Hoãn chấp hành hình phạt tù là gì?

1. Quy định hoãn hình phạt tù theo luật hình sự 1999

Chánh án Toà án nhân dân có thể tự mình hoặc theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, cơ quan Công an hoặc người bị kết án phạt tù đang được tại ngoại cho người đó được hoãn chấp hành hình phạt. Thời hạn hoãn chấp hành hình phạt tù được quy định tại khoản 1 Điều 61 Bộ luật hình sự năm 1999 như sau:

n bị bệnh năng được hoãn cho đến khi sức khoẻ được hồi phục;

2) Người bị kết án là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;

3) Người bị kết án là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt thì được hoãn đến một năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng;

4) Người bị kết án về tội ít nghiêm trọng. do nhu cầu công vụ thì được hoãn đến một năm.

Toà án phải giao người được hoãn chấp hành hình phạt tù cho chính quyền xã, phường, thị trấn, nơi họ cư trú hoặc làm việc để quản lí. Họ không được tự ý đi nơi khác nếu không được phép của chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức quản lí họ. Nếu trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù mà người bị kết án có hành ví vỉ phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc định bỏ trốn thì Chánh án Toà án đã cho hoãn thi hành án huỷ quyết định đó và ra lệnh bắt họ chấp hành hình phạt. Trường hợp này, cơ quan Công an cùng cấp có nhiệm vụ bắt, áp giải họ đi chấp hành hình phạt.

Trong thời gian được hoän chấp hành hình phạt y tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt tù lại phạm tội mới thì Toà án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 51 Bộ luật hình sự năm 1999.

Trước khi hết thời hạn hoãn chấp hành hình phạt tù 7 ngày, Toà án đã cho hoãn chấp hành hình phạt tù phải ra quyết định thi hành án. Nếu quá 7 ngày, kể từ ngày hết thời hạn hoãn chấp hành hình phạt tù mà người bị kết án không có mặt ở cơ quan Công an để chấp hành hình phạt thì cơ quan Công an phải tổ chức áp giải người bị kết án đi chấp hành hình phạt tù.

2. Quy định hoãn hình phạt tù theo luật hình sự hiện nay

Hoãn chấp hành hình phạt tù (Điều 67 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017)

Hoãn chấp hành hình phạt tù là chuyển việc thỉ hành hình phạt tù sang thời điểm muộn hơn.

về nguyên tắc, khi bản án đã có hiệu lực pháp luật thì người bị kết án phải chấp hành nghiêm chỉnh. Tuy nhiên, trên thực tế có những lí do khách quan đặc biệt mà người bị phạt tù chưa thể đi thụ hình ngay được. Do vậy, Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về hoãn chấp hành hình phạt tù.

Đặc điểm của chế định hoãn chấp hành hình phạt tù là người bị kết án tù chưa chấp hành hình phạt trước khi có quyết định hoãn của toà án. Biện pháp này chỉ áp dụng đối với người bị phạt tù trong những trường hợp nhất định. Cụ thể:

– Người bị bệnh nặng được hoãn cho đến khi sức khoẻ được hồi phục. Người bị bệnh nặng là người được cơ quan chuyên môn (bệnh viện cấp tỉnh trở lên) kết luận là đang mắc một trong các bệnh nguy hiểm đến tính mạng, cần phải được điều trị kịp thời.

– Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi (bao gồm cả trường hợp đang nuôi con nuôi hợp pháp) khi họ phạm tội lần đầu.

– Người bị kết án là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, không thuộc trường hợp bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rẩt nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thĩ có thể được hoãn một lần hoặc nhiều lần với thời hạn hoãn tối đa là 01 năm.

– Người bị kết án về tội ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ có thể được hoãn một lần hoặc nhiều lần nhưng tối đa là 01 năm. Đây là trường họp do tính chất của công việc mà người bị kết án không thể thiếu vắng được.

Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, người bị kết án phải chịu sự giám sát của cơ quan hoặc chính quyền địa phương.

