo đảm cho Nhà nước có thể huy động nhân lực, vật tư, phương tiện một cách nhanh chóng, hợp lí nhất khi có sự cố tràn dầu xảy ra.
Ngày 29/8/2001, Kế hoạch quốc gia ứng phó sự cố tràn dầu đầu tiên của Việt Nam đã được Chính phủ phê duyệt theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 129/2001/QĐ-TTg. Tiếp đến là Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu (được ban hành kèm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ sô 103/2005/QĐ-TTg ngày 12/5/2005). Theo đó, việc ứng phó sự cố tràn dầu được xác định trên cơ sở phân chia toàn bộ vùng biển nước ta thành ba khu vực như sau:
– Khu vực miền Bắc bao gồm toàn bộ các tỉnh, thành phố miền Bắc tới hết tỉnh Quảng Bình; toàn bộ vùng biển khu vực vịnh Bắc Bộ thuộc phạm vi ứng phó sự cố tràn dầu đến vĩ tuyến 17°10’N.
– Khu vực miền Trung bao gồm toàn bộ các tỉnh, thành phố miền Trung từ tỉnh Quảng Trị tới hầu hết tỉnh Bình Thuận, toàn bộ vùng biển thuộc phạm vi ứng phó sự cố tràn dầu từ vĩ tuyến 17°10’N đến vĩ tuyến 1 l°20’N.
– Khu vực miền Nam bao gồm toàn bộ các tỉnh, thành phố miền Nam từ tỉnh Ninh Thuận đến hết tỉnh Cà Mau, Kiên Giang; toàn bộ vùng biển từ vĩ tuyến 1 l°20’N về phía Nam đến hết phạm vi ứng phó sự cố tràn dầu của kế hoạch quốc gia này.
Khi xảy ra sự cố tràn dầu, với tư cách là chủ thể quản lí nhà nước về môi trường trong hoạt động dầu khí, các cơ quan quản lí nhà nước có thẩm quyền phải chỉ đạo khắc phục sự cố tràn dầu nhanh chóng, kịp thời: Trước hết phải tìm mọi biện pháp cứu người bị nạn ra khỏi vùng nguy hiểm; không cho dầu từ nguồn gây ô nhiễm do sự cố tiếp tục tràn ra môi trường xung quanh; trường hợp tai nạn đâm va tàu chở dầu hoặc vỡ khu chứa dầu vầu nhanh chóng bằng mọi biện pháp san dầu và di chuyển đến nơi an toàn; trường hợp dầu tràn ra ngoài khơi xa bờ có thể xem xét dùng chất phân tán dầu nhằm ngăn không cho dầu có khả năng loang và gây ô nhiễm, đặc biệt là ở các vùng cửa sông là các khu vực nhạy cảm cần được ưu tiên bảo vệ môi trường hoặc dùng chất phân tán phải được sự đồng ý của Bộ tài nguyên và môi trường; chỉ đạo các lực lượng nhanh chóng bằng mọi biện pháp tổ chức thu gom váng dầu, cặn dầu làm sạch bờ biển; sự cố tràn dầu xảy ra ở địa phương nào thì uỷ ban nhân dân địa phương đó chỉ đạo thực hiện, chính quyền địa phương cần huy động mọi lực lượng vũ trang, cảnh sát, phòng cháy chữa cháy… tham gia ứng cứu. Cơ quan đầu mối giúp chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố chỉ đạo ứng phó sự cố tràn dầu là sở tài nguyên – môi trường tại địa phương.
Trường hợp sự cố vượt quá khả năng khắc phục của tỉnh, thành phố thì Bộ trưởng Bộ tài nguyên và môi trường phối hợp với thủ trưởng các cơ quan liên quan quyết định áp dụng biện pháp khắc phục và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp sự cố tràn dầu ở quy mô lớn mang tính chất và phạm vi khu vực, liên tỉnh, Bộ tài nguyên và môi trường sẽ phối hợp với các ngành liên quan xin phép Thủ tướng Chính phủ đề nghị các đơn vị, tổ chức quốc tế về ứng phó tràn dầu trong khu vực vào Việt Nam giúp đỡ ứng phó và Xử lý sự cố.
+ Định kì đánh giá hiện trạng môi trường trong hoạt động dầu khí
Xét dưới góc độ quản lí nhà nước, đây là quá trình hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm đánh giá, dự báo hiện trạng về các thành phần môi trường trước sự ảnh hưởng của hoạt động dầu khí, xem xét vai trò của các cơ quan quản lí nhà nước trong việc giám sát sự ảnh hưởng của hoạt động dầu khí đối với môi trường, từ đó có các chính sách, kế hoạch bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí được hợp lí nhất.
