Luật chứng khoán: 45 câu hỏi lý thuyết (có đáp án)

1. Chứng khoán có những loại nào?

Chứng khoán gồm 3 loại, tuy nhiên, phổ biến nhất vẫn là cổ phiếu.

Cố phiếu

Cổ phiếu chính xác là một loại chứng khoán vốn, dùng để xác nhận quyền sở hữu một phần tài sản của một công ty nào đó với cổ đông. Cổ phiếu có hai dạng là cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.

  • Cổ phiếu thường

Loại cổ phiếu này được sử dụng để xác định quyền sở hữu của cổ đông trong công ty được gọi là cổ phiếu thường. Cổ phiếu thường có đặc trưng là quyền quản lý, kiểm soát công ty. Cổ tức thường được trả khi hội đồng quả trị tuyên bố. Nếu công ty đó giải thể hay phá sản thì cổ đông sẽ được chia số tiền còn lại sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và cổ phiếu ưu đãi.

  • Cổ phiếu ưu đãi

Đây là loại cổ phiếu có cổ tức xác định, thể hiện qua số tiền được in trên cổ phiếu hay theo tỷ lệ phần trăm cố định so với mệnh giá cổ phiếu. Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi sẽ được trả trước cổ tức của cổ phiếu thường. Tuy nhiên, cổ đông có cổ phiếu ưu đãi sẽ không được tham gia bỏ phiếu bầu hội đồng quản trị nhưng khi công ty giải thể hay phá sản thì cổ phiếu ưu đãi sẽ được ưu tiên thanh toán trước.

Trái phiếu

Trái phiếu là chứng khoán nợ, người phát hành trái phiếu phải trả lãi và hoàn trả gốc cho những người sở hữu trái phiếu vào lúc đáo hạn.

Trái phiếu có thể phân theo nhiều tiêu chí khác nhau chủ thể phát hành, tính chất chuyển đổi, cách thức trả lãi, lãi suất cố định.Trái phiếu có lãi suất cố định: là loại trái phiếu được thanh toán cố định theo định kỳ.

  • Trái phiếu với lãi suất thả nổi: là loại trái phiếu mà khoản lãi thu được thay đổi theo sự biến động của lãi suất thị trường hoặc bị chi phối bởi biểu giá, chẳng hạn như giá bán lẻ.
  • Trái phiếu chiết khấu: là loại trái phiếu không trả thưởng và được bán theo nguyên tắc chiết khấu. Tiền thưởng cho việc sở hữu trái phiếu nằm dưới dạng lợi nhuận do vốn đem lại hơn là tiền thu nhập ( nó là phần chênh lệch giữa giá trị danh nghĩa- mệnh giá trái phiếu và giá mua).

Các chứng chỉ có nguồn gốc chứng khoán

  • Chứng quyền: là giấy xác nhận quyền được mua cổ phiếu mới phát hành tại mức giải tường bán ra của công ty. Các chứng quyền thường được phát hành cho cổ đông cũ, sau đó chúng có thể được đem ra giao dịch.
  • Chứng khế: là các giấy tờ được phát hành kèm theo các trái phiếu, trong đó xác nhận quyền được mua cổ phiếu theo những điều kiện nhất định.
  • Chứng chỉ thụ hưởng: là giấy xác nhận quyền lợi của khách hàng là những nhà đầu tư cá nhân trong các quỹ đầu tư nhất định. Chứng chỉ này có thể được mua bán, giao dịch trên thị trường chứng khoán như các giấy tờ có giá trị khác. Chứng chỉ này do công ty tín thác đầu tư hay các quỹ tương hỗ phát hành (là tổ chức chuyên nghiệp thực hiện đầu tư theo sự uỷ nhiệm của khách hàng)…

2. Phân biệt cổ phiếu và trái phiếu

Khái niệm cổ phiếu và trái phiếu

Theo quy định tại khoản 1 Điều 121 Luật doanh nghiệp 2020Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó.

Theo quy định tại Điều 6 Luật chứng khoán 2006, Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.

Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành.

So sánh cổ phiếu và trái phiếu

Cổ phiếu và trái phiếu là các kênh huy động vốn, tuy nhiên khác nhau như sau:

Về bản chất

– Cổ phiếu là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ ghi nhận quyền sở hữu đối với một phần vốn điều lệ công ty.

– Trái phiếu là chứng chỉ ghi nhận nợ của tổ chức phát hành và quyền sở hữu đối với một phần vốn vay của chủ sở hữu.   

Về chủ thể có thẩm quyền phát hành

– Đối với cổ phiếu: chỉ có Công ty cổ phần có quyền phát hành cả cổ phiếu. Công ty trách nhiệm hữu hạn không có quyền phát hành cổ phiếu.

– Đối với trái phiếu: công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn đều có quyền phát hành trái phiếu.

Tư cách chủ sỡ hữu

– Cổ phiếu: Người sở hữu cổ phiếu được gọi là cổ đông của công ty cổ phần

– Trái phiếu: Người sở hữu trái phiếu không phải là thành viên hay cổ đông của công ty, họ trở thành chủ nợ của công ty.

Quyền của chủ sở hữu

– Đối với Cổ phiếu: Người sở hữu cổ phiếu của công ty cổ phần trở thành cổ đông của công ty và tùy thuộc vào loại cổ phần họ nắm giữ, họ có những quyền khác nhau trong công ty. Người sở hữu cổ phiếu của công ty cổ phần được chia lợi nhuận (hay còn gọi là cổ tức), tuy nhiên lợi nhuận này không ổn định mà phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. họ có quyền tham gia vào việc quản lý và điều hành hoạt động của công ty, tham gia biểu quyết các  vấn đề của công ty, trừ cổ đông ưu đãi cổ tức và cổ đông ưu đãi hoàn lại không được dự họp Đại hội đồng cổ đông và biểu quyết các vấn đề của công ty.

– Đối với Trái phiếu: Người sở hữu trái phiếu do công ty phát hành được trả lãi định kì, lãi suất ổn định, không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty.

Thời gian sở hữu

– Cổ phiếu: Không có thời hạn cụ thể, nó phụ thuộc vào ý chí và quyết định của chủ sở hữu cổ phiếu.

– Trái phiếu: Có một thời hạn nhất định được ghi trong trái phiếu.

H quả của việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu

– Cổ phiếu: Kết quả của việc phát hành cổ phiếu sẽ làm tăng vốn điều lệ của công ty cổ phần và làm thay đổi cơ cấu cổ phần của các cổ đông hiện hữu.

– Trái phiếu: Kết quả của việc phát hành trái phiếu sẽ làm tăng vốn vay, nghĩa vụ trả nợ của công ty nhưng không làm thay đổi cơ cấu cổ phần của các cổ đông hiện hữu.

3. Thị trường chứng khoán mang lại những lợi ích gì?

Huy động vốn

Các công ty thường cần tiền mặt và nguồn lực để mở rộng sản phẩm và dịch vụ cũng như tiếp cận với người tiêu dùng. Nhưng đôi khi nguồn vốn cần thiết để phát triển các sản phẩm và dịch vụ là quá lớn đối với một công ty. Khi công ty quyết định cổ phần hóa và được niêm yết trên thị trường chứng khoán, nó sẽ cung cấp cổ phiếu cho bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào muốn đầu tư. Những cổ phiếu lần đầu tiên được phát hành ra công chúng (IPO) là công cụ huy động vốn nhanh chóng và hiệu quả mà các công ty thường áp dụng. Một công ty có thể huy động hàng triệu hay hàng tỷ USD sau khi bán cổ phiếu ra công chúng. Số tiền này sau đó được sử dụng để phát triển sản phẩm và dịch vụ mới với hy vọng mang đến những ảnh hưởng tích cực cho xã hội. Việc sản xuất hàng hóa thường là một quá trình tốn kém đòi hỏi nguồn vốn lớn cần phải huy động từ các khoản đầu tư công.

Lợi nhuận

Trong khi công ty có thể hưởng lợi hậu hĩnh từ IPO, các nhà đầu tư cá nhân cũng thu lợi từ vốn đầu tư của họ nếu công ty hoạt động tốt. Đây là mối quan hệ có lợi cho cả hai bên. Không có bất cứ giới hạn nào đối với lợi nhuận đầu tư nếu mọi việc diễn ra suôn sẻ bởi vì giá cổ phiếu có thể tăng đến ngưỡng không tưởng.

Hoạt động kinh tế

Các công ty hoạt động tốt trên thị trường chứng khoán thì nền kinh tế sẽ hưởng lợi lớn theo nhiều cách khi nhau. Khi công chúng mua các sản phẩm và dịch vụ từ công ty, thu nhập được tạo ra ở nhiều cấp độ. Chính phủ sẽ có cơ hội đánh thuế những người bán hàng mang thêm nguồn ngân khố về cho quốc gia. Ngoài ra, các nhà đầu tư vào công ty sẽ mang lợi nhuận thu được đầu tư vào các lĩnh vực khác làm tăng trưởng hoạt động kinh tế.

4. Nhà đầu tư mua bán chứng khoán trên thị trường phải đối mặt với những rủi ro gì?

Rủi ro hệ thống

Các sự kiện chính trị bất ngờ, suy thoái kinh tế thế giới, biến động lãi suất, tỷ giá đều đại diện cho các nguồn rủi ro hệ thống. Những sự kiện này ảnh hưởng đến toàn bộ thị trường chứng khoán và bạn không thể tránh được những rủi ro này ngay cả khi đã đa dạng hoá, phân bổ đầu tư vào các cổ phiếu khác nhau.

Một ví dụ điển hình là thị trường chứng khoán Việt Nam đã có một giai đoạn điều chỉnh mạnh, giảm khoảng 25% từ đỉnh tháng 4/2018. Nguyên nhân của sự sụt giảm này có đóng góp từ nhiều yếu tố rủi ro hệ thống:

+ Chiến tranh thương mại Mỹ -Trung gây ra sự bất ổn vĩ mô trong khoảng thời gian đó

+ Đồng USD trên đà tăng mạnh trong khoảng thời gian đó. Điều này khiến khối ngoại có xu hướng bán ròng bởi bởi quỹ ngoại đầu tư vào Việt Nam, chưa biết doanh nghiệp làm ăn ra sao, thì họ đã lỗ do tỷ giá rồi!

Những rủi ro trong đầu tư chứng khoán của rủi ro hệ thống như: rủi ro biến động lãi suất, rủi ro biến động giá hàng hóa, rủi ro tiền tệ, rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản.

Rủi ro giá hàng hóa

Nhà đầu tư khi tham gia đầu tư chứng khoán tức là đầu tư vào các công ty cổ phần phát hành chứng khoán, hay nói một cách cụ thể hơn chính là đầu tư vào hàng hóa và sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp đó.

Có thể thấy giá hàng hóa tác động trực tiếp tới thị trường chứng khoán. Nhất là những hàng hóa liên quan tới chính sách tài khóa của nhà nước như: nhiên liệu xăng, dầu; giá điện, ga,… Do đó, khi giá hàng hóa thay đổi, rủi ro chứng khoán xảy ra lớn hơn

Rủi ro mô hình

Trong chứng khoán, nhà đầu tư tư thường chọn cho mình một mô hình đầu tư, có thể là một mô hình định giá tài sản và vốn,… tuy nhiên, việc xây dựng mô hình không tách khỏi những yếu tố kỹ thuật cũng như thị trường bởi thị trường chứng khoán luôn biến động không theo một quy tắc nào.

Vì vậy, rủi ro mô hình là không thể tránh khỏi. Phân tích kỹ thuật là phương pháp đầu tư được nhiều người áp dụng tuy nhiên vẫn cần để ý tới các yếu tố tác động tới thị trường.

Rủi ro thanh khoản

Tính thanh khoản của chứng khoán là khả năng chuyển đổi dễ dàng từ tiền sang chứng khoán và ngược lại. Rủi ro thanh khoản là sự bất ổn của chứng khoán khi điều kiện giao dịch thay đổi

+ Nếu số lượng chứng khoán lớn, giao dịch xảy ra với khối lượng lớn có thể thấy thanh khoản ở mức cao, nhà đầu tư dễ dàng trao đổi cổ phiếu.

+ Nếu khối lượng giao dịch thấp, thậm chí có phiên không có giao dịch xảy ra có thể thấy thanh khoản ở cổ phiếu là thấp.

Rủi ro lạm phát và rủi ro lãi suất

Rủi ro lãi suất gây ra bởi sự lên xuống của lãi suất trái phiếu chính phủ, khi đó sẽ có sự dao động trong mức sinh lời kỳ vọng của các chứng khoán.

+ Giá chứng khoán luôn biến động tỷ lệ nghịch với lãi suất thị trường, lãi suất thị trường tăng sẽ làm cho giá trị thị trường của chứng khoán bị sụt giảm và ngược lại

+ Lạm phát sẽ khiến giá trị của đồng tiền thay đổi, gây dao động tới lợi nhuận của nhà đầu tư trong tương lai.

Rủi ro cụ thể

Rủi ro cụ thể là những rủi ro đặc trưng trong từng ngành hoặc từng công ty. Ví dụ các rủi ro khi đầu tư chứng khoán: tai nạn máy bay tới từ ngành hàng không, thông tin xấu từ một công ty chứng khoán… không phải toàn thị trường đều bị ảnh hưởng. Vì là những rủi ro đặc trưng, nên không phải tẩy cả nhà đầu tư trên thị trường đều cùng nhau chịu rủi ro này.

Rủi ro xếp hạng

Bất kỳ một ngành công nghiệp, dịch vụ nào đều có các đánh giá, xếp hạng hàng năm, chủ yếu là vào dịp cuối năm hoặc đầu năm sau. Rủi ro về xếp hạng như doanh nghiệp giảm hạng so với năm trước, khiến giá trị của doanh nghiệp giảm, cổ phiếu xuống giá.

Rủi ro lỗi thời

Rủi ro này có thể xảy ra ở nhiều ngành sản xuất khi các sản phẩm đã rơi vào tình trạng lỗi thời, không có giá trị đổi mới, không tăng trưởng lợi nhuận của nhiều năm khiến doanh nghiệp trở nên hoạt động trì trệ, giá cổ phiếu giảm sút.

Ví dụ: Nguyễn Kim là thương hiệu anh cả trong ngành bán lẻ các thiết bị công nghệ, gia dụng,… ở Việt Nam qua nhiều năm. Song những năm gần đây, Nguyễn Kim tăng trưởng vô cùng chậm, thậm chí không tăng trưởng khi một loạt các đàn em như Thế Giới Di Động (MWG), hay FPT ra đời và tăng trưởng mạnh mẽ. Đó chính là rủi ro lỗi thời trong ngành công nghệ – một ngành đòi hỏi thay đổi lớn.

Rủi ro kiểm toán

Rủi ro này có thể đến với nhiều doanh nghiệp bởi sự kiểm soát chi phí và nguồn vốn kém, gây tổn hại tới giá trị doanh nghiệp, hoạt động sản xuất không hiệu quả gây thiệt hại tới doanh nghiệp cũng như giảm giá cổ phiếu.

Rủi ro truyền thông

Rủi ro truyền thông xảy ra khi doanh nghiệp phát hành chứng khoán phải đối mặt với sự kiện xấu, truyền thông xấu từ nhiều phía hoặc truyền thông sai sự thật gây ảnh hưởng xấu tới thương hiệu cũng như khiến giá cổ phiếu của công ty giảm nhanh.

Đây có thể coi là rủi ro của đầu tư chứng khoán có sức ảnh hưởng lớn nhất đối với các doanh nghiệp.

Rủi ro pháp lý

Rủi ro pháp lý là điều mà hầu hết các nhà đầu tư đều có thể mắc phải khi đầu tư chứng khoán và rủi ro nếu không nắm vững pháp luật chứng khoán, nhà đầu tư có thể đối mặt với nguy cơ rủi ro cao. Thêm nữa, đối với các doanh nghiệp phát hành chứng khoán, những thay đổi của pháp luật, thắt chặt chính sách thuế, quy định vốn,… cũng có thể gây rủi ro cho các doanh nghiệp.

Có thể hiểu một cách khái quát rằn, rủi ro trong đầu tư chứng khoán là khả năng giá trị khoản đầu tư giảm, khiến nhà đầu tư bị thua lỗ.

Có khá nhiều góc nhìn về rủi ro trong chứng khoán đến từ phía các nhà đầu tư lừng danh.

“ Cách tốt nhất để giảm thiểu rủi ro là suy nghĩ” Warren Buffett

“Rủi ro nó khác hoàn toàn so với các rủi ro để tạo ra lợi nhuận cao.” – Howard Mark

“Phải đảm bảo xác suất xảy ra những nguy cơ gây ra tổn lại lớn là “số 0 tròn trĩnh” – Ray Dalio

“ Rủi ro không phải là nền tảng của lợi nhuận mà là kẻ thù đáng sợ nhất của nó.” – Andy Redleaf

Trên đây là các rủi ro khi đầu tư chứng khoán mà nhà đầu tư có thể gặp phải. Để chiến thắng trên thị trường, nhà đầu tư chứng khoán phải tích lũy cho mình rất nhiều kiến thức để giảm thiểu tối đa rủi ro.

5. Điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng.

Điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng tại Việt Nam

Chào bán chứng khoán ra công chúng là giao dịch quan trọng của công ty và sẽ làm phát sinh nghĩa vụ pháp lý đáng kể về hành chính, dân sự và hình sự khi công ty có hành vi vi phạm. Luật chứng khoán 2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành có các quy định chặt chẽ về điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng của doanh nghiệp, bao gồm cả hai loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần. Các quy định về pháp luật hiện nay về chứng khoán tập trung điều chỉnh giao dịch chào bán cổ phiếu và trái phiếu ra công chúng.

*Điều kiện chào bán cổ phiếu

Tại khoản 1 Điều 12 Luật chứng khoán 2006 được sửa đổi bổ sung năm 2010 quy định:

“1. Điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng bao gồm:

a) Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;

b) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán;

c) Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua.

d) Công ty đại chúng đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng phải cam kết đưa chứng khoán vào giao dịch trên thị trường có tổ chức trong thời hạn một năm, kể từ ngày kết thúc đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua.”

Căn cứ vào quy định trên, các điều kiện áp dụng đối với giao dịch chào bán cổ phiếu ra công chúng tập trung vào các điều kiện về quy mô vốn, tình hình tài chính, chấp thuận nội bộ và yêu cầu niêm yết hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán sau khi phát hành.

Thứ nhất, về quy mô vốn của công ty phát hành: Công ty phát hành phải phát triển ở một mức độ nhất định về vốn mới được phép phát hành cổ phiếu ra công chúng. Luật chứng khoán 2006 quy định công ty phát hành có vốn điều lệ đã góp ít nhất là 10 tỷ đồng tại thời điểm đăng ký chào bán cổ phiếu với Ủy ban chứng khoán nhà nước.

Thứ hai, về tình hình tài chính của công ty phát hành: Công ty phát hành phải đạt đủ điều kiện về tài chính để hoạt động và có khả năng sinh lời cho cổ đông. Điều này được minh chứng qua việc công ty phát hành phải có lãi trong năm liền trước năm đăng ký chào bán và không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán.

Thứ ba, về sự chấp thuận của cơ quan đăng ký nội bộ: Công ty phát hành phải có phương án rõ ràng cho việc phát hành cổ phiếu, bên cạnh đó việc sử dụng nguồn vốn thu được và phương án này cần được chấp thuận của đại hội đồng cổ đông với tư cách là cơ quan quản lý nội bộ của công ty phát hành.

Thứ tư, điều kiện về niêm yết hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán trong vòng 01 năm. Một đặc điểm của giao dịch chào bán cổ phiếu ra công chúng là việc chào bán không nhất thiết phải xảy ra đồng thời với việc niêm yết hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Quy định của Luật Chứng khoán 2006 yêu cầu cổ phiếu chào bán ra công chúng của công ty đại chúng phải được niêm yết hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán trong vòng 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán.

*Điều kiện chào bán trái phiếu

So sánh các điều kiện về chào bán cổ phiếu ra công chúng và chào bán trái phiếu  ra công chúng thì có sự khác biệt nhất định và có thể nói giao dịch chào bán trái phiếu ra công chúng phải đáp ứng điều kiện nhiều hơn. Tương tự với điều kiện chào bán cổ phiếu, chào bán trái phiếu cũng cần đáp ứng bốn điều kiện là quy mô vốn, tình hình tài chính, chấp thuận nội bộ của công ty phát hành và yêu cầu niêm yết hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán trong vòng 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán.

Đặc biệt đối với yêu cầu niêm yết hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán trong vòng 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, ở thời điểm hiện tại thì chỉ có một số loại trái phiếu nhất định do công ty đại chúng phát hành cần được niêm yết hoặc giao dịch trên thị trường  chứng khoán trong vòng 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán. Trái phiếu thường không chuyển đổi, không kèm theo chứng quyền, không bảo đảm và không “được phát hành làm nhiều đợt” không cần được niêm yết hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán trong vòng 01 năm từ ngày kết thúc đợt chào bán.

Khoản 2 Điều 12 Luật chứng khoán 2006 quy định:

“2. Điều kiện chào bán trái phiếu ra công chúng bao gồm:

a) Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;

b) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán, không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm;

c) Có phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán được Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua;

d) Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác.”

Theo đó có hai điều kiện bổ sung áp dụng đối với giao dịch chào bán trái phiếu chứng khoán và hai điều kiện này không áp dụng cho giao dịch chào bán cổ phiếu ra công chúng:

Thứ nhất, về điều kiện không có khoản nợ quá hạn trên 01 năm: Đây là điều kiện để đảm bảo công ty phát hành trái phiếu ra công chúng có đủ khả năng trả nợ cho các nhà đầu tư trái phiếu và điều kiện này có phạm vi áp dụng rất rộng. Nợ quá hạn có thể bao gồm nợ ngân hàng, các nhà cung cấp và bên thứ ba khác, là các khoản nợ được ghi nhận trong báo cáo tài chính của công ty phát hành.

Thứ hai, về điều kiện cam kết thực hiện nghĩa vụ của công ty phát hành: Quyền của chủ sở hữu trái phiếu không được quy định trong điều lệ và quy định hạn chế trong Luật doanh nghiệp 2014. Chính vì vậy quyền của chủ sở hữu trái phiếu cần được quy định trong các hợp đồng và thỏa thuận giữa công ty phát hành trái phiếu và chủ sở hữu trái phiếu.

6. Bảo lãnh phát hành chứng khoán là gì ? Khái niệm về bảo lãnh phát hành chứng khoán ?

1. Khái niệm về bảo lãnh phát hành chứng khoán.

Bảo lãnh phát hành chứng khoán là cam kết bao tiêu một phần hoặc toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành khi phát hành chứng khoán.

Căn cứ Khoản 31 Điều 4 Luật chứng khoán năm 2019, Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc cam kết với tổ chức phát hành nhận mua một phần hoặc toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết hoặc cố gắng tối đa để phân phối số chứng khoán cần phát hành của tổ chức phát hành.

Vậy, bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại, hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành, hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng.

Tổ chức bảo lãnh phát hành là CTCK được phép hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán và ngân hàng thương mại được UBCK chấp thuận bảo lãnh phát hành trái phiếu theo điều kiện do Bộ Tài chính quy định.

Thông thường, để phát hành chứng khoán ra công chúng, tổ chức phát hành cần phải được sự bảo lãnh phát hành. Nếu số lượng phát hành không lớn thì chỉ cần có một tổ chức bảo lãnh phát hành. Nếu đó là một công ty lớn và số lượng chứng khoán phát hành vượt quá khả năng của một tổ chức bảo lãnh thì cần phải có một tổ hợp bảo lãnh phát hành, bao gồm một hoặc một số tổ chức bảo lãnh chính và một số tổ chức bảo lãnh phát hành thành viên.

Các tổ chức bảo lãnh phát hành được hưởng một khoản phí bảo lãnh nhất định trên số tiền thu được từ đợt phát hành. Phí bảo lãnh cao hay thấp là tuỳ thuộc vào tính chất của đợt phát hành (lớn hay nhỏ, thuận lợi hay khó khăn). Đối với trái phiếu, phí bảo lãnh phụ thuộc vào lãi suất trái phiếu (lãi suất trái phiếu thấp thì phí bảo lãnh phát hành cao và ngược lại).

2. Tại sao phải bảo lãnh phát hành chứng khoán?

Mục tiêu lớn nhất của việc bảo lãnh phát hành chứng khoán là nhằm đảm bảo việc phát hành thành công. Nguyên nhân là vì công ty phát hành thường muốn định giá cao, nhưng nhà đầu tư lại dè dặt, muốn giá thấp hơn giá thị trường để có lời nhiều hơn.

Bên cạnh đó thì việc bảo lãnh còn giúp công ty phát hành tăng khả năng thành công khi lần đầu tiên xuất hiện trên thị trường, giảm thiểu được rủi ro thất bại do định giá không phù hợp.

Ngoài ra khi được một doanh nghiệp chuyên nghiệp bảo lãnh cũng sẽ giúp nhà phát hành chứng khoán tăng thêm uy tín của mình, thu hút được nhiều nhà đầu tư và dễ dàng thành công hơn.

3. Các phương thức bảo lãnh phát hành.

Việc bảo lãnh phát hành thường thực hiện theo một trong các phương thức sau:

– Bảo lãnh với cam kết chắc chắn (Firm commitment underwriting): là phương thức bảo lãnh trong đó tổ chức bảo lãnh cam kết sẽ mua toàn bộ số chứng khoán phát hành cho dù có phân phối được hết chứng khoán hay không.

Thông thường, trong phương thức này một nhóm các tổ chức bảo lãnh hình thành một tổ hợp để mua chứng khoán của tổ chức phát hành với giá chiết khấu và bán lại các chứng khoán theo giá chào bán ra công chúng (POP) và hưởng phần chênh lệch giá.

– Bảo lãnh với cố gắng cao nhất (Best efforts underwriting): là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức bảo lãnh thoả thuận làm đại lí cho tổ chức phát hành

Tổ chức bảo lãnh không cam kết bán toàn bộ số chứng khoán mà cam kết sẽ cố gắng hết sức để bán chứng khoán ra thị trường, nhưng nếu không phân phối hết sẽ trả lại cho tổ chức phát hành phần còn lại và không phải chịu hình phạt nào.

– Bảo lãnh theo phương thức tất cả hoặc không (All or Nothing): trong phương thức này, tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh bán một số lượng chứng khoán nhất định, nếu không phân phối được hết sẽ huỷ toàn bộ đợt phát hành. Tổ chức bảo lãnh phải trả lại tiền cho các nhà đầu tư đã mua chứng khoán.

– Bảo lãnh theo phương thức tối thiểu – tối đa: là phương thức trung gian giữa phương thức bảo lãnh với cố gắng cao nhất và phương thức bảo lãnh bán tất cả hoặc không.

Theo phương thức này, tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh được tự do chào bán chứng khoán đến mức tối đa quy định (mức trần). Nếu lượng chứng khoán bán được đạt tỉ lệ thấp hơn mức sàn thì toàn bộ đợt phát hành sẽ bị hủy bỏ.