Theo khoản 2 Điều 67 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, nếu trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, người được hoãn chấp hành hình phạt lại phạm tội mới thì toà án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.

3. Thẩm quyền, thủ tục hoãn chấp hành án phạt tù

Điều 261. Hoãn chấp hành hình phạt tù

1. Đối với người bị xử phạt tù đang được tại ngoại, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án có thể tự mình hoặc theo đề nghị của Viện kiểm sát, cơ quan Công an cùng cấp hoặc người bị kết án cho hoãn chấp hành hình phạt tù trong trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 61 của Bộ luật hình sự.

2. Chậm nhất là bảy ngày trước khi hết thời hạn hoãn chấp hành hình phạt tù, Chánh án Toà án đã cho hoãn chấp hành hình phạt tù phải ra quyết định thi hành án và phải gửi ngay quyết định thi hành án cùng bản án, quyết định phạt tù đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan Công an cùng cấp và người bị kết án trước khi hết thời hạn hoãn chấp hành hình phạt tù.

Nếu quá thời hạn bảy ngày, kể từ ngày hết thời hạn hoãn chấp hành hình phạt tù, người bị kết án không có mặt tại cơ quan Công an để đi chấp hành hình phạt tù mà không có lý do chính đáng, thì cơ quan Công an phải áp giải người bị kết án đi chấp hành hình phạt tù.

3. Việc hoãn chấp hành án phạt tù được tiến hành theo trình tự, thủ tục như thế nào?

Theo quy định tại Điểu 23 Luật thi hành án hình sự, ban hành ngày 17 tháng 6 năm 2010 thì trình tự, thủ tục hoãn chấp hành án phạt tù được thực hiện như sau:
– Thứ nhất, đối với người bị kết án phạt tù đang được tại ngoại, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án có thể tự mình hoặc theo đơn đề nghị của người bị kết án, văn bản đề nghị của Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người phải chấp hành án cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người phải chấp hành án làm việc ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù. Đơn đề nghị hoặc văn bản đề nghị phải được gửi cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án kèm theo các giấy tờ có liên quan.
– Thứ hai, trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn hoặc văn bản đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải xem xét, quyết định.
– Thứ ba, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, Tòa án đã ra quyết định hoãn phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau: Người chấp hành án; Viện kiểm sát cùng cấp; Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu; Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được hoãn thi hành án đang cư trú; Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.

4. Việc thi hành quyết định hoãn chấp hành án phạt tù được thực hiện như thế nào?

Việc thi hành quyết định hoãn chấp hành án phạt tù được thực hiện theo quy định tại Điều 24 Luật thi hành án hình sự năm 2010, với nội dung sau:
– Thứ nhất, khi nhận được quyết định hoãn chấp hành án của Tòa án, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải ngừng việc làm thủ tục đưa người chấp hành án phạt tù đi chấp hành án.
– Thứ hai, ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội có nhiệm vụ quản lý người được hoãn chấp hành án. Người được hoãn chấp hành án không được đi khỏi nơi cư trú, nếu không được sự đồng ý của ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội đang quản lý người đó.
– Thứ ba, cơ quan, đơn vị quân đội có nhiệm vụ quản lý người được hoãn chấp hành án có trách nhiệm ba tháng một lần phải báo cáo việc quản lý người được hoãn chấp hành án với Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định hoãn chấp hành án.
– Thứ tư, trong thời gian được hoãn chấp hành án mà người bị kết án có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có căn cứ cho rằng người đó bỏ trốn thì ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội có nhiệm vụ quản lý ngưòi đuợc hoãn chấp hành án phải báo cáo Cơ quan thi hành án hình sự Cộng an cấp huyện, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để để nghị Chánh án Toà án đã ra quyết định hoãn hủy bỏ quyết định đó.
Ngay sau khi có quyết định hủy quyết định hoãn chấp hành án, cảnh sát hỗ trợ tư pháp hoặc Cảnh vệ tư pháp thực hiện áp giải người chấp hành án để thi hành án. Trường hợp người được hoãn chấp hành án bỏ trốn thì Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh ra quyết định truy nã và phối hợp tổ chức truy bắt.
– Thứ năm, trong thời gian được hoãn chấp hành án phạt tù mà người được hoãn chấp hành án chết thì thân nhân của người đó hoặc Công an cấp xã, cơ quan được giao quản lý phải báo cáo cho Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để thông báo cho Toà án đã ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù ra quyết định đình chỉ thi hành án và giải quyết các thủ tục có liên quan.
– Thứ sáu, chậm nhất là 7 ngày trước khi hết thời hạn hoãn chấp hành án phạt tù, Chánh án Toà án đã quyết định hoãn chấp hành án phạt tù phải ra quyết định thi hành án và gửi ngay quyết định đó cho người chấp hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu; Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được hoãn thi hành án đang cư trú; Sở Tư pháp nơi Toà án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.

