Chương I: Khát quát về luật thương mại
- Chủ thể của Luật thương mại là thương nhân
- Hợp đồng giao kết giữa các cá nhân với nhau có thể là hợp đồng thương mại
- Luật thương mại chỉ điều chỉ các hoạt động thương mại diễn ra trong lãnh thổ Việt Nam.
- Thương nhân nước ngoài là thương nhân người nước ngoài nhưng đăng ký kinh doanh tại Việt Nam
- Thương nhân có thể không đăng ký kinh doanh và không phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình
- Đối với những giao dịch mang yếu tố nước ngoài thì các bên có thể thỏa thuận trong việc áp dụng pháp luật thương mại
Chương II: Pháp luật về doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh
- Doanh nghiệp tư nhân không thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn
- Các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi phần vốn mà họ đã góp vào công ty
- Hợp đồng giữa công ty TNHH hai thành viên trở lên với thành viên hội đồng thành viên của công ty đó phải được hội đồng thành viên thông qua theo nguyên tắc đồng thuận.
- Đại hội đồng cổ đông được triệu tập bất thường khi số thành viên Hội đồng quản trị giảm xuống quá 1/3 tổng số thành viên
Sai. Theo quy định tại điểm b, khoản 1 điều 140 luật doanh nghiệp, Hội đồng quản trị phải triệu tập họp bất thường Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây:
- b) Số thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát còn lại ít hơn số thành viên theo quy định của pháp luật;
Như vậy, theo luật quy định thì việc số thành viên hội đồng quản trị giảm xuống quá 1/3 tổng số thành viên không nằm trong các trường hợp mà hội đồng quản trị phải triệu tập cuộc họp bất thường.
- Chỉ có công ty cổ phần mới được phát hành cổ phiếu để huy động vốn
- Doanh nghiệp tư nhân có thể cùng thời là thành viên hợp danh của cty hợp danh?
- Người mua cổ phiếu và trái phiếu luôn được hưởng lãi và phải chịu lỗ cùng công ty
Sai. Ví dụ: đối với trường hợp là người mua trái phiếu thì người mua trái phiếu chính là chủ nợ của công ty phát hành trái phiếu, như vậy người mua trái phiếu luôn hưởng lãi cố định thường kỳ và không phụ thuộc vào kết quả sản xuất của công ty phát hành trái phiếu. Khi công ty phát hành trái phiếu bị giải thể, phá sản do làm ăn thua lỗ thì người mua trái phiếu luôn được ưu tiên thanh toán trước tiên, sau đó mới đến các chủ thể khác.
- Khi các chủ nợ không yêu cầu tuyên bố phá sản thì tòa án có quyền đề nghị các chủ nợ viết đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp
- Cổ phiếu và trái phiếu khác nhau ở chỗ chúng tạo ra địa vị pháp lý khác nhau cho những người sở hữu trong quan hệ đối với người phát hành?
Đáp ánClick để xem chi tiết
- Những đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp không thể trở thành cổ đông của công ty cổ phần
Sai. điểm c,d khoản 2 điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 (c. Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp; d. Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác)
Như vậy, với những đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp tại điểm c,d khoản 2 điều 17 Luật Doanh nghiệp mà thuộc vào trường hợp là người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của nn tại doanh nghiệp thì có thể trở thành cổ đông của công ty cổ phần.
- Khi thành lập các loại hình doanh nghiệp, chủ sở hữu và những người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho doanh nghiệp
Đúng. Theo khoản 1, điều 35 Luật doanh nghiệp có quy định:
Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản.
18. Doanh nghiệp Hợp tác xã mất khả năng thanh toán có thể ko đồng nghĩa vs việc Doanh nghiệp Hợp tác xã ko còn tiền để thanh toán nợ.
Đáp ánClick để xem chi tiết- Một người có thể làm giám đốc hoặc tổng giám đốc của nhiều công ty.
Chương IX: Pháp luật về mua bán hàng hóa
- Hoạt động mua bán hàng hóa trong thương mại chỉ được điều chỉnh bởi Luật thương mại.