Định kì đánh giá hiện trạng môi trường trong hoạt động dầu khí có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với hiệu quả của công tác quản lí nhà nước về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí nói riêng, bảo vệ môi trường nói chung.
– Hoạt động này cung cấp các tư liệu khoa học về hiện trạng các thành phần môi trường trong hoạt động dầu khí cũng như sự tác động, ảnh hưởng của các hoạt động dầu khí đối với môi trường. Dựa vào các tư liệu này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định được mức độ ảnh hưởng của hoạt động dầu khí tới chất lượng môi trường, xác định các chính sách, các giải pháp để hạn chế tới mức thấp nhất tác động xấu tới môi trường của hoạt động dầu khí, góp phần bảo vệ môi trường được hiệu quả hơn.
– Mặt khác, dựa vào các số liệu thu được từ hoạt động đánh giá hiện trạng môi trường mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể xác định được thực trạng công tác quản lí nhà nước về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí để từ đó có giải pháp kiện toàn, nâng cao hiệu quả của nó. Định kì đánh giá hiện trạng môi trường trong hoạt động dầu khí còn cung cấp những tư liệu khoa học cần thiết làm cơ sở cho việc giải quyết những tranh chấp về môi trường trong hoạt động dầu khí, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của con người.
+ Thanh tra và Xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường ưong hoạt động dầu khí
Thanh tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí là quá trình hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm xác định các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí (chủ thể vi phạm, nguyên nhân vi phạm, hậu quả của hành vi vi phạm…) để từ đó các cơ quan nhà nước có thẩm quyền Xử lý các hành vi vi phạm này bảo đảm hiệu lực cùa pháp luật trên thực tế đồng thời phát hiện những bất cập của pháp luật hiện hành, góp phần hoàn thiện pháp luật.
Trong quá trình thanh ưa, đoàn thanh ưa hoặc thanh tra viên chuyên ngành về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí thực hiện chức năng thanh tra với các nội dung sau: Kiểm tra các loại giấy phép, giấy chứng nhận và tài liệu liên quan tới phòng chống ô nhiễm môi trường; kiểm ưa sổ ghi chép các hoạt động về quản lí môi trường, sao chép các tài liệu cần thiết và yêu cầu những người chịu trách nhiệm của tổ chức dầu khí xác nhận sao y bản chính; thanh tra việc bảo quản, sử dụng và tình trạng hoạt động của các trang thiết bị phòng chống ô nhiễm; thu thập các loại mẫu cần thiết có liên quan đến công tác bảo vệ môi trường; thẩm tra các sự việc và thẩm vấn những người có liên quan đến các sự cố môi trường; phát hiện và giải quyết tại chỗ các vấn đề có liên quan hoặc kiến nghị cơ quan quản lí nhà nước về quản lí môi trường giải quyết theo quy định của pháp luật hiện hành; xử phạt theo quy định của pháp luật.
+ Giải quyết tranh chấp về bảo vệ môi trường ương hoạt động dầu khí
Hoạt động dầu khí có thể gây những tác hại rất lớn tới môi trường, từ đó làm ảnh hưởng tới quyên lợi chính đáng của nhiều bộ phận trong xã hội, dẫn tới tranh chấp.
+ Tranh chấp về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí là các mâu thuẫn, bất đồng ý kiến giữa các chủ thể (trong đó có ít nhất 1 bên chủ thể là tổ chức dầu khí) khi họ cho rằng các quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại do hoạt động dầu khí tác động xẩu tới môi trường gây ra).
Trong thực tế, tranh chấp về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí thường phát sinh khi có sự cố môi trường trong hoạt động dầu khí như sự cố tràn dầu, sập giàn khoan, vỡ đường ống dẫn dầu… trong đó chủ yếu là do các sự cố tràn dâu gây ra.
– Khi xảy ra tranh chấp về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí thì vấn đề giải quyết các tranh chấp này là hết sức quan trọng. Hoạt động này không chỉ nhằm bảo vệ, khôi phục quyền lợi của các bên tranh chấp mà còn nhằm bảo vệ môi trường, bảo vệ quyền lợi của cộng đồng nói chung.
