Câu hỏi 1: Luật Bình đẳng giới có bao nhiêu Chương, Điều? Phạm vi điều chỉnh của Luật là gì?
Luật có 6 chương, 44 điều
Luật quy định nguyên tắc bình đẳng giới trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình, biện pháp bảo đảm bình đẳng giới, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân trong việc thực hiện bình đẳng giới.
Câu hỏi 2: “Giới”,“Bình đẳng giới”,“Định kiến giới”,“Phân biệt đối xử về giới” nghĩa là gì?
Khoản 1, 2, 3 điều 5 Luật Bình đẳng giới giải thích như sau:
- Giới chỉ đặc điểm, vị trí, vai trò của nam và nữ trong tất cả các mối quan hệ xã hội (khác với từ Giới tính chỉ các đặc điểm sinh học của nam, nữ).
- Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó.
- Định kiến giới là nhận thức, thái độ và đánh giá thiên lệch, tiêu cực về đặc điểm, vị trí, vai trò và năng lực của nam hoặc nữ.
- Phân biệt đối xử về giới là việc hạn chế, loại trừ, không công nhận hoặc không coi trọng vai trò, vị trí của nam và nữ, gây bất bình đẳng giữa nam và nữ trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.
Câu 3: Luật Bình đẳng giới được áp dụng với những đối tượng nào?
Theo qui định tại điều 2 của Luật Bình đẳng giới, đối tượng áp dụng của Luật Bình đẳng giới gồm:
1- Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, gia đình và công dân Việt Nam (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân).
2- Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, cá nhân nước ngoài cư trú tại Việt Nam.
Câu 4: Biện pháp thúc đẩy Bình đẳng giới là gì?
Biện pháp thúc đẩy Bình đẳng giới là biện pháp nhằm bảo đảm Bình đẳng giới thực chất, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành trong trường hợp có sự chênh lệch lớn giữa nam và nữ về vị trí, vai trò, điều kiện, cơ hội phát huy năng lực và thụ hưởng thành quả của sự phát triển mà việc áp dụng các quy định như nhau giữa nam và nữ không làm giảm được sự chênh lệch này.
Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới được thực hiện trong một thời gian nhất định và chấm dứt khi mục đích bình đẳng giới đã đạt được.
Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới không bị coi là phân biệt đối xử.
Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới bao gồm (Điều 19):
a) Quy định tỷ lệ nam, nữ hoặc bảo đảm tỷ lệ nữ thích đáng tham gia, thụ hưởng;
b) Đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ năng lực cho nữ hoặc nam;
c) Hỗ trợ để tạo điều kiện, cơ hội cho nữ hoặc nam;
d) Quy định tiêu chuẩn, điều kiện đặc thù cho nữ hoặc nam;
đ) Quy định nữ được quyền lựa chọn trong trường hợp nữ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn như nam;
e) Quy định việc ưu tiên nữ trong trường hợp nữ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn như nam;
Ngoài ra, Luật cũng quy định cụ thể một số biện pháp thúc đẩy Bình đẳng giới trong các lĩnh vực chính trị (khoản 5 Điều 11), kinh tế (khoản 2 Điều 12), lao động (khoản 3 Điều 13), giáo dục và đào tạo (khoản 5 Điều 14).
Câu 5: Bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị được quy định như thế nào?
Điều 11 quy định bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị như sau:
1- Nam, nữ bình đẳng trong tham gia quản lý nhà nước, tham gia họat động xã hội.
2- Nam, nữ bình đẳng trong tham gia xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của cộng đồng hoặc quy định, quy chế của cơ quan, tổ chức.
3- Nam, nữ bình đẳng trong việc tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị–xã hội, tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội–nghề nghiệp.
4- Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn chuyên môn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm vào cùng vị trí quản lý, lãnh đạo của cơ quan, tổ chức.
Câu 6: Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị là gì?
Điều 11 quy định Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị bao gồm:
a- Bảo đảm tỷ lệ thích đáng nữ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giơi;
b- Bảo đảm tỷ lệ nữ thích đáng trong bổ nhiệm các chức danh trong cơ quan nhà nước phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.
Câu 7: Những hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị là gì?
Khoản 1 Điều 40 quy định các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị bao gồm:
a) Cản trở việc nam hoặc nữ tự ứng cử, được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị ? xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội ? nghề nghiệp vì định kiến giới;
b) Không thực hiện hoặc cản trở việc bổ nhiệm nam, nữ vào cương vị quản lý, lãnh đạo hoặc các chức danh chuyên môn vì định kiến giới;
c) Đặt ra và thực hiện quy định có sự phân biệt đối xử về giới trong các hương ước, quy ước của cộng đồng hoặc trong quy định, quy chế của cơ quan, tổ chức.
