Thủ tục giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài

1. Vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài

Sự phát triển đa dạng và phong phú của các quan hệ dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (gọi chung là quan hệ dân sự), cùng với quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng dẫn đến các tranh chấp, yêu cầu có yếu tố nước ngoài mà tòa án phải thụ lí giải quyết ngày càng nhiều như tranh chấp, yêu cầu có đương sự là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài, có tài sản ở nước ngoài, căn cứ làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ dân sự có tranh chấp xảy ra ở nước ngoài … Các tranh chấp, yêu cầu này được gọi là vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài.

Vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài là vụ việc dân sự có ít nhất một trong các đương sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài, các bên tham gia đều là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài; các bên tham gia đều là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài (Điều 464 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015).

2. Những quy định chung về giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài

2.1 Nguyên tắc giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài

Việc giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài phải trên cơ sở nguyên tắc bảo đảm thực hiện các đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tế, mở rộng quan hệ quốc tế; bảo đảm chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, bình đẳng và cùng có lợi.

Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài trên cơ sở nguyên tắc không phân biệt đối xử giữa các bên đương sự. Khi tham gia tố tụng dân sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài có quyền, nghĩa vụ tố tụng như công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam.

Ngoài ra, việc giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài phải trên cơ sở tôn trọng các điều ước quốc tế mà Việt Nam kí kết hoặc gia nhập và tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam. Đối với các nước có hiệp định tương trợ tư pháp với Việt Nam thì việc thụ lí giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tổ nước ngoài phải tuân theo các quy định của hiệp định tương trợ tư pháp mà Nhà nước ta đã kí kết. Đối với các nước chưa có hiệp định tương trợ tư pháp với Việt Nam thì việc thụ lí giải quyết sẽ tuân theo pháp luật Việt Nam (Điều 2 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015).

Theo quy định tại Điều 464 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Chương XXXVIII Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Trường hợp Chương này không quy định thì áp dụng các quy định khác liên quan của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 như quy định về thủ tục khởi kiện và thụ lí, lập hồ sơ, hoà giải, xét xử sơ thẩm, thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm … của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 để giải quyết.

2.2 Xác định thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự có yếu tô nước ngoài

Việc xác định thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài theo nguyên tắc vừa phải căn cứ vào các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã kí kết hoặc gia nhập vừa phải căn cứ vào pháp luật trong nước. Đối với các nước có hiệp định tương trợ tư pháp với Việt Nam thì việc xác định thẩm quyền của tòa án giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài tuân theo các quy định trong các hiệp định tương trợ tư pháp đó. Đối với các nước chưa có hiệp định tương trợ tư pháp với Việt Nam thì phải căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam tại Chương III và Chương XXXVIII Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 để xác định thẩm quyền cụ thể của tòa án trong việc giải quyết vụ việc có yếu tô nước ngoài.

Theo Điều 469 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài trong các trường hợp sau:

– Bị đơn là cá nhân cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam;

– Bị đơn là cơ quan, tổ chức có trụ sờ tại Việt Nam hoặc bị đơn là cơ quan, tổ chức có chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam đối với các vụ việc liên quan đến hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan, tổ chức đó tại Việt Nam;

– Bị đơn có tài sản trên lãnh thổ Việt Nam;

– Vụ việc li hôn mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam hoặc các đương sự là người nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam;

– Vụ việc về quan hệ dân sự mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở Việt Nam, đối tượng của quan hệ đó là tài sản trên lãnh thổ Việt Nam hoặc công việc được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam;

– Vụ việc về quan hệ dân sự mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở ngoài lãnh thổ Việt Nam nhưng có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc có trụ sở, nơi cư trú tại Việt Nam.

Ngoài ra, đối với một số vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 của Việt Nam quy định chỉ có tòa án Việt Nam mới có thẩm quyền giải quyết. Theo Điều 470 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, những vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền giải quyết riêng biệt của tòa án Việt Nam bao gồm những vụ án dân sự và việc dân sự sau:

– Những vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền giải quyết riêng biệt của tòa án Việt Nam bao gồm:

+ Vụ án dân sự có liên quan đến quyền đối với tài sản là bất động sản có trên lãnh thổ Việt Nam;

+ Vụ án li hôn giữa công dân Việt Nam với công dân nước ngoài hoặc người không quốc tịch, nếu cả hai vợ chồng cư trú, làm ăn, sinh sống ở Việt Nam.

+ Vụ án dân sự khác mà các bên được lựa chọn tòa án Việt Nam để giải quyết theo pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và các bên đồng ý lựa chọn tòa án Việt Nam.