5. Các trường hợp “Hoãn chấp hành hình phạt tù

Việc thi hành quyết định hoãn chấp hành án phạt tù được thực hiện theo quy định tại Điều 24 Luật thi hành án hình sự năm 2010, với nội dung sau:
– Thứ nhất, khi nhận được quyết định hoãn chấp hành án của Tòa án, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải ngừng việc làm thủ tục đưa người chấp hành án phạt tù đi chấp hành án.
– Thứ hai, ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội có nhiệm vụ quản lý người được hoãn chấp hành án. Người được hoãn chấp hành án không được đi khỏi nơi cư trú, nếu không được sự đồng ý của ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội đang quản lý người đó.
– Thứ ba, cơ quan, đơn vị quân đội có nhiệm vụ quản lý người được hoãn chấp hành án có trách nhiệm ba tháng một lần phải báo cáo việc quản lý người được hoãn chấp hành án với Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định hoãn chấp hành án.
– Thứ tư, trong thời gian được hoãn chấp hành án mà người bị kết án có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có căn cứ cho rằng người đó bỏ trốn thì ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội có nhiệm vụ quản lý ngưòi đuợc hoãn chấp hành án phải báo cáo Cơ quan thi hành án hình sự Cộng an cấp huyện, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để để nghị Chánh án Toà án đã ra quyết định hoãn hủy bỏ quyết định đó.
Ngay sau khi có quyết định hủy quyết định hoãn chấp hành án, cảnh sát hỗ trợ tư pháp hoặc Cảnh vệ tư pháp thực hiện áp giải người chấp hành án để thi hành án. Trường hợp người được hoãn chấp hành án bỏ trốn thì Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh ra quyết định truy nã và phối hợp tổ chức truy bắt.
– Thứ năm, trong thời gian được hoãn chấp hành án phạt tù mà người được hoãn chấp hành án chết thì thân nhân của người đó hoặc Công an cấp xã, cơ quan được giao quản lý phải báo cáo cho Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để thông báo cho Toà án đã ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù ra quyết định đình chỉ thi hành án và giải quyết các thủ tục có liên quan.
– Thứ sáu, chậm nhất là 7 ngày trước khi hết thời hạn hoãn chấp hành án phạt tù, Chánh án Toà án đã quyết định hoãn chấp hành án phạt tù phải ra quyết định thi hành án và gửi ngay quyết định đó cho người chấp hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu; Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được hoãn thi hành án đang cư trú; Sở Tư pháp nơi Toà án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.

Ghi chúBài viết được được gửi tặng hoặc được sưu tầm, biên tập với mục đích tuyên truyền pháp luật. Nếu phát hiện vi phạm bản quyền vui lòng gửi thông báo cho chúng tôi, kèm theo tài liệu chứng minh vi phạm qua Email: banquyen.vpludvn@gmail.com; Đồng thời, chúng tôi cũng rất mong nhận được tài liệu tặng từ quý bạn đọc qua Email: nhantailieu.vpludvn@gmail.com. Xin cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm tới Viện Pháp luật Ứng dụng VIệt Nam.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Đánh giá *