Người nào có hành vi vi phạm pháp luật trên thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luậtvề bình đẳng giới mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật (Điều 42).
Câu 8: Bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế được quy định như thế nào?
Luật quy định Bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế như sau (Điều 12):
Nam, nữ bình đẳng trong việc thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý doanh nghiệp, bình đẳng trong việc tiếp cận thông tin, nguồn vốn, thị trường và nguồn lao động.
Câu 9: Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế là gì?
Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế bao gồm (Khoản 2, Điều 12):
a) Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ được ưu đãi về thuế và tài chính theo quy định của pháp luật;
b) Lao động nữ khu vực nông thôn được hỗ trợ tín dụng, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư theo quy định của pháp luật.
Câu 10: Những hành vi nào là hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế?
Các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế bao gồm (khoản 2, Điều 40):
a) Cản trở nam hoặc nữ thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động kinh doanh vì định kiến giới;
b) Tiến hành quảng cáo thương mại gây bất lợi cho các chủ doanh nghiệp, thương nhân của một giới nhất định.
Người nào có hành vi vi phạm pháp luật trên thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luậtvề bình đẳng giới mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật (Điều 42).
Câu 11: Bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động được quy định như thế nào?
Điều 13 quy định bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động như sau:
Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng, được đối xử bình đẳng tại nơi làm việc về việc làm, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, điều kiện lao động và các điều kiện làm việc khác.
Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm giữ các chức danh trong các ngành, nghề có tiêu chuẩn chức danh.
Câu 12: Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động là gì?
Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động bao gồm (Khoản 3, Điều 13):
a) Quy định tỷ lệ nam, nữ được tuyển dụng lao động;
b) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho lao động nữ;
c) Người sử dụng lao động tạo điều kiện vệ sinh an toàn lao động cho lao động nữ làm việc trong một số ngành, nghề nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại.
Câu 13: Những hành vi nào là hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động?
Khoản 3 Điều 40 quy định các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động bao gồm:
a) Áp dụng các điều kiện khác nhau trong tuyển dụng lao động nam và lao động nữ đối với cùng một công việc mà nam, nữ đều có trình độ và khả năng thực hiện như nhau, trừ trường hợp áp dụng biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới;
b) Từ chối tuyển dụng hoặc tuyển dụng hạn chế lao động, sa thải hoặc cho thôi việc người lao động vì lý do giới tính hoặc do việc mang thai, sinh con, nuôi con nhỏ;
c) Phân công công việc mang tính phân biệt đối xử giữa nam và nữ dẫn đến chênh lệch về thu nhập hoặc áp dụng mức trả lương khác nhau cho những người lao động có cùng trình độ, năng lực vì lý do giới tính;
d) Không thực hiện các quy định của pháp luật lao động quy định riêng đối với lao động nữ.
Người nào có hành vi vi phạm pháp luật trên thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luậtvề bình đẳng giới mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật (Điều 42).
Câu 14: Bình đẳng giới trong lĩnh vực Giáo dục và đào tạo được quy định như thế nào?
Điều 14 quy định Bình đẳng giới trong lĩnh vực Giáo dục và đào tạo như sau:
- Nam, nữ bình đẳng về độ tuổi đi học, đào tạo, bồi dưỡng.
- Nam, nữ bình đẳng trong việc lựa chọn ngành, nghề học tập, đào tạo.
- Nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận và hưởng thụ các chính sách về giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
- Nữ cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng mang theo con dưới ba mươi sáu tháng tuổi được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ.
Câu 15: Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo là gì? bao gồm?
Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo bao gồm (Khoản 5, Điều 14):
a) Quy định tỷ lệ nam, nữ tham gia học tập, đào tạo;
b) Lao động nữ khu vực nông thôn được hỗ trợ dạy nghề theo quy định của pháp luật.
Câu 16: Những hành vi nào là vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo?
Khoản 4 Điều 40 quy định vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo bao gồm:
a) Quy định tuổi đào tạo, tuổi tuyển sinh khác nhau giữa nam và nữ;
b) Vận động hoặc ép buộc người khác nghỉ học vì lý do giới tính;
c) Từ chối tuyển sinh những người có đủ điều kiện vào các khóa đào tạo, bồi dưỡng vì lý do giới tính hoặc do việc mang thai, sinh con, nuôi con nhỏ;
d) Giáo dục hướng nghiệp, biên soạn và phổ biến sách giáo khoa có định kiến giới.