– Bảo lãnh theo phương thức dự phòng (Standby underwriting): Đây là phương thức thường được áp dụng khi một công ty đại chúng phát hành bổ sung thêm cổ phiếu thường và chào bán cho các cổ đông cũ trước khi chào bán ra công chúng bên ngoài. Tuy nhiên, sẽ có một số cổ đông không muốn mua thêm cổ phiếu của công ty.

Vì vậy, công ty cần có một tổ chức bảo lãnh dự phòng sẵn sàng mua những quyền mua không được thực hiện và chuyển thành những cổ phiếu để phân phối ra ngoài công chúng. Có thể nói, bảo lãnh theo phương thức dự phòng là việc tổ chức bảo lãnh cam kết sẽ là người mua cuối cùng hoặc chào bán hộ số cổ phiếu của các quyền mua không được thực hiện.

Ở Việt Nam, theo Nghị định số 144/2003/Np.cp ngày 28.11.2003 của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán thì chỉ áp dụng phương thức bảo lãnh với cam kết chắc chắn. Cụ thể:

– Mua một phần hay toàn bộ số lượng cổ phiếu hoặc trái phiếu được phép phát hành để bán lại.

– Mua số cổ phiếu hoặc trái phiếu còn lại của đợt phát hành chưa được phân phối hết. Đây thực chất là một dạng của phương thức cam kết chắc chắn, nhưng tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết mua phần chứng khoán còn lại của đợt phát hành chưa được phân phối hết.

Tổ chức bảo lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng phải là công ti chứng khoán đáp ứng các điều kiện sau: 1) Có giấy phép bảo lãnh phát hành chứng khoán; 2) Không phải là tổ chức có liên quan với tổ chức phát hành (công ti mẹ và công tỉ con; công ti và những người quản lí công ti; có thỏa thuận bằng hợp đồng phối hợp để thâu tóm công tị, chỉ phối việc ra quyết định của công ti; quan hệ cha, mẹ, vợ, chồng, con hay anh, chị, em ruột); 3) Thực hiện việc bảo lãnh phù hợp với khả năng tài chính theo quy định của pháp luật.

Ngoài việc bảo lãnh phát hành chứng khoán cho tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành có thể thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán giúp tổ chức phát hành.

Ví dụ:

Các sản phẩm bảo lãnh phát hành chứng khoán tại VietinBank Securities gồm:

• Bảo lãnh phát hành cổ phiếu;

• Bảo lãnh phát hành trái phiếu (Bao gồm cả trái phiếu doanh nghiệp và trái phiếu chính phủ)

4. Quy định về bảo lãnh phát hành chứng khoán

Tại nước ta thì việc bảo lãnh chứng khoán được quy định thực hiện theo 1 trong 2 cách sau:

– Mua một phần hay toàn bộ số lượng cổ phiếu hoặc trái phiếu được phép phát hành để bán lại.

– Mua số cổ phiếu hoặc trái phiếu còn lại của đợt phát hành chưa được phân phối hết. Đây thực chất là một dạng của phương thức cam kết chắc chắn, nhưng tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết mua phần chứng khoán còn lại của đợt phát hành chưa được phân phối hết.

Điều 17. Điều kiện thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng – Luật chứng khoán năm 2019

1. Tổ chức thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng là công ty chứng khoán, tổchức đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép thực hiện hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán theo quy định của Luật này;

b) Đáp ứng các chỉ tiêu an toàn tài chính theo quy định của pháp luật;

c) Không phải là người có liên quan với tổ chức phát hành.

2. Tổ chức thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng thực hiện bảo lãnh theo phương thức nhận mua một phần hoặc toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành chỉ được phép bảo lãnh phát hành tổng giá trị chứng khoán không được lớn hơn vốn chủ sở hữu và không quá 15 lần hiệu số giữa giá trị tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn tính theo báo cáo tài chính quý gần nhất.

Vậy: CTCK chỉ được phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán (CK) khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh CK; vốn pháp định để thực hiện nghiệp vụ tự doanh CK là 100 tỷ đồng, nghiệp vụ bảo lãnh phát hành là 165 tỷ đồng.

– Không vi phạm pháp luật CK trong 6 tháng liên tục liền trước thời điểm bảo lãnh.

– Tổng giá trị bảo lãnh phát hành không được lớn hơn 50% vốn chủ sở hữu của tổ chức bảo lãnh phát hành vào thời điểm cuối quý gần nhất tính đến ngày ký hợp đồng bảo lãnh phát hành, trừ trường hợp bảo lãnh phát hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.

– Có tỷ lệ vốn khả dụng trên nợ điều chỉnh trên 6% trong 3 tháng liền trước thời điểm nhận bảo lãnh phát hành.

Quy trình bảo lãnh phát hành chứng khoán

Quy định về nguyên tắc tổ chức phát hành chứng khoán thì quy trình bảo lãnh chứng khoán gồm 4 bước như sau:

  • Bước 1: Phân tích và đánh giá khả năng phát hành
  • Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng
  • Bước 3: Phân phối chứng khoán
  • Bước 4: Bình ổn và điều hòa thị trường

Phí bảo lãnh phát hành chứng khoán

Các tổ chức bảo lãnh đều được hưởng một khoản phí dựa trên số tiền thu được từ đợt phát hành. Phí này cao hay thấp còn phụ thuộc khá nhiều vào tính chất đợt phát hành như số lượng lớn hay nhỏ, có gặp nhiều khó khăn không.

Hạn chế bảo lãnh phát hành

– Tổ chức bảo lãnh phát hành không được bảo lãnh phát hành theo hình thức cam kết chắc chắn trong các trường hợp sau đây:

+ Tổ chức bảo lãnh phát hành độc lập hoặc cùng các công ty con của tổ chức bảo lãnh phát hành có sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của tổ chức phát hành;

+ Tối thiểu 30% vốn điều lệ của tổ chức bảo lãnh phát hành và của tổ chức phát hành là do cùng một tổ chức nắm giữ.

– Trường hợp đợt phát hành có tổng giá trị cam kết bảo lãnh lớn hơn hai lần vốn chủ sở hữu của tổ chức bảo lãnh phát hành, phải lập tổ hợp bảo lãnh phát hành, trong đó có tổ chức bảo lãnh phát hành chính và các tổ chức bảo lãnh phát hành phụ.

– Khi một CTCK bảo lãnh phát hành CK, công ty đó phải mở một tài khoản riêng biệt tại một ngân hàng đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam để nhận tiền đặt mua CK của khách hàng.

7. Phân biệt chào bán chứng khoán ra công chúng và chào bán chứng khoán riêng lẻ?

* Chào bán chứng khoán ra công chúng 

Khoản 12 Điều 6 Luật chứng khoán 2006 có quy định:

“12. Chào bán chứng khoán ra công chúng là việc chào bán chứng khoán theo một trong các phương thức sau đây:

a) Thông qua phương tiện thông tin đại chúng, kể cả Internet;

b) Chào bán chứng khoán cho từ một trăm nhà đầu tư trở lên, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;

c) Chào bán cho một số lượng nhà đầu tư không xác định.”

Việc chào bán chứng khoán ra công chúng có hai đặc điểm chính như sau:

Thứ nhất, có thể có nhiều nhà đầu tư được chào mua chứng khoán. Trên thực tế, thông thường có ít nhất một trăm nhà đầu tư được chào bán. Đối với những giao dịch chào bán chứng khoán lớn thì có thể có rất nhiều nhà đầu tư được chào mua chứng khoán. Pháp luật không đặt ra bất kỳ hạn chế nào về số lượng tối đa các nhà đầu tư tham gia mua chứng khoán phát hành ra công chúng. Tùy theo nhu cầu và nguồn vốn có thể tiếp cận trên thị trường sẽ quyết định số lượng các nhà đầu tư tham gia vào một giao dịch chào bán chứng khoán ra công chúng . Thị trường là yếu tố quyết định tổng giá trị chứng khoán phát hành và số lượng nhà đầu tư chứng khoán tham gia.

Thứ hai, các nhà đầu tư trong giao dịch có thể bao gồm các nhà đầu tư không phải là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. Các nhà đầu tư này có thể không có kiến thức chuyên ngành để có thể hiểu hết mọi rủi ro về việc đầu tư vào chứng khoán được chào bán.

Qua hai đặc điểm trên, có thể thấy rủi ro đối với các nhà đầu tư và ảnh hưởng với thị trường là rất lớn nếu giao dịch chào bán chứng khoán ra công chúng không được thực hiện phù hợp. Chính vì vậy mà Nhà nước ta đã ban hành nhiều quy định của pháp luật với mục đích nhằm bảo vệ quyền lợi của các nhà nhà đầu tư không phải là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. Việc chào bán chứng khoán ra công chúng phải được đăng ký với Ủy ban chứng khoán nhà nước và được sự chấp thuận của cơ quan này. Trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng, doanh nghiệp phát hành phải đảm bảo điều kiện cung cấp thông tin chính xác, trung thực, đầy đủ những nội dung quan trọng cũng như không gây hiểu nhầm ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư. Thông tin được cung cấp chủ yếu qua bản cáo bạch và báo cáo tài chính của công ty phát hành.

* Chào bán chứng khoán riêng lẻ

Theo quy định tại điểm a khoản 12 Điều 6 Luật chứng khoán 2006 thì chào bán chứng khoán riêng lẻ là việc chào bán chứng khoán gồm hai điều kiện:

  • Không sử dụng phương tiện thông tin đại chúng, bao gồm cả internet;
  • Cho dưới một trăm nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.

Điều khoản trên tạo nên sự khác nhau giữa chào bán chứng khoán ra công chúng và chào bán chứng khoán riêng lẻ

Có thể thấy, về bản chất thì việc chào bán chứng khoán nếu không phải là chào bán chứng khoán ra công chúng thì sẽ là chào bán chứng khoán riêng lẻ. Ngược lại với chào bán chứng khoán ra công chúng, chào bán chứng khoán riêng lẻ không có có nhiều nhà đầu tư mua chứng khoán trong một giao dịch. Trên thực tế, thông thường có ít hơn một trăm nhà đầu tư. Trong nhiều trường hợp, các nhà đầu tư cũng là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. Do đó, các quy định về việc đăng ký giao dịch chào bán chứng khoán ra công chúng và các tiêu chuẩn về cung cấp thông tin trong bản cáo bạch và báo cáo tài chính trong hồ sơ đăng ký chứng khoán ra công chúng không áp dụng với giao dịch chào bán chứng khoán riêng lẻ. Các đặc điểm này để phân biệt chào bán chứng khoán ra công chúng và chào bán chứng khoán riêng lẻ.

Tuy nhiên, pháp luật trong lĩnh vực chứng khoán còn có điểm chưa rõ ràng, đó là các đặc điểm về phương thức phát hành chứng khoán ra công chúng và phát hành chứng khoán riêng lẻ như trên áp dụng cho chào bán và phân phối trên thị trường sơ cấp hay cả chào bán và phân phối trên thị trường thứ cấp.

Một điểm nữa là pháp luật về chứng khoán yêu cầu các đợt phát hành riêng lẻ cổ phiếu và trái phiếu chuyển đổi phải cách nhau ít nhất 06 tháng. Giai đoạn 06 tháng giữa các đợt phát hành riêng lẻ có vẻ như nhằm mục đích hạn chế công ty cổ phần là công ty đại chúng liên tục huy động vốn dưới hình thức chào bán riêng lẻ cổ phiếu và trái phiếu chuyển đổi thay vì chào bán ra công chúng các chứng khoán trên đẻ không phải tuân thủ các yêu cầu đăng ký với Ủy ban chứng khoán nhà nước  và chuẩn bị bản cáo bạch.

8. Điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng tại Việt Nam ?

*Điều kiện chào bán cổ phiếu

Tại khoản 1 Điều 12 Luật chứng khoán 2006 được sửa đổi bổ sung năm 2010 quy định:

“1. Điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng bao gồm:

a) Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;

b) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán;

c) Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua.

d) Công ty đại chúng đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng phải cam kết đưa chứng khoán vào giao dịch trên thị trường có tổ chức trong thời hạn một năm, kể từ ngày kết thúc đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua.”

Căn cứ vào quy định trên, các điều kiện áp dụng đối với giao dịch chào bán cổ phiếu ra công chúng tập trung vào các điều kiện về quy mô vốn, tình hình tài chính, chấp thuận nội bộ và yêu cầu niêm yết hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán sau khi phát hành.

Thứ nhất, về quy mô vốn của công ty phát hành: Công ty phát hành phải phát triển ở một mức độ nhất định về vốn mới được phép phát hành cổ phiếu ra công chúng. Luật chứng khoán 2006 quy định công ty phát hành có vốn điều lệ đã góp ít nhất là 10 tỷ đồng tại thời điểm đăng ký chào bán cổ phiếu với Ủy ban chứng khoán nhà nước.

Thứ hai, về tình hình tài chính của công ty phát hành: Công ty phát hành phải đạt đủ điều kiện về tài chính để hoạt động và có khả năng sinh lời cho cổ đông. Điều này được minh chứng qua việc công ty phát hành phải có lãi trong năm liền trước năm đăng ký chào bán và không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán.

Thứ ba, về sự chấp thuận của cơ quan đăng ký nội bộ: Công ty phát hành phải có phương án rõ ràng cho việc phát hành cổ phiếu, bên cạnh đó việc sử dụng nguồn vốn thu được và phương án này cần được chấp thuận của đại hội đồng cổ đông với tư cách là cơ quan quản lý nội bộ của công ty phát hành.

Thứ tư, điều kiện về niêm yết hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán trong vòng 01 năm. Một đặc điểm của giao dịch chào bán cổ phiếu ra công chúng là việc chào bán không nhất thiết phải xảy ra đồng thời với việc niêm yết hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Quy định của Luật Chứng khoán 2006 yêu cầu cổ phiếu chào bán ra công chúng của công ty đại chúng phải được niêm yết hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán trong vòng 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán.

*Điều kiện chào bán trái phiếu

So sánh các điều kiện về chào bán cổ phiếu ra công chúng và chào bán trái phiếu  ra công chúng thì có sự khác biệt nhất định và có thể nói giao dịch chào bán trái phiếu ra công chúng phải đáp ứng điều kiện nhiều hơn. Tương tự với điều kiện chào bán cổ phiếu, chào bán trái phiếu cũng cần đáp ứng bốn điều kiện là quy mô vốn, tình hình tài chính, chấp thuận nội bộ của công ty phát hành và yêu cầu niêm yết hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán trong vòng 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán.

Đặc biệt đối với yêu cầu niêm yết hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán trong vòng 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, ở thời điểm hiện tại thì chỉ có một số loại trái phiếu nhất định do công ty đại chúng phát hành cần được niêm yết hoặc giao dịch trên thị trường  chứng khoán trong vòng 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán. Trái phiếu thường không chuyển đổi, không kèm theo chứng quyền, không bảo đảm và không “được phát hành làm nhiều đợt” không cần được niêm yết hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán trong vòng 01 năm từ ngày kết thúc đợt chào bán.

Khoản 2 Điều 12 Luật chứng khoán 2006 quy định:

“2. Điều kiện chào bán trái phiếu ra công chúng bao gồm:

a) Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;

b) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán, không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm;

c) Có phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán được Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua;

d) Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác.”

Theo đó có hai điều kiện bổ sung áp dụng đối với giao dịch chào bán trái phiếu chứng khoán và hai điều kiện này không áp dụng cho giao dịch chào bán cổ phiếu ra công chúng:

Thứ nhất, về điều kiện không có khoản nợ quá hạn trên 01 năm: Đây là điều kiện để đảm bảo công ty phát hành trái phiếu ra công chúng có đủ khả năng trả nợ cho các nhà đầu tư trái phiếu và điều kiện này có phạm vi áp dụng rất rộng. Nợ quá hạn có thể bao gồm nợ ngân hàng, các nhà cung cấp và bên thứ ba khác, là các khoản nợ được ghi nhận trong báo cáo tài chính của công ty phát hành.

Thứ hai, về điều kiện cam kết thực hiện nghĩa vụ của công ty phát hành: Quyền của chủ sở hữu trái phiếu không được quy định trong điều lệ và quy định hạn chế trong Luật doanh nghiệp 2014. Chính vì vậy quyền của chủ sở hữu trái phiếu cần được quy định trong các hợp đồng và thỏa thuận giữa công ty phát hành trái phiếu và chủ sở hữu trái phiếu.

9. So sánh quỹ đại chúng, quỹ thành viên và Công ty đầu tư chứng khoán

Quỹ đầu tư là một hình thức góp vốn của các nhà đầu tư nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Trên thế giới, các quỹ đầu tư rất đa dạng và được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau. Tại Việt Nam, pháp luật ghi nhận các loại quỹ đầu tư sau:

  • Quỹ đại chúng;
  • Quỹ thành viên;
  • Công ty đầu tư chứng khoán: được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần.

Các quy định pháp luật về quỹ đại chúng, quỹ thành viên và công ty đầu tư chứng khoán được quy định tại Luật Chứng khoán 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2009), Nghị định 58/2012/NĐ-CP, Nghị định 60/2015/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung Nghị định 58/2012/NĐ-CP), Thông tư 183/2011/TT-BTC hướng dẫn về việc thành lập và quản lý quỹ mở, Thông tư 22/2012/TT-BTC hướng dẫn thành lập và quản lý quỹ đóng, quỹ thành viên; Thông tư 227/2012/TT-BTC hướng dẫn thành lập, tổ chức hoạt động và quản lý công ty đầu tư chứng khoán.

Mỗi hình thức quỹ đầu tư có đặc điểm, tính chất và các quy định pháp luật khác nhau. Tùy vào mục đích đầu tư mà các nhà đầu tư sẽ lựa chọn hình thức phù hợp nhất với nhu cầu của mình.

  Quỹ đại chúng Quỹ thành viên Công ty đầu tư chứng khoán
Hình thức Là quỹ đầu tư không có tư cách pháp nhân.Bao gồm quỹ đóng và quỹ mở Là quỹ đầu tư không có tư cách pháp nhân.  Là quỹ đầu tư được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, có tư cách pháp nhân.
Chứng nhận quyền sở hữu Chứng chỉ quỹ được chào bán ra công chúng. Chứng chỉ quỹ không chào bán ra công chúng Cổ phiếu.
Chứng chỉ quỹ mở có thể được quỹ mở mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư. Chứng chỉ quỹ đóng không được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư. Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ: chưa chào bán cổ phiếu ra công chúng. Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng: đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng.
Nhà đầu tư Không giới hạn số lượng nhà đầu tư Tối đa 30 thành viên là pháp nhân. Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ: Có tối đa 99 cổ đông, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng: không giới hạn số lượng nhà đầu tư.
Cách thức thành lập Bước 1: Xin Cấp Giấy chứng nhận chào bán chứng chỉ quỹ;Bước 2: Tiến hành huy động vốn;

Bước 3: Hoàn thành quá trình huy động vốn và đi vào hoạt động

Các nhà đầu tư góp vốn trên cơ sở ký kết hợp đồng góp vốn. Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động. Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng: Bước 1: Đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng;Bước 2: Hoàn thành việc chào bán;

Bước 3: Xin cấp Giấy phép thành lập.

 

10. Hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng gồm những gì?

Căn cứ Điều 18, Luật chứng khoán 2019 quy định:

“Điều 18. Hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng

1. Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần bao gồm:

a) Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng;

b) Bản cáo bạch;

c) Điều lệ của tổ chức phát hành;

d) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán và văn bản cam kết niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán;

đ) Văn bản cam kết đáp ứng quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều 15 của Luật này;

e) Văn bản cam kết của các cổ đông lớn trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của tổ chức phát hành về việc cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán;

g) Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng với công ty chứng khoán;

h) Văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán;

i) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).

2. Hồ sơ đăng ký chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng của công ty đại chúng bao gồm:

a) Giấy đăng ký chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng;

b) Tài liệu quy định tại các điểm b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều này và văn bản cam kết đáp ứng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 15 của Luật này;

c) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án, phương án bù đắp phần thiếu hụt vốn dự kiến huy động từ đợt chào bán để thực hiện dự án đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 của Luật này;

d) Báo cáo sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán gần nhất được kiểm toán trong 02 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ, trừ trường hợp báo cáo tài chính được kiểm toán đã có thuyết minh chi tiết việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán gần nhất.

3. Hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng bao gồm:

a) Giấy đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng;

b) Tài liệu quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này và văn bản cam kết đáp ứng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 15 của Luật này;

c) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán trái phiếu ra công chúng và văn bản cam kết niêm yết trái phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán;

d) Cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác;

đ) Báo cáo kết quả xếp hạng tín nhiệm theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều 15 của Luật này;

e) Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng với công ty chứng khoán;

g) Văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua trái phiếu của đợt chào bán;

h) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).

4. Hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu chuyển đổi ra công chúng bao gồm:

a) Giấy đăng ký chào bán trái phiếu chuyển đổi ra công chúng;

b) Tài liệu quy định tại các điểm b, c, g và h khoản 1, điểm d khoản 2 Điều này và văn bản cam kết đáp ứng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 15 của Luật này;

c) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán và văn bản cam kết niêm yết hoặc đăng ký giao dịch chứng khoán trên hệ thống giao dịch chứng khoán;

d) Cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác;

đ) Các tài liệu khác liên quan đến việc chuyển đổi thành cổ phiếu;

e) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).

5. Hồ sơ đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng bao gồm:

a) Giấy đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng;

b) Bản cáo bạch;

c) Dự thảo Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán;

d) Hợp đồng nguyên tắc về việc giám sát giữa ngân hàng giám sát và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; hợp đồng nguyên tắc về việc phân phối; hợp đồng nguyên tắc ký với các tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan (nếu có);

đ) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).

6. Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng phải kèm theo quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua hồ sơ. Đối với việc chào bán cổ phiếu ra công chúng của tổ chức tín dụng, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về thay đổi vốn điều lệ. Đối với việc chào bán chứng khoán ra công chúng của tổ chức kinh doanh bảo hiểm làm thay đổi vốn điều lệ, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của Bộ Tài chính về thay đổi vốn điều lệ.

7. Trường hợp một phần hoặc toàn bộ hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng được tổ chức, cá nhân có liên quan xác nhận thì tổ chức phát hành phải gửi văn bản xác nhận của tổ chức, cá nhân đó đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

8. Các thông tin trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng phải chính xác, trung thực, không gây hiểu nhầm và có đầy đủ những nội dung quan trọng ảnh hưởng đến việc quyết định của nhà đầu tư.

9. Tổ chức phát hành khi nộp hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thì đồng thời phải nộp hồ sơ đăng ký niêm yết hoặc đăng ký giao dịch chứng khoán theo quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật này, trừ trường hợp chào bán chứng chỉ quỹ mở.”

11. Phân biệt quỹ đóng và quỹ mở

Quỹ đóng có rất nhiều đặc điểm giới hạn như về tính thanh khoản quy mô và thời gian. Bên cạnh đó, quỹ đóng lại có thể mang tính chất đầu tư dài hạn hơn nhờ vào tính ổn định tại nguồn vốn. Quỹ đóng không có nghĩa vụ là mua lại chứng chỉ quỹ của người tham gia, để tập trung hết mức nguồn vốn đã huy động được để đầu tư vào nhiều danh mục có tính chất dài hạn hơn. Quỹ mở lại đem đến nhiều đặc tính thu hút hơn nhờ vào tính thanh khoản rất cao, cực kỳ dễ dàng chuyển đổi qua tiền mặt khi có nhu cầu. Ưu thế này của quỹ mở so với quỹ đóng trong trường hợp quỹ hoạt động kém hiệu quả, những người tham gia đều có thể ngừng việc thực hiện đầu tư vào quỹ tại bất kỳ thời điểm nào mình mong muốn để tránh được các rủi ro đáng tiếc. Theo quy định của pháp luật thì quỹ mở và quỹ đóng đều là hai hình thức đầu tư chứng khoán, tuy nhiên hai loại quỹ này có một số đặc điểm khác biệt nhau như sau:

– Thứ nhất, về tính thanh khoản:

+ Quỹ mở tạo tính thanh khoản cao cho các nhà đầu tư và trở thành một trong những kênh đầu tư hữu hiệu trên thị trường.

+ Nhằm tạo tính thanh khoản cho nhà đầu tư, các quỹ đóng có thể niêm yết chứng chỉ quỹ trên một thị trường chứng khoán và các chứng chỉ quỹ sẽ được giao dịch như một cổ phiếu của một công ty niêm yết.

– Thứ hai, về việc nắm giữ tiền:

+ Quỹ mở luôn phải sẵn sàng một lượng tiền mặt nhất định để mua lại chứng chỉ quỹ và quản trị thanh khoản một cách thận trọng.

+ Với quỹ đóng, tính ổn định về vốn giúp công ty quản lý quỹ không bị áp lực về tính thanh khoản nên có thể đầu tư vào các tài sản mang tính chiến lược dài hạn.

– Thứ ba, về việc mua bán và phân phối chứng chỉ quỹ:

+ Quỹ mở: việc mua bán chứng chỉ quỹ được thực hiện trực tiếp từ quỹ với phí giao dịch. Chứng chỉ quỹ được phân phối liên tục tại các Đại lý Phân phối như các: Công ty Chứng khoán, ngân hàng, công ty quản lý quỹ.

+ Quỹ đóng: việc mua bán chứng chỉ quỹ được thực hiện từ nhà môi giới với phí môi giới giao dịch. Việc phân phối chứng chỉ quỹ chỉ thực hiện trong thời gian huy động lần đầu, hoặc khi tăng vốn điều lệ Quỹ thông qua công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ.

– Thứ tư, về việc thay đổi quy mô quỹ:

+ Quỹ mở: quy mô vốn có thể có thay đổi  đáng kể, không giới hạn, phụ thuộc vào số lượng mua bán của nhà đầu tư.

+ Quỹ đóng: quy mô vốn khá ổn định cho tới khi đáo hạn. Có giới hạn, huy động vốn một lần duy nhất từ đóng góp của nhà đầu tư có thể có trường hợp tăng vốn trong thời gian hoạt động theo điều lệ quỹ.

– Thứ năm, biến động giá so với NAV:

+ Quỹ mở: tương đối thấp.

+ Quỹ đóng: giá giao dịch biến động hơn so với NAV – Giá trị tài sản ròng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của quỹ cũng như là căn cứ để nhà đầu tư xác định giá chấp nhận được của chứng chỉ quỹ giao dịch trên thị trường. NAV của quỹ được xác định bằng hiệu số giữa tổng giá trị tài sản của quỹ với giá trị các khoản nợ phải trả của quỹ.

– Thứ sáu, thời gian hoạt động:

+ Qũy mở: Không thời hạn.

+ Qũy đóng: Có thời hạn.

12. Phân phối chứng khoán là gì? Hoạt động phân phối chứng khoán?

Căn cứ pháp lý:

– Luật Chứng khoán 2019.