Đáp ánClick để xem chi tiếtNội dung đang xemNội dung hướng dẫnSai. Ngoài Luật thương mại thì BLDS cũng điều chỉnh. Một số vấn đề như hiệu lực của hợp đồng, biện pháp bảo đảm… Không được LTM điều chỉnh nên những vấn đề này sẽ do BLDS điều chỉnh. - Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại vô hiệu khi vi phạm các quy định của BLDS về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng.
Đáp ánClick để xem chi tiếtNội dung đang xemNội dung hướng dẫnĐúng. Luật thương mại không quy định cụ thể về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa. Vì vậy, khi xem xét hiệu lực của Hợp đồng mua bán hàng hóa cần dựa trên các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự quy định trong BLDS (điều 122) và các quy định có liên quan để xác định hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa - Trong mọi trường hợp, quyền sở hữu hàng hóa được chuyển từ bên bán sáng bên mua kể từ thời điểm hàng hóa được chuyển giao.
- Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại là người thực hiện việc ký kết hợp đồng.
Đáp ánClick để xem chi tiếtNội dung đang xemNội dung hướng dẫnSai. Bởi lẽ chủ thể kí kết hợp đồng có thể người đại diện cho một thương nhân khác kí kết hợp đồng chứ không nhất thiết là người thực hiện hợp đồng. - Quyền sở hữu đối với hàng hóa trong quan hệ mua bán trong thương mại luôn được chuyển giao cùng một thời điểm với rủi ro đối với hàng hóa đó.
Sai. Thời điểm chuyển rủi ro đối với hàng hóa được quy định như sau :
+ Thứ nhất, chuyển rủi ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định: rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng được hàng hóa được chuyển cho bên mua khi hàng hóa được giao cho bên mua. Đ 57 Luật thương mại
+ Thứ hai, chuyển rủi ro trường hợp không có địa điểm giao hàng xác định : rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng được hàng hóa được chuyển cho bên mua khi hàng hóa đã được giao cho người vận chuyển đầu tiên. Đ5. Đ 58 Luật thương mại
+ Thứ ba, chuyển rủi ro trường hợp giao hàng cho người nhận hàng để giao mà không phải là người vận chuyển : được chuyển cho bên mua khi bên mua nhận chứng từ sở hữu hàng hóa hoặc người nhận hàng để giao xác nhận quyền chiếm hữu hàng hóa của bên mua. Đ59
+ Thứ tư, chuyển rủi ro trường hợp mua bán hàng hóa đang trên đường vận chuyển thì rủi ro về mất mát, hư hỏng tài sản được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm giao kết hợp đồng. Đ 60
+ Ngoài ra trong các trường hợp khác, rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa được chuyển cho bên mua kể từ khi hàng hóa thuộc quyền định đoạt của bên mua và bên mua vi phạm hợp đồng do không nhận hàng. Đ61.
- Hợp đồng đại diện cho thương nhân là một dạng đặc biệt của hợp đồng ủy quyền.
Đáp ánClick để xem chi tiếtNội dung đang xemNội dung hướng dẫnĐúng.Quan hệ đại diện theo ủy quyền phát sinh trên cơ sở hợp đồng ủy quyền cũng tương tự như quan hệ đại diện cho thương nhân phát sinh trên cơ sở hợp đồng đại diện cho thương nhân. CSPL: Điều 141 LTM 2005. - Bên đại diện có thể làm đại diện cho nhiều thương nhân.
Đáp ánClick để xem chi tiếtNội dung đang xemNội dung hướng dẫnĐúng. Vì luật không cấm các bên đại diện đại diện cho nhiều thương nhân trừ một số trường hợp như: trong hợp đồng có quy định sự hạn chế trong phạm vi đại diện… - Cả 2 bên chủ thể của quan hệ đại diện cho thương nhân đều phải có tư cách pháp nhân.
Đáp ánClick để xem chi tiếtNội dung đang xemNội dung hướng dẫnĐáp án: Sai. Bởi lẽ cả 2 bên chủ thể của quan hệ đại diện cho thương nhân chỉ bắt buộc có tư cách thương nhân (có tư cách thương nhận chưa chắc đã có tư cách pháp nhân). CSPL: Điều 141 LTM.
- Các bên tham gia hợp đồng môi giới thương mại phải là thương nhân và kí hợp đồng môi giới thương mại nhằm mục đích kinh doanh.