Dưới góc độ quản lí nhà nước thì giải quyết tranh chấp về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí là quá trình hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền với các công việc cụ thể như hoà giải, xét xử, phán quyết, tổ chức thi hành phán quyết… nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên trong quan hệ tranh chấp về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí cũng như khôi phục bảo vệ môi trường vì lợi ích cộng đồng nói chung có liên quan tói các tranh chấp này.
Để giải quyết tranh chấp về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí có hiệu quả, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần bảo đảm các nguyên tắc sau trong quá trình giải quyết tranh chấp:
– Nguyên tắc khuyến khích các bên ttanh chấp thương lượng, hoà giải.
– Nguyên tắc người gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại và khôi phục môi trường.
– Nguyên tắc ưu tiên thực hiện nghĩa vụ khôi phục môi trường.
+ Quan hệ quốc tế về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí:
Nhà nước Việt Nam tham gia các công ước quốc tế về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí. Đây là nội dung quan trọng nhằm xác định các quyền và nghĩa vụ về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí của các quốc gia, các tổ chức quốc tế. Các cồng ước quốc tế là cơ sở để các quốc gia thực hiện bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí được hiệu quả. Hiện nay, Việt Nam đã tham gia nhiều công ước quốc tế về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, như Công ước về ngăn ngừa ô nhiễm do tàu biển MARPOL 73/78 (10/11/1990), Công ước quốc tế về Luật biển năm 1982 (14/7/1994), Công ước về trách nhiệm dân sự đối với thiệt hại do ô nhiễm dầu năm 1992 (17/6/2004)… Việt Nam đã phối hợp thực hiện một số dự án với nước ngoài nghiên cứu môi trường biển Việt Nam, như: Dự án về xây dựng bản đồ các vùng nhạy cảm sự cố tràn dầu (có sự phối hợp của Chính phủ Na Uy); Chương trình khu vực về ngăn ngừa và quản lí ô nhiễm biển tại các biển Đông Á với sự phối hợp với tổ chức GEF/UNDP/IMO; Dự án về chất lượng môi trường, cửa sông, ven biển với sự phổi hợp của EU và ASEAN… Ngoài ra sự hợp tác quốc tế của Việt Nam về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí còn được thể hiện ở những nội dung khác như: Tham gia các hội nghị quốc tế về bảo vệ môi trường, trao đổi các thông tin về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí đối với các tổ chức quốc tế và các quốc gia; cùng nhau phối hợp, khắc phục các sự cố tràn dầu trong khu vực; cùng hỗ trợ nguồn tài chính cũng như phương tiện khoa học kĩ thuật để bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí… Đây thực sự là những hoạt động có ảnh hưởng rất quan trọng tới công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí ở Việt Nam cũng như các quốc gia láng giềng.
3.2 Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân
+ Nghĩa vụ đánh giá tác động môi trường (ĐTM) trong hoạt động dầu khí:
Đánh giá tác động môi trường trong hoạt động dầu khí là quá trình các chủ thể hoạt động dầu khí phải phân tích, đánh giá, dự báo ảnh hưởng của hoạt động dầu khí tới môi trường đồng thời đề xuất các giải pháp về bảo vệ môi trường trong hoạt động này. Đánh giá tác động môi trường trong hoạt động dầu khí là một việc làm hết sức quan trọng và cần thiết bởi nó giúp các chủ thể hoạt động dầu khí phân tích, đánh giá, dự báo chính xác tác động của hoạt động dầu khí đối với môi trường, từ đó có các giải pháp bảo vệ môi trường phù họp. Hoạt động này là cơ sở để loại trừ, hạn chế tới mức tối đa tác động xấu tới môi trường trong hoạt động dầu khí, cung cấp tư liệu khoa học cần thiết cho các cơ quan quản lí về môi trường để có thể kiểm soát ô nhiễm trong hoạt động dầu khí một cách hiệu quả nhất. Đánh giá tác động môi trường trong hoạt động dầu khí chính là hoạt động nhằm bảo đảm phát triển bền vững trong hoạt động dầu khí.
+ Nghĩa vụ trình nộp các tài liệu về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí:
Bên cạnh việc lập và trình báo cáo đánh giá tác động môi trường, chủ thể hoạt động dầu khí còn phải lập và trình cơ quan nhà nước có thầm quyền các báo cáo khác về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí. Các báo cáo này là cơ sở khoa học để xác định các phương pháp, kế hoạch bảo vệ môi trường cũng như đánh giá hiệu quả công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí trên thực tế. Các báo cáo này cũng góp phần giúp Nhà nước quản lí chặt chẽ hơn đối với việc bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí.