1. Phân phối chứng khoán là gì?

Việc chào bán chứng khoán thường được tiến hành thông qua các trung gian là các tổ chức bảo lãnh hay đại lí phát hành. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, tổ chức phát hành cũng có thể tự đứng ra chào bán chứng khoán. Nói cách khác, có ít nhất ba phương thức phân phối chứng khoán: phân phối chứng khoán thông qua tổ chức bảo lãnh phát hành, phân phối chứng khoán thông qua tổ chức đại lí phát hành và tổ chức phát hành tự phân phối chứng khoán.

Phân phối chứng khoán bằng phương thức bảo lãnh hay đại lí phát hành là hoạt động phân phối chứng khoán theo đó công tỉ phát hành sử dụng dịch vụ phân phối chứng khoán của các công tỉ chứng khoán, chủ thể kinh doanh trên thị trường chứng khoán. Dịch vụ bảo lãnh phát hành hay đại lí phát hành là một trong những nghiệp vụ kinh doanh của các công ty chứng khoán và sẽ được nghiên cứu kĩ ở Chương VIII của giáo trình này. Phần dưới đây chỉ tìm hiểu phương thức phân phối chứng khoán do chính công ti phát hành tự đảm nhiệm.

Tổ chức phát hành tự phân phối chứng khoán là phương thức chào bán chứng khoán theo đó tổ chức phát hành trực tiếp đảm nhiệm việc phân phối chứng khoán đến tay người đầu tư, không thông qua tổ chức trung gian. Đây là phương thức phân phối chứng khoán chỉ được sử dụng trong một vài trường hợp nhất định khi công ti phát hành hoặc bản thân chứng khoán chào bán có những lợi thế, đảm bảo việc phân phối chứng khoán diễn ra nhanh chóng, thuận tiện. Với phương thức phân phối này, tổ chức phát hành tiết kiệm được đáng kể những chi phí đáng lẽ phải bỏ ra để thuê trung gian phân phối chứng khoán.

Trường hợp tổ chức phát hành là công tỉ lâu đời, có uy tín lớn trên thương trường , bản thân uy tín của công tỉ đã làm cho cổ phiếu mà công ti chào bán đủ hấp dẫn với công chúng đầu tư và hứa hẹn sẽ được phân phối hết. Vì vậy, để tiết kiệm chi phí chào bán chứng khoán, công tỉ không cần sử dụng dịch vụ bảo lãnh hay đại lí phát hành mà tự mình đứng ra thực hiện việc chào bán chứng khoán. Trong trường hợp công tỉ chào bản quyền mua cổ phiếu cho các cổ đông hiện hữu, nếu giá bán cổ phiếu cho các cổ đông có quyền mua thực sự thấp hơn giá thị trường và đó là công tỉ làm ăn phát đạt thi công ti sẽ dễ dàng bán hết số quyền mua cổ phiếu mà không cần sử dụng tới bất cứ hình thức bảo lãnh nào. Tuy nhiên, nếu trong trường hợp quyền mua cổ phiếu không được thực hiện, số cổ phiếu đó sẽ được chào bán ra công chúng.

2. Hoạt động phân phối chứng khoán?

Hoạt động phân phối chứng khoán được thực hiện như sau: được quy định cụ thể tại Điều 26, Luật Chứng khoán 2019.

Thứ nhất: Việc phân phối chứng khoán chỉ được thực hiện sau khi tổ chức phát hành bảo đảm người mua chứng khoán tiếp cận Bản cáo bạch trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng được công bố tại các địa điểm ghi trong Bản thông báo phát hành.

Thứ hai: Tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ chức đại lý phải phân phối chứng khoán công bằng, công khai và bảo đảm thời hạn đăng ký mua chứng khoán cho nhà đầu tư tối thiểu là hai mươi ngày; thời hạn này phải được ghi trong Bản thông báo phát hành.

Trường hợp số lượng chứng khoán đăng ký mua vượt quá số lượng chứng khoán được phép phát hành thì tổ chức phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành phải phân phối hết số chứng khoán được phép phát hành cho nhà đầu tư tương ứng với tỷ lệ đăng ký mua của từng nhà đầu tư.

Thứ ba: Tiền mua chứng khoán phải được chuyển vào tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng cho đến khi hoàn tất đợt chào bán và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Thứ tư: Tổ chức phát hành phải hoàn thành việc phân phối chứng khoán trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực. Trường hợp tổ chức phát hành không thể hoàn thành việc phân phối chứng khoán ra công chúng trong thời hạn này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét gia hạn việc phân phối chứng khoán nhưng tối đa không quá ba mươi ngày.

Trường hợp đăng ký chào bán chứng khoán cho nhiều đợt thì khoảng cách giữa đợt chào bán sau với đợt chào bán trước không quá mười hai tháng.

Thứ năm: Tổ chức phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành phải báo cáo kết quả đợt chào bán cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, kèm theo bản xác nhận của ngân hàng nơi mở tài khoản phong tỏa về số tiền thu được trong đợt chào bán.

Thứ sáu: Tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ chức đại lý phải chuyển giao chứng khoán hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu chứng khoán cho người mua trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày kết thúc đợt chào bán.

Tính công bằng trong phân phối chứng khoán thể hiện ở chỗ, nếu số lượng chứng khoán đăng kí mua vượt quá số lượng chứng khoán được phép phát hành thì tổ chức phát hành hoặc tổ chức được uỷ quyền phát hành phải phân phối hết số chứng khoán được phép chào bán cho nhà đầu tư, tương ứng với tỉ lệ đăng ký mua của từng nhà đầu tư.

Tính công khai trong phân phối chứng khoán thể hiện ở chỗ tổ chức phát hành phải công bố việc chào bán chứng khoán trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật sao cho tất cả những ai quan tâm đều có thể tiếp cận thông tin về đợt chào bán và về bản chất cũng như mức độ rủi ro của loại hàng hoá đặc biệt sắp được tung ra thị trường.

Việc chào bán chứng khoán ra công chúng có thể bị đình chỉ nếu trong quá trình phân phối chứng khoán Ủy ban chứng khoán Nhà nước phát hiện hồ sơ đăng kí chào bán chứng khoán có thông tin không chính xác hoặc thiếu những thông tin quan trọng , ảnh hưởng tới quyết định đầu tư của nhà đầu tư hoặc nếu việc phân phối chứng khoán không được tiến hành theo đúng quy định của pháp luật .

Ngoài ra, Việc phân phối chứng khoán cũng có thể bị hủy bỏ nếu quá thời hàn đình chỉ luật định, tổ chức phát hành không khắc phục được những thiếu sót dẫn đến đình chỉ đợt chào bán chứng khoán ra công chứng, Trường hợp bị hủy bỏ chào bán chứng khoán, tổ chức phát hành  phải công bố việc hủy bỏ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng, thu hồi các chứng khoán đã phân phối và trả tiền cho nhà đầu tư theo đúng thời hạn luật định.

13. Chào bán chứng khoán ra công chúng bị đình chỉ khi nào? Thẩm quyền, thủ tục đình chỉ?

Căn cứ theo Điều 27 Luật chứng khoán 2019 quy định như sau:

Các trường hợp bị đình chỉ 

1. Hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có thông tin sai lệch, bỏ sót nội dung quan trọng có thể ảnh hưng tới quyết định đầu tư và gây thiệt hại cho nhà đầu tư;

2. Việc phân phi chứng khoán không thực hiện đúng quy định tại Điều 26 của Luật này.

Thẩm quyền quyết định đình chỉ 

– Thẩm quyền: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền đình chỉ chào bán chứng khoán ra công chúng

– Thời hạn: tối đa là 60 ngày.

Thời hạn công cố quyết định đình chỉ 

– Trong thi hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày đợt chào bán chứng khoán ra công chúng bị đình chỉ. Khi đó tổ chức phát hành phải:

  • Công bố việc đình chỉ chào bán chứng khoán ra công chúng theo phương thức quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật này
  • Thu hồi chứng khoán đã phát hành nếu nhà đầu tư có yêu cầu
  • Hoàn trả tiền cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.

– Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có thông báo hủy đình chỉ, tổ chức phát hành phải công bố việc hủy đình chỉ theo phương thức quy định tại khon 3 Điều 25 của Luật này.

– Khi những thiếu sót dẫn đến việc đình chỉ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng được khắc phục, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra văn bản thông báo hủy đình chỉ và chng khoán được tiếp tục chào bán.

14. Chào bán chứng khoán ra công chúng bị hủy bỏ khi nào? Thẩm quyền, thủ tục hủy bỏ?

Căn cứ Điều 28 Luật chứng khoán 2019 quy định như sau:

Các trường hợp phải hủy bỏ chứng khoán ra công chúng 

1. Hết thời hạn đình chỉ quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này mà không khắc phục được những thiếu sót dẫn đến việc đình chỉ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng;

2. Đợt chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng không đáp ứng được điều kiện về tỷ lệ tối thiểu số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn của tổ chức phát hành theo quy định tại điểm d khoản Điều 15 của Luật này;

3. Đợt chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng không đáp ứng được điều kiện về huy động đủ phần vốn để thực hiện dự án của tổ chức phát hành theo quy định tại điểm khoản 2 Điều 15 ca Luật này.

Ngoài ra các trường hợp trên, đợt chào bán chứng khoán ra công chúng bị hủy bỏ theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Thẩm quyền quyết định hủy bỏ 

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết định hủy bỏ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng.

Thời hạn công bố quyết định hủy bỏ

– Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày đợt chào bán chứng khoán ra công chúng bị hủy bỏ.

– Trong thời gian đó, tổ chức phát hành phải:

  • Công bố việc hủy bỏ chào bán chứng khoán ra công chúng theo phương thức quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật này 
  • Thu hồi chứng khoán đã phát hành
  • Hoàn trả tiền cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày đợt chào bán bị hủy bỏ.

Hết thi hạn này, tổ chức phát hành phải bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư theo các điều khoản đã cam kết với nhà đầu tư.

15. Thủ tục chào bán chứng khoán riêng lẻ của công ty đại chúng

Thủ tục chào bán chứng khoán riêng lẻ của công ty đại chúng gồm 4 bước như sau:

Bước 1: Gửi hồ sơ tới Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

1. Bản chính Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ theo Mẫu;

2. Bản chính Biên bản hoặc bản trích sao Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông; Bản chính Quyết định của Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị thông qua phương án chào bán và sử dụng vốn, kèm theo phương án chào bán và sử dụng vốn, danh sách nhà đầu tư được chào bán (nếu có) và số lượng cổ phiếu dự kiến chào bán cho từng nhà đầu tư;

3. Tài liệu cung cấp thông tin về đợt chào bán cho nhà đầu tư (nếu có);

4. Bản sao tài liệu của cơ quan có thẩm quyền hoặc tài liệu tương đương chứng minh tổ chức phát hành đáp ứng điều kiện nếu là doanh nghiệp thuộc ngành nghề kinh doanh có điều kiện;

5. Bản chính tài liệu Cam kết của tổ chức phát hành và nhà đầu tư được chào bán về việc đáp ứng quy định về công ty mẹ và công ty con.

Bước 2: UBCKNN xem xét hồ sơ

– Hồ sơ đầy đủ và hợp lệ: trong vòng 15 ngày phải thông báo cho tổ chức phát hành và công bố trên trang thông tin điện tử xác nhận việc đã tiếp nhận đầy đủ hồ sơ đăng ký.
– Hồ sơ không đầy đủ và không hợp lệ: trong vòng 5 ngày phải thông báo bằng văn bản về việc bổ sung, sửa đổi hồ sơ. Thời gian nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ được tính từ thời điểm tổ chức phát hành hoàn thành việc bổ sung, sửa đổi hồ sơ.

Bước 3: Báo cáo kết quả cho Ủy bản chứng khoán

Trong vòng 10 ngày từ ngày kết thúc đợt chào bán, tổ chức phát hành gửi báo cáo kết quả đợt chào bán theo Mẫu, kèm theo xác nhận của ngân hàng thương mại nơi mở tài khoản phong tỏa về số tiền thu được từ đợt chào bán.

Bước 4: Thông báo thay đổi vốn điều lệ cho cơ quan đăng ký doanh nghiệp

Trong vòng 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ, công ty phải thông báo bằng văn bản đến Cơ quan đăng ký kinh doanh.

Phí

Mức phí chỉ áp dụng đối với bước thông báo thay đổi vốn do việc chào bản riêng lẻ để tăng vốn của doanh nghiệp làm tăng mức thuế môn bài doanh nghiệp. Khoản 1 Điều 4 Thông tư 302/TT-BTC quy định căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn bài là vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư của năm trước liền kề năm tính lệ phí môn bài.

16. Nghĩa vụ của tổ chức phát hành đã chào bán chứng khoán ra công chúng

Căn cứ Điều 29, Luật chứng khoán 2019 quy định:

“Điều 29. Nghĩa vụ của tổ chức phát hành

1. Tổ chức phát hành đã thực hiện chào bán thành công cổ phiếu ra công chúng, trở thành công ty đại chúng theo quy định tại điểm b khoản 1, Điều 32 của Luật này không phải nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

2. Tổ chức phát hành đã thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng phải hoàn thiện hồ sơ đăng ký niêm yết hoặc đăng ký giao dịch chứng khoán trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán.

3. Tổ chức phát hành hoàn thành việc chào bán trái phiếu ra công chúng phải tuân thù nghĩa vụ công bố thông tin theo quy định của Luật này.”

17. Các phương thức chào bán chứng khoán và ưu điểm, nhược điểm của các loại phương thức phổ biến?

Các phương thức chào bán chứng khoán

Nếu căn cứ vào cách thức phân phối chứng khoán thì chào bán chứng khoán được phân chia thành: Đấu thầu phát hành chứng khoán (chủ thể chào bán lựa chọn các tổ chức có điều kiện trúng thầu mua chứng khoán đáp ứng các yêu cầu của chủ thể chào bán), bảo lãnh phát hành chứng khoán (chủ thể chào bán chứng khoán thông qua các tổ chức bảo lãnh phát hành chứng khoán), đại lý phát hành chứng khoán (chủ thể chào bán chứng khoán ủy thác cho một tổ chức khác thực hiện bán chứng khoán cho người mua chứng khoán) và bán lẻ chứng khoán (chủ thể chào bán trực tiếp bán chứng khoán cho người mua). Việc phân loại chứng khoán dựa trên cách thức phân phối chứng khoán có ý nghĩa trong việc quản lý nhà nước đối với hoạt động chào bán chứng khoán của chính phủ và chính quyền địa phương.

Đối với hoạt động chào bán chứng khoán để huy động vốn, dựa vào phạm vi, quy mô của đợt chào bán mà chào bán chứng khoán bao gồm hai phương thức truyền thống là: chào bán chứng khoán ra công chúng và chào bán chứng khoán riêng lẻ. Việc phân loại thành các phương thức chào bán này có ý nghĩa trong việc quản lý nhà nước đối với hoạt động phát hành chứng khoán của doanh nghiệp và quỹ đầu tư.

Ưu và nhược điểm của các phương thức chào bán chứng khoán phổ biến

1. Chào bán chứng khoán ra công chúng

1.1. Ưu điểm

Ngoài những ưu điểm chung của một hoạt động chào bán chứng khoán thì phương thức chào bán chứng khoán ra công chúng có những ưu điểm đặc thù sau:

– Chứng khoán được chào bán ra công chúng được phép niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung (sở giao dịch hay các trung tâm giao dịch chứng khoán) đồng nghĩa với việc công ty đang công khai gọi vốn từ công chúng gồm các nhà đầu tư cá nhân và tổ chức trên phạm vi rộng từ trong ra ngoài nước. Do đó, số lượng các nhà đầu tư chào bán càng lớn thì khả năng công ty bán hết số chứng khoán dự định cũng càng lớn, các nhà đầu tư có thể chuyển vốn cho công ty bất cứ lúc nào. Bên cạnh đó vì các công ty chào bán chứng khoán ra công chúng được phép niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung nên có lợi thế trong việc tạo ra hình ảnh đẹp và sự nổi tiếng cho công ty, đây được đánh giá là một phương pháp quảng cáo hiệu quả. Việc phát hành chứng khoán ra công chúng có sự tham gia của hàng ngàn các nhà đầu tư còn giúp công ty bán được chứng khoán với mức giá hợp lý. Do vậy giá chứng khoán chào bán ra công chúng cũng cao hơn giá chứng khoán chào bán riêng lẻ. Công ty cũng sẽ dễ dàng hơn và tốn ít chi phí hơn trong việc huy động vốn qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu ở những lần sau.

– Các công ty muốn chào bán chứng khoán ra công chúng họ phải trải qua một thủ tục phức tạp và chặt chẽ như đã phân tích ở trên cho nên giới kinh doanh đều coi đây là những công ty có sự ổn định nhất định. Đây là ưu thế để công ty kiếm tìm bạn hàng và ký thêm nhiều hợp đồng mới. Thêm vào đó, khách hàng và nhà cung ứng hiện tại của công ty thường cũng sẽ trở thành cổ đông của công ty nên công ty sẽ rất có lợi trong việc mua nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm.

– Việc chào bán chứng khoán ra công chúng làm tăng giá trị tài sản ròng, giúp công ty có được nguồn vốn lớn và có thể vay vốn ngân hàng với lãi suất ưu đãi hơn cũng như các điều khoản về tài sản cầm cố sẽ ít phiền hà hơn. Ví dụ như các cổ phiếu của các công ty đại chúng cũng dễ dàng được chấp nhận là tài sản cầm cố cho các khoản vay ngân hàng. Ngoài ra việc chào bán chứng khoán ra công chúng cũng giúp công ty trở thành một ứng cử viên hấp dẫn hơn đối với các công ty nước ngoài.

– Việc chào bán chứng khoán ra công chúng giúp công ty có thể thu hút và duy trì đội ngũ nhân viên giỏi bởi vì khi chào bán chứng khoán ra công chúng, công ty bao giờ cũng dành một tỷ lệ chứng khoán nhất định để bán cho nhân viên của mình. Với quyền mua cổ phiếu nhân viên của công ty sẽ trở thành cổ đông và được hưởng lãi trên vốn thay vì thu nhập thông thường. Điều này làm cho nhân viên của công ty làm việc có hiệu quả hơn và coi sự thành bại của công ty chính là sự thành bại của bản thân mình.

– Phát hành chứng khoán ra công chúng, công ty có cơ hội tốt để xây dựng một hệ thống quản lý chuyên nghiệp cũng như xây dựng được một chiến lược phát triển rõ ràng. Công ty cũng dễ dàng hơn trong việc tìm người thay thế, nhờ đó mà tạo ra được tính liên tục trong quản lý. Bên cạnh đó, sự hiện diện của các uỷ viên quản trị không trực tiếp tham gia điều hành công ty cũng giúp tăng cường kiếm tra và cân đối trong quản lý và điều hành công ty.

– Phát hành chứng khoán ra công chúng làm tăng chất lượng và độ chính xác của các báo cáo của công ty bởi vì các báo cáo của công ty phải được lập theo các tiêu chuẩn chung do cơ quan quản lý quy định. Chính điều này làm cho việc đánh giá và so sánh kết quả hoạt động của công ty được thực hiện dễ dàng và chính xác hơn.

1.2. Nhược điểm

– Bởi lẽ công ty phát hành một khối lượng cổ phiếu lớn ra công chúng nên có thể làm phân tán quyền sở hữu và làm mất quyền kiểm soát công ty của các cổ đông sáng lập do công ty có thể trở thành mục tiêu của các hoạt động thôn tính. Sự thôn tính này có thể là kết quả của việc các cổ đông công ty bất bình với đội ngũ những người quản lý công ty và sẵn sàng tìm kiếm cơ hội để chào bán cổ phiếu hàng loạt. Để chống lại những cuộc thôn tính thù địch đó, công ty sẽ mất rất nhiều thời gian và tiền bạc. Bên cạnh đó cơ cấu về quyền sở hữu của công ty luôn luôn bị biến động do chịu ảnh hưởng của các giao dịch cổ phiếu hàng ngày.

– Chi phí phát hành chứng khoán ra công chúng cao, thường chiếm 8-10% khoản vốn huy động, bao gồm các chi phí bảo lãnh phát hành, phí tư vấn pháp luật, chi phí in ấn, phí kiểm toán, chi phí niêm yết,… Ngoài ra hàng năm, công ty cũng phải chịu thêm các khoản chi phí phụ như chi phí kiểm toán các báo cáo tài chính, chi phí cho việc chuẩn bị tài liệu nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và chi phí công bố thông tin định kỳ.

– Công ty phát hành chứng khoán ra công chúng phải tuân thủ một chế độ công bố thông tin rộng rãi, nghiêm ngặt và chịu sự giám sát chặt chẽ từ pháp luật. Một khi công ty đã hoàn tất việc chào bán chứng khoán ra công chúng, công ty sẽ phải tuân thủ những yêu cầu về công bố thông tin định kỳ và bất thường theo những biểu mẫu, báo cáo mà pháp luật chứng khoán quy định. Ví dụ theo quy định tại Điều 29 Luật Chứng Khoán quy định công ty khi chào bán chứng khoán ra công chúng phải tuân thủ nghĩa vụ công bố thông tin, một trong những thông tin Công ty phải công bố là bản cáo bạch. Điều 19 Luật Chứng khoán cho thấy bản cáo bạch chứa rất nhiều thông tin quan trọng như tình hình tài chính, nhân sự chủ chốt của công ty thậm chí là các thông tin liên quan đến sự kiện bất thường của công ty. Như vậy để chấp hành chế độ công bố thông tin, công ty phải đối mặt với ít nhất hai bất lợi: Một là, công ty mất thêm thời gian và chi phí cho các dịch vụ pháp lý và dịch vụ kế toán để hoàn tất báo cáo theo đúng luật. Hai là, việc công bố các thông tin về doanh thu, lợi nhuận, vị trí cạnh tranh, phương thức hoạt động, các hợp đồng nguyên liệu cũng như nguy cơ bị rò rỉ thông tin mật ra ngoài có thể đưa công ty vào vị trí cạnh tranh bất lợi.

– Đội ngũ cán bộ quản lý công ty phải chịu trách nhiệm lớn hơn trước công chúng. Người quản lý công ty có thể mất đi tính năng động để hành động kịp thời trong việc xử lý các tình huống mà luật yêu cầu phải được sự phê chuẩn của đại hội cổ đông. Các quyết định của người quản lý công ty có thể bị ảnh hưởng bởi trị giá cổ phiếu và cảm giác rằng họ buộc phải làm cho thị trường thừa nhận cổ phiếu của công ty. Điều này dẫn đến hiện tượng công ty có những hoạt động nhằm thu được lợi nhuận trước mắt thay vì đem lại lợi ích lâu dài cho công ty. Ngoài ra, do quy định của pháp luật, việc chuyển nhượng vốn cổ phần của họ thường bị hạn chế.

– Nếu thị giá cổ phiếu của công ty giảm, công ty có thể mất uy tín trên thị trường. Sự giảm giá trị của công ty có thể ảnh hưởng đến mức độ tín nhiệm của công ty, tới giá cổ phiếu sẽ chào bán thêm, tới khả năng của công ty trong việc duy trì đội ngũ nhân viên đang làm việc trong công ty và tới tài sản của từng cá nhân các cổ đông công ty.

2. Chào bán chứng khoán riêng lẻ

2.1 Ưu điểm

– Những doanh nghiệp nhỏ không đáp ứng được những tiêu chuẩn cần thiết để có thể chào bán chứng khoán ra công chúng;

– Những doanh nghiệp lớn, thậm chí là những công ty đại chúng nhưng lại chỉ cần huy động lượng vốn nhỏ mà nếu chào bán chứng khoán ra công chúng sẽ phải tải số chi phí chào bán quá cao, khi đó giá vốn huy động được sẽ trở nên quá đắt đỏ;

– Các công ty cổ phần cần tăng vốn điều lệ bằng cách chào bán thêm cổ phiếu. Thay vì chào bán ra công chúng, các công ty này thường lựa chọn phương thức chào bán riêng lẻ cho các cổ đông hiện hữu, tương ứng với tỉ lệ sở hữu vốn cổ phần của họ trong công ti và đặc biệt chào bán riêng lẻ cho các đối tác chiến lược nhằm huy động vốn nhanh với chi phí thấp;

– Việc chào bán của doanh nghiệp chỉ nhằm thực hiện mục tiêu cụ thể nào đó của doanh nghiệp, ví dụ nhằm củng cố mối quan hệ đặc biệt giữa công ty phát hành với các chủ thể đặc biệt như giám đốc công ti, người làm công của công ti hoặc với những chủ thể có quan hệ chặt chẽ với công ty trong quá trình kinh doanh (cung ứng nguyên, vật liệu trọng yếu phục vụ hoạt động sản xuất của tổ chức phát hành, thường xuyên tiêu thụ lượng sản phẩm lớn cho tổ chức phát hành…).

Thể thức chào bán chứng khoán riêng lẻ khá đơn giản. Chủ thể phát hành không cần làm thủ tục đăng kí chào bán với cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán. Tuy nhiên, chủ thể phát hành vẫn phải đảm bảo cung cấp cho các nhà đầu tư một cách đầy đủ, trung thực các thông tin về cuộc chào bán và về bản thân tổ chức phát hành và về loại chứng khoán sắp chào bán thông qua việc công bố thông báo chào bán chứng khoán riêng lẻ. Trong chào bán chứng khoán riêng lẻ, các ngân hàng đầu tư thường tham gia với tư cách là tổ chức bảo lãnh hoặc đại lý phân phối chứng khoán cho tổ chức phát hành. Tuy nhiên nói như vậy không có nghĩa là các nhà đầu tư là cá nhân không có quyền mua chứng khoán chào bán riêng lẻ mà họ vẫn có thể mua nhưng số lượng nhà đầu tư cá nhân trong chào bán chứng khoán riêng lẻ thường nhỏ hơn con số đó trong chào bán chứng khoán ra công chúng rất nhiều lần. Vì vậy, quy mô thiệt hại có thể gây ra cho các nhà đầu tư nhỏ từ chào bán riêng lẻ không đáng kể so với trường hợp chào bán ra công chúng.

2.2 Nhược điểm

Nếu như phương thức chào bán chứng khoán ra công chúng được xem như một cách thức quảng cáo hình ảnh của doanh nghiệp hiệu quả thì chào bán chứng khoán riêng lẻ không thể tiến hành rộng rãi trong công chúng, điều có có nghĩa không đạt được hiệu quả quảng bá hình ảnh cùng với đó là khả năng huy động vốn không cao.

18. Trách nhiệm công bố thông tin về phát hành trái phiếu riêng lẻ của doanh nghiệp?

Theo quy định tại Nghị định 163/2018/NĐ-CP, đối tượng phải công bố thông tin là các doanh nghiệp phát hành trái phiếu theo hình thức riêng lẻ ở trong nước và nước ngoài . Thông tin về việc phát hành riêng lẻ trái phiếu doanh nghiệp được công bố trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp và chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp tại Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội.