Đáp ánClick để xem chi tiếtNội dung đang xemNội dung hướng dẫnSai.Theo quy định tại Điều 150 Luật Thương mại 2005 thì môi giới thương mại là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân làm trung gian (gọi là bên môi giới) cho các bên mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ (gọi là bên được môi giới) trong việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ và được hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới. Như vậy thì bên môi giới bắt buộc phải là thương nhân, còn bên được môi giới không nhất thiết phải là thương nhân (bên được môi giới có thể là thương nhân, cá nhân, tổ chức,…) - A và B có tư cách thương nhân, vì vậy, hợp đồng đại diện ký giữa A và B là hợp đồng đại diện cho thương nhân theo quy định của Luật thương mại.
Đáp ánClick để xem chi tiếtNội dung đang xemNội dung hướng dẫnSai. Vì nếu trường hợp hợp đồng đại diện giữa A và B không nhằm mục đích thương mại thì hợp đồng đại diện này không phải là hợp đồng đại diện cho thương nhân chịu sự điều chỉnh của Luật thương mại. - Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại là một dạng đặc biệt của hợp đồng mua bán tài sản.
Đúng. Vì
+ Hợp đồng mua bán hàng hóa có bản chất chung của hợp đồng, là sự thỏa thuận nhằm xác lập, thay đổi, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ mua bán hàng hóa.
+ Luật thương mại 2005 không đưa ra định nghĩa về hợp đồng mua bán hàng hóa song có thể xác định bản chất pháp lý của Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại trên cơ sở quy định của BLDS (điều 428) về hợp đồng mua bán tài sản.
- Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại là hợp đồng có ít nhất một bên chủ thể là thương nhân.
- Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại có hiệu lực pháp luật khi bên cuối cùng ký vào văn bản hợp đồng.
Chương X: Dịch vụ trung gian thương mại
- Bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện những điều đã thỏa thuận trong hợp đồng.
Sai=> Theo khoản 1, điều 78 Luật thương mại 2005:
+hợp đồng cung ứng dịch vụ luôn mang tính chất đền bù
+ hợp đồng cung ứng dịch vụ là loại hợp đồng song vụ
+Thương nhân có quyền cung ứng những dịch vụ mà pháp luật không cấm.
- Hợp đồng đại diện cho thương nhân là một dạng đặc biệt của hợp đồng uỷ quyền.
Đúng. Quy định về hợp đồng ủy quyền được ghi nhận tại điều 581, BLDS 2015
Vì: Quan hệ đại diện phát sinh trên cơ sở hợp đồng đại diện. Quan hệ đại diện cho thương nhân là một dạng riêng của quan hệ đại diện theo uỷ quyền theo quy định trong BLDS.
Thương nhân giao đại diện phải có quyền thực hiện hợp đồngộng thương mại mà mình uỷ quyền, thương nhân nhận đại diện phải có đăng kí kinh doanh dịch vụ đại diện.
hợp đồng đại diện cho thương nhân là một dạng riêng của hợp đồng uỷ quyền nhưng cũng đồng thời là hợp đồng dịch vụ nên đối tượng của hợp đồng đại diện cho thương nhân là những công việc mà bên đại diện phải tiến hành trên danh nghĩa và theo sự chỉ dẫn của bên giao đại diện.
- Bên đại diện có thể làm đại diện cho nhiều thương nhân.
- Trong quan hệ đại diện cho thương nhân, bên dại diện không được uỷ quyền cho người thứ ba để thực hiện công việc đại diện.
- Trong mọi trường hợp, bên đại diện đều phải tuân thủ sự chỉ dẫn của bên giao đại diện.
- Bên đại diện thực hiện hoạt động thương mại với danh nghĩa của bên giao đại diện nên bên giao đại diện phải chịu trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ phát sinh từ các hợp đồng mà bên đại diện đã nhân danh bên giao đại diện để kí kết với khách hàng.
- Người đại diện vẫn có quyền hưởng thù lao đối với những hợp đồng được giao kết giữa bên giao đại diện với bên thứ 3 sau khi hợp đồng đại diện chấm dứt
- Bên đại diện có thể trở thành bên mua của hợp đồng mua bán hàng hóa mà bên bán là thương nhân mà mình đang làm đại diện.
