Các loại nghĩa vụ tài chính phải nộp trong quá trình sử dụng đất theo quy định của pháp luật

Các nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất?

Theo quy định của pháp luật thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm nhà ở, đất phi nông nghiệp được Nhà nước công nhận có thời hạn lâu dài trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc thực hiện các thủ tục khác phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật bao gồm những khoản tiền như sau:

Tổng hợp các khoản tiền phải nộp của người sử dụng đất?

Tiền sử dụng đất

 Bất kỳ cá nhân, tố chức, hộ gia đình khi thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai đều phải nộp tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất thì nhà nước sẽ thu các tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau:

+ Khi người sử dụng đất được giao đất thì nhà nước thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất

+ Nhà nước sẽ thu tiền sử dụng đất khi người sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối; Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm; Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp; Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp; Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất; Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở; Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

+ Nhà nước sẽ thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 thì người sử dụng đất sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
+ Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai

+ Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004

+ Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền hoặc do lấn chiếm kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà nay được Nhà nước xét cấp Giấy chứng nhận

Tiền thuê đất khi được Nhà nước cho thuê

Hiện nay, khi các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình thuê đất của nhà nướcthì phải nộp tiền sử dụng đất thì có hai hình thức thuê là trả tiền thuê đất hằng năm và tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê là một khoản phí mà người sử dụng đất phải trả cho nhà nước với một diện tích xác định.

Thuế sử dụng đất

Theo quy định của pháp luật thì người sử dụng đất phải nộp thuế sử dụng đất mà người sở hữu phải trả cho nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.

Có thể nói thuế sử dụng đất là một loại thuế gián thu còn được gọi là thuế nhà đất áp dụng đối với nhà, đất ở, đất xây dựng công trình mà các cá nhân, tổ chức có quyền sử dụng đất.

 Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất

Hiện nay theo quy định của pháp luật thì thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm:

+ Thu nhập từ chuyển nhượng mà các cá nhân, tổ chức quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước

+ Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất sản dưới mọi hình thức.

Khi các cá nhân, tổ chức phải nộp thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất bao gồm thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của pháp luật.

Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai

Khi các cá nhân, tổ chức vi phạm các chính sách về đất đai thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính và người vi phạm có nghĩa vụ nộp phạt vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai

Khi người sử dụng đất có các hành vi hủy hoại đất thực hiện các hành vi làm biến dạng địa hình, làm suy giảm chất lượng đất, gây ô nhiễm đất, làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định.

Phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.

Hiện nay, khi người sử dụng đất thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai sẽ phải nộp lệ phí trước bạ là 0,5% nhân với khung giá đất theo quy định của tỉnh nơi có đất.

Ngoài ra, khi người sử dụng đất sẽ phải nộp các lệ phí khác như chi phí đo đạc, lệ phí cấp sổ, khai thác và sử dụng dữ liệu quốc gia về đất đai. chi phí thẩm định hồ sơ, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền trên đất.

Vì vậy, ngoài việc người sử dụng đất có các quyền thì phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Khi được nhà nước giao đất, cho thuê đất thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính mà Luật đất đai 2013 quy định:

1. Các khoản tài chính đất

Theo quy định tại điều 107 – Luật đất đai 2013, đưa ra các khoản tài chính mà người sử dụng đất phải có nghĩa vụ thực hiện đối với cơ quan nhà nước. Đối với mỗi một hình thức sử dụng đất khác nhau thì sẽ có 1 khoản tài chính nhất định. Khoản tài chính như một công cụ đảm bảo việc sử dụng đất một cách hiệu quả của người sử dụng đất:

“- Tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất;

– Tiền thuê đất khi được Nhà nước cho thuê;

– Thuế sử dụng đất;

– Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;

– Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai;

– Tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;

– Phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.”

2. Thời điểm tính tiền sử dụng đất, thuê đất

Thời điểm tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là thời điểm Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất. Căn cứ điều 108 – Luật đất đai 2013:

3. Hình thức nộp nghĩa vụ tài chính 

Nhà nước thuê đất, sửu dụng đất theo hình thức nào thì sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính theo nghĩa vụ đó. Có hai hình thức sau đây:

– Nộp tiền sử dụng đất, thuê đất hằng năm

– Nộp tiền sử dụng đất, thuê đất một lần

4. Trường hợp được miễn, trừ tiền thuê đất, sử dụng đất

Đối với một số trường hợp nhất định thì người sử dụng đất sẽ không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với diện tích đát mà mình đang sử dụng. Xét về mặt kinh tế biện pháp khuyến khích việc thuê đất, sử dụng đất vào những lĩnh vực nhằm phát triển kinh tế. Xét về mặt xã hội biện pháp ưu tiên đối với những đối tượng khó khăn như vậy đảm bảo mọi người có nhu cầu sử dụng đất thì đều có cơ hội sử dụng đất. Căn cứ điều 110 – Luật đất đai 2013

– Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại;

– Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, hộ gia đình nghèo; hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; đất ở cho người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;

– Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số;

– Sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp công lập;

– Đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay; đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không;

– Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đối với hợp tác xã nông nghiệp;

– Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.

Các trường hợp được miễn, trừ tiền thuê đất sử dụng đất không nhiều nhưng cũng khái quát hết được mọi trường hợp. Đảm bảo cho nhu cầu sử dụng đất của cá nhân, tổ chức cũng như đảm bảo việc sử dụng đất một cách hiệu quả nhất.

Các khoản tài chính là nghĩa vụ của người sử dụng đất, đây cũng là nguồn thu cho ngân sách nhà nước, vì vậy giữa cá nhân, tổ chức sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ một cách nghiêm túc nhất, đồng thời cơ quan có thẩm quyền tiến hành thu đúng đối tượng và đúng thời điểm.


Ghi chúBài viết được được gửi tặng hoặc được sưu tầm, biên tập với mục đích tuyên truyền pháp luật. Nếu phát hiện vi phạm bản quyền vui lòng gửi thông báo cho chúng tôi, kèm theo tài liệu chứng minh vi phạm qua Email: banquyen.vpludvn@gmail.com; Đồng thời, chúng tôi cũng rất mong nhận được tài liệu tặng từ quý bạn đọc qua Email: nhantailieu.vpludvn@gmail.com. Xin cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm tới Viện Pháp luật Ứng dụng VIệt Nam.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Đánh giá *