[VPLUDVN] Hệ thống hình phạt là tổng thể các loại hình phạt do Nhà Nước quy dịnh trong luật hình sự, có sự liên kết chăt chẽ với nhau theo một trình tự nhất định do tính chất nghiêm khắc của từng loại hình phạt quy định
1. Khái niệm, hệ thống hình phạt và phân loại hình phạt trong PLHSVN hiện hành
1.1. Khái niệm
Hệ thống hình phạt là tổng thể các loại hình phạt do Nhà Nước quy dịnh trong luật hình sự, có sự liên kết chăt chẽ với nhau theo một trình tự nhất định do tính chất nghiêm khắc của từng loại hình phạt quy định
2.2. Phân loại hình phạt
– Hình phạt chính: Hình phạt chính là hình phạt được tuyên độc lập, với mỗi tội phạm tòa án chỉ có thể áp dụng một hình phạt chính.
– Hình phạt bổ sung: Là biện pháp cưỡng chế của nhà nước nhằm hỗ trợ cho hình phạt chính đạt được mục đích của hình phạt; không được áp dụng độc lập; có thể áp dụng nhiều hình phạt bổ sung cho mỗi loại tội phạm
2. Nội dung và những điều kiện áp dụng của từng loại hình phạt.
2.1. Hình phạt chính
Hình phạt chính là hình phạt được tuyên độc lập, với mỗi tội phạm tòa án chỉ có thể áp dụng một hình phạt chính.
2.1.1. Cảnh cáo (Điều 34 BLHS)
– HP ít nghiêm khắc nhất
– Để lại án tích
– Người phạm tội ít nghiêm trọng, có nhiều tình tiết giảm nhẹ nhưng chưa đến mức miễn TNHS
– Thực tế tòa án rất ít áp dụng hình phạt cảnh cáo.
– Khó lựa chọn giữa hình phạt cảnh cáo và miễn hình phạt
2.1.2. Phạt tiền (Điều 35 BLHS)
– Tiền nộp sung quỹ nhà nước
– Có thể là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung
– Mức tối thiểu của hình phạt là 1 triệu đồng
– Không thể vận dụng Điều 54 để quyết định hình phạt tiền với tư cách là hình phạt chính
– Áp dụng với nhóm tội:
+ Người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định;
+ Người phạm tội rất nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, môi trường, trật tự công cộng, an toàn công cộng và một số tội phạm khác do Bộ luật này quy định.
+ Đa số là các tội có tính chất vụ lợi, dùng tiền làm phương tiện phạm tội và một số tội phạm khác như đưa hương tiện giao thông không đảm bảo an toàn vào sử dụng…..
2.1.3. Cải tạo không giam giữ (Điều 36 BLHS 2015)
– Tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng
– Người phạm tội có nơi thường trú, nơi làm việc rõ ràng
– Xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tôi khỏi cộng đồng
– Áp dụng từ 6 tháng đến 3 năm
– Người bị kết án bị khấu trừ từ 5-20% thu nhập
2.1.4. Trục xuất (Điều 37 BLHS)
– Buộc người nước ngoài bị kết án phải rời khỏi lãnh thổ VN
– Có thể là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung
– Chỉ có thể là hình phạt bổ sung kèm theo hình phạt chính là phạt tiền
– Nếu trục xuất là hình phạt chính thì hp bổ sung chỉ có thể là tịch thu tài sản, cấm cư trú
2.1.5. Tù có thời hạn (Điều 38 BLHS)
– Buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại trại giam trong một hời hạn nhất định
– Từ 3 tháng – 20 năm
– Là hình phạt hữu hiệu và khả thi nhất
2.1.6. Tù chung thân (Điều 39 BLHS)
Là tù không thời hạn áp dụng với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng mà chưa đến mức tử hình.
Không áp dụng với người dưới 18 tuổi phạm tội
Có thể giảm án xuống 30 năm tù nếu chấp hành được 12 năm và quyết tâm cải tạo…
2.1.7. Tử hình (Điều 40 BLHS)
– Tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật này quy định.
– Không áp dụng hình phạt tử hình đối với người dưới 18 tuổi khi phạm tội, phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử.
– Không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
+ Người đủ 75 tuổi trở lên;
+ Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.
– Trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này hoặc trường hợp người bị kết án tử hình được ân giảm, thì hình phạt tử hình được chuyển thành tù chung thân.
2.2. Hình phạt bổ sung
– Là biện pháp cưỡng chế của nhà nước nhằm hỗ trợ cho hình phạt chính đạt được mục đích của hình phạt
– Không được áp dụng độc lập
– Có thể áp dụng nhiều hình phạt bổ sung cho mỗi loại tội phạm
2.2.1. Cám đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định (Điều 41 BLHS)
– Người bị kết án ở vị trí công việc đó có thể gây nguy hiểm cho xã hội
– Thời hạn cấm là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật nếu hình phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.