- Bên đại diện phải có đăng ký kinh doanh phù hợp với hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ thương mại mà bên giao đại diện yêu cầu bên đại diện ký kết
Đúng. Vì người đại diện chỉ nhân danh người được đại diện khi kí hợp đồng à không cần thiết cần phải có giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh về lĩnh vực này
Việc Giám đốc, người đại diện đương nhiên của công ty TNHH A cử Phó Giám đốc của công ty đó đi ký kết hợp đồng thương mại giữa 2 bên chủ thể: công ty TNHH A và công ty cổ phần B là hành vi đại diện kí hợp đồng
- Các bên tham gia hợp đồng môi giới thương mại phải là thương nhân và kí kết hợp đồng môi giới thương mại nhằm mục đích kinh doanh.
- A và B có tư cách thương nhân, vì vậy, hợp đồng đại diện ký giữa A và B là hợp đồng đại diện cho thương nhân theo quy định của Luật thương mại.
- Người môi giới phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng giữa các bên được môi giới
- Trong mọi trường hợp, người môi giới không được tham gia thực hiện hợp đồng với các bên được môi giới
- Ủy thác thương mại khác với đại lý thương mại ở chỗ, bên đại lý nhân danh chính mình trong quan hệ với người thứ ba, trong khi bên nhận ủy thác nhân danh bên ủy thác.
- Ủy thác thương mại chính là một ví dụ của đại diện cho thương nhân
- Hàng hóa là đối tượng của hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hóa.
- Trong hoạt động uỷ thác xuất khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu bên uỷ thác có thể uỷ thác cho bên nhận uỷ thác mua bán tất cả các hàng hóa lưu thông hợp pháp tại Việt Nam.
- Đại lý thương mại là một hoạt động thương mại trong đó, bên đại lý nhân danh chính mình, bán hàng hóa, cung ứng các dịch vụ cho bên thứ ba và chịu mọi trách nhiệm phát sinh từ hợp đồng với bên thứ ba.
- Hàng hóa là đối tượng của hợp đồng đại lí mua bán hàng hóa.
- Trong hợp đồng đại lí mua bán hàng hóa, các bên có thể thỏa thuận quyền sở hữu hàng hóa có thể được chuyển giao cho bên đại lí kể từ thời điểm bên giao đại lí giao hàng cho bên đại lí.
- Trong quan hệ đại lí thương mại, các bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng đại lí.
- Các bên tham gia hợp đồng môi giới thương mại phải là thương nhân và kí kết hợp đồng môi giới thương mại nhằm mục đích kinh doanh.
Đáp ánClick để xem chi tiết
- Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận cụ thể về thù lao môi giới, thù lao môi giới thương mại chỉ được trả cho bên môi giới khi các bên được môi giới ký kết hợp đồng với nhau.
Chương XI: Pháp luật về xúc tiến thương mại của thương nhân
- Xúc tiến thương mại là một loại dịch vụ trong thương mại.
- Thương nhân được phép khuyến mại đối với mọi hàng hóa thuộc quyền kinh doanh của mình
- Hoạt động khuyến mại của thương nhân chỉ thuộc sự điều chỉnh của Luật Thương mại 2005
- Thương nhân có thể sử dụng hình thức khuyến mại giảm giá đối với tất cả các mặt hàng không bị cấm kinh doanh và hạn chế kinh doanh.
Sai. Vì theo điều 9 nghị định 37/2006/NĐ-CP không được giảm giá với các đối tượng quy định tại khoản 2, 3 điều này:
Khoản 2: Không được giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ trong trường hợp giá bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quy định giá cụ thể.
Khoản 3: Không được giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ xuống thấp hơn mức giá tối thiểu trong trường hợp giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ thuộc diện Nhà nước quy định khung giá hoặc quy định giá tối thiểu.
- Việc có các quy định hạn chế về thời lượng, dung lượng…quảng cáo trên các phương tiện thông tin không phải là sự hạn chế quyền tự do kinh doanh thương mại của thương nhân
- Quảng cáo thương mại là một hoạt động thương mại mà khi thực hiện, các thương nhân bắt buộc phải ký kết hợp đồng quảng cáo thương mại.