– Những việc dân sự có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền giải quyết riêng biệt của tòa án Việt Nam bao gồm:

+ Các yêu cầu không có tranh chấp phát sinh từ quan hệ pháp luật dân sự quy định tại khoản 1 Điều này;

+ Xác định một sự kiện pháp lí, nếu sự kiện đó xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam;

+ Tuyên bố công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài cư trú tại Việt Nam bị mất tích, đã chết nếu việc tuyên bố đó có liên quan đến việc xác lập quyền, nghĩa vụ của họ trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường họp điều ựớc quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác;

+ Tuyên bố người nước ngoài cư trú tại Việt Nam bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất năng lực hành vi dân sự nếu việc tuyên bố đó có liên quan đến việc xác lập quyền, nghĩa vụ của họ trên lãnh thổ Việt Nam;

+ Công nhận tài sản có ttên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lí đối với bất động sân vô chủ ưên lãnh thổ Việt Nam.

Theo quy định tại Điều 471 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; khi vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài đã được tòa án Việt Nam thụ lí, giải quyết theo đúng quy định về thẩm quyền thì. thẩm quyền đó không thể bị thay đổi vì bất cứ lí do gì, kể cả khi đương sự thay đổi quốc tịch, thay đổi nơi cư trú, địa chỉ hoặc có những tình tiết mới làm cho vụ việc dân sự đó thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án khác của Việt Nam hoặc tòa án nước khác. Đây là nguyên tắc quan trọng trong tố tụng dân sự quốc tế được nhiều nước áp dụng để tránh tình trạng đương sự cố tình thay đổi quốc tịch, thay đổi nơi cư trú hoặc tạo ra những tình tiết mới để lẩn ttánh việc xét xử của tòa án.

2.3 Xác định năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài

Theo Điều 466 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, đương sự là công dân nước ngoài thì năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của người đó được xác định theo pháp luật của nước mà người đó là công dân. Tuy nhiên, đối với người có hai hay nhiều quốc tịch, người không quốc tịch thì việc xác định năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành ỵi tố tụng dân sự của họ được thực hiện như sau:

– Trường hợp người nước ngoài là người không quốc tịch thì theo pháp luật của nước nơi người đó cư trú; nếu người không quốc tịch thường trú tại Việt Nam thì theò pháp luật Việt Nam;

– Theo pháp luật của nước nơi người nước ngoài có quốc tịch và cư trú tại một trong các nước mà họ có quốc tịch nếu họ có nhiều quốc tịch nước ngoài.

Trường hợp người nước ngoài có nhiều quốc tịch và cư trú ở nước mà không cùng với quốc tịch của nước đó thì theo pháp luật của nước nơi người nước ngoài có thời gian mang quốc tịch dài nhất;

– Theo pháp luật Việt Nam nếu người nước ngoài có nhiều quốc tịch và một trong quốc tịch đó là quốc tịch Việt Nam hoặc người nước ngoài có thẻ thường trú hoặc thè tạm trú tại Việt Nam.

Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 466 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, người nước ngoài có thể được công nhận có năng lực hành vi tố tụng dân sự tại tòa án Việt Nam, nếu theo quy định của pháp luật nước ngoài thì họ không có năng lực hành vi tố tụng dân sự nhưng theo pháp luật Việt Nam thì họ có năng lực hành vi tố tụng dân sự.

Theo Điều 467 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, năng lực pháp luật tố tụng dân sự của cơ quan, tổ chức nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước nơi cơ quan, tổ chức đó thành lập. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự của chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam của cơ quan, tổ chức nước ngoài được xác định theo pháp luật Việt Nam.

Đối với tổ chức quốc tế, năng lực pháp luật tố tụng dân sự được xác định dựa trên cơ sở điều ước quốc tế là căn cứ để thành lập tổ chức quốc tế đó, quy chế hoạt động của tổ chức quốc tế hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trường hợp tổ chức quốc tế tuyên bố từ bỏ quyền ưu đãi, quyền miễn trừ thì năng lực pháp luật tố tụng dân sự của tổ chức quốc tế đó được xác định theo pháp luật Việt Nam.

2.4 Xác định quyền và nghĩa vụ của cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài

Theo Điều 465 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam có quyền khởi kiện đến tòa án Việt Nam để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi bị xâm phạm hoặc có ttanh chấp. Chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam của cơ quan, tổ chức nước ngoài theo uỷ quyền có quyền khởi kiện đến tòa án Việt Nam để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức nước ngoài uỷ quyền bị xâm phạm hoặc có tranh chấp. Theo Điều 465 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài chỉ có quyền khởi kiện vụ án dân sự tại tòa án Việt Nam nhưng theo chúng tôi họ còn phải có quyền yêu cầu giải quyết việc dân sự. Việc bảo đảm quyền khởi kiện vụ án dân sự, quyền yêu cầu giải quyết việc dân sự của cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài tạo điều kiện thuận lợi cho các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài phát triển khi chúng ta đang trong quá trình hội nhập quốc tế.

Khi tham gia tố tụng dân sự, người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam của cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, Nhà nước nước ngoài có quyền, nghĩa vụ tố tụng như công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam.