– Các tài liệu hên quan đến bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí rất đa dạng song cơ bản các tài liệu bắt buộc phải có gôm: đề án bảo vệ môi trường, báo cáo kế hoạch hoạt động dầu khí hàng năm, báo cáo tổng hợp về việc thực hiện và kết quả hoạt động dầu khí hàng quý, hàng năm; báo cáo các sự kiện quan trọng, sự cố liên quan đến hoạt động dầu khí (Điều 5 Luật dầu khí, Điều 17 Nghị định của Chính phủ sổ 48/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 quy định chi tiết thi hành Luật dầu khí, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 115/2009/NĐ-CP).
Đây là các báo cáo cụ thể về tình hình thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí. Các báo cáo này trình bày kết quả thực hiện các giải pháp về bảo vệ môi trường được đề cập trong báo cáo đánh giá tác động môi trường và kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu. Báo cáo này có ý nghĩa thực tiễn rất lớn đối với công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí. Nó là cơ sở để đánh giá chính xác công tác bảo vệ môi trường trong thực tế hoạt động dầu khí đông thòi là cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền có những chính sách, biện pháp quản lí phù hợp đối với công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí.
+ Nghĩa vụ lập kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu và các sự cố môi trường khác trong hoạt động dầu khí:
Sự cố tràn dầu thường xảy ra trong các hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác, vận chuyển, chế biến, phân phối và tàng trữ dầu khí và các sản phẩm của chúng.
Sự cố tràn dầu xảy ra thường gây hậu quả môi trường nghiêm trọng, nhất là tại các cửa sông, vùng cửa sông, vịnh và vùng biển ven bờ. Tổ chức, cá nhân sinh sống và có các hoạt động phát triển ven sông, ven biển như đánh bắt và nuôi trồng thuỳ sản, du lịch biển, làm muối, nông nghiệp… thường bị tác hại trực tiếp về kinh tế và đời sống.
Ngăn ngừa và khắc phục sự cố tràn dầu là công việc hết sức cần, thiết nhưng phức tạp và khó khăn, đòi hỏi sự tổ chức, phối hợp đồng bộ và áp dụng các kĩ thuật phù hợp. Đê bảo đảm công tác ngăn ngừa và khắc phục sự cố tràn dầu được chủ động, nhanh chóng, hạn chế tới mức thấp nhất các tác động xấu tói sức khoẻ con người và môi trường, pháp luật quy định các tổ chức, cá nhân hoạt động dầu khí có trách nhiệm lập kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu.
Bên cạnh việc xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu, các tổ chức, cá nhân còn phải xây dựng các kế hoạch ứng cứu khẩn cấp nhằm ứng phó các rủi ro khác trong quá trình hoạt động dầu khí, bảo đảm an toàn môi trường và an toàn cho người lao động.
Kế hoạch ứng cứu khẩn cấp phải phù hợp với hệ thống ứng cứu khẩn cấp của quốc gia và phải bao gồm ít nhất các nội dung sau: Sơ đồ tổ chức, phân cấp trách nhiệm, trách nhiệm của từng cá nhân, hệ thống báo cáo khi xày ra tai nạn hoặc xuất hiện các tình huống nguy hiểm; sơ đồ liên lạc và báo cáo cơ quan có thẩm quyền; mô tả các nguồn lực bên trong và bên ngoài sẵn có hoặc sẽ huy động để ứng cứu có hiệu quả các tình huống khẩn cấp… Cùng với ké hoạch ứng phó sự cố tràn dầu khi các kế hoạch bảo đảm an toàn, ủng cứu khẩn cấp trong hoạt động dầu khí nói trên là những phương án bảo vệ môi trường có tác dụng tích cực bảo đầm cho quá trình phòng chống, khắc phục các sự cố tràn dầu và sự cố khác trong hoạt động dầu khí được thực hiện một cách chủ động và hiệu quả nhất, hạn chế tới mức thấp nhất các tác hại đối với con người và môi trường trong hoạt động dầu khí.
+ Nghĩa vụ khắc phục sự cố tràn dầu
Các sự cố môi trường thường gặp trong hoạt động dầu khí là sự cố tràn dầu (vỡ đường ống dẫn dầu, đắm tàu chở dầu, rò rỉ từ các bể chứa…) sự cố sập giàn khoan, sự cố cháy, nổ… sự cố môi trường trong hoạt động dầu khí xảy ra phổ biến và thường gây ảnh hưởng rất xấu tới môi trường và tới đời sống con người.