Người nào có hành vi vi phạm pháp luật trên thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luậtvề bình đẳng giới mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật (Điều 42).
Câu 17: Bình đẳng giới trong lĩnh vực khoa học và công nghệ được quy định như thế nào?
Điều 15 quy định bình đẳng giới trong lĩnh vực khoa học và công nghệ như sau:
- Nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận, ứng dụng khoa học và công nghệ.
- Nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận các khoá đào tạo về khoa học và công nghệ, phổ biến kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ và phát minh, sáng chế.
Câu 18: Những hành vi nào là hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực khoa học và công nghệ?
Khoản 5 Điều 40 quy định các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực khoa học và công nghệ gồm:
a) Cản trở nam, nữ tham gia hoạt động khoa học, công nghệ;
b) Từ chối việc tham gia của một giới trong các khoá đào tạo về khoa học và công nghệ.
Người nào có hành vi vi phạm pháp luật trên thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luậtvề bình đẳng giới mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật (Điều 42).
Câu 19: Bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hóa, thông tin, thể thao được quy định như thế nào?
Điều 16 quy định Bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hóa, thông tin, thể thao như sau:
- Nam, nữ bình đẳng trong tham gia các hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao.
- Nam, nữ bình đẳng trong hưởng thụ văn hoá, tiếp cận và sử dụng các nguồn thông tin.
Câu 20: Những hành vi nào là hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao?
Khoản 6 Điều 40 quy định các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao bao gồm:
a) Cản trở nam, nữ sáng tác, phê bình văn học, nghệ thuật, biểu diễn và tham gia các hoạt động văn hóa khác vì định kiến giới;
b) Sáng tác, lưu hành, cho phép xuất bản các tác phẩm dưới bất kỳ thể loại và hình thức nào để cổ vũ, tuyên truyền bất bình đẳng giới, định kiến giới;
c) Truyền bá tư tưởng, tự mình thực hiện hoặc xúi giục người khác thực hiện phong tục tập quán lạc hậu mang tính phân biệt đối xử về giới dưới mọi hình thức.
Người nào có hành vi vi phạm pháp luật trên thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luậtvề bình đẳng giới mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật (Điều 42).
Câu 21: Bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế được quy định như thế nào?
Điều 17 quy định Bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế như sau:
- Nam, nữ bình đẳng trong tham gia các hoạt động giáo dục, truyền thông về chăm sóc sức khỏe, sức khoẻ sinh sản và sử dụng các dịch vụ y tế.
- Nam, nữ bình đẳng trong lựa chọn, quyết định sử dụng biện pháp tránh thai, biện pháp an toàn tình dục, phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS và các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
- Phụ nữ nghèo cư trú ở vùng sâu, vùng xa, là đồng bào dân tộc thiểu số, trừ các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, khi sinh con đúng chính sách dân số được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ.
Câu 22: Những hành vi nào là hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế?
Khoản 7 Điều 40 quy định các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế gồm:
a) Cản trở, xúi giục hoặc ép buộc người khác không tham gia các hoạt động giáo dục sức khỏe vì định kiến giới;
b) Lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức hoặc xúi giục, ép buộc người khác phá thai vì giới tính của thai nhi.
Người nào có hành vi vi phạm pháp luật trên thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luậtvề bình đẳng giới mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật (Điều 42).
Câu 23: Bình đẳng giới trong lĩnh vực gia đình được quy định như thế nào?
Điều 18 quy định Bình đẳng giới trong lĩnh vực gia đình như sau:
- Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong quan hệ dân sự và các quan hệ khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.
- Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung, bình đẳng trong sử dụng nguồn thu nhập chung của vợ chồng và quyết định các nguồn lực trong gia đình.
- Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong việc bàn bạc, quyết định lựa chọn và sử dụng biện pháp kế hoạch hoá gia đình phù hợp; sử dụng thời gian nghỉ chăm sóc con ốm theo quy định của pháp luật.
- Con trai, con gái được gia đình chăm sóc, giáo dục và tạo điều kiện như nhau để học tập, lao động, vui chơi, giải trí và phát triển.
- Các thành viên nam, nữ trong gia đình có trách nhiệm chia sẻ công việc gia đình.
Câu 24: Những hành vi nào là hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực gia đình?
Điều 41 quy định các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong gia đình, bao gồm:
- Cản trở thành viên trong gia đình có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật tham gia định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung của hộ gia đình vì lý do giới tính.
