Quy định của pháp luật về doanh nghiệp tư nhân

Doanh nghiệp tư nhân là gì

“Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp”. (Điều 188 Luật doanh nghiệp 2020).

Bên cạnh những dấu hiệu chung để nhận biết một doanh nghiệp, doanh nghiệp tư nhân (sau đây gọi tắt là DNTN) có các đặc điểm riêng biệt.

Đặc điểm doanh nghiệp tư nhân

Doanh nghiệp tư nhân có các đặc điểm về vốn, quản lý, tư cách pháp nhân như sau:

Về quan hệ sở hữu vốn và quan hệ quản lý 

– Về quan hệ sở hữu vốn của doanh nghiệp: Nguồn vốn ban đầu của DNTN chủ yếu xuất phát từ tài sản cá nhân chủ doanh nghiệp. Nguồn vốn này do chủ doanh nghiệp tự đăng kí. Trong quá trình hoạt động chủ DNTN có thể tăng giảm vốn đầu tư theo ý mình mà không phải khai báo với cơ quan đăng ký kinh doanh trừ khi giảm vốn xuống dưới mức đã đăng ký ban đầu.

– Quan hệ quản lý: Chủ DNTN có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.

Chủ DNTN là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tuy nhiên cũng có thể thuê người khác làm giám đốc để quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh.

Về quan hệ tài sản và phân phối lợi nhuận

– Quan hệ tài sản: Chủ DNTN chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp (trách nhiệm vô hạn). Vì chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn nên tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ DNTN không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp. Chính vì đặc trưng pháp lý cơ bản này mà bên cạnh những hạn chế do không có tư cách pháp nhân, DNTN còn phải chịu một số hạn chế khác như không được phát hành bất kỳ một loại chứng khoán nào và chủ DNTN chỉ được thành lập một doanh nghiệp tư nhân.

– Về phân phổi lợi nhuận: Chủ DNTN có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời có toàn quyền quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.

– Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân và không có điều lệ công ty.

Xem thêm: Tại sao doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân

Điểm mới của doanh nghiệp tư nhân theo quy định mới nhất

Trong quy định luật doanh nghiệp 2005, Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh ngoài các giấy tờ sau: Tên doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; số điện thoại, số fax, thư điện tử (nếu có); ngành nghề kinh doanh; Vốn điều lệ; vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân. Luật doanh nghiệp 2014 bổ sung yêu cầu:

 Thông tin đăng ký thuế.

 Số lượng lao động.

 Họ, tên, chữ ký, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của chủ doanh nghiệp tư nhân của doanh nghiệp.

Quy định mới đối với doanh nghiệp tư nhân 

Điều 188 Luật doanh nghiệp 2020 quy định mới đối với doanh nghiệp tư nhân như sau:

– Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh.

– Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp của mình 

Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp của mình nhưng phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hợp đồng cho thuê có hiệu lực thi hành. Trước đây không quy định thời hạn thông báo.

Trong thời hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp. Quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu và người thuê đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được quy định trong hợp đồng cho thuê.


Ghi chúBài viết được được gửi tặng hoặc được sưu tầm, biên tập với mục đích tuyên truyền pháp luật. Nếu phát hiện vi phạm bản quyền vui lòng gửi thông báo cho chúng tôi, kèm theo tài liệu chứng minh vi phạm qua Email: banquyen.vpludvn@gmail.com; Đồng thời, chúng tôi cũng rất mong nhận được tài liệu tặng từ quý bạn đọc qua Email: nhantailieu.vpludvn@gmail.com. Xin cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm tới Viện Pháp luật Ứng dụng VIệt Nam.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Đánh giá *