Theo quy định, doanh nghiệp phải công bố thông tin trước đợt phát hành cũng như kết quả đợt phát hành đó. Cụ thể: tối thiếu 10 ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức đợt phát hành trái phiếu, doanh nghiệp phải công bố thông tin cho các nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu và công bố thông tin trên website HNX .

Chậm nhất 5 ngày làm việc (đối với trái phiếu phát hành ra thị trường quốc tế là 10 ngày) kể từ ngày phát hành trái phiếu riêng lẻ, doanh nghiệp phải công bố thông tin về kết quả của đợt phát hành cho các nhà đầu tư sở hữu trái phiếu và công bố thông tin trên website HNX.

Ngoài ra, doanh nghiệp phát hành trái phiếu riêng lẻ phải công bố thông tin định kỳ, công bố thông tin thông tin bất thường, công bố thông tin về trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm theo chứng quyền , mua lại trái phiếu trước hạn hoặc hoán đổi trái phiếu theo các quy định tại Nghị định 163/2018/NĐ-CP.

19. Đối tượng và điều kiện phát hành trái phiếu riêng lẻ?

Đối tượng được phép phát hành trái phiếu hay còn gọi là tổ chức phát hành bao gồm: “công ty cổ phần, công ty nhà nước trong thời gian chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Với quy định này, công ty TNHH không phải là doanh nghiệp được phép phát hành trái phiếu. Tuy nhiên, điều này là mâu thuẫn với quy định theo Luật Doanh nghiệp 2005, theo đó, công ty TNHH được phép phát hành trái phiếu. Cũng theo Nghị định 52/2006/NĐ-CP tại các Điều 19 và Điều 26 lại có đề cập đến loại hình doanh nghiệp này. Do vậy, theo phương pháp suy luận pháp lý thì công ty TNHH cũng được phép phát hành trái phiếu, đây là một điều khoản liệt kê chưa đầy đủ về đối tượng được phép phát hành trái phiếu.

Để có thể phát hành trái phiếu riêng lẻ, các doanh nghiệp phải đáp ứng được các điều kiện mà pháp luật quy định, đó là: (i)Là doanh nghiệp được phép phát hành như quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 52 , (ii) Có thời gian hoạt động tối thiểu là 01 năm kể từ ngày doanh nghiệp chính thức đi vào hoạt động, (iii) có báo cáo tài chính của năm liền kề trước năm phát hành được kiểm toán, (iv) Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh năm liền kề năm phát hành phải có lãi, (v) Có phương án phát hành trái phiếu được tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thông qua. Tổ chức phát hành trái phiếu riêng lẻ không phải xin phép phát hành từ UBCKNN. Điều kiện này là thoáng hơn so với các điều kiện để có thể được phát hành trái phiếu ra công chúng. Để phát hành trái phiếu ra công chúng, tổ chức phát hành phải đáp ứng rất nhiều điều kiện như là:

  • Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
  • Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán, không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm,
  • Có phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán được Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua,
  • Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác

Ngoài việc đáp ứng các điều kiện trên Tổ chức phải thực hiện việc xin phép UBCKNN trước khi phát hành trái phiếu. Phát hành trái phiếu riêng lẻ phát hành cho số đổi tượng không nhiều, trên phạm vi không rộng rãi nên các điều kiện yêu cầu cũng không quá chặt chẽ như phát hành trái phiếu ra công chúng.

Ngoài các điều kiện nêu trên, phát hành trái phiếu riêng lẻ còn phải đáp ứng các điều kiện về mục đich phát hành. Về mặt lý thuyết, tổ chức phát hành do thiếu vốn để thực hiện hoạt động kinh doanh của mình nên phát hành trái phiếu để tài trợ hoặc bù đắp khoản vốn thiếu hụt trong kinh doanh. Tuy nhiên, theo Nghị định 52/2006/NĐ-CP, tổ chức phát hành chỉ được phát hành trái phiếu với một trong các mục đích sau:

(i) thực hiện dự án đầu tư,

(ii) cơ cấu lại khoản vay trung và dài hạn hoặc

(iii) tăng quy mô vốn hoạt động

Trên thực tế, có những trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu nhằm mục đích huy động vốn để chi trả cho một nghĩa vụ khác hay để đầu tư cho một dự án không khả thi và điều này dẫn đến rủi ro cho các nhà đầu tư. Do vậy, pháp luật có quy định về mục đích phát hành trái phiếu riêng lẻ là nhằm tránh các trường hợp các doanh nghiệp phát hành với những mục đích không tốt gây rủi ro cho các nhà đầu tư.

20. Điều kiện phát hành trái phiếu doanh nghiệp cho công ty chưa đại chúng là gì?

1.1 Đối với trái phiếu không chuyển đổi hoặc trái phiếu không kèm theo chứng quyền:

  1. Doanh nghiệp phát hành là công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam;
  2. Có thời gian hoạt động tối thiểu từ 01 năm kể từ ngày được cấp lần đầu Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật.
    • Đối với doanh nghiệp được tổ chức lại hoặc chuyển đổi, thời gian hoạt động được tính là thời gian hoạt động của doanh nghiệp bị chia (trong trường hợp chia doanh nghiệp), thời gian hoạt động của doanh nghiệp bị tách (trong trường hợp tách doanh nghiệp), thời gian hoạt động dài nhất trong số các doanh nghiệp bị hợp nhất (trong trường hợp hợp nhất doanh nghiệp), thời gian hoạt động của doanh nghiệp nhận sáp nhập (trong trường hợp sáp nhập công ty), thời gian hoạt động của doanh nghiệp trước và sau khi chuyển đổi (trong trường hợp chuyển đổi công ty);
  3. Có báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán đủ điều kiện;
  4. Đảm bảo tuân thủ giới hạn về số lượng nhà đầu tư khi phát hành, giao dịch trái phiếu theo quy định: được phát hành cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
  5. Có phương án phát hành trái phiếu được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chấp thuận;
  6. Thanh toán đầy đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành trong 03 năm liên tiếp trước đợt phát hành trái phiếu (nếu có);
  7. Đáp ứng các tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

1.2 Đối với phát hành trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm chứng quyền:

  1. Doanh nghiệp phát hành là công ty cổ phần;
  2. Đáp ứng các điều kiện phát hành quy định như đối với trái phiếu không chuyển đổi hoặc trái phiếu không kèm theo chứng quyền;
  3. Đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật trong trường hợp thực hiện chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu hoặc thực hiện quyền mua của chứng quyền;
  4. Các đợt phát hành trái phiếu chuyển đổi phải cách nhau ít nhất sáu tháng;
  5. Trái phiếu chuyển đổi, chứng quyền phát hành kèm theo trái phiếu không được chuyển nhượng trong tối thiểu 01 năm kể từ ngày hoàn thành đợt phát hành, trừ trường hợp chuyển nhượng cho hoặc chuyển nhượng giữa các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc theo quyết định của Tòa án hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật.

1.3 Đối với phát hành trái phiếu thành nhiều đợt phát hành:

  1. Các điều kiện phát hành đối với từng loại trái phiếu như trên;
  2. Có nhu cầu huy động vốn làm nhiều đợt phù hợp với mục đích phát hành trái phiếu được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
  3. Có phương án phát hành trái phiếu trong đó nêu rõ số lượng đợt phát hành; dự kiến khối lượng, thời điểm phát hành và kế hoạch sử dụng vốn của từng đợt phát hành. Đảm bảo thời gian phát hành của từng đợt không được kéo dài quá 90 ngày;
  4. Thực hiện công bố thông tin về đợt phát hành trái phiếu theo quy định.
  5. Được phát hành trái phiếu làm nhiều đợt, nhưng tối đa không quá 12 tháng kể từ ngày phát hành đầu tiên của đợt phát hành đầu tiên.

21. Phân biệt điều kiện niêm yết cổ phiếu tại Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.

Điều kiện để niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán giao dịch tại Sở giao dịch TP.HCM

Được quy định tại Khoản 1 Điều 53 Nghị định 58/2012/NĐ-CP, cụ thể:

– Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 120 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;

– Có ít nhất 02 năm hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần tính đến thời điểm đăng ký niêm yết (ngoại trừ doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa gắn với niêm yết); tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) năm gần nhất tối thiểu là 5% và hoạt động kinh doanh của hai năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi; không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 01 năm; không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký niêm yết; tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán báo cáo tài chính;

– Công khai mọi khoản nợ đối với công ty của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc), Kế toán trưởng, cổ đông lớn và những người có liên quan;

– Tối thiểu 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất ba trăm (300) cổ đông không phải cổ đông lớn nắm giữ, trừ trường hợp doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;

– Cổ đông là cá nhân, tổ chức có đại diện sở hữu là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) và Kế toán trưởng của công ty; cổ đông lớn là người có liên quan với thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) và Kế toán trưởng của công ty phải cam kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 06 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 06 tháng tiếp theo, không tính số cổ phiếu thuộc sở hữu Nhà nước do các cá nhân trên đại điện nắm giữ;

– Có hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu hợp lệ theo quy định.

Điều kiện để niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán giao dịch tại Sở giao dịch TP Hà Nội

Theo điều 54, Nghị định 58/2012 NĐ-CP, các điều kiện cần phải đáp ứng bao gồm:

“1. Điều kiện niêm yết cổ phiếu

a) Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 30 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;

b) Có ít nhất 01 năm hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần tính đến thời điểm đăng ký niêm yết (ngoại trừ doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa gắn với niêm yết); tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) năm liền trước năm đăng ký niêm yết tối thiểu là 5%; không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 01 năm, không có lỗ lũy kế tính đến thời điểm đăng ký niêm yết; tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán báo cáo tài chính;

c) Tối thiểu 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100 cổ đông không phải cổ đông lớn nắm giữ, trừ trường hợp doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;

d) Cổ đông là cá nhân, tổ chức có đại diện sở hữu là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) và Kế toán trưởng của công ty; cổ đông lớn là người có liên quan với thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) và Kế toán trưởng của công ty phải cam kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 06 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 06 tháng tiếp theo, không tính số cổ phiếu thuộc sở hữu Nhà nước do các cá nhân trên đại diện nắm giữ;

đ) Có hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu hợp lệ theo quy định”.

22. Trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán được quy định như thế nào?

Trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán được quy định tại Điều 9 Thông tư 202/2015/TT-BTC hướng dẫn về niêm yết chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán như sau:

1. Hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu lần đầu:

a) Giấy đăng ký niêm yết cổ phiếu theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01 (a) ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Các tài liệu theo quy định tại các điểm b, đ, e, g, h, i, k khoản 2 Điều 57 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP đã được sửa đổi tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP;

c) Sổ đăng ký cổ đông được lập trong vòng một (01) tháng trước thời điểm nộp hồ sơ đăng ký niêm yết; kèm theo danh sách cổ đông lớn, người nội bộ, cổ đông chiến lược, người được ủy quyền công bố thông tin và nhóm người có liên quan của người nội bộ, người được ủy quyền công bố thông tin (số lượng, tỷ lệ nắm giữ, thời gian bị hạn chế chuyển nhượng (nếu có)).

Trường hợp tổ chức phát hành là công ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam thì bổ sung bản sao Công văn thông báo cho Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam về việc đăng ký ngày chốt danh sách cổ đông để lập sổ đăng ký cổ đông.

d) Bản cáo bạch theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Trước khi tham gia hợp nhất, công ty niêm yết thực hiện việc hủy niêm yết theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán. Sau khi hợp nhất, công ty hợp nhất đáp ứng điều kiện niêm yết theo quy định liên quan tại Điều 4, Điều 6 Thông tư này được đăng ký niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán. Hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu của công ty hợp nhất bao gồm:

a) Trường hợp công ty hợp nhất đáp ứng điều kiện niêm yết theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều 4, khoản 1, 2 Điều 6 Thông tư này:

– Các tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều này;

– Biên bản họp, nghị quyết đại hội đồng cổ đông thông qua phương án hợp nhất kèm theo bản sao hợp lệ hợp đồng hợp nhất theo quy định pháp luật; ý kiến của tổ chức thẩm định giá độc lập về tỷ lệ hoán đổi, văn bản giải trình và cam kết của Hội đồng quản trị về việc đã trình Đại hội đồng cổ đông biểu quyết về các ý kiến khác nhau (nếu có) giữa tỷ lệ hoán đổi thực hiện và tỷ lệ hoán đổi do tổ chức thẩm định giá độc lập xác định;

– Văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc hợp nhất doanh nghiệp (trường hợp phải có sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).

b) Trong vòng sáu (06) tháng, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, công ty hợp nhất đáp ứng điều kiện niêm yết tại các khoản 1, 2 Điều 4 và các khoản 1, 2 Điều 6 Thông tư này phải hoàn tất thủ tục đăng ký niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán. Quá thời hạn trên mà công ty không hoàn tất thủ tục đăng ký niêm yết thì trong vòng sáu (06) tháng tiếp theo, công ty phải hoàn tất thủ tục đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom.

c) Trường hợp công ty hợp nhất đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 4, khoản 4 Điều 6 Thông tư này:

– Hồ sơ đăng ký niêm yết theo quy định tại điểm a khoản này;

– Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của công ty bị hợp nhất.

d) Sau ba (03) tháng kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà công ty hợp nhất theo quy định tại khoản 4 Điều 4, khoản 4 Điều 6 Thông tư này không hoàn tất thủ tục đăng ký niêm yết, thì công ty phải thực hiện các thủ tục niêm yết theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Hồ sơ thay đổi đăng ký niêm yết cổ phiếu của công ty nhận sáp nhập

a) Trong vòng một (01) tháng, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới, công ty nhận sáp nhập đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5, điểm a khoản 1 Điều 7 Thông tư này phải nộp hồ sơ thay đổi đăng ký niêm yết. Hồ sơ bao gồm:

– Giấy đề nghị thay đổi đăng ký niêm yết theo mẫu quy định tại Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này;

– Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán hoặc các văn bản khác do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp trong trường hợp phát hành thêm cổ phiếu;

– Biên bản họp, nghị quyết đại hội đồng cổ đông thông qua phương án sáp nhập kèm theo bản sao hợp lệ hợp đồng sáp nhập theo quy định pháp luật; ý kiến của tổ chức thẩm định giá độc lập về tỷ lệ hoán đổi, văn bản giải trình và cam kết của Hội đồng quản trị về việc đã trình Đại hội đồng cổ đông biểu quyết về các ý kiến khác nhau (nếu có) giữa tỷ lệ hoán đổi thực hiện và tỷ lệ hoán đổi do tổ chức thẩm định giá độc lập xác định;

– Văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sáp nhập doanh nghiệp (trường hợp phải có sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).

– Báo cáo tài chính năm được kiểm toán trước năm thực hiện sáp nhập của công ty nhận sáp nhập, công ty bị sáp nhập;

– Báo cáo kiểm toán vốn điều lệ đã góp lập sau thời điểm sáp nhập.

b) Trong vòng sáu (06) tháng, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới, công ty nhận sáp nhập đáp ứng quy định tại điểm b các khoản 1, 2 Điều 5, điểm b các khoản 1, 2 Điều 7 Thông tư này phải nộp hồ sơ thay đổi đăng ký niêm yết. Hồ sơ bao gồm:

– Hồ sơ thay đổi đăng ký niêm yết theo quy định tại điểm a khoản này ngoại trừ báo cáo tài chính năm hoặc bán niên được kiểm toán tại thời điểm liền trước với thời điểm thực hiện sáp nhập của công ty nhận sáp nhập, công ty bị sáp nhập và báo cáo đối với khoản mục vốn chủ sở hữu đã được kiểm toán;

– Báo cáo tài chính được kiểm toán lập ngay sau thời điểm sáp nhập hoặc báo cáo tài chính quý, hoặc báo cáo tài chính bán niên, hoặc báo cáo tài chính năm lập sau thời điểm sáp nhập của công ty nhận sáp nhập.

– Trường hợp xem xét ROE sau khi sáp nhập của công ty nhận sáp nhập với ROE của công ty đó trong năm liền trước năm thực hiện sáp nhập, hồ sơ thay đổi đăng ký niêm yết bổ sung thêm báo cáo tài chính được kiểm toán năm liền trước năm thực hiện sáp nhập của công ty nhận sáp nhập.

c) Trong vòng một (01) tháng, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới, công ty nhận sáp nhập đáp ứng các điều kiện niêm yết theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5, điểm a khoản 2 Điều 7 Thông tư này phải nộp hồ sơ thay đổi đăng ký niêm yết. Hồ sơ bao gồm:

– Hồ sơ thay đổi đăng ký niêm yết theo quy định tại điểm a khoản này;

– Các báo cáo tài chính năm đã kiểm toán của hai (02) năm liền trước năm thực hiện sáp nhập (đối với trường hợp thay đổi đăng ký niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh) hoặc một (01) năm liền trước năm thực hiện sáp nhập (đối với trường hợp thay đổi đăng ký niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội) của công ty bị sáp nhập;

– Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của công ty bị sáp nhập. d) Sau một (01) năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới và trong vòng một (01) tháng tiếp theo, công ty nhận sáp nhập đáp ứng quy định tại điểm c các khoản 1, 2 Điều 5, điểm c các khoản 1, 2 Điều 7 Thông tư này phải nộp hồ sơ thay đổi đăng ký niêm yết bao gồm:

– Hồ sơ thay đổi đăng ký niêm yết theo quy định tại điểm a khoản này ngoại trừ báo cáo tài chính được kiểm toán năm liền trước năm thực hiện sáp nhập của công ty nhận sáp nhập, công ty bị sáp nhập.

đ) Sau khi sáp nhập, công ty nhận sáp nhập đáp ứng quy định tại khoản 4 Điều 5, khoản 4 Điều 7 Thông tư này nộp hồ sơ đăng ký niêm yết theo quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Trong vòng sáu (06) tháng, kể từ ngày hoàn tất việc hoán đổi, công ty niêm yết thực hiện hoán đổi cổ phiếu đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này phải nộp hồ sơ thay đổi đăng ký niêm yết để niêm yết bổ sung số cổ phiếu phát hành để hoán đổi. Hồ sơ bao gồm:

a) Hồ sơ thay đổi đăng ký niêm yết theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP đã được sửa đổi tại khoản 19 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP,

b) Ý kiến của tổ chức thẩm định giá độc lập về tỷ lệ hoán đổi, văn bản giải trình và cam kết của Hội đồng quản trị về việc đã trình Đại hội đồng cổ đông biểu quyết về các ý kiến khác nhau (nếu có) giữa tỷ lệ hoán đổi thực hiện và tỷ lệ hoán đổi do tổ chức thẩm định giá độc lập xác định;

c) Báo cáo tài chính được kiểm toán lập ngay sau thời điểm phát hành cổ phiếu để hoán đổi hoặc báo cáo tài chính bán niên, hoặc báo cáo tài chính năm lập sau thời điểm hoán đổi.

5. Sau một năm kể từ ngày hoàn tất việc hoán đổi và trong vòng một (01) tháng tiếp theo, công ty niêm yết thực hiện hoán đổi cổ phiếu đáp ứng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 8 phải nộp hồ sơ thay đổi đăng ký niêm yết theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều này để niêm yết bổ sung số cổ phiếu đã phát hành để hoán đổi.

6. Trong vòng ba mươi (30) ngày kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán, bao gồm chào bán ra công chúng, hoặc chào bán riêng lẻ (trừ chào bán cổ phiếu để hoán đổi trong hoạt động sáp nhập theo quy định tại các Điều 5, Điều 7 và hoán đổi cổ phiếu, phần vốn góp hoặc các khoản nợ theo quy định tại Điều 8 Thông tư này), công ty đại chúng phải làm thủ tục thay đổi đăng ký niêm yết để niêm yết bổ sung số cổ phiếu đã chào bán. Hồ sơ thay đổi đăng ký niêm yết thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP đã được sửa đổi tại khoản 19 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP. Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại Quy chế niêm yết của Sở giao dịch chứng khoán.

7. Hồ sơ đăng ký niêm yết trái phiếu bao gồm:

a) Hồ sơ đăng ký niêm yết trái phiếu theo quy định tại điểm các b, c, đ, e, g, h, i Khoản 3 Điều 57 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP;

b) Giấy đăng ký niêm yết theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01 (b) ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Bản cáo bạch theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.

8. Hồ sơ đăng ký niêm yết chứng chỉ quỹ đại chúng và cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, bao gồm:

a) Hồ sơ đăng ký niêm yết chứng chỉ quỹ đại chúng và cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng theo quy định tại các điểm b, c, đ, e, g, h khoản 4 Điều 57 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP đã được sửa đổi tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP;

b) Giấy đăng ký niêm yết theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01 (c) và Phụ lục số 01 (d) ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Bản cáo bạch theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03 và Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này.

9. Hồ sơ đăng ký niêm yết, thay đổi đăng ký niêm yết quy định tại Điều này được lập thành một (01) bộ bản gốc kèm theo một (01) bản dữ liệu điện tử, nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho Sở giao dịch chứng khoán.

10. Trừ trường hợp thay đổi đăng ký niêm yết theo quy định tại khoản 6 Điều này, đối với các trường hợp đăng ký niêm yết, thay đổi đăng ký niêm yết khác, trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở giao dịch chứng khoán có trách nhiệm chấp thuận hoặc từ chối. Trường hợp từ chối, Sở giao dịch chứng khoán phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

11. Tổ chức được chấp thuận niêm yết phải đưa chứng khoán vào giao dịch trong vòng chín mươi (90) ngày, kể từ ngày được Sở giao dịch chứng khoán chấp thuận. Sau thời hạn này, quyết định chấp thuận của Sở giao dịch chứng khoán mặc nhiên hết hiệu lực.

12. Doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần dưới hình thức chào bán cổ phiếu ra công chúng đáp ứng điều kiện niêm yết quy định tại khoản 1 Điều 53 hoặc khoản 1 Điều 54 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP thì phải:

a) Hoàn tất nghĩa vụ báo cáo, công bố thông tin về kết quả đợt chào bán, đăng ký chứng khoán và đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom theo quy định pháp luật chứng khoán về đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết.

b) Trong thời gian đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom, doanh nghiệp được đồng thời nộp hồ sơ đăng ký niêm yết theo quy định tại khoản 1 Điều này.

23. So sánh 2 sở giao dịch chứng khoán phái sinh HOSE và HNX

1. Điểm giống nhau của hai sở giao dịch chứng khoán phái sinh

Sàn HOSE Sàn HNX
Chức năng
  • Làm tăng tính thanh khoản của các chứng khoán đã phát hành: thông qua sở giao dịch chứng khoán, chứng khoán được giao dịch liên tục. Các tổ chức có thể làm tăng vốn bằng cách phát hành cổ phiếu, các nhà đầu tư có thể mua bán cổ phiếu niêm yết dễ dàng.
  • Chức năng xác định giá cả công bằng: giá cả được xác định bằng cách so khớp lệnh mua bán, được chốt bởi cung cầu thị trường.
  • Tạo thị trường tự do, công khai, minh bạch. Đưa ra các báo cáo về tình hình hoạt động của các tổ chức niêm yết, đem lại cho nhà đầu tư cái nhìn toàn diện.
Thời gian/ phương thức giao dịch
  • 8h30’- 9h: khớp lệnh định kỳ (ATO) và thỏa thuận.
  • 9h-10h15’: khớp lệnh liên tục
  • 10h15’- 10h30’: khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa.
  • 13h -14h30’: khớp lệnh liên tục 2 và thỏa thuận.
  • 14h30’-14h45’: khớp lệnh định kỳ đóng cửa và thỏa thuận.
  • 14h45’-15h: giao dịch thỏa thuận.
Khớp lệnh liên tục:

  • Buổi sáng: 09h00-11h30.
  • Buổi chiều: 13h00-15h00.

2. Những điểm khác biệt giữa HNX và HOSE

Sàn HOSE Sàn HNX
Địa chỉ Số 16 Võ Văn Kiệt, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh Số 2, Phan Chu Trinh, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Chức năng
  • Là thị trường thứ cấp nơi các chứng khoán được phát hành và giao dịch.
  • Việc thanh toán được thực hiện tập trung qua Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), một ngân hàng thương mại quốc doanh.
  • Là đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức quản lý và điều hành thị trường giao dịch chứng khoán. Là tổ chức vận hành thị trường giao dịch chứng khoán minh bạch, công bằng, hiệu quả.

2.1. Lịch sử hình thành sở giao dịch chứng khoán phái sinh HOSE

Sở giao dịch chứng khoán phái sinh thành phố Hồ Chí Minh (HOSE)

Ngày 11/07/1998, theo nghị định số 48/CP về Chứng khoán và Thị trường chứng khoán, Thị trường chứng khoán Việt Nam chính thức ra đời. Cùng ngày, Thủ tướng Chính phủ cũng ký Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg thành lập Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.

  • 28/07/2000, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP.HCM đã có phiên giao dịch chính thức đầu tiên. Đánh dấu một bước ngoặt lịch sử của Thị trường chứng khoán Việt Nam.
  • 11/05/2007 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 599/QĐ chuyển Trung Tâm thành Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE), hoạt động theo mô hình Công ty TNHH Một Thành viên (100% vốn chủ sở hữu thuộc Bộ Tài chính).
  • Trong năm 2011, HOSE đã xây dựng chỉ số VN30 gồm 30 cổ phiếu hàng đầu về giá trị vốn hóa. Chiếm khoảng 80% giá trị vốn hóa thị trường, 60% về giá trị giao dịch, có mức thanh khoản tốt. Ngoài ra, HOSE cũng triển khai lệnh MB và đang trong quá trình xây dựng sản phẩm ETF (Exchange Traded Fund) để đưa vào giao dịch.

Sau hơn một thập kỷ xây dựng và phát triển, HOSE đã đạt được không ít danh hiệu từ cá nhân đến tập thể:

  • Năm 2004: Huân Chương Lao Động Hạng Ba
  • Năm 2006: Bằng Khen của UBND Tp. HCM.
  • Năm 2006: Cờ Thi Đua của Chính Phủ.
  • Năm 2007: Bằng Khen của UBND Tp. HCM.
  • Năm 2010: Huân Chương Lao Động Hạng Nhất.
  • Năm 2012: Bằng Khen của Bộ Tài Chính.

2.2. Lịch sử hình thành sở giao dịch chứng khoán phái sinh HNX

Sở giao dịch chứng khoán phái sinh Hà Nội (HNX)

Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (Sở GDCK Hà Nội) được thành lập theo Quyết định số 01/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, tổ chức lại Trung tâm GDCK Hà Nội. Ngày 24/06/2009, Sở GDCK Hà Nội ra mắt, hoạt động với mô hình Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.