Tuy nhiên, Nhà nước Việt Nam có thể áp dụng nguyên tắc có đi có lại để hạn chế quyền tố tụng dân sự tương ứng của người n- ước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam của cơ quan, tổ chức nước ngoài mà tòa án của nước đó đã hạn chế quyền tố tụng dân sự đối với công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam, chi nhánh, văn phòng đại diện tại nước ngoài của cơ quan, tổ chức Việt Nam. Nguyên tắc này xuất phát từ chủ quyền quốc gia nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, công dân, pháp nhân Việt Nam.

3. Việc giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài

Người khởi kiện, người yêu cầu tòa án giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài phải làm đơn gửi đến tòa án có thẩm quyền. Đơn khởi kiện phải có các nội dung theo quy định tại Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, đơn yêu cầu phải có các nội dung theo quy định tại Điều 362 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Người khởi kiện, người yêu cầu phải gửi kèm theo đơn khởi kiện, đơn yêu cầu chứng cứ, tài liệu chứng minh cho yêu cầu của mình. Tòa án thụ lí vụ việc dân sự hay trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu theo các quy định tại Chương XII, Chương XXIII Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Ngoài các trường hợp trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài được quy định tại các chương này, tòa án Việt Nam còn trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu trong những trường hợp quy định tại Điêu 472 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Nếu sau khi thụ lí, mà phát hiện có các căn cứ quy định tại Điều 472 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, tòa án sẽ ra quyết định đình chi việc giải quyết vụ việc dân sự. Theo Điều luật này thì tòa án Việt Nam sẽ ttả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài trong trường hợp đã có thoả thuận trọng tài, thoả thuận lựa chọn tòa án nước ngoài hoặc đã có tòa án nước ngoài, trọng tài hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài giải quyết hoặc đương sự được hưởng quyền miễn trừ tư pháp. Cụ thể là tòa án Việt Nam phải trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài nếu vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền chung của tòa án Việt Nam nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Các đương sự được thoả thuận lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật áp dụng đối vợi quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài và đã lựa chọn trọng tài hoặc tòa án nước ngoài giải quyết vụ việc đó.

– Trường hợp các bên thay đổi thoả thuận lựa chọn trọng tài hoặc tòa án nước ngoài bằng thoả thuận lựa chọn tòa án Việt Nam hoặc thoả thuận lựa chọn ttọng tài hoặc tòa án nước ngoài bị vô hiệu hoặc không thể thực hiện được hoặc trọng tài hoặc tòa án nư­ớc ngoài từ chối thụ lí đơn thì tòa án Việt Nam vẫn có thẩm quyền giải quyết;

– Vụ việc không thuộc thẩm quyền riêng biệt của tòa án Việt Nam và vụ việc thuộc thẩm quyền riêng biệt của tòa án nước ngoài có liên quan;

– Vụ việc không thuộc thẩm quyền riêng biệt của tòa án Việt Nam và đã được trọng tài hoặc tòa án nước ngoài thụ lí giải quyết;

– Vụ việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của tòa án nước ngoài hoặc phán quyết của trọng tài. Trường hợp bản án, quyết định của tòa án nước ngoài, phán quyết của trọng tài nước ngoài không được tòa án Việt Nam công nhận thì tòa án Việt Nam vẫn có thẩm quyền giải quyết vụ việc đó;

– Bị đơn được hưởng quyền miễn trừ tư pháp.

Việc lập hồ sơ, thu thập chứng cứ, giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài được thực hiện như thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự không có yếu tố nước ngoài. Tuy vậy, đối với những trường hợp cần phải thu thập chứng cứ, xác minh những vấn đề của vụ việc dân sự ở ngoài lãnh thổ Việt Nam thì theo yêu cầu của đương sự, tòa án Việt Nam sẽ thực hiện việc uỷ thác tư pháp. Ngoài ra, việc thông báo, cấp, tống đạt các văn bản tố tụng cũng được tòa án Việt Nam thực hiện qua việc uỷ thác tư pháp.

Đổi với các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài mà các bên đương sự đều có mặt ở Việt Nam, việc hoà giải được tiến hành như đối với các vụ việc dân sự khác. Tuy nhiên, đối với các vụ việc dân sự có một bên đương sự đang ở nước ngoài thì căn cứ vào kết quả của việc thực hiện uy thác tư pháp, tòa án đưa vụ án ra xét xử mà không cần phải hoà giải vì có một bên đương sự đang ở nước ngoài nên không hoà giải được.

Ngoài ra, thủ tục tiến hành phiên tòa sơ thẩm, phiên họp sơ thẩm, thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài cũng được tiến hành như đối với các vụ việc thông thường khác.


Ghi chúBài viết được được gửi tặng hoặc được sưu tầm, biên tập với mục đích tuyên truyền pháp luật. Nếu phát hiện vi phạm bản quyền vui lòng gửi thông báo cho chúng tôi, kèm theo tài liệu chứng minh vi phạm qua Email: banquyen.vpludvn@gmail.com; Đồng thời, chúng tôi cũng rất mong nhận được tài liệu tặng từ quý bạn đọc qua Email: nhantailieu.vpludvn@gmail.com. Xin cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm tới Viện Pháp luật Ứng dụng VIệt Nam.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Đánh giá *