- Không cho phép hoặc cản trở thành viên trong gia đình tham gia ý kiến vào việc sử dụng tài sản chung của gia đình, thực hiện các hoạt động tạo thu nhập hoặc đáp ứng các nhu cầu khác của gia đình vì định kiến giới.
- Đối xử bất bình đẳng với các thành viên trong gia đình vì lý do giới tính.
- Hạn chế việc đi học hoặc ép buộc thành viên trong gia đình bỏ học vì lý do giới tính.
- Áp đặt việc thực hiện lao động gia đình, thực hiện biện pháp tránh thai, triệt sản như là trách nhiệm của thành viên thuộc một giới nhất định.
Người nào có hành vi vi phạm pháp luật trên thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luậtvề bình đẳng giới mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật (Điều 42).
Câu 25: Chính phủ có trách nhiệm gì trong việc thực hiện và bảo đảm Bình đẳng giới?
Điều 25 quy định trách nhiệm của Chính phủ trong việc thực hiện và bảo đảm Bình đẳng giới như sau:
- Ban hành chiến lược, chính sách, mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới; hằng năm báo cáo Quốc hội về việc thực hiện mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.
- Trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về bình đẳng giới.
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền.
- Tổ chức thực hiện pháp luật về bình đẳng giới; chỉ đạo, tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới.
- Công bố chính thức các thông tin quốc gia về bình đẳng giới; quy định và chỉ đạo thực hiện tiêu chí phân loại giới tính trong số liệu thông tin thống kê nhà nước.
- Phối hợp với Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trung ương Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam và chỉ đạo các cơ quan hữu quan trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức của nhân dân về bình đẳng giới.
Câu 26: Các bộ, cơ quan ngang bộ có những trách nhiệm gì trong việc thực hiện và bảo đảm Bình đẳng giới?
Điều 27 quy định, trong phạm vi nhiệm vị, quyền hạn của mình, bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm:
- Rà soát văn bản quy phạm pháp luật hiện hành để sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, ban hành mới theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật nhằm bảo đảm bình đẳng giới trong lĩnh vực mà mình quản lý;
- Nghiên cứu, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới;
- Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về bình đẳng giới đánh giá thực trạng bình đẳng giới trong lĩnh vực mà mình quản lý; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bình đẳng giới.
Ngoài ra, Các bộ, cơ quan ngang bộ còn phải thực hiện quy định tại Điều 31 về trách nhiệm của các cơ quan trong việc thực hiện Bình đẳng giới tại cơ quan, tổ chức mình, cụ thể là:
Trong công tác tổ chức, cán bộ, cơ quan có trách nhiệm:
a) Bảo đảm cán bộ, công chức, viên chức, người lao động nam, nữ bình đẳng trong việc làm, đào tạo, đề bạt, bổ nhiệm và hưởng phúc lợi;
b) Bảo đảm việc đánh giá cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trên nguyên tắc bình đẳng giới.
Trong hoạt động, cơ quan nhà nước có trách nhiệm:
a) Xác định thực trạng bình đẳng giới, xây dựng và bảo đảm thực hiện mục tiêu bình đẳng giới trong cơ quan, tổ chức mình và có báo cáo hằng năm;
b) Bảo đảm sự tham gia của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động nam, nữ trong xây dựng, thực thi pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
c) Giáo dục về giới và pháp luật về bình đẳng giới cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động do mình quản lý;
d) Có biện pháp khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực hiện bình đẳng giới trong cơ quan, tổ chức và gia đình;
đ) Tạo điều kiện phát triển các cơ sở phúc lợi xã hội, các dịch vụ hỗ trợ nhằm giảm nhẹ gánh nặng lao động gia đình.
Câu 27: Uỷ ban nhân dân các cấp có những trách nhiệm gì trong việc thực hiện và bảo đảm Bình đẳng giới?
Điều 28 quy định trong việc thực hiện và bảo đảm Bình đẳng giới. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm:
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới tại địa phương.
- Trình Hội đồng nhân dân ban hành hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về bình đẳng giới theo thẩm quyền.
- Tổ chức thực hiện pháp luật về bình đẳng giới ở địa phương.
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bình đẳng giới.
- Tổ chức, chỉ đạo việc tuyên truyền, giáo dục về giới và pháp luật về bình đẳng giới cho nhân dân địa phương.
