[VPLUDVN] Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao kiến nghị, Chánh án Toà án nhân dân tối cao đề nghị xem xét lại vì có căn cứ xác định quyết định của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc phát hiện tình tiết quan trọng mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định mà Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao không biết được khi ra quyết định đó.
1. Khái quát chung
Hội đồng thâm phán Toà án nhân dân tối cao khi xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp pháp và tính có căn cứ của quyết định của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, nếu phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc phát hiện tình tiết quan trọng mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định mà Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao không biết được khi ra quyết định đó thì Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao phải khắc phục sai lầm trong việc áp dụng pháp luật và trong hoạt động chứng minh bằng cách huỷ quyết định sai để quyết định về nội dung vụ án hoặc để điều tra lại, xét xử lại vụ án; xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Yêu cầu, kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
2.1 Chủ thể có quyền yêu cầu, kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phản Toà án nhân dân tối cao
Theo quy định tại Điều 404 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, thì:
– Ủy ban thường vụ Quốc hội có quyền yêu cầu xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao;
Trường hợp ủy ban thường vụ Quốc hội yêu cầu thì Chánh án Toà án nhân dân tối cao có trách nhiệm báo cáo Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao để xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
– Ủy ban tư pháp của Quốc hội, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kiến nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao;
Trường họp ủy ban tư pháp của Quốc hội, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao kiến nghị thì Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao mở phiên họp xem xét kiến nghị đó.
– Chánh án Toà án nhân dân tối cao có quyền đề nghị Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
Trường hợp Chánh án Toà án nhân dân tối cao có quyền đề nghị thì Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao mở phiên họp xem xét kiến nghị đó.
2.2 Căn cứ yêu cầu yêu cầu, kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phản Toà án nhân dân tối cao
Theo quy định tại Điều 404 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, căn cứ các chủ thể có thẩm quyền theo luật định yêu cầu yêu cầu, kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao đó là khi có căn cứ xác định quyết định của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc phát hiện tình tiết quan trọng mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định mà Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tôi cao không biết được khi ra quyết định đó. Những căn cứ đó giống căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm được quy định tại Điều 371 và Điều 398 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.
3. Thủ tục xem xét kiến nghị, đề nghị
3.1 Chuẩn bị mở phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị
Việc chuẩn bị mở phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị được quy định tại Điều 406 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 như sau:
Sau khi nhận được kiến nghị của ủy ban tư pháp của Quốc hội, của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc sau khi Chánh án Toà án nhân dân tối cao có văn bản đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao gửi cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao bản sao văn bản kiến nghị hoặc đề nghị đó kèm theo hồ sơ vụ án để Viện kiểm sát nhân dân tối cao chuẩn bị ý kiến phát biểu tại phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị.
Chánh án Toà án nhân dân tôi cao tổ chức thẩm định hồ sơ để báo cáo Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao xem xét, quyết định tại phiên họp.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị của ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc kể từ ngày Chánh án Toà án nhân dân tối cao có văn bản đề nghị thì Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao phải mở phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị đó và thông báo bằng văn bản cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về thòi gian, địa điểm mở phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị.
3.2 Phiên họp của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân toi cao để xem xét kiến nghị, đề nghị
Quy định về phiên họp của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao để xem xét kiến nghị, đề nghị có một số nội dung cụ thể sau:
– Thành phần tham dự phiên họp của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao để xem xét kiến nghị, đề nghị (Điều 405 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015)
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải tham dự phiên họp của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao để xem xét kiến nghị của ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao.
Đại diện ủy ban tư pháp của Quốc hội được mời tham dự phiên họp của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao để xem xét kiến nghị của ủy ban tư pháp của Quốc hội.
Trường họp xét thấy cần thiết, Toà án nhân dân tối cao có thể mời cơ quah, tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự phiên họp.
– Thủ tục mở phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị (Điều 406 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015)
Chánh án Toà án nhân dân tối cao tự mình hoặc phân công một thành viên Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao trình bày tóm tắt nội dung vụ án và quá trình giải quyết vụ án.