2.2.2. Cấm cư trú (ĐIều 42 BLHS)
– Không được cư trú tại một địa phương nhất định
– 1-5 nămt ừ sau khi chấp hành xong hình phạt tù
2.2.3. Quản chế (ĐIều 43 BLHS)
– Buộc ng bị kết án phải sinh sống làm ăn tại một địa phương nhất định
– Bị tước một số quyền công dân nhất định theo Điều 44 BLHS
2.2.4. Tước một số quyền công dân (Điều 44 BLHS)
– Ứng cử, bầu cử đại biểu cơ quan quyền lực nhà nước
– Làm việc trong các cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang
– Thời hạn 1-5 năm từ ngày chấp hành xong hình phạt tù, hoặc từ ngày có hiệu lực hưởng án treo
2.2.5. Tịch thu tài sản (Điều 45 BLHS)
– Tước một phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của người bị kết án để nộp vào ngân sách nhà nước.
– Tịch thu tài sản chỉ được áp dụng đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm về ma túy, tham nhũng hoặc tội phạm khác do Bộ luật này quy định.
– Khi tịch thu toàn bộ tài sản vẫn để cho người bị kết án và gia đình họ có điều kiện sinh sống.
3. Phân biệt hình phạt chính với hình phạt bổ sung.
STT | HÌNH PHẠT CHÍNH | HÌNH PHẠT BỔ SUNG | |
1 | Khả năng áp dụng hình phạt đối với mỗi tội phạm | – Được tuyên độc lập.
– Mỗi tội phạm chỉ có thể bị tuyên 1 hình phạt chính |
– Không thể tuyên độc lập, chỉ có thể tuyên kèm với hình phạt chính đối với mỗi tội phạm.
– Đối với mỗi tội phạm, kèm theo hình phạt chính có thể tuyên 1, nhiều hoặc không tuyên hình phạt bổ sung nào. – Mang tính chất hỗ trợ cho hình phạt chính. |
2 | Bao gồm | – Cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, trục xuất, tù có thời hạn, tù chung thân, tử hình. | – Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; cấm cư trú, quản chế, tước 1 số quyền công dân; tịch thu tài sản.
– Phạt tiền và trục xuất ( khi không áp dụng là hình phạt chính). |
4. Khái niệm và nội dung của các căn cứ quyết định hình phạt
4.1 Khái niệm quyết định hình phạt
Quyết định hình phạt là việc Tòa án lựa chọn loại hình phạt cụ thể (bao gồm hình phạt chính và có thể cả hình phạt bổ sung) với mức độ cụ thể trong phạm vi luật định để áp dụng đối với người phạm tội.
4.2 Nội dung của các căn cứ quyết định hình phạt
Điều 50 BLHS quy định về căn cứ quyết định hình phạt như sau:
“Điều 50. Căn cứ quyết định hình phạt
1. Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật này, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.
2. Khi quyết định áp dụng hình phạt tiền, ngoài căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án căn cứ vào tình hình tài sản, khả năng thi hành của người phạm tội.”
Theo quy định này, các căn cứ có tính nguyên tắc, đòi hỏi bắt buộc Tòa án phải tuân thủ khi quyết định hình phạt là:
– Các quy định của BLHS
– Tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội
– Nhân thân người phạm tội
– Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng TNHS
a) Căn cứ vào các quy định của BLHS
Các quy định của BLHS là căn cứ cơ bản nhất của việc quyết định hình phạt. Khi quyết định hình phạt, Tòa án phải căn cứ vào các quy định của BLHS, tức là phải dựa vào các quy định của Phần chung và Phần các tội phạm của BLHS.
– Các quy định trong Phần chung của BLHS:
+ Cơ sở của trách nhiệm hình sự
+ Quy định về nguyên tắc xử lý
+ Các quy định liên quan đến hình phạt
+ Các quy định về các biện pháp tư pháp
+ Các quy định về căn cứ quyết định hình phạt (Điều 50 BLHS), về các tình tiết giảm nhẹ TNHS (Điều 51), về các tình tiết tăng nặng TNHS (Điều 52 BLHS), về tái phạm, tái phạm nguy hiểm (Điều 53 BLHS)
+ Quy định về án treo (Điều 65 BLHS
– Các quy định trong Phần các tội phạm của BLHS:
Căn cứ vào những điều luật hoặc khoản của điều luật quy định về những tội phạm cụ thể và chế tài của điều luật cũng như khoản của điều luật đó.
Dựa vào căn cứ này cho phép xác định được khung hình phạt để áp dụng hoặc khẳng định có thể áp dụng các biện pháp tha miễn như miễn TNHS hoặc miễn hình phạt được hay không.
b)Tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm
– Tính chất nguy hiểm cho xã hội của tội phạm là đặc tính về chất của tội phạm, còn mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm là đặc tính về lượng của mỗi tội phạm cụ thể.
– Khi quyết định hình phạt, luật quy định bắt buộc Tòa án phải cân nhắc đồng thời cả tính chất lẫn mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm đã thực hiện (vì tính chất nguy hiểm cho xã hội của một tội phạm có thể được thể hiện ở những mức độ khác nha, cho nên tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm không tách rời nhau).
– Dựa vào căn cứ này có thể quyết định được loại và mức hình phạt cụ thể trong phạm vi luật cho phép.
c) Nhân thân người phạm tội
– Trong luật hình sự, nhân thân người phạm tội là tổng hợp những đặc điểm riêng biệt nói lên tính chất của một con người.