  • 08/03/2005: Trung tâm GDCK Hà Nội (tiền thân của Sở GDCK Hà Nội) khai trương hoạt động với việc tổ chức hoạt động đấu giá cổ phần hóa DNNN.
  • 14/07/2005: Khai trương, vận hành hệ thống giao dịch chứng khoán thứ cấp với 6 công ty niêm yết đầu tiên. Phương thức giao dịch ban đầu là giao dịch thỏa thuận.
  • 02/11/2005: Chính thức áp dụng bổ sung phương thức giao dịch báo giá trung tâm (khớp lệnh liên tục) song song với phương thức giao dịch thoả thuận.
  • 20/06/2006: Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 2276/QĐ-BTC quy định Trung tâm GDCK Hà Nội là đơn vị duy nhất được tổ chức đấu thầu TPCP tại Việt Nam.
  • 02/01/2009: Chính phủ ban hành Quyết định số 01/2009/QĐ-TTg về việc thành lập Sở GDCK Hà Nội trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm GDCK Hà Nội, hoạt động theo mô hình Công ty TNHH một thành viên thuộc sở hữu Nhà nước.
  • 09/07/2012: Ra mắt chỉ số HNX30, là chỉ số giá của 30 cổ phiếu có tính thanh khoản nhất trên thị trường.

24. Thành viên giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán có những quyền và nghĩa vụ gì? 

Quyền của Thành viên giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán được quy định tại Khoản 3 Điều 39 Luật Chứng khoán 2006:

Thành viên giao dịch có các quyền sau đây:

a) Sử dụng hệ thống giao dịch và các dịch vụ do Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán cung cấp;

b) Nhận các thông tin về thị trường giao dịch chứng khoán từ Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán;

c) Đề nghị Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán làm trung gian hoà giải khi có tranh chấp liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán của thành viên giao dịch;

d) Đề xuất và kiến nghị các vấn đề liên quan đến hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán;

đ) Các quyền khác quy định tại Quy chế thành viên giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán.

Nghĩa vụ của thành viên giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán được quy định tại Khoản 4 Điều 39 Luật Chứng khoán 2006:

Thành viên giao dịch có các nghĩa vụ sau đây:

a) Tuân thủ các nghĩa vụ quy định tại Điều 71 của Luật này;

b) Chịu sự giám sát của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán;

c) Nộp phí thành viên, phí giao dịch và các phí dịch vụ khác theo quy định của Bộ Tài chính;

d) Công bố thông tin theo quy định tại Điều 104 của Luật này và Quy chế công bố thông tin của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán;

đ) Hỗ trợ các thành viên giao dịch khác theo yêu cầu của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán trong trường hợp cần thiết;

e) Các nghĩa vụ khác quy định tại Quy chế thành viên giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán.

25. Phân biệt quỹ đầu tư chứng khoán với công ty đầu tư chứng khoán

1. Về bản chất

Đối với quỹ đầu tư chứng khoán

Quỹ đầu tư chứng khoán là định chế đơn giản, được hiểu là một quỹ tiền tệ hình thành từ vốn góp của các nhà đầu tư, quỹ không phải là pháp nhân và càng không phải là loại hình doanh nghiệp. Quỹ không có bộ máy tổ chức riêng, việc điều hành quỹ do công ty quản lý quỹ thực hiện. Trong thực tế, quỹ đầu tư chứng khoán là sự liên kết của những người đầu tư có tiềm lực hạn chế muốn đầu tư vào chứng khoán.

Đối với công ty đầu tư chứng khoán

Công ty đầu tư chứng khoán là chế định phức tạp hơn, được hiểu là một hình thức tổ chức cao hơn so với quỹ đầu tư, là doanh nghiệp tổ chức dưới loại hình công ty cổ phần, có tư cách pháp nhân, có bộ máy tổ chức chặt chẽ, nhà đầu tư góp vốn là thành viên của công ty đầu tư chứng khoán, có quyền và nghĩa vụ theo quy định của luật doanh nghiệp.

2. Các loại hình

Đối với quỹ đầu tư chứng khoán

Theo quy định tại Điều 99 Luật Chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán bao gồm quỹ đại chúng và quỹ thành viên, trong đó, quỹ đại chúng là quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện chào bán chng chỉ quỹ ra công chúng và quỹ thành viên là quỹ đầu tư chứng khoán có số thành viên tham gia góp vốn từ 02 đến 99 thành viên và chỉ bao gồm thành viên là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.

Trong quỹ đại chúng được chia thành quỹ mở và quỹ đóng, theo đó quỹ mở là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng phải được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư và quỹ đóng là quỹ đại chúng mà chng chỉ quỹ đã chào bán rcông chúng không được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư.

Đối với công ty đầu tư chứng khoán

Khoản 1 Điều 114 Luật chứng khoán khẳng định: Công ty đầu tư chứng khoán có hai hình thức là công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ và công ty đầu tư chứng khoán đại chúng. Tuy nhiên, lại chưa có một văn bản cụ thể nào giải thích về hai hình thức này của công ty đầu tư chứng khoán.

3. Về thành lập và hoạt động

Đối với quỹ đầu tư chứng khoán

Việc thành lập và hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán được quy định phụ thuộc vào loại hình của quỹ đầu tư:

– Việc thành lp và chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng của quỹ đại chúng do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện theo quy định tại Điều 108 của Luật chứng khoán 2019 và phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

– Việc thành lập quỹ thành viêdo công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thc hiện theo quy định tại Điều 113 của Luật chứng khoán năm 2019 và phải báo cáo y ban Chứng khoán Nhà nước.

Như vậy, việc thành lập và hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán phụ thuộc vào công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và hoạt động huy động vốn phải thực hiện với thủ tục và thời hạn chặt chẽ và thống nhất.

Đối với công ty đầu tư chứng khoán

Để được cấp giấy phép thành lập và hoạt đông của công ty đầu tư chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện:

(1) Có vốn tối thiểu là 50 tỷ đồng;

(2) Tổng giám đốc (Giám đốc) và nhân viên làm việc tại bộ phận nghiệp vụ có chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong trường hợp công ty đầu tư chứng khoán tự quản lý vốn đầu tư.

Bên cạnh việc đáp ứng điều kiện trên, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng phải tuân thủ quy định về các hạn chế đầu tư; Các nội dung liên quan đến định giá tài sản và chế độ báo cáo; Các nghĩa vụ của công ty đại chúng ( Công bố thông tin;  Tuân thủ quy định về quản trị công ty theo quy định; Thực hiện đăng ký cổ phiếu tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan); Tài sản của công ty đầu tư chứng khoán phải được lưu ký tại 01 ngân hàng giám sát.

Đây là các quy định đặc trưng gắn với công ty đầu tư chứng khoán, việc thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán còn chịu sự điều chỉnh của pháp luật doanh nghiệp.

4. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư tham gia

Đối với quỹ đầu tư chứng khoán

Khi tham gia vào quỹ đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư có các quyền cơ bản:

– Hưởng lợi từ hoạt động đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán tương ứng với tỷ lệ vốn góp;

– Hưởng các lợi ích và tài sản được chia hp pháp từ việc thanh lý tài sản quỹ đầu tư chứng khoán;

– Yêu cầu công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán mua lại chứng chỉ quỹ m;

– Khởi kiện công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát hoặc tổ chức liên quan nếu tổ chức này vi phạm quyền, lợi ích hp pháp của mình;

– Thực hiện quyền của mình thông qua Đại hội nhà đầu tư;

– Chuyển nhượng chứng chỉ quỹ theo quy định tại Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán;

– Quyền khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.

Bên cạnh các quyền này, nhà đầu tư phải đảm bảo thực hiện nghĩa vụ: Chấp hành quyết định của Đại hội nhà đầu tư; Thanh toán đủ tiền mua chứng chỉ quỹ; Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.

Đối với công ty đầu tư chứng khoán

Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với công ty đầu tư chứng khoán không được quy định trong Luật chứng khoán mà được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp trong quy định về quyền và nghĩa vụ của thành viên công ty cổ phần- cổ đông phổ thông cụ thể:

Cổ đông phổ thông có quyền: Nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông; Ưu tiên mua cổ phần mới tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty;…

Cổ đông phổ thông có nghĩa vụ: Thanh toán đủ và đúng thời hạn số cổ phần cam kết mua; Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì cổ đông đó và người có lợi ích liên quan trong công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút và các thiệt hại xảy ra;….

Mỗi liên hệ giữa quỹ đầu tư chứng khoán và công ty đầu tư chứng khoán được thể hiện trong mối tương quan khi công ty đầu tư chứng khoán cũng là quỹ đầu tư chứng khoán như được tổ chức dưới loại hình doanh nghiệp, với một cách thức quản lý chặt chẽ hơn, thống nhất hơn, độc lập và tự chủ trong hoạt động đầu tư chứng khoán.

26. Khái niệm, phân loại, vai trò của công ty chứng khoán

Khái niệm

Định nghĩ về Công ty chứng khoán được quy đinh rõ tại Quyết định số 27/2007/QĐ-BTC rằng “Công ty chứng khoán” là tổ chức có tư cách pháp nhân hoạt động kinh doanh chứng khoán, bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán.

“Tổ chức kinh doanh chứng khoán” là công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty quản lý tài sản, ngân hàng đầu tư thực hiện các nghiệp vụ theo quy đinh tại Luật chứng khoán như tư vấn đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán …

Nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán

Công ty chứng khoán được thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các nghiệp vụ gồm môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán và các nghiệp vụ tài chính khác (môi giới chứng khoán phái sinh, chứng quyền có bảo đảm …)

Các loại hình tổ chức của công ty chứng khoán

Các loại hình tổ chức cơ bản của Công ty chứng khoán bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần theo quy định của Luật doanh nghiệp. Phổ biến nhất hiện nay là mô hình công ty cổ phần.

Công ty cổ phần

  • Vốn điều lệ đươc chia thành nhiều phần bằng nhau (cổ phần).
  • Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân với số lượng cổ đông tối thiểu là 3 và không hạn chế số lượng tối đa.
  • Cổ đông có thể tự do chuyển nhượng cổ phần.
  • Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
  • Có quyền phát hành cổ phần để huy động vốn.

Công ty Trách nhiệm hữu hạn

  • Thành viên của công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp.
  • Công ty TNHH không được phép phát hành cổ phiếu.

Vai trò của công ty chứng khoán

Đối với doanh nghiệp

Các doanh nghiệp phát hành cổ phiếu trên thị trường nhằm hướng đến huy động vốn thông qua kênh chứng khoán. Để có thể phát hành thành công, doanh nghiệp sẽ được công ty chứng khoán tư vấn, bao lãnh phát hành. Các công ty chứng khoán đóng vai trò trung gian huy đông vốn cho doanh nghiệp để các giao dịch mua bán thuận lợi và nhanh chóng hơn.

Đối với nhà đầu tư

Để có thể giao dịch trên thị trường chứng khoán, nhà đầu tư phải có tài khoản giao dịch chứng khoán mở tại các công ty chứng khoán. Các công ty chứng khoán thông qua hoạt động môi giới, tư vấn đầu tư sẽ đóng vai trò làm cầu nối giao dịch giữa các nhà đầu tư.

Đặc biệt đối với những người mới tham gia thị trường, công ty chứng khoán sẽ là kênh cung cấp nguồn thông tin hữu ích bao gồm báo cáo phân tích thị trường, phân tích ngành, phân tích doanh nghiệp … để nhà đầu tư có những nhận định riêng chính xác hơn.

Đối với thị trường chứng khoán

Các công ty chứng khoán là những thành viên chủ chốt của thị trường chứng khoán, do vậy họ cũng góp phần tạo lập giá cả thị trường. Trên thị trường sơ cấp, công ty chứng khoán cùng sẽ giúp tổ chức phát hành định giá cổ phiếu trước khi phát hành lần đầu ra công chúng (IPO).

Trên thị trường thứ cấp, công ty chứng khoán đứng vai trò điều tiết thị trường thông qua hoạt động tự doanh bao gồm cả việc tăng thêm thu nhập cho chính công ty bên cạnh tạo thanh khoản, điều chỉnh nền giá cổ phiếu.

Đối với cơ quan quản lý

Công ty chứng khoán có vai trò cung cấp thông tin về thị trường chứng khoán. Các thông tin công ty chứng khoán có thể cung cấp bao gồm về thông tin về các cổ phiếu, thông tin giao dịch, tin tức của tổ chức phát hành, dữ liệu ngành và doanh nghiệp. Qua đó, cơ quan quản lý thị trường có cơ sỡ dữ liệu tham khảo để có các biện pháp điều chỉnh thị trường hợp lý.

Ngoài ra, công ty chứng khoán cũng kết hợp với cơ quản quản lý để kiểm soát thông tin nhà đầu tư, tránh các hành vi sai trái trên thị trường chứng khoán.

Công ty chứng khoán là một đình chế tài chính quan trọng trên thị trường chứng khoán. Vai trò của công ty chứng khoán vô cùng cần thiết đối với các nhà đầu tư, các doanh nghiệp và cơ quan quản lý Nhà nước, là một trong những nhân tố chính điều tiết kinh tế thị trường nói chung.

27. So sánh quỹ đại chúng và quỹ thành viên.

Theo quy định tại Điều 82 Luật chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán bao gồm quỹ đại chúng và quỹ thành viên, trong đó, quỹ đại chúng lại được chia thành quỹ mở và quỹ đóng.

Đầu tiên là về quỹ đại chúng. Quỹ đại chúng là loại quỹ đầu tư chứng khoán được chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng (Khoản 28 Điều 6 Luật chứng khoán) và thường không bị pháp luật giới hạn về số lượng nhà đầu tư tối đa vào quỹ. Tuy nhiên, do số lượng các nhà đầu tư lớn nên quỹ đại chúng có nhiều giới hạn đầu tư do pháp luật quy định nhằm đảm bảo an toàn cho nguồn vốn các nhà đầu tư vào quỹ. Trong đó, quỹ đóng (hay Quỹ đại chúng dạng đóng) là loại quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng không được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư, tức là quỹ sẽ không có nghĩa vụ mua lại chứng chỉ được phát hành ra công chúng theo yêu cầu của nhà đầu tư. Do vậy, nhà đầu tư chỉ có thể thu hồi số vốn đầu tư bằng cách chuyển nhượng chứng chỉ quỹ đầu tư cho nhà đầu tư khác trên thị trường chứng khoán. Còn quỹ mở (hay Quỹ đại chúng dạng mở) là loại quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đầu tư đã chào bán ra công chúng phải được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư. Loại quỹ này có số vốn và số thành viên luôn biến động, nên thường chỉ xuất hiện ở những quốc gia có nền kinh tế và thị trường chứng khoán phát triển như Mỹ, Canada, Anh, Đức, Nhật Bản v.v..

-Thành lập quỹ đầu tư đại chúng theo quy định tại Điều 83 Luật Chứng khoán, cụ thể:

+Việc huy động vốn của quỹ đại chúng được công ty quản lý quỹ thực hiện trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày Giấy chứng nhận chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng có hiệu lực. Quỹ đại chúng được thành lập nếu có ít nhất một trăm nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp mua chứng chỉ quỹ và tổng giá trị chứng chỉ quỹ đã bán đạt ít nhất là năm mươi tỷ đồng Việt Nam. Trường hợp việc huy động vốn của quỹ đại chúng không đáp ứng được điều kiện trên thì công ty quản lý quỹ phải hoàn trả cho nhà đầu tư mọi khoản tiền đã đóng góp trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày kết thúc việc huy động vốn. Công ty quản lý quỹ phải chịu mọi phí tổn và nghĩa vụ tài chính phát sinh từ việc huy động vốn.

+Toàn bộ vốn góp của nhà đầu tư phải được phong tỏa tại một tài khoản riêng đặt dưới sự kiểm soát của ngân hàng giám sát và không được sử dụng cho đến khi hoàn tất đợt huy động vốn. Công ty quản lý quỹ phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kết quả huy động vốn có xác nhận của ngân hàng giám sát trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày kết thúc việc huy động vốn.

Việc thành lập quỹ thành viên do công ty quản lý quỹ thực hiện theo quy định và phải báo cáo Ủy ban chứng khoán Nhà nước.

-Ban đại diện quỹ đại chúng đại diện cho quyền lợi của nhà đầu tư, do Đại hội nhà đầu tư bầu. Quyền và nghĩa vụ của Ban đại diện quỹ đại chúng được quy định tại Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.

+Quyết định của Ban đại diện quỹ đại chúng được thông qua bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác theo quy định tại Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán. Mỗi thành viên Ban đại diện quỹ đại chúng có một phiếu biểu quyết.

+Ban đại diện quỹ đại chúng có từ ba đến mười một thành viên, trong đó có ít nhất hai phần ba số thành viên Ban đại diện quỹ là thành viên độc lập, không phải là người có liên quan của công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát.

+Nhiệm kỳ, tiêu chuẩn, số lượng thành viên, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm và bãi nhiệm, bổ sung thành viên Ban đại diện quỹ, Chủ tịch Ban đại diện quỹ, điều kiện, thể thức họp và thông qua quyết định của Ban đại diện quỹ được quy định tại Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.

-Hạn chế của quỹ đầu tư đại chúng:

+Quỹ đại chúng có số lượng nhà đầu tư tham gia lớn nên có thể gây ảnh hưởng đến giá trị của quỹ vì hai nguyên nhân:

+Việc mua bán chứng chỉ quỹ diễn ra liên tục và do đó, có thể làm ảnh hưởng tốt hoặc xấu đến hình ảnh của quỹ.

+Đối với quỹ đại chúng dạng mở, việc số lượng nhà đầu tư và giá trị ròng của quỹ luôn biến đổi có thể làm sai lệch các biện pháp đầu tư hoặc vi phạm các giới hạn tài chính do pháp luật quy định

+Quỹ đại chúng thường chịu sự giám sát khá chặt chẽ của cơ quan quản lý nhà nước trên quan điểm bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư, đặc biệt là những nhà đầu tư nhỏ. Pháp luật thường có những yêu cầu đối với quỹ đại chúng cao hơn so với quỹ thành viên.

Quỹ thành viên, theo quy định tại Khoản 28 Điều 6 Luật chứng khoán, là quỹ đầu tư chứng khoán được lập bằng vốn góp của một số nhà đầu tư nhất định và không phát hành chứng chỉ quỹ ra công chúng. Nhà đầu tư vào quỹ thành viên được gọi là thành viên góp vốn hay thành viên quỹ đầu tư. Pháp luật thường có quy định giới hạn số lượng thành viên góp vốn của Quỹ thành viên. Luật chứng khoán quy định quỹ thành viên có tối đa 30 thành viên và tất cả thành viên phải là pháp nhân. Thành viên của quỹ thông thường là những nhà đầu tư chuyên nghiệp và có năng lực tài chính mạnh như công ty tài chính, ngân hàng hoặc doanh nghiệp bảo hiểm. Các thành viên góp vốn có quyền tham gia quản lý quỹ nhiều hơn so với nhà đầu tư trong quỹ đại chúng, đồng thời khả năng chịu đựng rủi ro cũng tốt hơn nên quỹ thành viên không chịu nhiều hạn chế đầu tư như quỹ công chúng.

-Thành lập quỹ thành viên theo quy định tại Điều 21 Thông tư 224/2012/TT-BTC: việc thành lập quỹ thành viên phải có vốn thực góp tối thiểu là 50 tỷ đồng; có tối đa 30 thành viên góp vốn và chỉ bao gồm thành viên là pháp nhân trong nước, tổ chức nước ngoài do một công ty quản lý quỹ quản lý. Tài sản của quỹ được lưu ký tại một ngân hàng lưu ký độc lập với công ty quản lý quỹ.

28. Quy định về công ty đầu tư chứng khoán theo Luật chứng khoán

Cơ sở pháp lý:

– Luật doanh nghiệp;

– Luật chứng khoán;

– Thông tư số 121/2020/TT-BTC.

1. Khái niệm công ty đầu tư chứng khoán

1. Công ty đầu tư chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần theo quy định của Luật doanh nghiệp để đầu tư chứng khoán.

Công ty đầu tư chứng khoán được pháp luật quy định tổ chức dưới hai hình thức là công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ và công ty đầu tư chứng khoán đại chúng.

2. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán. Sau khi được Ủy ban đầu tư chứng khoán cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, công ty đầu tư chứng khoán thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp ( Điều 114 Luật Chứng khoán 2019)

Luật chứng khoán 2019 đã quy định: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là cơ quan thuộc Bộ Tài chính thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chng khoán, tổ chức thực thi pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán theo phân cp, ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính 

Điều kiện để công ty chứng khoán được cấp giấy phép thành lập và hoạt động gồm:

– Công ty có vốn tối thiểu là 50 tỷ đồng

– Tổng giám đốc, Giám đốc và bộ phận nhân viên làm việc trong bộ phận nghiệp vụ đều phải có chứng chỉ hành nghề chứng khoán đối với các công ty đầu tư chứng khoán tự quản lý vốn đầu tư.

Đối với công ty đầu tư chứng khoán đại chúng phải tuân thủ quy định sau:

– Các hạn chế đầu tư quy định tại Điều 110 Luật chứng khoán 2019.

– Các nội dung liên quan đến định giá tài sản và chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 106 và Điều 107 Luật chứng khoán.

– Tài sản của công ty phải được lưu ký tại 01 ngân hàng giám sát.

2. Đặc điểm của công ty đầu tư chứng khoán

– Công ty đầu tư chứng khoán được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần

Công ty đầu tư chứng khoán theo quy định pháp luật được hiểu Ià quỹ đầu tư chứng khoán được tổ chức theo loại hình công ty cổ phần để đầu tư chứng khoán

– Công ty đầu tư chứng khoán do Ủy ban chúng khoán nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động

Khi công ty đầu tư chứng khoán được Ủy ban chứng khoán nhà nước cấp phép hoạt động thì phải tiến hành đi đăng ký doanh nghiệp

Nội dung giấy phép thành lập và hoạt động được quy định tại Điều 81 Luật chứng khoán 2019.

– Công ty đầu tư chứng khoán có vốn pháp định để có để thành lập và hoạt động công ty đầu tư chứng khoán tối thiểu 50 tỷ đồng.

– Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và bộ phận nhân viên quản lý có Chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong trường hợp công ty đầu tư chứng khoán tự quản lý vốn đầu tư

– Chịu những hạn chế đầu tư giống quỹ đại chúng và những nghĩa vụ khác như công ty đại chúng như sau:

Hạn chế đối với quỹ đại chúng:

Công ty quản lý quỹ đầu tư chng khoán không được sử dụng vốn và tài sản của quỹ đại chúng để thực hiện các hoạt động sau đây:

+ Không được sử dụng vốn đầu tư vào chứng chỉ quỹ của chính quỹ đại chúng đó;

+ Đầu tư vào chứng khoán của 01 tổ chức phát hành quá 10% tổng giá trị chứng khoán đang lưu hành của tổ chức đó, trừ trái phiếu Chính phủ;

+ Đầu tư quá 20% tổng giá trị tài sản của quỹ đại chúng vào chứng khoán đang lưu hành của 01 tổ chức phát hành, trừ trái phiếu Chính phủ;

+ Đầu tư quá 10% tổng giá trị tài sản của quỹ đóng vào bất động sản, trừ trường hợp là quỹ đầu tư bất động sản; đầu tư vốn của quỹ mở vào bất động sản;

+ Đầu tư quá 30% tổng giá trị tài sản của quỹ đại chúng vào các công ty trong cùng một nhóm công ty có quan hệ sở hữu với nhau thuộc các trường hợp sau đây: công ty mẹ, công ty con; các công ty sở hữu trên 35% cổ phần, phần vốn góp của nhau; nhóm công ty con có cùng một công ty mẹ;

+ Cho vay hoặc bảo lãnh cho bất kỳ khoản vay nào;

+ Các hạn chế đầu tư vào quỹ đầu tư chứng khoán khác và đối với từng loại hình quỹ cụ thể được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

– Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không được phép vay để tài trợ cho hoạt động của quỹ đại chúng, trừ trường hợp vay ngn hạn theo quy định của pháp luật về ngân hàng để trang trải các chi phí cn thiết cho quỹ đại chúng hoặc thực hiện thanh toán các giao dịch chứng chỉ quỹ với nhà đầu tư. Tổng giá trị các khoản vay ngắn hạn của quỹ đại chúng không được quá 5% giá trị tài sản ròng của quỹ đại chúng tại mọi thời điểm và thời hạn vay tối đa là 30 ngày.

– Cơ cấu đầu tư của quỹ đại chúng chỉ được vượt mức so với hạn chế đầu tư bởi nguyên nhân sau đây:

+ Biến động giá trên thị trường của tài sản trong danh mục đầu tư của quỹ;

+ Thực hiện các khoản thanh toán của quỹ theo quy định của pháp luật;

+ Hoạt động hợp nhất, sáp nhập các tổ chức phát hành;

+ Quỹ mới được cấp phép thành lập hoặc do tách quỹ, hợp nhất quỹ, sáp nhập quỹ mà thời gian hoạt động chưa quá 06 tháng kể từ ngày được cp giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ;

+ Quỹ đang trong thời gian giải thể.

– Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có nghĩa vụ báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và công bố thông tin về việc vượt mức các hạn chế đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày phát sinh vượt mức hạn chế đầu tư, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải điều chỉnh lại danh mục đầu tư để bảo đảm các hạn mức đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này.”

Như vậy, công ty chứng khoán được đăng ký và đưa vào hoạt động như quỹ chứng khoán nhưng dưới hình thức là cong ty cổ phần để đầu tư chứng khoán. Việc được đăng ký công ty đầu tư chứng khoán của Ủy ban nhân dân thì sau đó công ty phải đăng ký giấy phép thành lập và hoạt động.

3. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán

– Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải có điều kiện về vốn gồm: việc góp vốn điều lệ vào công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải bằng Đồng Việt Nam; vốn điều lệ tối thiểu để được cp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam theo quy định của Chính phủ.

– Điều kiện về cổ đông của công ty, thành viên góp vốn trong công ty bao gồm:

+ Cổ đông, thành viên góp vốn đáp ứng điều kiện là cá nhân không thuộc các trường hợp không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam 

+ C đông, thành viên góp vốn là nhà đầu tư nước ngoài đáng điều kiện:

Nhà đầu tư nước ngoài được tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán

Tổ chức nước ngoài tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp để sở hữu 100% vn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán 

+ Cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của 01 công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và người có liên quan của cổ đông, thành viên góp vốn đó (nếu có) không sở hữu trên 5% vốn điều lệ của 01 công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán khác.

– Điều kiện về cơ cấu cổ đông, thành viên góp vn bao gồm:

+ Có tối thiểu 02 cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn là tổ chức. Trường hợp công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ sở hữu phải là ngân hàng thương mại hoặc doanh nghiệp bảo hiểm hoặc công ty chứng khoán hoặc tổ chức nước ngoài

+ Tổng tỷ lệ vốn góp của các tổ chức tối thiểu là 65% vn điều lệ, trong đó các tổ chức là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán sở hữu tối thiểu là 30% vốn điều lệ.

– Điều kiện về cơ sở vật chất bao gồm:

+ Công ty đầu tư chứng khoán có trụ sở làm việc bảo đảm cho hoạt động kinh doanh chứng khoán;

+ Công ty đầu tư chứng khoán có đủ cơ sở vật cht, kỹ thuật, trang bị, thiết bị văn phòng, hệ thống công nghệ phù hợp với quy trình nghiệp vụ về hoạt động kinh doanh chứng khoán.