Đại diện ủy ban tư pháp của Quốc hội, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao trình bày về các vấn đề sau: Nội dung kiến nghị, đề nghị; căn cứ kiến nghị, đề nghị; phân tích chứng cứ cũ và chứng cứ mới bổ sung (nếu có) để làm rõ việc vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong quyết định của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hoặc những tình tiết quan trọng mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
Trường hợp xem xét kiến nghị của ủy ban tư pháp của Quốc hội hoặc xem xét đề nghị của Chánh án Toả án nhân dân tối cao thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phát biểu ý kiến về tính có căn cứ và hợp pháp của kiến nghị, đề nghị; nêu rõ quan điểm và lí do nhất trí hoặc không nhất trí với kiến nghị, đề nghị đó.
Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao thảo luận và biểu quyết theo đa số về việc nhất trí hoặc không nhất trí với kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
Trường họp nhất trí với kiến nghị của ủy ban tư pháp của Quốc hội, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao thì Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao quyết định về việc mở phiên họp để xem xét lại quyết định của mình.
Mọi diễn biến tại phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị và các quyết định được thông qua tại phiên họp được ghi vào biên bản phiên họp và lưu hồ sơ xem xét kiến nghị, đề nghị.
3.3 Thông báo kết quả phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị
Sau khi kết thúc phiên họp, Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao gửi văn bản thông báo kết quả phiên họp về việc nhất trí hoặc không nhất trí kiến nghị, đề nghị cho ủy ban tư pháp của Quốc hội, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Văn bản thông báo phải nêu rõ lí do của việc nhất trí hoặc không nhất trí với kiến nghị, đề nghị đó (Điều 408 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015).
Trường hợp không nhất trí kết quả xem xét kiến nghị, đề nghị của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao thì ủy ban tư pháp của Quốc hội, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Toà án nhân dân tối cao có quyền báo cáo ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
4. Thẩm định hồ sơ vụ án; xác minh, thu thập chứng cứ, tài liệu, đồ vật và xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
4.1 Thẩm định hồ sơ vụ án; xác minh, thu thập chứng cứ, tài liệu, đồ vật
Trường hợp có yêu cầu của ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc có quyết định của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao nhất trí xem xét lại quyết định của mình thì Chánh án Toà án nhân dân tối cao tổ chức việc thẩm định hồ sơ vụ án và tổ chức việc xác minh, thu thập chứng cứ, tài liệu, đồ vật trong trường hợp cần thiết (Điều 409 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015).
Việc thẩm định hồ sơ vụ án, xác minh, thu thập chứng cứ, tài liệu, đồ vật phải làm rõ có hay không có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có hay không có tình tiết quan trọng mới làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
4.2 Xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phản Toà án nhân dân tối cao
– Thời hạn mở phiên họp xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao (Điều 410 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015)
Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu của ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc kể từ ngày có quyết định của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao nhất trí xem xét lại quyết định của mình, Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao phải mở phiên họp.
– Thủ tục và thẩm quyền xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao(Điều 411 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015)
Toà án nhân dân tối cao gửi cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao văn bản thông báo về thời gian, địa điểm mở phiên họp xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao kèm theo hồ sơ vụ án trong trường hợp có yêu cầu của ủy ban thường vụ Quốc hội.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải tham dự phiên họp xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao và phát biểu quan điểm về việc có hay không có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có hay không có tình tiết mới quan trọng làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao và quan điểm về việc giải quyết vụ án.
Sau khi nghe Chánh án Toà án nhân dân tối cao báo cáo, nghe ý kiến của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự (nếu có), Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao có quyền ra quyết định:
– Không chấp nhận yêu cầu của ủy ban thường vụ Quốc hội, kiến nghị của ủy ban tư pháp của Quốc hội, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao và giữ nguyên quyết định của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao;
– Huỷ quyết định của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật và quyết định về nội dung vụ án;
– Huỷ quyết định của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
– Huỷ quyết định của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật để điều tra lại hoặc xét xử lại.
Quyết định của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao phải được ít nhất ba phàn tư tổng sô thành viên của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao biểu quyết tán thành.
Sau khi Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao ra một trong các quyết định quy định tại Điều 411 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, Toà án nhân dân tối cao gửi quyết định cho ủy ban thường vụ Quốc hội, ủy ban tư pháp của Quốc hội, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan điều ứa, viện kiểm sát và toà án đã giải quyết vụ án và những người có liên quan (Điều 412 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015).
Nguồn: luatminhkhue.vn