Khi xảy ra sự cố, tổ chức, cá nhân hoạt động dầu khí phải thực hiện ngay các biện pháp ứng cứu cần thiết theo kế hoạch ứng cứu sự cố tràn dầu đã được phê duyệt, với các nghĩa vụ được quy định khá cụ thể trong Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu ban hành kèm theo Quyết định số 103/2005/QĐ-TTg ngày 12/5/2005); Quy chế bảo vệ môi trường trong việc tìm kiếm, thăm do, phát triển mỏ, khai thác, tàng trữ, vận chuyển, chế biến dầu khí và các dịch vụ liên quan ban hành kèm theo Quyết định số 395/1998/QĐ- BKHCNMT ngày 10/4/1998).
– Tìm mọi biện pháp cứu người bị nạn thoát ra khỏi vùng nguy hiểm; bằng mọi biện pháp không cho dầu từ nguồn gây ô nhiễm do sự cố tiếp tục tràn ra môi trường xung quanh; tổ chức làm sạch bờ biển sau khi đã thu gom váng dầu, cặn dầu như đã nêu trên. Kĩ thuật Xử lý và làm sạch bờ, cụ thể đối với từng kiểu, dạng bờ cần được trao đổi và thực hiện theo hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn về môi trường ở trung ương và địa phương. Váng dầu, cặn dầu và các vật liệu bơm dầu (như đất, cát, rác bám dầu…) cần thu gom về một nơi, ngăn quây cách li không cho thấm ra môi trường xung quanh và sẽ được chuyên môn hướng dẫn Xử lý.
– Đồng thời với các hoạt động trên, các tổ chức, cá nhân khi phát hiện dấu hiệu xảy ra sự cố cần thông báo khẩn cấp cho chính quyền địa phương (uỷ ban nhân dân tỉnh), Sở tài nguyên môi trường và các cơ quan hữu quan khác; các chủ thể hoạt động dầu khí gây ra sự cố phải chịu trách nhiệm khôi phục hiện trạng môi trường và bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại do sự cố gây nên (Điều 5 Luật dầu khí).
+ Nghĩa vụ bảo đảm sử dụng kĩ thuật công nghệ phù hợp yêu cầu bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí:
Việc sử dụng kĩ thuật, công nghệ trong hoạt động dầu khí không chỉ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng với hiệu quả kinh tế của hoạt động này (vấn đề sản lượng khai thác, tiêu hao nhiên liệu, khấu hao thiết bị…) mà còn có ảnh hưởng rất lớn tói chất lượng môi trường (vấn đề xả thải chất thải, tiếng ồn, sự cố lã thuật…). Vì vậy, để bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, Nhà nước ta đã quy định những điều kiện bắt buộc về kĩ thuật, công nghệ được sử dụng trong hoạt động dầu khí, qua đó buộc các tổ chức dầu khí phải sử dụng công nghệ, thiết bị tiên tiến ưong hoạt động dầu khí nhằm đạt được cả hiệu quả về mặt kinh tế cũng như môi trường trong hoạt động này. Những nội dung đó được quy định khá chi tiết trong các điều 9, 20, 21, 23, 32 Quy chế bảo vệ môi trường trong việc tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ, khai thác, tàng trữ, vận chuyên, chế biến dầu khí và các dịch vụ liên quan ban hành kèm theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ khoa học, công nghệ và môi trường sổ 395/1998/QĐ-BKHCNMT ngày 10/4/1998. Những quy định trên có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với vấn đề bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, những quy định này buộc các tổ chức dầu khí phải trang bị đầy đủ cơ sở hạ tầng kĩ thuật cũng như bảo đảm các tiêu chuẩn khoa học công nghệ hiện đại trong hoạt động dầu khí nhằm hạn chế tới mức thấp nhất các tác hại xấu tới môi trường và ứng cứu kịp thời khi có sự cố môi trường xảy ra.
