Quy định của pháp luật lao động về thương lượng tập thể

Thương lượng tập thể là gì?

Điều 66 Bộ luật lao động 2012 (BLLĐ) quy định về thương lượng tập thể như sau:

Thương lượng tập thể là việc tập thể lao động thảo luận, đàm phán với người sử dụng lao động nhằm mục đích sau đây:

– Xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ;

– Xác lập các điều kiện lao động mới làm căn cứ để tiến hành ký kết thoả ước lao động tập thể;

– Giải quyết những vướng mắc, khó khăn trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Nguyên tắc thương lượng tập thể

Thương lượng tập thể được tiến hành theo nguyên tắc thiện chí, bình đẳng, hợp tác, công khai và minh bạch.

Thương lượng tập thể được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất.

Thương lượng tập thể được thực hiện tại địa điểm do hai bên thỏa thuận.

Chủ thể đại diện thương lượng tập thể

Đại diện thương lượng tập thể được quy định như sau:

– Bên tập thể lao động trong thương lượng tập thể phạm vi doanh nghiệp là tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở; thương lượng tập thể phạm vi ngành là đại diện Ban chấp hành công đoàn ngành;

– Bên người sử dụng lao động trong thương lượng tập thể phạm vi doanh nghiệp là người sử dụng lao động hoặc người đại diện cho người sử dụng lao động; thương lượng tập thể phạm vi ngành là đại diện của tổ chức đại diện người sử dụng lao động ngành.

Số lượng người tham dự phiên họp thương lượng của mỗi bên do hai bên thoả thuận.

Nội dung thương lượng tập thể

Điều 70 BLLĐ quy định thương lượng tập thể gồm các nội dung chính dưới đây:

– Tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp và nâng lương.

– Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm giờ, nghỉ giữa ca.

– Bảo đảm việc làm đối với người lao động.

– Bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động; thực hiện nội quy lao động.

– Nội dung khác mà hai bên quan tâm.

Có thể thấy, nội dung thương lượng tập thể là các vấn đề chủ yếu trong quan hệ lao động như việc làm, tiền lương, thời giờ làm việc, an toàn lao động, vệ sinh lao động. Đây là những vấn đề liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động.

Quy trình thương lượng tập thể

Đề xuất yêu cầu thương lượng tập thể

Trong quá trình thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ lao động, nếu các bên ( tập thể lao động hoặc người sử dụng lao động) thấy cần phải thương lượng tập thể thì có quyền yêu cầu phía bên kia thương lượng tập thể. Bên nhận được yêu cầu không được từ chối việc thương lượng.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu thương lượng, các bên thỏa thuận thời gian bắt đầu phiên họp thương lượng.

Trường hợp một bên không thể tham gia phiên họp thương lượng đúng thời điểm bắt đầu thương lượng theo thỏa thuận thì có quyền đề nghị hoãn, nhưng thời điểm bắt đầu thương lượng không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thương lượng tập thể.

Trường hợp một bên từ chối thương lượng hoặc không tiến hành thương lượng đúng thời hạn theo quy định bên kia có quyền tiến hành các thủ tục yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của pháp luật.

Chuẩn bị thương lượng tập thể

Để việc thương lượng tập thể đạt kết quả, trước khi tiến hành thương lượng, các bên cần phải có công tác chuẩn bị cho việc thương lượng. Cụ thể, về phía người sử dụng lao động, trước khi bắt đầu phiên họp thương lượng tập thể ít nhất 10 ngày, người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, khi tập thể lao động yêu cầu trừ những bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của người sử dụng lao động.

Còn về phía tập thể lao động, Đại diện thương lượng của bên tập thể lao động phải tổ chức lấy ý kiến trực tiếp của tập thể lao động hoặc gián tiếp thông qua hội nghị đại biểu của người lao động về đề xuất của người lao động với người sử dụng lao động và các đề xuất của người sử dụng lao động với tập thể lao động.

Chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi bắt đầu phiên họp thương lượng tập thể, bên đề xuất yêu cầu thương lượng tập thể phải thông báo bằng văn bản cho bên kia biết về những nội dung dự kiến tiến hành thương lượng tập thể.

Tiến hành thương lượng tập thể

Việc thương lượng tập thể được thực hiện thông qua phiên họp thương lượng tập thể. Phiên họp này sẽ do người sử dụng lao động chịu trách nhiệm tổ chức phiên họp thương lượng tập thể theo thời gian, địa điểm do hai bên đã thỏa thuận.

Việc thương lượng tập thể phải được lập biên bản, trong đó phải có những nội dung đã được hai bên thống nhất, thời gian dự kiến ký kết về các nội dung đã đạt được thoả thuận; những nội dung còn ý kiến khác nhau. Biên bản phiên họp thương lượng tập thể phải có chữ ký của đại diện tập thể lao động, của người sử dụng lao động và của người ghi biên bản.

Trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày kết thúc phiên họp thương lượng tập thể, đại diện thương lượng của bên tập thể lao động phải phổ biến rộng rãi, công khai biên bản phiên họp thương lượng tập thể cho tập thể lao động biết và lấy ý kiến biểu quyết của tập thể lao động về các nội dung đã thoả thuận.

Trường hợp thương lượng không thành một trong hai bên có quyền tiếp tục đề nghị thương lượng hoặc tiến hành các thủ tục giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của Bộ luật này.


Ghi chúBài viết được được gửi tặng hoặc được sưu tầm, biên tập với mục đích tuyên truyền pháp luật. Nếu phát hiện vi phạm bản quyền vui lòng gửi thông báo cho chúng tôi, kèm theo tài liệu chứng minh vi phạm qua Email: banquyen.vpludvn@gmail.com; Đồng thời, chúng tôi cũng rất mong nhận được tài liệu tặng từ quý bạn đọc qua Email: nhantailieu.vpludvn@gmail.com. Xin cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm tới Viện Pháp luật Ứng dụng VIệt Nam.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Đánh giá *