- Bên phát hành quảng cáo phải chịu mọi trách nhiệm liên quan đến tính hợp pháp của sản phẩm quảng cáo.
- Thương nhân không được không được thực hiện hoạt động quảng cáo bằng việc so sánh trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của mình với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ cùng loại của thương nhân khác.
- Thương nhân được phép quảng cáo rượu có nồng độ cồn dưới 30 độ trên báo in, báo điện tử, Đài phát thanh, Đài truyền hình.
- Các bên trong quan hệ hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại có quyền tự do thỏa thuận mức phạt vi phạm hợp đồng, không bị giới hạn mức phạt tối đa”
Sai. Vì:
Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại là thỏa thuận giữa các bên ký kết, theo đó bên làm dịch vụ thực hiện quảng cáo thương mại cho bên thuê quảng cáo, bên thuê quảng cáo trả tiền công cho bên làm dịch vụ. Hợp đồng quảng cáo chính là một loại hợp đồng dịch vụ, do đó nó có những đặc điểm của hợp đồng dịch vụ và phải tuân thủ các quy định của pháp luật về hợp đồng dịch vụ. Trong đó có quy định về thỏa thuận mức phạt vi phạm hợp đồng.
Tuy nhiên nhằm tránh việc các bên thỏa thuận mức phạt quá cao sẽ ảnh hưởng tới lợi ích hoạch toán của bên vi phạm, Luật thương mại quy định “Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm” – Điều 301.
Như vậy, theo quy định của Luật thương mại thì hai bên có quyền thỏa thuận về mức phạt vi phạm, tuy nhiên mức thỏa thuận này không được quá giới hạn tối đa cho phép.
Chương XII: Pháp luật về đấu giá hang hóa và đấu thầu hàng hóa, dịch vụ
- Trong trường hợp người trả giá cao nhất từ chối mua hàng hóa, người trả giá cao thứ hai sẽ là người mua được hàng hóa bán đấu giá
- Người trả giá cao nhất trong một cuộc bán đấu giá là người mua được hàng hóa bán đấu giá
Sai. Theo quy định khoản 2 điều 185 Việc đấu giá hàng hoá được thực hiện theo một trong hai phương thức sau đây:
- a) Phương thức trả giá lên là phương thức bán đấu giá, theo đó người trả giá cao nhất so với giá khởi điểm là người có quyền mua hàng;
- b) Phương thức đặt giá xuống là phương thức bán đấu giá, theo đó người đầu tiên chấp nhận ngay mức giá khởi điểm hoặc mức giá được hạ thấp hơn mức giá khởi điểm là người có quyền mua hàng.
Như vậy theo phương thức a thì phải trả giá cao nhất so với giá khởi điểm
- Mọi hàng hóa được phép lưu thông, dịch vụ thương mại được phép cung ứng đều có thể được bán thông qua phương thức bán đầu giá.
- Mọi tổ chức cá nhân đều có thể tham gia đấu giá hàng hóa trong thương mại.
Sai, Vì, điều 198 Luật thương mại quy định có những chủ thể không được tham gia đấu giá:
1.Người không có năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự hoặc người tại thời điểm đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
2.Những người làm việc trong tổ chức bán đấu giá hàng hoá; cha, mẹ, vợ, chồng, con của những người đó.
3.Người đã trực tiếp thực hiện việc giám định hàng hoá bán đấu giá; cha, mẹ, vợ, chồng, con của người đó.
4.Những người không có quyền mua hàng hoá đấu giá theo quy định của pháp luật.
70. Để bán hàng hóa qua hình thức đấu giá, người bán hàng phải kí kết hợp đồng dịch vụ tổ chức bán đấu giá với thương nhân kinh doanh dịch vụ đấu giá.
Đáp ánClick để xem chi tiết- Mức lệ phí hồ sơ mời thầu có sự giới hạn bởi pháp luật
Chương VIII: Pháp luật về vận chuyển, giao nhận và giám định hàng hóa
- Điều kiện kinh doanh các dịch vụ logisctic chủ yếu đối với thương nhân Việt Nam và thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là như nhau.