Ngoài ra, Uỷ ban nhân dân các cấp còn phải thực hiện quy định tại Điều 31 về trách nhiệm của các cơ quan trong việc thực hiện Bình đẳng giới tại cơ quan, tổ chức mình. Cụ thể là:
Trong công tác tổ chức, cán bộ, cơ quan có trách nhiệm:
a) Bảo đảm cán bộ, công chức, viên chức, người lao động nam, nữ bình đẳng trong việc làm, đào tạo, đề bạt, bổ nhiệm và hưởng phúc lợi;
b) Bảo đảm việc đánh giá cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trên nguyên tắc bình đẳng giới.
Trong hoạt động, cơ quan có trách nhiệm:
a) Xác định thực trạng bình đẳng giới, xây dựng và bảo đảm thực hiện mục tiêu bình đẳng giới trong cơ quan, tổ chức mình và có báo cáo hằng năm;
b) Bảo đảm sự tham gia của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động nam, nữ trong xây dựng, thực thi pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
c) Giáo dục về giới và pháp luật về bình đẳng giới cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động do mình quản lý;
d) Có biện pháp khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực hiện bình đẳng giới trong cơ quan, tổ chức và gia đình;
đ) Tạo điều kiện phát triển các cơ sở phúc lợi xã hội, các dịch vụ hỗ trợ nhằm giảm nhẹ gánh nặng lao động gia đình.
Câu 28: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên có những trách nhiệm gì trong việc thực hiện và bảo đảm bình đẳng giới?
Điều 29 qui định trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong việc thực hiện và bảo đảm bình đẳng giới như sau:
1- Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật và tham gia quản lý nhà nước về bình đẳng giới theo quy định của pháp luật.
2- Bảo đảm bình đẳng giới trong tổ chức.
3- Tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật bình đẳng giới.
4- Tuyên truyền, vận động nhân dân, hội viên, đoàn viên thực hiện bình đẳng giới.
Câu 29: Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam có những trách nhiệm gì trong việc thực hiện và bảo đảm bình đẳng giới?
Ngoài các trách nhiệm như các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy định tại Điều 29 như trên, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam còn có trách nhiệm:
1- Tổ chức các hoạt động hỗ trợ phụ nữ góp phần thực hiện mục tiêu bình đẳng giới.
2- Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan bồi dưỡng, giới thiệu phụ nữ đủ tiêu chuẩn ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; phụ nữ đủ tiêu chuẩn tham gia quản lý, lãnh đạo các cơ quan trong hệ thống chính trị.
3- Thực hiện chức năng đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ và trẻ em gái theo quy định của pháp luật.
4-Thực hiện phản biện xã hội đối với chính sách, pháp luật về bình đẳng giới.
Câu 30: Gia đình có những trách nhiệm gì trong việc thực hiện và bảo đảm bình đẳng giới?
Điều 33 quy định trách nhiệm của gia đình trong việc thực hiện và bảo đảm bình đẳng giới như sau:
- Tạo điều kiện cho các thành viên trong gia đình nâng cao nhận thức, hiểu biết và tham gia các hoạt động về bình đẳng giới.
- Giáo dục các thành viên có trách nhiệm chia sẻ và phân công hợp lý công việc gia đình.
- Chăm sóc sức khoẻ sinh sản và tạo điều kiện cho phụ nữ thực hiện làm mẹ an toàn.
- Đối xử công bằng, tạo cơ hội như nhau giữa con trai, con gái trong học tập, lao động và tham gia các hoạt động khác.
Câu 31: Công dân có những trách nhiệm gì trong việc thực hiện và bảo đảm bình đẳng giới?
Điều 34 quy định trách nhiệm của công dân trong việc thực hiện và bảo đảm bình đẳng giới như sau:
- Học tập nâng cao hiểu biết, nhận thức về giới và bình đẳng giới;
- Thực hiện và hướng dẫn người khác thực hiện các hành vi đúng mực về bình đẳng giới;
- Phê phán, ngăn chặn các hành vi phân biệt đối xử về giới;
- Giám sát việc thực hiện và bảo đảm bình đẳng giới của cộng đồng, của cơ quan, tổ chức và công dân.
Ghi chú: Bài viết được được tặng hoặc được sưu tầm hoặc được biên tập với mục đích tuyên truyền pháp luật. Nếu phát hiện đáp án chưa chính xác, vui lòng góp ý tại phần Bình luận. Nếu phát hiện vi phạm bản quyền vui lòng gửi thông báo cho chúng tôi, kèm theo tài liệu chứng minh vi phạm qua Email: banquyen.vpludvn@gmail.com; Đồng thời, chúng tôi cũng rất mong nhận được tài liệu tặng từ quý bạn đọc qua Email: nhantailieu.vpludvn@gmail.com. Xin cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm tới Viện Pháp luật Ứng dụng VIệt Nam.