1. Khái niệm và đặc điểm
Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình công ty gồm không quá 50 thành viên góp vốn thành lập và công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty bằng tài sản của mình
Theo Điều 38 Luật doanh nghiệp thì công ty trách nhiệm hữu hạn có những đặc điểm cơ bản sau:
– Là doanh nghiệp không quá 50 thành viên trong suốt quá trình hoạt động.
– Công ty trách nhiệm hữu hạn là một pháp nhân.
– Công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty bằng tài sản của mình (trách nhệm hữu hạn). Thành viên công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty. Như vậy, trong công ty trach nhiệm hữu hạn có sự phân tách tài sản: tài sản của công ty và tài sản của thành viên. Nguyên tắc phân tách tài sản được áp dụng trong mọi quan hệ tài sản, nợ nần và trách nhiệm của công ty.
– Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phiếu ra công chúng
– Phần vốn góp của các thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức quản lí công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên
Việc tổ chức và điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn được thực hiện thông qua các cơ quan của nó. Cơ cấu tổ chức công ty trách nhiệm hữu hạn được pháp luật quy định tùy thuộc vào số lượng thành viên của công ty. Các quy định về tổ chức quản lí nói chung, tổ chức quản lí công ty trách nhiệm hữu hạn nói riêng phần lới là những quy định mang tính tùy nghi. Trên cơ sở đó công ty lựa chọn và áp dụng. Bên cạnh đó có những quy định bắt buộc để bảo vệ lợi ích các nhà đầu tư thiểu số, lợi ích của chủ nợ và tăng cường trách nhiệm của người quản lí doanh nghiệp.
Công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên phải có: Hội đồng thành viên, chủ tịch hội đồng thành viên, giám đốc (tổng giám đốc). Khi công ty có trên 11 thành viên thì phải có ban kiểm soát.
* Hội đồng thành viên
Hội đồng thành viên là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của công ty bao gồm tất cả các thành viên công ty. Nếu thành viên là tổ chức thì phải chỉ định đại diện của mình vào hội đồng thành viên. Thành viên có thể trực tiếp hoặc ủy quyền bằng văn bản cho thành viên khác dự họp hội đồng thành viên.
Là cơ quan tập thể hội đồng thành viên không làm việc thường xuyên mà chỉ tồn tại trong thời gian họp và ra quyết định trên cơ sở biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến của các thành viên bằng văn bản.
Hội đồng thành viên họp ít nhất mỗi năm một lần và có thể được triệu tập họp bất cứ khi nào theo yêu cầu của chủ tịch hội đồng thành viên hoặc của thành viên (hoặc nhóm thành viên) sở hữu trên 25% vốn điều lệ của công ty (hoặc tỉ lệ khác nhỏ hơn do điều lệ công ty quy định). Thủ tục triệu tập họp hội đồng thành viên, điều kiện, thể thức tiến hành họp và ra quyết định của hội đồng thành viên được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 50 đến Điều 54 Luật doanh nghiệp.
Với tư cách là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, hội đồng thành viên có quyền xem xét và quyết định những vấn đề chủ yếu, quan trọng nhất của công ty như: phương hướng phát triển công ty; tăng giảm vốn điều lệ, cơ cấu tổ chức quản lí công ty, tổ chức lại, giải thể công ty….Các quyền và nhiệm vụ cụ thể của hội đồng thành viên được quy định trong Luật doanh nghiệp và điều lệ công ty.
* Chủ tịch hội đồng thành viên
Hội đồng thành viên bầu một thành viên bầu một thành viên làm chủ tịch. Chủ tịch hội đồng viên có thể kiêm giám đốc (tổng giám đốc) công ty. Chủ tịch hội đồng thành viên có các quyền và nghĩa vụ được quy định trong luật doanh nghiệp và điều lệ công ty. Chủ tịch hội đồng thành viên có thể là người đại diện theo pháp luật của công ty nếu điều lệ công ty quy định như vậy. trong trường hợp này các giấy tờ giao dịch của công ty phải ghi rõ tư cách đại diện theo pháp luật cho công ty của chủ tịch hội đồng thành viên.