– Điều kiện về nhân sự bao gồm:

Có Tổng giám đốc (Giám đốc), tối thiểu 05 nhân viên có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ và tối thiểu 01 nhân viên kiểm soát tuân thủ. Tổng giám đốc (Giám đốc) phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:

+ Không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chp hành án phạt tù hoặc bị cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp luật;

+ Có tối thiểu 04 năm kinh nghiệm tại bộ phận nghiệp vụ của các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm hoặc tại bộ phận tài chính, kế toán, đầu tư trong các doanh nghiệp khác;

+ Có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ hoặc chứng chỉ tương đương theo quy định của Chính phủ;

+ Không bị xử phạt vphạm hành chính trong lĩnh vc chứng khoán và thị trường chứng khoán trong thời hạn 06 tháng gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ.

Trường hợp có Phó Tng giám đc (Phó Giám đốc) phụ trách nghiệp v thì phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b và d khoản này và có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với nghiệp vụ phụ trách.

Như vậy, đối với việc cong ty chứng khoán được cấp giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thì phải chứng minh và đáp ứng các điều kiện về vốn điều lệ, cổ đông của công ty, cơ cấu thành viên của công ty, về cơ sở vật chất và nhân sự.

29. Phân biệt công ty đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư chứng khoán

Công ty đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư chứng khoán là những tổ chức hoạt động tích cực trên thị trường chứng khoán mà nhà đầu tư có thể tham gia vào. Hai tổ chức này tuy có tên gọi gần giống nhau nhưng bản chất lại hoàn toàn trái ngược nhau.

Tiêu chí Quỹ đầu tư chứng khoán Công ty đầu tư chứng khoán
Khái niệm Quỹ đầu tư chứng khoán là quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư với mục đích thu lợi nhuận từ việc đầu tư vào chứng khoán hoặc vào các tài sản khác, kể cả bất động sản, trong đó nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hằng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của quỹ.

(Khoản 37 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019)

Công ty đầu tư chứng khoán Ià quỹ đầu tư chứng khoán được tổ chức theo loại hình công ty cổ phần để đầu tư chứng khoán. Công ty đầu tư chứng khoán có hai hình thức là công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ và công ty đầu tư chứng khoán đại chúng.

(Khoản 1 Điều 114 Luật Doanh nghiệp 2020)

 

Tư cách hoạt động – Quỹ đầu tư chứng khoán mô hình tổ chức đơn giản, được hiểu là một quỹ tiền tệ hình thành từ vốn góp của các nhà đầu tư.

– Quỹ không phải là pháp nhân và cũng không phải là loại hình doanh nghiệp. Quỹ không có bộ máy tổ chức riêng, việc điều hành quỹ do công ty quản lý quỹ thực hiện.

– Quỹ đầu tư chứng khoán là sự liên kết của những người đầu tư có tiềm lực hạn chế muốn đầu tư vào chứng khoán.

– Công ty đầu tư chứng có mô hình tổ chức phức tạp hơn, được hiểu là một hình thức tổ chức cao hơn so với quỹ đầu tư,

– Là doanh nghiệp tổ chức dưới loại hình công ty cổ phần, có tư cách pháp nhân, có bộ máy tổ chức chặt chẽ, nhà đầu tư góp vốn là thành viên của công ty đầu tư chứng khoán, có quyền và nghĩa vụ theo quy định của luật doanh nghiệp.

Loại hình hoạt động – Quỹ đầu tư chứng khoán bao gồm quỹ đại chúng và quỹ thành viên.

– Quỹ đại chúng bao gồm quỹ mở và quỹ đóng.

– Là quỹ đầu tư chứng khoán được tổ chức theo loại hình công ty cổ phần để đầu tư chứng khoán.

– Công ty đầu tư chứng khoán có hai hình thức là công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ và công ty đầu tư chứng khoán đại chúng.

Điều kiện thành lập và hoạt động Việc thành lập và hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán được quy định phụ thuộc vào loại hình của quỹ đầu tư:

– Việc thành lập và chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng của quỹ đại chúng do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện theo quy định tại Điều 108 của Luật chứng khoán 2019 và phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

+ Có ít nhất 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp mua chứng chỉ quỹ, trừ quỹ hoán đổi danh mục;

+ Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đã bán đạt ít nhất là 50 tỷ đồng.

– Việc thành lập quỹ thành viên do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện theo quy định tại Điều 113 của Luật chứng khoán năm 2019 và phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

+ Vốn góp tối thiểu là 50 tỷ đồng;

+ Có từ 02 đến 99 thành viên góp vốn và chỉ bao gồm thành viên là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;

+ Do 01 công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý;

+ Tài sản của quỹ thành viên được lưu ký tại 01 ngân hàng lưu ký độc lập với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.

Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán bao gồm:

– Có vốn tối thiểu là 50 tỷ đồng;

– Tổng giám đốc (Giám đốc) và nhân viên làm việc tại bộ phận nghiệp vụ có chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong trường hợp công ty đầu tư chứng khoán tự quản lý vốn đầu tư.

(Điều 115 Luật Chứng khoán 2019).

 

Quyền và nghĩa vụ của thành viên tham gia Nhà đầu tư có các quyền sau đây:

– Hưởng lợi từ hoạt động đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán tương ứng với tỷ lệ vốn góp;

– Hưởng các lợi ích và tài sản được chia hợp pháp từ việc thanh lý tài sản quỹ đầu tư chứng khoán;

– Yêu cầu công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán mua lại chứng chỉ quỹ mở;

– Khởi kiện công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát hoặc tổ chức liên quan nếu tổ chức này vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình;

– Thực hiện quyền của mình thông qua Đại hội nhà đầu tư;

– Chuyển nhượng chứng chỉ quỹ theo quy định tại Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán;

– Quyền khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.

Nhà đầu tư có các nghĩa vụ sau đây:

– Chấp hành quyết định của Đại hội nhà đầu tư;

– Thanh toán đủ tiền mua chứng chỉ quỹ;

– Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.

Quyền của thành viên tham gia tương ướng với quyền của cổ đông trong công ty cổ phần theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020.

30. Hạn chế đối với hoạt động của công ty quản lý quỹ và nhân viên của công ty quản lý quỹ được quy định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 25 Thông tư 212/2012/TT-BTC hướng dẫn về thành lập, tổ chức và hoạt động công ty quản lý quỹ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì các hoạt động của công ty quản lý quỹ và nhân viên của công ty quản lý quỹ bị hạn chế như sau:

– Công ty quản lý quỹ không được huy động và quản lý quỹ thành viên có từ ba mươi mốt (31) thành viên góp vốn trở lên.

– Công ty quản lý quỹ không được là người có liên quan của ngân hàng giám sát, ngân hàng lưu ký của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán mà công ty đang quản lý. Thành viên hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên, nhân viên bộ phận kiểm toán nội bộ, ban kiểm soát (nếu có), chủ tịch công ty, ban điều hành, nhân viên của công ty quản lý quỹ không được làm việc ở các bộ phận cung cấp dịch vụ lưu ký, giám sát, quản trị quỹ tại các ngân hàng này và ngược lại.

– Người có liên quan của công ty quản lý quỹ chỉ được giao dịch chứng chỉ quỹ đại chúng, cổ phiếu công ty đầu tư chứng khoán đại chúng mà công ty đang quản lý khi điều lệ quỹ, điều lệ công ty đầu tư chứng khoán có quy định cho phép. Trừ trường hợp là giao dịch trong đợt chào mua công khai hoặc trong đợt chào bán, phát hành ra công chúng, các giao dịch này được thực hiện thông qua hệ thống giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán (đối với quỹ đóng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đầu tư bất động sản), hoặc theo các phương thức quy định tại điều lệ quỹ, bản cáo bạch (đối với quỹ mở).

– Công ty quản lý quỹ, công ty mẹ, công ty con, công ty liên doanh, liên kết, thành viên hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên, ban kiểm soát (nếu có), ban điều hành, nhân viên của công ty chỉ được mua các tài sản trong danh mục tài sản uỷ thác hoặc bán cho danh mục của khách hàng ủy thác mà công ty đang quản lý theo nguyên tắc sau:

+ Giao dịch theo phương thức khớp lệnh tập trung thực hiện thông qua hệ thống giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán;

+ Trường hợp là giao dịch thỏa thuận hoặc tài sản giao dịch không phải là chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch trên các Sở Giao dịch Chứng khoán thì phải có sự chấp thuận bằng văn bản của khách hàng ủy thác hoặc đại diện khách hàng ủy thác cho phép thực hiện giao dịch. Ý kiến phải thể hiện việc chấp thuận về loại tài sản giao dịch, về phương thức xác định giá giao dịch, phí giao dịch, đối tác giao dịch hoặc tiêu chí xác định đối tác giao dịch, thời điểm thực hiện giao dịch, các điều kiện khác (nếu có).

– Tất cả các giao dịch chứng khoán của thành viên ban điều hành, nhân viên của công ty quản lý quỹ phải báo cáo bộ phận kiểm soát nội bộ trước và ngay sau khi giao dịch. Báo cáo về giao dịch cá nhân phải bao gồm thông tin về loại (mã) chứng khoán, số lượng, giá giao dịch, tổng giá trị giao dịch, thời gian thực hiện, phương thức thực hiện, số tài khoản giao dịch, công ty chứng khoán nơi mở tài khoản giao dịch. Báo cáo về giao dịch cá nhân phải được lưu trữ và quản lý tập trung tại bộ phận kiểm soát nội bộ và cung cấp cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi có yêu cầu.

– Thành viên hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên, ban điều hành, nhân viên của công ty quản lý quỹ không được phép yêu cầu, đòi hỏi hoặc tiếp nhận, dưới danh nghĩa cá nhân hoặc danh nghĩa công ty, bất kỳ khoản thù lao, lợi nhuận hay lợi ích nào, ngoài các loại phí và mức phí đã được quy định rõ tại điều lệ quỹ, điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, hợp đồng quản lý đầu tư.

– Trong hoạt động quản lý tài sản ủy thác, công ty quản lý quỹ bảo đảm:

+ Không được sử dụng tài sản của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán để đầu tư vào quỹ, công ty đầu tư chứng khoán khác do mình quản lý;

+ Không được sử dụng tài sản ủy thác để đầu tư vào quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng khác do mình quản lý, hoặc ngược lại. Quy định này không áp dụng trong trường hợp khách hàng ủy thác là cá nhân nước ngoài, tổ chức 100% vốn nước ngoài và đã chấp thuận cho phép thực hiện các giao dịch nêu trên;

+ Không được sử dụng tài sản của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng để đầu tư vào chính công ty quản lý quỹ; không đầu tư vào tổ chức là người có liên quan của công ty quản lý quỹ; không đầu tư vào tổ chức mà thành viên hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên, thành viên ban điều hành, nhân viên của công ty là cổ đông hoặc thành viên sở hữu trên mười phần trăm (10%) vốn điều lệ;

Công ty quản lý quỹ có thể sử dụng vốn của quỹ thành viên, công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ, tài sản của nhà đầu tư ủy thác trong hoạt động quản lý danh mục để đầu tư vào các tổ chức nêu trên trong trường hợp điều lệ quỹ, điều lệ công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ, hợp đồng quản lý đầu tư, biên bản thỏa thuận góp vốn có quy định cho phép công ty quản lý quỹ thực hiện việc đầu tư này với mức phí quản lý phù hợp;

+ Không được sử dụng tài sản ủy thác để cho vay dưới mọi hình thức, bảo lãnh cho các khoản vay dưới mọi hình thức hoặc thanh toán các nghĩa vụ nợ của công ty quản lý quỹ, người có liên quan của công ty quản lý quỹ, tổ chức, cá nhân khác;

Quy định này không áp dụng trong trường hợp cho vay dưới hình thức đầu tư tiền gửi tại các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật ngân hàng, hoặc mua trái phiếu được phát hành, giao dịch trái phiếu theo quy định của pháp luật; hoặc khách hàng ủy thác là cá nhân nước ngoài, tổ chức 100% vốn nước ngoài và đã chấp thuận cho phép thực hiện các giao dịch nêu trên;

+ Không được cam kết, bảo đảm kết quả đầu tư trừ trường hợp đầu tư vào những sản phẩm có thu nhập cố định, không được ký các hợp đồng nhận ủy thác đầu tư vào trái phiếu với lãi suất không phù hợp với thực tế thị trường và kết quả phân tích đầu tư của chính công ty; trực tiếp hay gián tiếp, bù đắp một phần hoặc toàn bộ các khoản thua lỗ của khách hàng ủy thác do hoạt động đầu tư; không được thực hiện các giao dịch nhằm làm giảm lợi nhuận của một khách hàng ủy thác để làm tăng lợi nhuận của một khách hàng ủy thác khác; không được giao kết hợp đồng, thực hiện giao dịch với các điều khoản bất lợi một cách bất hợp lý, không có lý do chính đáng.

– Trừ trường hợp là kết quả hợp nhất, sáp nhập của các tổ chức phát hành, công ty quản lý quỹ chỉ được sử dụng vốn chủ sở hữu và vốn của các khách hàng ủy thác để mua và sở hữu (không tính số cổ phiếu trong danh mục của khách hàng ủy thác là quỹ hoán đổi danh mục) trên hai mươi lăm phần trăm (25%) tổng số cổ phiếu đang lưu hành của một công ty đại chúng khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

+ Được sự chấp thuận bằng văn bản của các khách hàng ủy thác hoặc đại diện khách hành ủy thác về việc chào mua công khai, mức giá chào mua, khối lượng tài sản dự kiến chào mua, phuơng thức phân phối tài sản sau khi thực hiện chào mua;

+ Công quản lý quỹ thực hiện chào mua công khai theo quy định chào mua công khai của pháp luật về chứng khoán.

– Công ty quản lý quỹ không được ủy quyền, thuê ngoài các tổ chức trên lãnh thổ Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán, quản lý tài sản ủy thác.

31. Thủ tục thành lập, đóng cửa văn phòng đại diện công ty chứng khoán

Thủ tục thành lập văn phòng đại diện

Văn phòng đại diện là đơn vị thuộc công ty chứng khoán. Địa điểm đặt văn phòng đại diện không nằm trong phạm vi địa bàn tỉnh, thành phố nơi công ty chứng khoán đặt trụ sở chính hoặc chi nhánh.

Phạm vi hoạt động của văn phòng đại diện

Phạm vi hoạt động của văn phòng đại diện bao gồm một, một số hoặc toàn bộ nội dung sau đây:

–   Thực hiện chức năng văn phòng liên lạc và nghiên cứu thị trường;

–  Xúc tiến xây dựng các dự án hợp tác trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán tại địa điểm đặt văn phòng đại diện;

–  Thúc đẩy, giám sát thực hiện các dự án, hợp đồng thỏa thuận đã ký kết liên quan đến lĩnh vực công ty đang hoạt động

Điều kiện thành lập văn phòng đại diện

Căn cứ Khoản 4 Điều 24 Thông tư 210/2012/TT-BTC quy định việc thành lập văn phòng đại diện của công ty chứng khoán phải đáp ứng các yêu cầu sau:

– Tại thời điểm thành lập văn phòng đại diện, công ty chứng khoán không bị đặt vào tình trạng kiểm soát, kiểm soát đặc biệt hoặc bị đình chỉ hoạt động theo quy định hiện hành;

–  Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán trong vòng sáu 06 tháng tính đến thời điểm Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ đề nghị thành lập văn phòng đại diện;

–  Có trụ sở đặt văn phòng đại diện

Hồ sơ đề nghị thành lập văn phòng đại diện

Hồ sơ đề nghị thành lập văn phòng đại diện bao gồm:

–  Giấy đề nghị thành lập văn phòng đại diện;

–  Quyết định của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty chứng khoán về việc thành lập văn phòng đại diện, trong đó nêu rõ phạm vi hoạt động của văn phòng đại diện;

–  Tài liệu chứng minh quyền sử dụng trụ sở đặt văn phòng đại diện.

Thời hạn chấp thuận thành lập văn phòng đại diện

– Trong thời hạn mười lăm 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định chấp thuận thành lập văn phòng đại diện.

– Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Lưu ý: Văn phòng đại diện không được thực hiện hoạt động kinh doanh, không được thực hiện các hoạt động liên quan đến giao dịch chứng khoán, không được trực tiếp hoặc gián tiếp ký kết các hợp đồng kinh tế.

Thủ tục đóng cửa văn phòng đại diện

Căn cứ Điều 25 Thông tư 210/2012/TT-BTC quy định thủ tục đóng cửa văn phòng đại diện như sau:

Các trường hợp đóng cửa văn phòng đại diện

Văn phòng đại diện công ty chứng khoán đóng cửa trong các trường hợp sau:

– Tự nguyện chấm dứt hoạt động;

– Nơi mở văn phòng đại diện đã có chi nhánh hoặc trụ sở chính của công ty chứng khoán.

Hồ sơ đề nghị đóng cửa văn phòng

Hồ sơ đề nghị đóng cửa văn phòng đại diện bao gồm:

– Giấy đề nghị đóng cửa văn phòng đại diện;

– Quyết định của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty chứng khoán về việc đóng cửa văn phòng đại diện.

Thời hạn chấp thuận đóng cửa văn phòng đại diện

– Trong thời hạn mười lăm 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ , Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định chấp thuận đóng cửa văn phòng đại diện và thu hồi quyết định thành lập văn phòng đại diện.

– Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do

32. Điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán?

Căn cứ Điều 259 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định điều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán như sau:

1. Điều kiện về vốn bao gồm:

a) Vốn điều lệ thực góp tối thiểu là 50 tỷ đồng. Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng phải ủy thác vốn cho một công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý. Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ được tự quản lý vốn đầu tư hoặc ủy thác vốn cho một công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý;

b) Toàn bộ tài sản công ty đầu tư chứng khoán đại chúng phải được lưu ký tại ngân hàng giám sát.

2. Điều kiện về trụ sở bao gồm: có trụ sở làm việc cho hoạt động đầu tư chứng khoán. Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán ủy thác vốn cho công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý được sử dụng trụ sở của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán làm trụ sở chính.

3. Điều kiện về nhân sự bao gồm:

a) Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán ủy thác vốn cho công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý không được tuyển dụng nhân sự và có Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) là người điều hành quỹ do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán chỉ định.

b) Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý vốn có Tổng giám đốc (Giám đốc) đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 5 Điều 75 Luật Chứng khoán và tối thiểu 02 nhân viên có chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính hoặc chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ.

4. Điều kiện về cổ đông bao gồm:

a) Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng có tối thiểu 100 cổ đông không phải là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;

b) Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ có tối đa 99 cổ đông. Trong đó, cổ đông là tổ chức phải góp tối thiểu là 03 tỷ đồng và cổ đông là cá nhân phải góp tối thiểu 01 tỷ đồng. Trường hợp tự quản lý, cổ đông trong nước phải là tổ chức do cơ quan quản lý chuyên ngành về chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm cấp phép thành lập hoặc là thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) của công ty dự kiến thành lập.

5. Tối thiểu 2/3 số thành viên Hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán đại chúng phải độc lập với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát.

6. Điều kiện góp vốn bằng tài sản: cổ đông được góp vốn bằng các loại chứng khoán đang niêm yết, đăng ký giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán theo quy định tại Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ và phải bảo đảm:

a) Chứng khoán dự kiến góp phải theo mục tiêu đầu tư, chính sách đầu tư của công ty; không bị hạn chế chuyển nhượng, bị đình chỉ, tạm ngừng giao dịch, hủy bỏ niêm yết; không đang bị cầm cố, thế chấp, ký quỹ, bị phong tỏa hoặc là tài sản bảo đảm trong các giao dịch tài sản bảo đảm khác theo quy định của pháp luật;

b) Việc góp vốn bằng chứng khoán phải được sự chấp thuận của tất cả các cổ đông và chỉ được coi là đã hoàn tất sau khi quyền sở hữu hợp pháp đối với chứng khoán góp vốn đã chuyển sang công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ;

c) Giá chứng khoán góp vốn do ngân hàng lưu ký xác định trên cơ sở giá cuối ngày tại ngày hoàn tất thủ tục chuyển quyền sở hữu tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và theo Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ.

33. Hoạt động đầu tư của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng được quy định như thế nào?

Căn cứ pháp lý:

– Nghị định 58/2012/NĐ-CP

– Thông tư 227/2012/TT-BTC

1.Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng là gì?

– Công ty đầu tư chứng khoán là quỹ đầu tư chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần. Công ty đầu tư chứng khoán có hai hình thức:

a) Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ 

b) Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng

– Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng là công ty đầu tư chứng khoán thực hiện việc chào bán cổ phiếu ra công chúng.

2.Hoạt động được phép đầu tư

2.1.Công ty đầu tư chứng khoán được phép đầu tư vào các loại tài sản tài chính tại Việt Nam

–  Gửi tiền tại các ngân hàng thương mại (đã được hội đồng quản trị phê duyệt) theo quy định của pháp luật về ngân hàng;

–  Công cụ thị trường tiền tệ bao gồm giấy tờ có giá, công cụ chuyển nhượng theo quy định trong lĩnh vực ngân hàng;

–  Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương;

–  Cổ phiếu niêm yết, cổ phiếu đăng ký giao dịch, trái phiếu niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán tại Việt Nam;

– Cổ phiếu chưa niêm yết, cổ phiếu chưa đăng ký giao dịch của công ty đại chúng; trái phiếu chưa niêm yết của các tổ chức phát hành hoạt động theo pháp luật Việt Nam; cổ phiếu của công ty cổ phần chưa phải là công ty đại chúng, phần vốn góp tại công ty trách nhiệm hữu hạn;

– Các loại chứng khoán khác theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

2.2.Cơ cấu danh mục đầu tư của công ty đầu tư chứng khoán

Cơ cấu danh mục đầu tư của công ty đầu tư chứng khoán phải phù hợp với quy định tại điều lệ công ty đầu tư chứng khoán và phải bảo đảm:

–  Không đầu tư quá mười lăm phần trăm (15%) tổng giá trị chứng khoán đang lưu hành của một tổ chức phát hành, ngoại trừ trái phiếu Chính phủ;

–  Không đầu tư quá hai mươi phần trăm (20%) tổng giá trị tài sản của công ty đầu tư chứng khoán vào các loại chứng khoán và các tài sản quy định.

–  Không đầu tư quá ba mươi phần trăm (30%) tổng giá trị tài sản của công ty đầu tư chứng khoán vào các tài sản quy định mà phát hành bởi một tổ chức hoặc một nhóm công ty có quan hệ sở hữu với nhau.

d) Không đầu tư quá mười phần trăm (10%) tổng giá trị tài sản của công ty đầu tư chứng khoán vào bất động sản hoặc các tài sản tài chính.

đ) Không được sử dụng vốn và tài sản của công ty đầu tư chứng khoán để cho vay, bảo lãnh cho các khoản vay, trừ trường hợp đầu tư tiền gửi; không được sử dụng tài sản của công ty đầu tư chứng khoán để thực hiện các giao dịch vay mua tài sản, giao dịch ký quỹ chứng khoán, cho vay tài sản để bán, cho vay chứng khoán để bán (bán khống);

e) Không đầu tư vào cổ phiếu của chính công ty đầu tư chứng khoán đó, đầu tư vào các quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán khác thành lập và hoạt động tại Việt nam;

g) Trường hợp công ty đầu tư chứng khoán đăng ký là nhà đầu tư nước ngoài, trong hoạt động đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán còn phải tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan về hạn chế sở hữu đối với nhà đầu tư nước ngoài.

3.Hoạt động hạn chế đầu tư

Hạn chế hoạt động đối với công ty đầu tư chứng khoán đại chúng bao gồm:

 – Không được kinh doanh, sản xuất và cung cấp dịch vụ.

– Không được chào bán chứng khoán ra công chúng ngoại trừ trường hợp chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để thành lập công ty, hoặc phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu để tăng vốn điều lệ hoặc phát hành cổ phiếu để chuyển đổi trong trường hợp hợp nhất, sáp nhập.

– Hoạt động quản lý vốn của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng do công ty quản lý quỹ thực hiện và phải được giám sát bởi ngân hàng giám sát.

Công ty quản lý quỹ không được sử dụng vốn và tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán để thực hiện các hoạt động sau đây:

a) Đầu tư vào chứng chỉ quỹ của chính quỹ đại chúng đó hoặc của một quỹ đầu tư khác;

b) Đầu tư vào chứng khoán của một tổ chức phát hành quá mười lăm phần trăm tổng giá trị chứng khoán đang lưu hành của tổ chức đó;

c) Đầu tư quá hai mươi phần trăm tổng giá trị tài sản của quỹ vào chứng khoán đang lưu hành của một tổ chức phát hành;

d) Đầu tư quá mười phần trăm tổng giá trị tài sản của quỹ đóng vào bất động sản; đầu tư vốn của quỹ mở vào bất động sản;

đ) Đầu tư quá ba mươi phần trăm tổng giá trị tài sản của quỹ đại chúng vào các công ty trong cùng một nhóm công ty có quan hệ sở hữu với nhau;

e) Cho vay hoặc bảo lãnh cho bất kỳ khoản vay nào.

34. Vai trò của công ty quản lý quỹ trong hoạt động đầu tư chứng khoán

1 –  Quản lý quỹ đầu tư

  • Huy động và quản lý vốn, tài sản
  • Tập trung đầu tư theo danh mục đầu tư
  • Quản lý đầu tư chuyên nghiệp

2 – Nghiên cứu

  • Phân tích, đánh giá thị trường. Phân tích giá trị tài chính, đầu tư, thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ cho các hoạt động quản lý đầu tư.
  • Cơ quan quản lý chủ quản của công ty QLQ là Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, bộ Tài chính và Ngân hàng nhà nước Việt Nam giám sát toàn bộ hoạt động của công ty QLQ, các quỹ đầu tư và các ngân hàng giám sát.
  • Ngân hàng giám sát sẽ thực hiện việc bảo quản, lưu ký tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán và giám sát công ty QLQ nhằm bảo vệ lợi ích người dùng. Còn công ty QLQ thực hiện việc quản lý quỹ đầu tư theo danh mục đầu tư.

3 – Tư vấn đầu tư và tư vấn tài chính

  • Thực hiện tư vấn đầu tư và tư vấn quản trị cho khách hàng
  • Hỗ trợ khách hàng tối ưu hóa các khoản đầu tư thông qua các công cụ tài chính
  • Tối ưu hóa các nguồn vốn cho các nhà đầu tư.

35. Ngân hàng giám sát là gì? Quyền và nghĩa vụ của ngân hàng giám sát?

1.Khái niệm về ngân hàng giám sát theo quy định pháp luật

Ngân hàng giám sát trong lĩnh vực chứng khoán được quy định tại Luật chứng khoán như sau:

Ngân hàng giám sát là ngân hàng thương mại có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán có chức năng thực hiện các dịch vụ lưu ký và giám sát việc quản lý quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán.