Sai. Vì Nhiều năm qua, ngành dịch vụ logistics được Chính phủ bảo hộ khá kỹ thông qua các biện pháp ngăn chặn doanh nghiệp nước ngoài tiếp cận thị trường trong nước. Chính vì vậy Luật thương mại cũng quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ logistic của các thương nhân Việt Nam có phần đỡ khắt khe hơn so với các thương nhân nước ngoài nước ngoài kinh doanh dịch vụ này tại Việt Nam. Cụ thể, theo nghị định 140/2007/NĐ-CP Ngày 5/9/2007 Quy định chi tiết Luật Thương mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ Logistic và giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ, tại các điều 5 thì:
Nếu như, Theo khoản 1, 2 điều 5 Nghị định 140 đối tượng kinh doanh Logistic là thương nhân Việt Nam thì điều kiện kinh doanh các dịch vụ logistic chủ yếu chỉ là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh hợp pháp theo pháp luật Việt Nam, có đủ phương tiện, thiết bị, công cụ đảm bảo tiêu chuẩn an toàn, kỹ thuật và có đội ngũ nhân viên đáp ứng yêu cầu .
Thì theo khoản 3 điều 5 Nghị định 140 đối tượng kinh doanh cách dịch vụ logistics chủ yếu là thương nhân nước ngoài để được kinh doanh hoạt động logistic tại Việt Nam thì ngoài việc phải tuân thủ những điều kiện như thương nhân Việt Nam còn phải tuân thủ một số điều kiện khác. Như: đối với dịch vụ liên quan đến vận tải, thương nhân nước ngoài được phép thành lập công ty liên doanh trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 50% đối với trường hợp kinh doanh dịch vụ bốc dỡ hàng hóa; không quá 51% đối với kinh doanh dịch vụ kho bãi; dịch vụ đại lý vận tải, dịch vụ bổ trợ khác (từ năm 2010, trước đó là 49%). Trong đó điều kiện đối với kinh doanh dịch vụ kho bãi; dịch vụ đại lý vận tải, dịch vụ bổ trợ khác sẽ chấm dứt hạn chế vào năm 2014.
Như vậy, rõ ràng cơ sự khác nhau giữa điều kiện kinh doanh dịch vụ logistic của thương nhân Việt Nam và thương nhân nước ngoài.
- Mọi thương nhân đều có thể kinh doanh dịch vụ giám định.
- Giám định viên phải là người có chứng chỉ hành nghê do Bộ công thương cấp.
- Nếu cấp chứng thư giám định có kết quả sai thì thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định có trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh cho khách hàng.
*Chế tài thương mại
- Chế tài huỷ hợp đồng được áp dụng với mọi vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
- Bên vi phạm hợp đồng trong trường hợp bất khả kháng được miễn trách nhiệm đối với mọi thiệt hại phát sinh.
- Chế tài thương mại được áp dụng khi có hành vi vi phạm, có thiệt hại thực tế và có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại thực tế.
Sai. Vì:
– Đối với chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng thì chỉ cần có hành vi vi phạm hợp đồng và có lỗi của bên vi phạm là có thể áp dụng chế tài buộc thực hiện hợp đồng mà không cần có thiệt hại xảy ra trên thực tế.
– Đối với phạt vi phạm cũng có thể áp dụng khi có hành vi vi phạm hợp đồng và có sự thỏa thuận áp dụng chế tài này trong hợp đồng.
– Có hành vi vi phạm, có thiệt hại, có mqh nhân quả giữa thiệt hại và hành vi vẫn có thể không áp dụng chế tài thương mại trong trường hợp thuộc các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự theo điều 249 Luật thương mại.
- Phải áp dụng chế tài buộc thực hiện hợp đồng trước khi áp dụng các chế tài khác.
- Hợp đồng thương mại chỉ được áp dụng mức phạt tối đa 8% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm.
- Bên bị vi phạm có thể không được bồi thường toàn bộ thiệt hại thực tế.