+ Một số nghĩa vụ khác về bảo vệ môi trường ưong hoạt động dầu khí:
– Nghĩa vụ bào tồn tài nguyên: Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí phải tuân thủ các quy định về bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên dâu khí và khai thác dầu khí vói hệ số thu hồi dầu khí tối ưu, phù hợp với thông lệ trong công nghiệp dầu khí quốc tế, ví dụ các loại khoáng sản khác phát hiện được trong hoạt động dầu khí, các tài nguyên nước, các hệ sinh thái biển… Trong quá trình thực hiện hoạt động dầu khí, các tổ chức dầu khí phải có trách nhiệm thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các nội dung liên quan tới bảo tồn tài nguyên và chịu sự kiểm tra, giám sát của Nhà nước.
– Nghĩa vụ bảo đảm thực hiện các tiêu chuẩn môi trường trong hoạt động dầu khí: Tổ chức, cá nhân khi tiến hành hoạt động dầu khí phải áp dụng các tiêu chuẩn Việt Nam về an toàn, môi trường, kĩ thuật và công nghệ có liên quan. Trong trường hợp chưa có tiêu chuẩn Việt Nam, tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí được áp dụng các tiêu chuẩn trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là một bên tham gia hoặc kí kết. Việc áp dụng các tiêu chuẩn khác phải được phép của Bộ tài nguyên và môi trường; chỉ được tiến hành các vụ gây nổ địa chấn trên đất liền, phù hợp với nội dung Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được cơ quan quản lí nhà nước về bảo vệ môi trường phê duyệt.
– Nghĩa vụ mua bảo hiểm dầu khí: Việc mua bảo hiểm dầu khí về môi trường trong hoạt động dầu khí là nghĩa vụ bắt buộc đối vói tổ chức hoạt động dầu khí, nó góp phần chia sẻ rủi ro trong hoạt động dầu khí và góp phần hỗ trợ nguồn tài chính để khắc phục các sự cố môi trường một cách nhanh chóng nhất. Phía các công ti bảo hiểm Việt Nam cần quan tâm hơn tới vấn đề này để có thể triển khai phổ biến ở Việt Nam, góp phần bảo vệ môi trường, chia sẻ rủi ro với các tổ chức dầu khí ở Việt Nam đồng thời cũng tạo điều kiện cho ngành bảo hiểm Việt Nam phát triển hơn.
4. Xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí
Vi phạm pháp luật môi trường trong hoạt động dầu khí là những hành vi trái pháp luật, có lỗi do chủ thể tiến hành hoạt động dâu khí thực hiện, xâm hại các quan hệ pháp luật môi trường, thường gây ra những hậu quả ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường.
Vi phạm pháp luật môi trường trong hoạt động dầu khí rất đa dạng song phổ biến là các hành vi xả thải các chất thải, các hoá chất độc hại xuống các vùng nước cảng, tiến hành hoạt động dầu khí không tuân thủ các quy trình quy phạm kĩ thuật về bảo vệ môi trường; không có phương án phòng tránh các sự cố cháy, nô, rò, rỉ, tràn dầu; không có chứng chỉ kĩ thuật khi sử dụng hoá chất độc hại; không chịu sự kiểm tra, đánh giá về môi trường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Vi phạm pháp luật môi trường trong hoạt động dầu khí tuỳ theo tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi mà có thể bị Xử lý ở các dạng trách nhiệm pháp lý như:
+ Trách nhiệm hình sự: áp dụng đối với các chủ thể hoạt động dầu khí vi phạm pháp luật có đầy đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.
+ Trách nhiệm hành chính: Các hành vi vi phạm pháp luật môi trường toong hoạt động dầu khí mà không phải là tội phạm sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định ở Nghị định của Chính phủ số 155/2016/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính toong lĩnh vực bảo vệ môi trường, Nghị định của Chính phủ số 97/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dầu khí.
+ Trách nhiệm dân sự: Chủ thể hoạt động dầu khí vi phạm pháp luật môi trường phải chịu trách nhiệm dân sự với những nghĩa vụ cụ thể là chịu mọi chi phí khôi phục hiện trạng môi trường và bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại do hành vi vi phạm của mình gây ra.
Ghi chú: Bài viết được gửi tặng hoặc được sưu tầm, biên tập với mục đích tuyên truyền pháp luật. Nếu phát hiện vi phạm bản quyền vui lòng gửi thông báo cho chúng tôi, kèm theo tài liệu chứng minh vi phạm qua Email: banquyen.vpludvn@gmail.com; Đồng thời, chúng tôi cũng rất mong nhận được tài liệu tặng từ quý bạn đọc qua Email: nhantailieu.vpludvn@gmail.com. Xin cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm tới Viện Pháp luật Ứng dụng Việt Nam.