Như vậy, ta có thể thấy ngân hàng giám sát tiền thân vẫn là loại hình ngân hàng thương mại nhưng hoạt động chính của ngân hàng giám sát lại khác với những ngân hàng thương mại khác vì hoạt động chủ yếu của ngân hàng giám sát là việc lưu ký và thanh tra, kiểm tra quá trình hoạt động liên quan đến quản lý quỹ của quỹ đại chúng hoặc công ty đầu tư chứng khoán

2.Quy định chung về ngân hàng giám sát theo quy định pháp luật

Đối với hoạt động chung của ngân hàng giám sát thì ngân hàng giám sát trong quá trình hoạt động cần phải đáp ứng được các quy định sau đây:
Thứ nhất, những hoạt động được thực hiện trong hệ thống ngân hàng giám sát phải đảm bảo được yêu cầu là hoàn toàn độc lập và các hoạt động phải nghiêm chỉnh  tách biệt với các hoạt động trong hệ thống của công ty mà ngân hàng giám sát thực hiện hoạt động dịch vụ giám sát.

Thứ hai, đối với thành viên hội đồng quản trị của ngân hàng giám sát và thành viên ban điều hành của ngân hàng giám sát cũng như nhân viên của ngân hàng giám sát sẽ là những chủ thể trực tiếp tiến hành thực hiện nhiệm vụ bảo quản tài sản quĩ của công ty quản lý quỹ được giám sát. Bên cạnh đó ngân hàng giám sát sẽ tiến hành thực hiện việc giám sát hoạt động quản lí tài sản của công ty quản lí quĩ. Trong quy định này thì người thuộc ngân hàng giám sát thực hiện trực tiếp việc giám sát sẽ phải đáp ứng được yêu cầu đó là không được là người có liên quan hoặc tham gia điều hành.Bên cạnh đó đối với hoạt động quản trị công ty thì việc chủ thể thực hiện trực tiếp việc quản lí quĩ không được có một trong những quan hệ sau đây:  quan hệ sở hữu, tham gia góp vốn, nắm giữ cổ phần, vay hoặc cho vay với công ty quản lí quĩ mà ngân hàng giám sát cung cấp dịch vụ giám sát và ngược lại.

Thứ ba,đối với các chủ thể sau: ngân hàng giám sát, thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban điều hành và nhân viên nghiệp vụ sẽ phải đáp ứng được các yêu cầu sau liên quan đến mối quan hệ với bên thứ ba là bên đối tác đó là: các chủ thể nêu trên không được có mối quan hệ với bên thứ ba là bên đối tác khi thực hiện nghiệp vụ mua bán đối với giao dịch mua bán qua các sở giao dịch chứng khoán hay qua hệ thống giao dịch được pháp luật quy định

Thứ tư,trong quá trình tiến hành hoạt động nếu xảy ra những tình trạng những sự cố bất khả kháng dẫn đến bên phía ngân hàng giám sát bị tạm ngừng việc cung ứng dịch vụ giám sát theo quy định hay thỏa thuận trước đó thì bên ngân hàng phải thông báo cho bên đối tác trong khoảng thời gian đúng theo quy định pháp luật là 24 giờ. Thời gian này được tính từ thời điểm hoạt động cung ứng dịch vụ giám sát phát sinh vấn đề

Thứ năm, đối với hoạt động giám sát của ngân hàng giám sát thì phía ngân hàng giám sát cần phải đáp ứng được yêu cầu về chứng chỉ hành nghề đối với nhân viên hoặc thành viên của ngân hàng giám sát như sau: Phải có chứng chỉ về pháp luật chứng khoán, chứng chỉ về chứng khoán và thị trường chứng khoán mức sơ cấp trở lên, chứng chỉ liên quan đến kế toán.

3.Nghĩa vụ của ngân hàng giám sát theo quy định pháp luật

-Ngân hàng giám sát có nghĩa vụ thực hiện các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật Chứng khoán;

3.1. Nghĩa vụ lưu ký tài sản đối với ngân hàng giám sát

– Thực hiện lưu ký tài sản của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán; quản lý tách biệt tài sản của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán và các tài sản khác của ngân hàng giám sát;

Theo Điều 116 Luật Chứng khoán; quy định:

Ngân hàng giám sát thực hiện giám sát các hoạt động của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán trong phạm vi liên quan tới quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán mà ngân hàng cung cấp dịch vụ giám sát. Ngân hàng giám sát có các nghĩa vụ sau đây:

Nghĩa vụ của thành viên lưu ký được quy định tại Khoản 3 điều 56 như sau:
Thành viên lưu ký có các nghĩa vụ sau đây:

a) Tuân thủ nghĩa vụ quy định tại các điểm b, d, đ, g, h, i, l và m khoản 2 Điều 55 của Luật này;

b) Bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho các hoạt động lưu ký và thanh toán chứng khoán;

c) Đóng góp quỹ hỗ trợ thanh toán theo quy định của pháp luật;

d) Quản lý tách biệt tài sản của khách hàng, tài sản của khách hàng với tài sản của thành viên lưu ký; ghi nhận chính xác, kịp thời tài sản, các quyền tài sản và các lợi ích có liên quan đến tài sản nhận lưu ký của khách hàng;

đ) Duy trì các điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán;

e) Tuân thủ nghĩa vụ báo cáo và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

3.2 Nghĩa vụ giám sát của ngân hàng giám sát

– Giám sát để bảo đảm công ty quản lý quỹ quản lý quỹ đại chúng, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty đầu tư chứng khoán quản lý tài sản của công ty tuân thủ quy định tại Luật Chứng khoán và Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán, Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán;

3.3. Nghĩa vụ thực hiện hoạt động thu chi đối với ngân hàng giám sát

– Thực hiện hoạt động thu, chi, thanh toán và chuyển giao tiền, chứng khoán liên quan đến hoạt động của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán theo yêu cầu hợp pháp của công ty quản lý quỹ hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty đầu tư chứng khoán;

3.4.Nghĩa vụ xác nhận báo cáo đối với ngân hàng giám sát

– Xác nhận báo cáo do công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán lập có liên quan đến quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán;

3.5.Nghĩa vụ giám sát tuân thủ đối với ngân hàng giám sát

– Giám sát việc tuân thủ chế độ báo cáo và công bố thông tin của công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán theo quy định của Luật Chứng khoán;

– Báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi phát hiện công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán và tổ chức, cá nhân có liên quan vi phạm pháp luật hoặc Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán, Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán;

– Định kỳ cùng công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán đối chiếu sổ kế toán, báo cáo tài chính và hoạt động giao dịch của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán;

– Các nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán, Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán.

4.Những hạn chế đối với ngân hàng giám sát

Căn cứ theo quy định tại Điều 117 việc hạn chế đối với ngân hàng giám sát được chia thành hai nội dung cụ thể như sau:

Thứ nhất, việc hạn chế đối với chủ thể bị hạn chế đối với ngân hàng giám sát

1. Ngân hàng giám sát, thành viên Hội đồng quản trị, người điều hành và nhân viên của ngân hàng giám sát làm nhiệm vụ giám sát hoạt động và bảo quản tài sản của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán không được là người có liên quan hoặc có quan hệ sở hữu, vay hoặc cho vay với công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán và ngược lại.

Như vây, ta có thể thấy việc hạn chế giám sát đối với chủ thể ngân hàng giám sát là những người thuộc hội đồng quản trị, những người làm công việc tham gia vào quá trình thực hiện giám sát như người điều hành hay ngân viên đang làm việc trực tiếp tại ngân hàng giám sát. Như nội dung nêu tại mục 2 của bài viết này, thì việc hạn chế đối với chủ thể của ngân hàng giám sát sẽ giúp cho việc cung ứng dịch vụ hoạt động giám sát của ngân hàng giám sát. Bởi lẽ hai hoạt động giám sát và yêu cầu giám sát cần được sự công khai và minh bạch, do đó những chủ thể là người trực tiếp thực hiện hoạt động giám sát tại ngân hàng giám sát thường sẽ không được có mối quan hệ với chủ thể bên yêu cầu cung ứng dịch vụ giám sát theo một số quy định nhất định của pháp luật

Thứ hai, quy định về hạn chế đối với các hoạt động của ngân hàng giám sát

2. Ngân hàng giám sát, thành viên Hội đồng quản trị, người điều hành và nhân viên của ngân hàng giám sát làm nhiệm vụ giám sát hoạt động và bảo quản tài sản của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán không được là đối tác mua, bán trong giao dịch mua, bán tài sản của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán.

Cũng như những quy định về chủ thể giám sát thì hoạt động giám sát mà bên ngân hàng cung cấp cũng sẽ bị hạn chế một số hoạt động khác như sau: đối với hoạt động mua bán hay trao đổi giao dịch hàng hóa trong mối quan hệ mua bán chứng khoán thì việc bị hạn chế là điều cần thiết. Bởi nếu thực hiện việc trao đổi giao dịch mua bán giữa các bên cung ứng dịch vụ giám sát với bên yêu cầu dịch vụ giám sát sẽ không còn được minh bạch trong quá trình giám sát theo quy định pháp luật. Việc giám sát sẽ không còn được thực hiện nghiêm chỉnh tuân thủ theo quy định pháp luật bởi trong trường hợp này bên giám sát chính là bên bán hoặc bên mua

36. Khái niệm, đặc điểm dịch vụ quản lý danh mục đầu tư

Danh mục đầu tư chứng khoán là các khoản đầu tư của một cá nhân hoặc một tổ chức vào việc nắm giữ một hoặc nhiều loại cổ phiếu, trái phiếu, hàng hóa, đầu tư bất động sản, tài sản tương đương tiền hoặc tài sản khác. Mục đích là giảm rủi ro bằng việc đa dạng hóa danh mục đầu tư.

Theo khoản 26 điều 6 Luật hợp nhất chứng khoán 27/VBHN-VPQH quy định: “Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán là là việc quản lý theo ủy thác của từng nhà đầu tư trong việc mua, bán, nắm giữ chứng khoán và các tài sản khác”.

Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán còn hay gọi tắt là quản lý danh mục đầu tư. Đây là việc xây dựng một danh mục các loại chứng khoán, tài sản đầu tư đáp ứng tốt nhất của chủ đầu tư và sau đó thực hiện theo dõi điều chỉnh các danh mục này nhằm tối ưu hóa danh mục để đạt được mục tiêu đầu tư đề ra. Yếu tố quan trọng đầu tiên mà chủ đầu tư quan tâm là mức độ rủi ro mà họ chấp nhận, và đây là cơ sở để công ty thực hiện quản lý danh mục đầu tư xác định danh mục đầu tu sao cho lợi tức thu được là tối ưu với rỏi ro không vượt quá múc chấp nhận đã định trước.

Công ty quản lý danh mục đầu tư là công ty chuyên nghiệp chịu trách nhiệm đối với danh mục đầu tư chứng khoán của các cá nhân hoặc các tổ chức đầu tư. Công ty được hưởng phí quản lý danh mục đầu tư và có quyền tự quyết định việc lập danh mục đầu tư cho khách hàng trong khuôn khổ và hạn chế thỏa thuận với khách hàng. Rủi ro, lợi nhuận cũng như thua lỗ của danh mục đàu tư hoàn toàn do khách hàng được hưởng hoặc phải gánh chịu trong phạm vi đã thỏa thuận với công ty quản lý danh mục đầu tư. Bản chất của nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư là định lượng mối quan hệ giữa rủi ro và lợi suất kỳ vọng thu được từ danh mục đó.

Tóm lại, nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư là quá trình quản lý tài sản của một định chế tài chính hoặc của một cá nhân đầu tư bao gồm từ việc định giá, phân tích chứng khoán, lựa chọn đầu tư, theo dõi kết quả đầu tư, phân bố vốn đầu tư, và đánh giá kết quả đầu tư.

37. Phân biệt tự doanh chứng khoán và môi giới chứng khoán

Theo quy định của Điều 72 Luật chứng khoán 2006 sửa đổi bổ sung năm 2014 thì công ty chứng khoán được tiến hành các nghiệp vụ sau:

“Điều 72. Nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán

1. Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh sau đây:a) Môi giới chứng khoán;b) Tự doanh chứng khoán;c) Bảo lãnh phát hành chứng khoán;d) Tư vấn đầu tư chứng khoán.

2. Công ty chứng khoán chỉ được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán khi được cấp phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán.

3. Công ty chứng khoán chỉ được cấp phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán khi được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán.”

Theo đó công ty chứng khoán được thực hiện 4 nghiệp vụ kinh doanh là môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán. Trong đó mỗi nghiệp vụ kinh doanh đều có điều kiện riêng được quy định cụ thể tại nghị định 58/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 60/2015/NĐ-CP. Ví dụ như đối với nghiệp vụ môi giới chứng khoán thì phải có vốn pháp định là 25 tỷ đồng, tự doanh chứng khoán thì phải có vốn pháp định là 100 tỷ đồng, bảo lãnh phát hành chưng khoán thì phải có vốn pháp định là 165 tỷ đồng, tư vấn đầu tư chứng khoán là 10 tỷ đồng.

Môi giới chứng khoán được hiểu là việc làm trung gian thực hiện mua, bán chứng khoán cho khách hàng.

Tự doanh chứng khoán là việc công ty chứng khoán mua hoặc bán chứng khoán cho chính mình.

38. Phân biệt quỹ mở và quỹ đóng trong đầu tư chứng khoán

Căn cứ theo quy định vận động vốn, quỹ đầu tư chứng khoán được tổ chức dưới hai dạng cụ thể là: quỹ mở và quỹ đóng. Căn cứ theo khoản 30 Điều 6 và khoản 31 Điều 6 Văn bản hợp nhất 27/VBHN-VPQH năm 2013 hợp nhất Luật chứng khoán do Văn phòng Quốc hội ban hành quy định về khái niệm quỹ mở và quỹ đóng như sau:

“30. Quỹ mở là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng phải được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư.

31. Quỹ đóng là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng không được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư”.

Thứ nhất, theo quy định được nêu ở khái niệm trên quỹ mở là quỹ được thành lập với thời gian vô hạn. Sau đợt phát hành lần đầu ra công chúng, giao dịch mua, bán của nhà đầu tư được thực hiện định kỳ căn cứ vào giá trị tài sản ròng (NAV). Giao dịch này được thực hiện trực tiếp với công ty quản lý quỹ hoặc tại các đại lý chỉ định. Quỹ mở là một loại quỹ đầu tư tập thể cho phép nhà phát hành được phát hành thêm và mua lại cổ phiếu đã phát hành vào bất cứ lúc nào. Quỹ đầu tư mở được thành lập với mục đích để đầu tư chứng khoán. Các nhà đầu tư có thể mua cổ phiếu của những quỹ mở y trực tiếp từ công ty quản lý quỹ hoặc thông qua một bên thứ ba. Quỹ mở được đầu tư góp vốn bởi nhiều nhà đầu tư và quản lý bởi các công ty quản lý quỹ chuyên nghiệp. Quỹ mở không bị hạn chế về số lượng người tham gia đầu tư quỹ và không bị hạn chế về thời hạn của quỹ. Nhà đầu tư có thể bán lại chứng chỉ quỹ vào bất kỳ ngày giao dịch nào với giá trị bằng giá cổ phiếu quỹ hay giá trị tài sản thuần. Việc công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát thay mặt quỹ mở mua lại chứng chỉ quỹ mở từ nhà đầu tư và bán lại hoặc phát hành thêm chứng chỉ quỹ mở trong phạm vi vốn góp tối đa của quỹ không cần có quyết định của Đại hội nhà đầu tư. Tần suất và thời gian cụ thể mua lại chứng chỉ quỹ mở được quy định cụ thể trong Điều lệ quỹ. Công ty quản lý quỹ không phải thay mặt quỹ mở thực hiện việc mua lại chứng chỉ quỹ mở khi xảy ra một trong các sự kiện sau: Một là: Công ty quản lý quỹ không thể thực hiện việc mua lại chứng chỉ quỹ mở theo yêu cầu do nguyên nhân bất khả kháng. Hai là: Công ty quản lý quỹ không thể xác định giá trị tài sản ròng của quỹ mở vào ngày định giá mua lại chứng chỉ quỹ mở do Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán quyết định đình chỉ giao dịch chứng khoán trong danh mục đầu tư của quỹ. Ba là: Các sự kiện khác do Điều lệ quỹ quy định. Công ty quản lý quỹ báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn hai mươi bốn giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện quy định tại khoản 3 Điều 93 Văn bản hợp nhất 27/VBHN-VPQH và phải tiếp tục thực hiện việc mua lại chứng chỉ quỹ mở sau khi các sự kiện này chấm dứt. Theo quy định thì cơ quan quy định cụ thể việc phát hành và mua lại chứng chỉ quỹ mở trực tiếp là Bộ Tài chính.

Thứ hai, quỹ đóng là hình thức quỹ phát hành chứng chỉ quỹ một lần duy nhất khi tiến hành huy động vốn cho quỹ và quỹ không thực hiện việc mua lại cổ phiếu/chứng chỉ đầu tư khi nhà đầu tư có nhu cầu bán lại. Nhằm tạo tính thanh khoản cho loại quỹ này, sau khi kết thúc việc huy động vốn (hay đóng quỹ), các chứng chỉ quỹ sẽ được niêm yết trên thị trường chứng khoán. Quỹ đóng là một dạng quỹ đầu tư khá phổ biến trên thế giới. Hiện nay tại Việt Nam, quỹ đóng đã xuất hiện và được nhiều nhà đầu tư tại Việt Nam biết đến. Quỹ đóng là hình thức quỹ chỉ phát hành chứng chỉ quỹ một lần duy nhất khi tiến hành huy động vốn cho quỹ. Nói theo cách dễ hiểu nhất thì quỹ đóng là quỹ đầu tư đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng sẽ không được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư.  Chứng chỉ quỹ đóng chỉ được phát hành cho nhà đầu tư hiện hữu của quỹ thông qua phát hành quyền mua chứng chỉ quỹ đóng được chuyển nhượng. Bộ tài chính hồ sơ, thủ tục đề nghị tăng vốn của quỹ đóng. Việc tăng vốn của quỹ đóng phải được sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và đáp ứng các điều kiện sau đây: Một là: Điều lệ quỹ có quy định việc tăng vốn của quỹ. Hai là: Lợi nhuận của quỹ trong năm liền trước năm đề nghị tăng vốn phải là số dương. Ba là: Công ty quản lý quỹ không bị xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán trong thời hạn hai năm, tính đến thời điểm đề nghị tăng vốn. Bốn là: Phương án phát hành thêm chứng chỉ quỹ đóng phải được đại hội nhà đầu tư thông qua.

2. Phân biệt giữa quỹ mở và quỹ đóng trong đầu tư chứng khoán.

Quỹ đóng có rất nhiều đặc điểm giới hạn như về tính thanh khoản quy mô và thời gian. Bên cạnh đó, quỹ đóng lại có thể mang tính chất đầu tư dài hạn hơn nhờ vào tính ổn định tại nguồn vốn. Quỹ đóng không có nghĩa vụ là mua lại chứng chỉ quỹ của người tham gia, để tập trung hết mức nguồn vốn đã huy động được để đầu tư vào nhiều danh mục có tính chất dài hạn hơn. Quỹ mở lại đem đến nhiều đặc tính thu hút hơn nhờ vào tính thanh khoản rất cao, cực kỳ dễ dàng chuyển đổi qua tiền mặt khi có nhu cầu. Ưu thế này của quỹ mở so với quỹ đóng trong trường hợp quỹ hoạt động kém hiệu quả, những người tham gia đều có thể ngừng việc thực hiện đầu tư vào quỹ tại bất kỳ thời điểm nào mình mong muốn để tránh được các rủi ro đáng tiếc. Theo quy định của pháp luật thì quỹ mở và quỹ đóng đều là hai hình thức đầu tư chứng khoán, tuy nhiên hai loại quỹ này có một số đặc điểm khác biệt nhau như sau:

– Thứ nhất, về tính thanh khoản:

+ Quỹ mở tạo tính thanh khoản cao cho các nhà đầu tư và trở thành một trong những kênh đầu tư hữu hiệu trên thị trường.

+ Nhằm tạo tính thanh khoản cho nhà đầu tư, các quỹ đóng có thể niêm yết chứng chỉ quỹ trên một thị trường chứng khoán và các chứng chỉ quỹ sẽ được giao dịch như một cổ phiếu của một công ty niêm yết.

– Thứ hai, về việc nắm giữ tiền:

+ Quỹ mở luôn phải sẵn sàng một lượng tiền mặt nhất định để mua lại chứng chỉ quỹ và quản trị thanh khoản một cách thận trọng.

+ Với quỹ đóng, tính ổn định về vốn giúp công ty quản lý quỹ không bị áp lực về tính thanh khoản nên có thể đầu tư vào các tài sản mang tính chiến lược dài hạn.

– Thứ ba, về việc mua bán và phân phối chứng chỉ quỹ:

+ Quỹ mở: việc mua bán chứng chỉ quỹ được thực hiện trực tiếp từ quỹ với phí giao dịch. Chứng chỉ quỹ được phân phối liên tục tại các Đại lý Phân phối như các: Công ty Chứng khoán, ngân hàng, công ty quản lý quỹ.

+ Quỹ đóng: việc mua bán chứng chỉ quỹ được thực hiện từ nhà môi giới với phí môi giới giao dịch. Việc phân phối chứng chỉ quỹ chỉ thực hiện trong thời gian huy động lần đầu, hoặc khi tăng vốn điều lệ Quỹ thông qua công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý qu

– Thứ tư, về việc thay đổi quy mô quỹ:

+ Quỹ mở: quy mô vốn có thể có thay đổi  đáng kể, không giới hạn, phụ thuộc vào số lượng mua bán của nhà đầu tư.

+ Quỹ đóng: quy mô vốn khá ổn định cho tới khi đáo hạn. Có giới hạn, huy động vốn một lần duy nhất từ đóng góp của nhà đầu tư có thể có trường hợp tăng vốn trong thời gian hoạt động theo điều lệ quỹ.

– Thứ năm, biến động giá so với NAV:

+ Quỹ mở: tương đối thấp.

+ Quỹ đóng: giá giao dịch biến động hơn so với NAV – Giá trị tài sản ròng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của quỹ cũng như là căn cứ để nhà đầu tư xác định giá chấp nhận được của chứng chỉ quỹ giao dịch trên thị trường. NAV của quỹ được xác định bằng hiệu số giữa tổng giá trị tài sản của quỹ với giá trị các khoản nợ phải trả của quỹ.

– Thứ sáu, thời gian hoạt động:

+ Qũy mở: Không thời hạn.

+ Qũy đóng: Có thời hạn.

39. Tự doanh chứng khoán là gì? Phân loại tự doanh chứng khoán

Khái niệm

Theo Luật chứng khoán, tự doanh chứng khoán là việc công ty chứng khoán mua hoặc bán chứng khoán cho chính mình. Trong đó chứng khoán có thể được hiểu là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản  hoặc phần vốn của tổ chức phát hành.

Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại sau đây: cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán.

Hiện tại trên thị trường chứng khoán Việt Nam, do các loại chứng khoán phái sinh chưa phát triển nên hoạt động tự doanh chứng khoán của các công ty chủ yếu xoay quanh cổ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ quỹ.

Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán, có cơ cấu tổ chức phức tạp và có tính chuyên nghiệp cao trên thị trường, do đó hoạt động đầu tư và kinh doanh chứng khoán mà các Công ty chứng khoán thực hiện có nhiều điểm khác biệt so với hoạt động đầu tư của các chủ thể khác trên thị trường chứng khoán.

Phân loại tự doanh chứng khoán

Hoạt động đầu tư ngân quỹ

Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải dự trữ cho mình một lượng tiền mặt nhất định để thực hiện chi trả và dự phòng cho các nhu cầu thanh toán hàng ngày. Yêu cầu này càng đặc biệt cấp thiết đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính.

Ngoài tiền mặt, các khoản dự trữ này còn được thực hiện dưới dạng tiền gửi tại các ngân hàng và một số chứng khoán ngắn hạn, có tính lỏng cao, dễ dàng chuyển đổi sang tiền mặt. Hoạt động đầu tư ngân quỹ phát sinh nhằm giúp các ngân hàng, các công ty chứng khoán quản lý tốt khoản dự trữ này.

Bằng việc đầu tư số tiền tạm thời nhàn rỗi vào thị trường tiền tệ, họ đạt được cả hai mục đích: vừa đáp ứng nhu cầu thanh toán, vừa có mức sinh lời nhất định.

Hoạt động đầu tư chênh lệch giá

Kinh doanh chênh lệch giá là việc các nhà đầu tư mua chứng khoán  ở một mức giá thấp và bán chúng ở một mức giá cao hơn, phần lợi nhuận thu về là phần chênh lệch giá.

Mục đích đầu tư ở đây là chỉ quan tâm đến chênh lệch giá cả trên thị trường để thực hiện đầu tư, tức là họ mong muốn tạo ra lợi nhuận nhưng không chịu rủi ro trên cơ sở khai thác sự không nhất quán về giá chứng khoán tại các thời điểm khác nhau và tại các thị trường khác nhau.

Chẳng hạn, khi Công ty chứng khoán thực hiện hoạt động tự doanh cổ phiếu với chiến lược tập trung chính vào loại hình này thì chính sách đầu tư của Công ty chứng khoán thiên về đầu tư trong ngắn hạn, còn đầu tư trong dài hạn là cực kì hạn chế. Khi giá cổ phiếu trên thị trường tăng hơn giá mua vào với một tỷ lệ phần trăm nhất định, công ty sẽ thực hiện bán cổ phiếu đó trên thị trường để thu về lợi nhuận từ mức giá chênh lệch.

Hoạt động đầu cơ

Các Công ty chứng khoán tiến hành đầu cơ với hy vọng kiếm được lợi nhuận thông qua hành vi chấp nhận rủi ro về giá chứng khoán. Trong lĩnh vực chứng khoán, đầu cơ là việc mua, bán, nắm giữ, bán khống các loại chứng khoán nhằm thu lợi từ sự biến động giá mạnh của chúng.

Cơ sở đầu cơ của họ là: tại một ngày nhất định trong tương lai giá chứng khoán  sẽ tăng hơn giá ở thời điểm hiện tại. Do đó, khi đầu cơ, Công ty chứng khoán sẽ mua vào tại thời điểm giá chứng khoán thấp để bán số chứng khoán đó với giá cao hơn trong tương lai.

Những Công ty chứng khoán này sẵn sàng chấp nhận thua lỗ cao nếu gặp rủi ro nhưng lại có thể đạt được những khoản lợi khổng lồ. Hoạt động đầu cơ thường chỉ được thực hiện trong ngắn hạn và chỉ những Công ty chứng khoán cần tích tụ nhiều vốn, đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu, có chính sách đầu tư mạo hiểm mới thực hiện hoạt động này.