- Nếu các bên đã thỏa thuận phạt vi phạm trong hợp đồng thì không được quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại
Chương XV: Khát quát về Phá sản và pháp luật phá sản
- Thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh là thủ tục bắt buộc khi giải quyết yêu cầu phá sản
- Trong mọi trường hợp, chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước có quyền nộp đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp nhà nước khi phát hiện thấy doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản
- Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán thì chắc chắn được tuyên phá sản
- Trong mọi trường hợp, chủ Doanh nghiệp tư nhân bị phá sản đều bị cấm thành lập quản lý Doanh nghiệp
- Trong thủ tục phá sản doanh nghiệp hợp tác xã, việc lập danh sách chủ nợ là bắt buộc
Chương XVII: Các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại
- Thương nhân là chủ thểduy nhất của tranh chấp thương mại
- Bên nào vi phạm hợp đồng phải tiếp tục thực hiện theo đúng hợp đồng đã giao kết
- Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài bắt được đảm bảo bằng cưỡng chế nhà nước
- Khi phát sinh tranh chấp, các bên buộc phải tiến hành cả bốn biện pháp giải quyết tranh chấp: thương lượng, hòa giải, trọng tài, tòa án
- Hoạt động xét xử của trung tâm trọng tài chỉ được tiến hành bởi các trọng tài viên của chính trung tâm.
- Chỉ được thành lập trung tâm trọng tài tại một số địa phương theo quy định của chính phủ.
- Do không thành lập phân toà kinh tế ở TAND cấp huyện nên Tòa án không có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp thương mại
- Nếu 1 bên trong các bên tranh chấp không tuân thủ phán quyết của trọng tài thì có thể bị cưỡng chế thi hành.
Đúng. Theo khoản 1 điều 57 Pháp lệnh về trọng tài thương mại 08/2003/PL-UBTVQH11 thì Sau thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn thi hành quyết định trọng tài, nếu một bên không tự nguyện thi hành, cũng không yêu cầu huỷ theo quy định tại Điều 50 của Pháp lệnh này, bên được thi hành quyết định trọng tài có quyền làm đơn yêu cầu cơ quan thi hành án cấp tỉnh nơi có trụ sở, nơi cư trú hoặc nơi có tài sản của bên phải thi hành, thi hành quyết định trọng tài.
Như vậy, Quyết định trọng tài có thể cưỡng chế thi hành nếu quyết định này là hợp pháp. Tính hợp pháp của qđ trong tài được thừa nhận khi không có đơn yêu cầu huỷ quyết định trọng tài hoặc đơn yêu cầu huỷ quyết định trọng tài bị bác thông qua quyết định không huỷ quyết định trọng tài của toà án.
- Tranh chấp chỉ được giải quyết bằng trọng tài nếu các bên có thỏa thuận trọng tài trước khi xảy ra tranh chấp
- Trọng tài thương mại có thẩm quyền thụ lý để giải quyết một vụ tranh chấp nếu như tranh chấp đó là tranh chấp thương mại và các bên tranh chấp có thỏa thuận trọng tài.
Sai. Theo điểm 1.2 NQ 05/2003/ NQ- HĐTP thì những tranh chấp thương mại sau đây mặc dù các bên có thỏa thuận trọng tài nhưng vẫn thuộc thẩm quyền của toà án:
+ thỏa thuận trọng tài vô hiệu theo quy định tại điều 10 Pháp lệnh
+ Có quyết định huỷ qđ trọng tài của toà án nếu các bên không có thỏa thuận khác.
+ Nguyên đơn cho biết sẽ khởi kiện ra toà mà bị đơn không phản đối và được cho là các bên có thỏa thuận mới thay cho thỏa thuận trọng tài.
- Trong mọi trường hợp, nếu các bên tranh chấp không lựa chọn được Trọng tài viên, bên thứ 3 hỗ trợ các bên lựa chọn Trọng tài viên sẽ là Chủ tịch Trọng tài thương mại mà các bên chỉ định.
- Trong mọi trường hợp, trong quá trình tố tụng Trọng tài, nguyên đơn được triệu tập hợp lệ đến 2 lần mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì hợp đồng Trọng tài ra quyết định đình chỉ giải quyết tranh chấp.
- Tòa án sẽ dựa trên nội dung của vụ tranh chấp để đưa ra quyết định hủy quyết định Trọng tài thương mại