* Giám đốc (tổng giám đốc)
Giám đốc (tổng giám đốc) là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, do hội đồng thành viên bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Giám đốc (tổng giám đốc) là người đại diện theo pháp luật của công ty, trừ trường hợp điều lệ công ty quy định chủ tịch hội đồng thành viên là đại diện theo pháp luật của công ty.
Giám đốc (tổng giám đốc) có các quyền và nghĩa vụ được quy định trong Luật doanh nghiệp và điều lệ công ty.
* Ban kiểm soát
Về mặt pháp lý, ban kiểm soát là cơ quan thay mặt các thành viên công ty kiểm soát các hoạt động của công ty, pháp luật chỉ bắt buộc công ty trách nhiệm hữu hạn trên 11 thành viên phải có ban kiểm soát. Quyền, nghĩa vụ và chế độ làm việc của ban kiểm soát, trưởng ban kiểm soát do điều lệ công ty quy định.
3. Vốn và chế độ tài chính
Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình công ty đối vốn không được phát hành cổ phiếu ra thị trường để công khai huy động vốn trong công chúng. Khi thành lập công ty, các thành viên phải cam kết góp vốn vào công ty với giá trị vốn góp và thời điểm góp vốn cụ thể. Thành viên phải góp vốn đầy đủ và đúng hạn như đã cam kết. Khi góp đủ giá trị phần vốn góp, thành viên được công ty cấp giấy chứng nhận phần vốn góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp có các nội dung được quy định tại khoản 4 Điều 39 Luật doanh nghiệp. trường hợp có thành viên không góp đầy đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp được coi là nợ của thành viên đó đối với công ty và thành viên đó phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết. Người đại diện theo pháp luật của công ty, nếu không thực hiện đúng nghĩa vụ thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh (khoản 1 Điều 39 Luật doanh nghiệp) thì phải cùng với thành viên chưa góp đủ vốn liên đới chịu trách nhiệm đối với công ty vì phần vốn chưa góp và các thiệt hại phát sinh do không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết.
– Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình trong những trường hợp nhất định (quy định tại Điều 43 Luật doanh nghiệp).
– Trong quá trình hoạt động của công ty, thành viên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác (Điều 44 Luật doanh nghiệp). Luật doanh nghiệp còn quy định việc xử lý phần vốn góp trong trường hợp khác (Điều 45 Luật doanh nghiệp).
– Về tăng vốn điều lệ: theo quy định của hội đồng thành viên công ty có thể tăng vốn điều lệ bằng các hình thức như tăng vốn góp của thành viên; điều chỉnh tăng mức vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài sản tăng lên của công ty; tiếp nhận vốn góp của thành viên mới.
– Công ty có thể giảm vốn điều lệ theo quyết định của hội đồng thành viên bằng hình thức và thủ tục được quy định tại Điều 60 Luật doanh nghiệp.
– Công ty chỉ được chia lợi nhuận cho các thành viên khi kinh doanh có lãi, đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác đồng thời vẫn phải bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản đến hạn phải trả khác sau khi đã chia lợi nhuận.
Ghi chú: Bài viết được được gửi tặng hoặc được sưu tầm, biên tập với mục đích tuyên truyền pháp luật. Nếu phát hiện vi phạm bản quyền vui lòng gửi thông báo cho chúng tôi, kèm theo tài liệu chứng minh vi phạm qua Email: banquyen.vpludvn@gmail.com; Đồng thời, chúng tôi cũng rất mong nhận được tài liệu tặng từ quý bạn đọc qua Email: nhantailieu.vpludvn@gmail.com. Xin cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm tới Viện Pháp luật Ứng dụng VIệt Nam.