– Xét nhân thân người phạm tội là xét tổng hợp những quan hệ giữa người ấy với xã hội, tập thể, gia đình, với người khác và xét đến những đặc điểm bản thân.
– Theo thực tiễn xét xử chỉ những đặc điểm nhân thân sau mới được xem xét khi quyết định hình phạt:
+ Những đặc điểm nhân thân liên quan trực tiếp (hữu cơ) với việc thực hiện tội phạm: phạm tội lần đầu, phạm tội do trình độ lạc hậu, do trình độ nghiệp vụ non kém, tự thú, thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải, lập công chuộc tội,…
+ Những đặc điểm nhân thân khác không liên quan đến việc phạm tội nhưng khi quyết định hình phạt Tòa án phải xem xét đến vì các đặc điểm đó có quan hệ đến các đối tượng của các chính sách của Đảng và Nhà nước như: người phạm tội thuộc dân tộc ít người, ngững người làm nghề tôn giáo, những người có công với đất nước,…
+ Nhứng đặc điểm về nhân thân người phạm tội phản ánh hoàn cảnh đặc biệt của họ: người phạm tội bị mắc bệnh hiểm nghèo, là người già yếu, phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con nhỏ,…
d) Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng TNHS
– Những tình tiết giảm nhẹ TNHS
Những tình tiết giảm nhẹ TNHS là những tình tiết làm giảm mức độ TNHS của người phạm tội trong phạm vi khung hình phạt nhất định. Theo khoản 1 Điều 51 BLHS thì những tình tiết được coi là những tình tiết giảm nhẹ:
“Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
m) Phạm tội do lạc hậu;
n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
r) Người phạm tội tự thú;
s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.”
Thực tiễn xét xử cho thấy có một số tình tiết sau cũng được Tòa án vận dụng là những tình tiết giảm nhẹ TNHS của bị cáo: người nhà bị cáo là người có công với Nhà nước; bị cáo là thương binh; lỗi của người bị hại hoặc người thứ 3.
– Những tình tiết tăng nặng TNHS
Những tình tiết tăng nặng TNHS là những tình tiết làm tăng nặng mức độ TNHS của người phạm tội trong phạm vi một khung hình phạt nhất định. Theo khoản 1 Điều 52 BLHS thì các tình tiết sau đây được coi là các tình tiết tăng nặng TNHS là:
“Điều 52. Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
1. Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:
a) Phạm tội có tổ chức;
b) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
d) Phạm tội có tính chất côn đồ;
đ) Phạm tội vì động cơ đê hèn;
e) Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;
g) Phạm tội 02 lần trở lên;
h) Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;
i) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai hoặc17 người đủ 70 tuổi trở lên;
k) Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;
l) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;
m) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt hoặc18 tàn ác để phạm tội;
n) Dùng thủ đoạn hoặc19 phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội;
o) Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;
p) Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.”
Ý nghĩa: Những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ có ý nghĩ về mặt lượng hình để tăng hoặc giảm nhẹ hình phạt trong một khung hình phạt nhất định; cho phép cá thể hóa hình phạt; giúp cho việc đánh giá tính chất vụ án, tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi và người phạm tội được chính xác, trên cơ sở đó mới có thể quyết định loại và mức hình phạt công bằng, có căn cứ và đúng pháp luật.
5. Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng
Điều 54 BLHS năm 2015 quy định:
“Điều 54. Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng
1. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.
2. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.
3. Trong trường hợp có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này nhưng điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất, thì Tòa án có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.”
– Quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất mà điều luật đã quy định, tức là áp dụng hình phạt đó với mức thấp hơn mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật quy định đối với tội phạm bị xét xử.
+ Để quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất mà điều luật quy định, Điều 54 đòi hỏi phải có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ được quy định tại khoản 1 Điều 51 BLHS và phải ở khung liền kề nhẹ hơn của điều luật.
+ Tòa án cũng chỉ giảm nhẹ đến mức thấp nhất mà luật quy định cho loại hình phạt đó trong hệ thống hình phạt.
– Chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn, nghĩa là thay thế loại hình phạt được quy định trong điều luật về tội phạm bị xét xử bằng một loại hình phạt khác nhẹ hơn không được quy định trong điều luật.
Trong TH phạm tội có nhiều tiết tình giảm nhẹ ở khoản 1 Điều 51 BLHS thì việc chuyển sang hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn chỉ được áp dụng trong TH điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất của điều luật.
Ghi chú: Bài viết được được gửi tặng hoặc được sưu tầm, biên tập với mục đích tuyên truyền pháp luật. Nếu phát hiện vi phạm bản quyền vui lòng gửi thông báo cho chúng tôi, kèm theo tài liệu chứng minh vi phạm qua Email: banquyen.vpludvn@gmail.com; Đồng thời, chúng tôi cũng rất mong nhận được tài liệu tặng từ quý bạn đọc qua Email: nhantailieu.vpludvn@gmail.com. Xin cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm tới Viện Pháp luật Ứng dụng VIệt Nam.