Hoạt động đầu tư phòng vệ

Công ty chứng khoán thực hiện hoạt động đầu tư phòng vệ với mục đích tự bảo vệ trước sự biến động của giá chứng khoán. Để thực hiện được mục đích đó, các Công ty chứng khoán phải sử dụng đến các công cụ phòng vệ như option, future, swap,…

Đây là một loại đầu tư được thực hiện để làm giảm hoặc loại trừ rủi ro xảy đến với một loại đầu tư khác, trong khi vẫn đảm bảo một mức lợi nhuận khi thực hiện thương vụ.

Hoạt động tạo lập thị trường

Tạo lập thị trường là hoạt động của Công ty chứng khoán trong đó công ty chấp nhận rủi ro nắm giữ một khối lượng nhất định của một loại chứng khoán nhất định để hỗ trợ, thúc đẩy giao dịch đối với loại chứng khoán đó.

Khi đã đóng vai trò nhà tạo lập thị trường, Công ty chứng khoán  thường xuyên yết lên các mức giá chào mua, chào bán và thực hiện mua bán theo các mức giá đó.

Hoạt động đầu tư nắm quyền kiểm soát

Mục đích của Công ty chứng khoán ở đây là thao túng và nắm quyền kiểm soát các tổ chức phát hành do vậy Công ty chứng khoán sẽ sẵn sàng chấp nhận một chi phí lớn nhưng hợp lý để nắm được quyền kiểm soát và trong tương lai kỳ vọng có thể thao túng những tổ chức đó và thu được những nguồn lợi cao.

Công ty chứng khoán sẽ có đầy đủ điều kiện để thực hiện hoạt động đầu tư nắm quyền kiểm soát khi có một tiềm lực tài chính mạnh và đội ngũ cán bộ có trình độ cao. Với những công ty phát hành làm ăn không hiệu quả các.

Công ty chứng khoán hoàn toàn có thể mua lại toàn bộ hoặc một phần đủ quyền để chi phối hoặc tham gia quản lý công ty, sau đó tái cơ cấu tài chính doanh nghiệp, tái cơ cấu hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý doanh nghiệp… của các công ty phát hành để rồi có thể đưa công ty đó niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc bán lại công ty đó cho các đối tác với giá trị cao hơn.

40. Phân tích địa vị pháp lý của Ủy ban chứng khoán nhà nước

Trước đây, theo quy định tại Nghị định số 75/1996/NĐ-CP, UBCKNN là cơ quan trực thuộc Chính Phủ. Tuy nhiên, Nghị định số 66/2004/NĐ-CP đã quy định về việc chuyển UBCKNN vào Bộ tài chính. Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, UBCKNN là cơ quan trực thuộc Bộ tài chính, thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về chứng khoán và TTCK. Hiện nay, vị trí pháp lý của UBCKNN chính thức được ghi nhận tại Điều 8 Luật chứng khoán năm 2006 và Quyết định số 112/2009/QĐ-TTg ngày 11/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Như vậy, UBCKNN có vị trí là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, cơ quan nằm trong bộ máy nhà nước ở trung ương. Nó là một chủ thế quản lý hành chính nhà nước, hoạt động có tính hành chính-mệnh lệnh, có tính độc lập tương đối so với các đơn vị khác thuộc Bộ tài chính. UBCKNN thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về chứng khoán và TTCK; trực tiếp quản lý, giám sát hoạt động chứng khoán và TTCK; quản lý các hoạt động dịch vụ thuộc lĩnh vực chứng khoán, TTCK theo quy định của pháp luật.

41. Phân tích vai trò của Ủy ban chứng khoán nhà nước trong quản lý thị trường chứng khoán

Đối với việc tổ chức, xây dựng TTCK vai trò của UBCKNN được thể hiện cụ thể thông qua các nhiệm vụ và quyền hạn có liên quan có mình đến tổ chức, xây dựng TTCK. Theo Quyết định số 112/2009/QĐ-TTg đã quy định cụ thể nhiệm vụ và quyền hạn của UBCKNN đối với TTCK. Theo đó vai trò của UBCKNN đối với việc tổ chức, xây dựng TTCK được thể hiện như sau: UBCKNN trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định:
a) Các dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định của Chính phủ; dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
b) Chiến lược, quy hoạch, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hành động, đề án, dự án quan trọng về chứng khoán và thị trường chứng khoán.”Với vị thế là cơ quan quản lý chuyên ngành về chứng khoán và TTCK, UBCKNN có vai trò rất quan trọng trong việc chuẩn bị các điều kiện cho sự ra đời của TTCK, đồng thời tổ chức và quản lý nhà nước về TTCK với mục tiêu chính là tạo môi trường thuận lợi cho việc huy động vốn cho đầu tư phát triển, đảm bảo cho TTCK hoạt động có tổ chức, an toàn, công khai, công bằng và hiệu quả, bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư. Vai trò của UBCKNN được thể hiện cụ thể qua các hoạt động như:
– UBCKNN với vai trò Cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận liên quan đến hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán; chấp thuận những thay đổi liên quan đến hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán. Theo đó, với quyền hạn của mình UBCKNN có thể tác động tới việc mở rộng hay thu hẹp TTCK bằng cách cấp phép thêm hay thu hồi giấy phép cho các thành viên của các sở GDCK, trung tâm GDCK.
– Theo ủy quyền của Bộ tài chính, UBCKNN trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, đình chỉ hoạt động hay giải thể trung tâm giao dịch chứng khoán, sở giao dịch chứng khoán, các thị trường giao dịch chứng khoán có tổ chức. Hiện nay, UBCK đã xây dựng Đề án tái cấu trúc các CTCK, đã trình Bộ Tài chính và Bộ đã trình Thủ tướng Chính phủ. Theo Đề án này, công ty chứng khoán (CTCK) nào có vấn đề tài chính thực sự khó khăn thì sẽ bị rút hoạt động môi giới để bảo vệ khách hàng. Khung pháp lý hiện nay trong việc rút môi giới chưa có. Vì thế, trước mắt UBCKNN yêu cầu Trung tâm Lưu ký có tín hiệu cảnh cáo cho nhà đầu tư biết nhằm đảm bảo cho sự an toàn của khách hàng nói riêng cũng như sự phát triển an toàn của TTCK nói chung.
– UBCKNN còn có vai trò quan trọng trong việc cơ cấu lại TTCK, tổ chức hoạt động của TTCK bằng các biện pháp tác động trực tiếp đến các thành viên của TTCK bằng cách: Quản lý, giám sát hoạt động của các Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán và các tổ chức phụ trợ; tạm đình chỉ hoạt động giao dịch, hoạt động lưu ký của các Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán trong trường hợp có dấu hiệu ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư; chấp thuận các quy định, quy chế của các Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán; chấp thuận việc đưa vào giao dịch các loại chứng khoán mới, thay đổi và áp dụng cách giao dịch mới, đưa vào vận hành hệ thống giao dịch mới.
– Bên cạnh đó, UBCKNN còn có vai trò chủ đạo trong việc xây dựng quy mô của TTCK cho hiện đại và phù hợp với xu thế chung trên thế giới bằng việc Thực hiện công tác thống kê, dự báo về hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán; tổ chức quản lý và ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán. Ngày 16/11/2011, UBCKNN đã tổ chức buổi họp báo về triển khai các giải pháp đối với thị trường chứng khoán dưới sự chủ trì của Chủ tịch UBCKNN. tham gia buổi họp báo có thay mặt lãnh đạo các đơn vị thuộc UBCKNN cùng các cơ quan thông tấn báo chí. Một số đề án đã được UBCKNN xúc tiến xây dựng như: Đề án Tái cấu trúc hàng hóa trên thị trường trái phiếu Chính phủ trong đó sẽ triển khai chương trình thí điểm hoán đổi trái phiếu kết hợp với phát hành lô lớn; Đề án tái cấu trúc các công ty chứng khoán, dự kiến triển khai từ năm 2012 đến 2015; Đề án thị trường chứng khoán phái sinh: UBCKNN đang xây dựng đề án và triển khai dự thảo Nghị định hướng dẫn TTCK phái sinh trong năm 2012, trên cơ sở đó triển khai cơ sở vật chất, hệ thống và đưa vào vận hành trong năm 2014. UBCKNN cũng đang xây dựng trình Bộ Tài chính ban hành Đề án Cơ chế giao dịch chứng khoán và sẽ triển khai các điều kiện để có thể áp dụng trong năm 2012; Nâng cao tiêu chuẩn phát hành, chất lượng chứng khoán niêm yết, giao dịch: UBCKNN đang xây dựng tiêu chí và đưa vào dự thảo Nghị định, Thông tư để ban hành trong Quý I/2012.
Như vậy, có thể nói, các hoạt động của UBCKNN sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến TTCK, thông qua đó Nhà nước có thể xây dựng được một TTCK phát triển ổn định, bền vững và lành mạnh.

42. Sự cần thiết của hoạt động quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán

TTCK là nơi diễn ra các hoạt động phát hành, giao dịch mua bán một  loại hàng hoá đặc biệt đó là các chứng khoán. TTCK là một loại thị trường  đặc biệt, một sản phẩm cao cấp của nền kinh tế thị trường. Tính phức tạp của  TTCK được thể hiện ở cấu trúc và các hoạt động giao dịch trên thị trường, vì  vây, thị trường chứng khoán đòi hỏi một trình độ tổ chức cao, có sự quản lý  và giám sát chặt chẽ trên cơ sở một hệ thống pháp lý hoàn chỉnh và đồng bộ.  Lý do cần phải có sự quản lý và giám sát TTCK:

-Một là, quản lý và giám sát TTCK để đảm bảo quyền lợi hợp pháp  của các nhà đầu tư.Một trong những chủ thể quan trọng trên TTCK là các  nhà đầu tư. Vai trò của họ đối với sự ổn định và phát triển của TTCK là rất  lớn. Các nhà đầu tư mua bán chứng khoán với kỳ vọng về một khoản thu  nhập trong tương lai trên cơ sở chấp nhận một mức độ rủi ro dự kiến. Thu  nhập kỳ vọng cũng nhưrủi ro dự kiến hay nói cách khác quyền lợi của các  nhà đầu tưgắn liền với những biến động trên TTCK. Khi quyết định mua  chứng khoán, nhà đầu tưđã giao phó tiền của mình cho nhà phát hành, và  môi giới. Nhưng vì thông tin không cân xứng, họ không thể biết được độ  chính xác của những thông tin do người phát hành, người môi giới cung cấp.  Mặt khác, các hành vi thao túng, gian lận trên thị trường có thể xảy ra. Vì  vậy, nhà đầu tưchỉ yên tâm khi có một chủ thể trung lập, không vì mục tiêu  lợi nhuận, đứng ra bảo hộ, quản lý và giám sát thị trường nhằm hạn chế tối  đa những ảnh hưởng tiêu cực. Khi đó lòng tin của nhà đầu tư sẽ tăng lên, thị  trường sẽ hoạt động hiệu quả, thúc đẩy sự lưu chuyển vốn trong nền kinh tế.

-Hai là, quản lý và giám sát TTCK để đảm bảo tính hiệu quả, công  bằng và minh bạch trong giao dịch chứng khoán. Có rất nhiều chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của TTCK nhưng quan trọng  nhất là chỉ tiêu về độ nhanh chóng và an toàn của các giao dịch. Với tỷ lệ  lạm phát một con số, sự tăng lên của giá các loại chứng khoán là dấu hiệu  của tăng trưởng kinh tế, phần lớn tiết kiệm được chuyển thành đầu tư, nền  kinh tế huy động được nhiều vốn, các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả. Ngược  lại sự giảm giá chứng khoán là dấu hiệu suy thoái của các doanh nghiệp, từ  đó dẫn đến sự suy giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế. Khi giá chứng khoán  thay đổi đột biến, dù tăng hay giảm đều ảnh hưởng không tốt đến sự ổn định  của nền kinh tế.

Có thể nói, TTCK là trung tâm thần kinh của nền kinh tế nói  riêng và toàn xã hội nói chung. Hiệu quả hoạt động của TTCK quyết định  trực tiếp đến tăng trưởng và ổn định của nền kinh tế.

Muốn TTCK hoạt động hiệu quả, Nhà nước phải đảm bảo được tính  công bằng, công khai và minh bạch của thị trường. Nhưng trên thực tế, giao  dịch trên TTCK là những giao dịch “vô hình”. Những yếu tố đầu cơ sẽ kéo  theo sự gian trá, tung tin sai sự thật, mua bán nội gián làm cho các nhà đầu  tưchân chính bị thiệt hại, từ đó gây mất ổn định thị trường. Vì vây, cần thiết  phải có sự quản lý và giám sát hoạt động của thị trường chứng khoán.

-Ba là, quản lý và giám sát TTCK để dung hoà lợi ích của các chủ thể  tham gia trên thị trường, đảm bảo tính ổn định tương đối của thị trường.  Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán thường có mục đích,  quyền lợi hoặc trái ngược nhau hoặc triệt tiêu nhau một phần. Khi phát hành  chứng khoán để huy động vốn, nhà đầu tư thường phải thông qua bảo lãnh  phát hành. Người bán và người mua phải thông qua nhà môi giới chứng  khoán. Bản thân các tổ chức này lại phụ thuộc vào các công ty kiểm toán,  các cơ quan quản lý Nhà nước. Vì vậy, các chủ thể trên thị trường chứng  khoán thường tìm kiếm lợi nhuận bằng những hoạt động đa dạng, phức tạp  và cạnh tranh với nhau trên thị trường.

Nhìn chung, quyền lợi và mục tiêu của các chủ thể mặc dù có mối quan  hệ mật thiết, tương hỗ nhưng lại luôn bị chia sẻ. Người này thu được lợi  nhuận, đạt được mục tiêu đề ra thì rất có thể người khác sẽ bị thua thiệt. Mỗi  chủ thể đều bằng cách này hay cách khác cố gắng tối đa hoá lợi ích của  mình. Chính vì vậy, họ thực hiện những hoạt động đa dạng, phức tạp và cạnh  tranh lẫn nhau và từ đó tạo nên động lực cho thị trường phát triển. Nhưng cũng chính sự cạnh tranh phức tạp này dễ dẫn đến những hành vi gian lận.  Khi sự cạnh tranh quá lớn, nó sẽ chuyển sang một thái cực xấu, thị trường do  đó sẽ hoạt động hỗn loạn, mất ổn định.

Tóm lại, do tồn tại những mâu thuẫn giữa các chiều hướng trái ngược  nhau trên TTCK nên nhiệm vụ của chủ thể trung lập, tức cơ quan quản lý  Nhà nước trên TTCK là phải dung hoà được mâu thuẫn giữa các chủ thể,  đồng thời định hướng cho những lợi ích của họ hướng vào lợi ích chung của  thị trường. Điều này là do mục tiêu của chủ thể trung lập là đảm bảo sự ổn  định tương đối và sự phát triển lâu dài của TTCK, từ đó góp phần đảm bảo  mục tiêu của các chủ thể khác trên thị trường.

Để đảm bảo dung hoà được lợi ích của các chủ thể, cần có các yếu tố  khác bên cạnh năng lực quản lý và giám sát TTCK của Nhà nước nhưsự đầy  đủ và đồng bộ của hệ thống các văn bản pháp quy, tính tự giác chấp hành  pháp luật của các chủ thể.

-Bốn là, quản lý và giám sát TTCK nhằm hạn chế những gian lận phát  sinh gây tác động xấu đến thị trường và các hoạt động kinh tế – xã hội.

Các hoạt động kinh tế thông thường đều chứa đựng trong nó những khả  năng phát sinh gian lận nhất định. Hoạt động càng phức tạp thì khả năng  phát sinh gian lận càng lớn. TTCK là một định chế tài chính hoạt động phức  tạp và tinh vi. Hàng hoá trên TTCK là các giấy tờ có giá, nó hầu như khác  biệt khi so sánh với các hàng hoá thông thường. Chúng ta có thể đánh giá  được chất lượng và giá trị của các hàng hóa thông thường đem trao đổi, mua  bán bằng các giác quan thông thường nhưthị giác, xúc giác, thính giác, vị  giác, khứu giác nhưng đối với các giấy tờ có giá, điều này là không thể.  Chúng ta chỉ biết được giá trị thực của chúng bằng suy đoán, phân tích trên  cơ sở xem xét thực trạng và triển vọng phát triển của tổ chức phát hành ra  chúng và những người đang nắm giữ hoặc muốn nắm giữ chúng. Hơn nữa,  giá cả của chứng khoán phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố tâm lý của người  mua, người bán, mức độ tin cậy của thông tin, niềm tin của nhà đầu tư, các  nhân tố về môi trường pháp lý…Nguyên nhân sâu xa của hiện tượng này là  do việc tách rời giá trị thực của chứng khoán ra khỏi bằng chứng pháp lý của  nó. Và đây chính là cơ sở cho việc xuất hiện các hành vi lừa đảo, gian lận  nhưtung tin giả, thao túng thị trường, đầu cơ, mua bán nội gián, gây nhiễu giá, giao dịch lòng vòng,.. Với tính phức tạp và trừu tượng của các kỹ thuật  giao dịch, sự hiện đại, tiên tiến của các máy móc và quy mô của thị trường,  các hành vi gian lận rất khó bị phát hiện đối với các nhà đầu tưbình thường.  Mặt khác, do lợi nhuận thu được từ kinh doanh chứng khoán là rất lớn nên  khả năng xảy ra các hành vi gian lận, sự tinh vi và mức độ nghiêm trọng của  các hành vi gian lận là rất cao.

Trên thế giới đã xảy ra nhiều vụ lừa đảo, gian lận làm thay đổi quan  niệm của các cơ quan quản lý và các nhà đầu tưvề TTCK. Có những hành vi  gian lận đã gây nên sự hỗn loạn và khủng hoảng trầm trọng của thị trường  như trường hợp của TTCK New York (NYSE) năm 1929.

Như vậy, khả năng xảy ra các hành vi lừa đảo gian lận với mức độ tinh  vi trên TTCK là rất lớn. Trên thực tế, điều này là không thể tránh khỏi. Vấn  đề quan trọng là phải khống chế và kiểm soát được số lượng và mức độ  nghiêm trọng của các hành vi gian lận. Hình thành cơ chế quản lý và giám  sát TTCK trong trường hợp này là hết sức cần thiết.

-Năm là, quản lý và giám sát TTCK nhằm ngăn chặn và kiểm soát các  rủi ro dẫn đến rủi ro hệ thống làm sụp đổ thị trường.

 Thực tế cho thấy rủi ro luôn tiềm ẩn trên TTCK. Khi rủi ro xảy ra,  không chỉ các nhà đầu tư, các nhà môi giới, nhà phát hành bị thua thiệt mà  thị trường cũng bị xáo trộn, chao đảo.

Đặc biệt là đối với các rủi ro mang tính hệ thống khi xảy ra sẽ kéo theo  hàng loạt các biến cố khác, từ đó có thể phá vỡ tính hệ thống gây nên sự suy  yếu thậm chí sự sụp đổ của thị trường. Tuy nhiên, chúng ta chỉ có thể kiểm  soát, chế ngự được rủi ro hệ thống chứ không xoá bỏ hoàn toàn được nó.  Tính tiềm ẩn của các rủi ro hệ thống đòi hỏi chúng ta phải có sự phân tích  đánh giá, dự báo từ đó đưa ra các biện pháp đảm bảo tính ổn định của thị  trường. Điều này chỉ được thực hiện khi có một bộ phận chuyên nghiệp thực  hiện việc quản lý và giám sát TTCK.

-Sáu là, quản lý và giám sát TTCK để đảm bảo an toàn trong điều kiện  hội nhập kinh tế.  Hiện nay, trong xu thế hội nhập quốc tế, xây dựng và vận hành thị  trường chứng khoán ở mỗi quốc gia đều theo hướng “mở” với mục tiêu tăng cường hội nhập quốc tế có hiệu quả trên cơ sở giữ vững độc lập, chủ quyền  quốc gia, vừa phát huy nội lực, vừa huy động tối đa và nội lực hoá các nguồn  ngoại lực phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội.  Tuy nhiên, hội nhập thị trường chứng khoán là con dao hai lưỡi, vì vậy  để hội nhập TTCK một cách có hiệu quả cần tăng cường công tác an ninh,  giám sát hoạt động của thị trường, đảm bảo các nguyên tắc, chuẩn mực quốc  tế và thực tế của mỗi quốc gia

43. Chủ thể có thẩm quyền quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán là ai? Có vai trò như thế nào?

Chủ thể có thẩm quyền quản lý Nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán là Uỷ ban chứng khoán Nhà nước
Vai trò của UBCKNN đối với việc tổ chức, xây dựng TTCK được thể hiện như sau: UBCKNN trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định:
a) Các dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định của Chính phủ; dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
b) Chiến lược, quy hoạch, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hành động, đề án, dự án quan trọng về chứng khoán và thị trường chứng khoán.”Với vị thế là cơ quan quản lý chuyên ngành về chứng khoán và TTCK, UBCKNN có vai trò rất quan trọng trong việc chuẩn bị các điều kiện cho sự ra đời của TTCK, đồng thời tổ chức và quản lý nhà nước về TTCK với mục tiêu chính là tạo môi trường thuận lợi cho việc huy động vốn cho đầu tư phát triển, đảm bảo cho TTCK hoạt động có tổ chức, an toàn, công khai, công bằng và hiệu quả, bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư. Vai trò của UBCKNN được thể hiện cụ thể qua các hoạt động như:
– UBCKNN với vai trò Cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận liên quan đến hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán; chấp thuận những thay đổi liên quan đến hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán. Theo đó, với quyền hạn của mình UBCKNN có thể tác động tới việc mở rộng hay thu hẹp TTCK bằng cách cấp phép thêm hay thu hồi giấy phép cho các thành viên của các sở GDCK, trung tâm GDCK.
– Theo ủy quyền của Bộ tài chính, UBCKNN trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, đình chỉ hoạt động hay giải thể trung tâm giao dịch chứng khoán, sở giao dịch chứng khoán, các thị trường giao dịch chứng khoán có tổ chức. Hiện nay, UBCK đã xây dựng Đề án tái cấu trúc các CTCK, đã trình Bộ Tài chính và Bộ đã trình Thủ tướng Chính phủ. Theo Đề án này, công ty chứng khoán (CTCK) nào có vấn đề tài chính thực sự khó khăn thì sẽ bị rút hoạt động môi giới để bảo vệ khách hàng. Khung pháp lý hiện nay trong việc rút môi giới chưa có. Vì thế, trước mắt UBCKNN yêu cầu Trung tâm Lưu ký có tín hiệu cảnh cáo cho nhà đầu tư biết nhằm đảm bảo cho sự an toàn của khách hàng nói riêng cũng như sự phát triển an toàn của TTCK nói chung.
– UBCKNN còn có vai trò quan trọng trong việc cơ cấu lại TTCK, tổ chức hoạt động của TTCK bằng các biện pháp tác động trực tiếp đến các thành viên của TTCK bằng cách: Quản lý, giám sát hoạt động của các Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán và các tổ chức phụ trợ; tạm đình chỉ hoạt động giao dịch, hoạt động lưu ký của các Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán trong trường hợp có dấu hiệu ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư; chấp thuận các quy định, quy chế của các Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán; chấp thuận việc đưa vào giao dịch các loại chứng khoán mới, thay đổi và áp dụng cách giao dịch mới, đưa vào vận hành hệ thống giao dịch mới.
– Bên cạnh đó, UBCKNN còn có vai trò chủ đạo trong việc xây dựng quy mô của TTCK cho hiện đại và phù hợp với xu thế chung trên thế giới bằng việc Thực hiện công tác thống kê, dự báo về hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán; tổ chức quản lý và ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán. Ngày 16/11/2011, UBCKNN đã tổ chức buổi họp báo về triển khai các giải pháp đối với thị trường chứng khoán dưới sự chủ trì của Chủ tịch UBCKNN. tham gia buổi họp báo có thay mặt lãnh đạo các đơn vị thuộc UBCKNN cùng các cơ quan thông tấn báo chí. Một số đề án đã được UBCKNN xúc tiến xây dựng như: Đề án Tái cấu trúc hàng hóa trên thị trường trái phiếu Chính phủ trong đó sẽ triển khai chương trình thí điểm hoán đổi trái phiếu kết hợp với phát hành lô lớn; Đề án tái cấu trúc các công ty chứng khoán, dự kiến triển khai từ năm 2012 đến 2015; Đề án thị trường chứng khoán phái sinh: UBCKNN đang xây dựng đề án và triển khai dự thảo Nghị định hướng dẫn TTCK phái sinh trong năm 2012, trên cơ sở đó triển khai cơ sở vật chất, hệ thống và đưa vào vận hành trong năm 2014. UBCKNN cũng đang xây dựng trình Bộ Tài chính ban hành Đề án Cơ chế giao dịch chứng khoán và sẽ triển khai các điều kiện để có thể áp dụng trong năm 2012; Nâng cao tiêu chuẩn phát hành, chất lượng chứng khoán niêm yết, giao dịch: UBCKNN đang xây dựng tiêu chí và đưa vào dự thảo Nghị định, Thông tư để ban hành trong Quý I/2012.
Như vậy, có thể nói, các hoạt động của UBCKNN sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến TTCK, thông qua đó Nhà nước có thể xây dựng được một TTCK phát triển ổn định, bền vững và lành mạnh.

44. Phân tích nội dung cơ bản của quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán

Căn cứ Điều 8 Luật chứng khoán 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán như sau:

– Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán.

– Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

+ Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành chiến lược, kế hoạch, đề án, chính sách phát triển thị trường chứng khoán;

+ Trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán;

+ Chỉ đạo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện chiến lược, kế hoạch, đề án, chính sách phát triển thị trường chứng khoán và các văn bản quy phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.

– Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán.

– Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán tại địa phương.

45. Quy định về thành lập văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam

Quy định về thành lập văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều 78 Luật Chứng khoán 2006:

1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài được lập văn phòng đại diện tại Việt Nam sau khi đăng ký hoạt động với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.

2. Hồ sơ đăng ký hoạt động của văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:

a) Giấy đăng ký hoạt động của văn phòng đại diện;

b) Bản sao Giấy phép hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài;

c) Bản sao Điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài;

d) Lý lịch của người dự kiến được bổ nhiệm làm Trưởng văn phòng đại diện tại Việt Nam và danh sách nhân viên làm việc tại văn phòng đại diện (nếu có).

3. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.


Ghi chú: Bài viết được được tặng hoặc được sưu tầm hoặc được biên tập với mục đích tuyên truyền pháp luật. Nếu phát hiện đáp án chưa chính xác, vui lòng góp ý tại phần Bình luận. Nếu phát hiện vi phạm bản quyền vui lòng gửi thông báo cho chúng tôi, kèm theo tài liệu chứng minh vi phạm qua Email: banquyen.vpludvn@gmail.com; Đồng thời, chúng tôi cũng rất mong nhận được tài liệu tặng từ quý bạn đọc qua Email: nhantailieu.vpludvn@gmail.com. Xin cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm tới Viện Pháp luật Ứng dụng VIệt Nam.

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Đánh giá *