Thủ tục phiên tòa sơ thẩm vụ án dân sự hiện nay ?

1. Chuẩn bị khai mạc phiên tòa sơ thẩm vụ án dân sự

Việc thực hiện các công việc trong bước chuẩn bị khai mạc phiên tòa là nhiệm vụ của thư kí tòa án. Đây là thủ tục bắt buộc đảm bảo cho phiên tòa diễn ra có sự tham dự đầy đủ của những người tham gia tố tụng, kiểm tra lại xem có trường hợp nào phải hoãn phiên tòa không đồng thời còn nhằm xác lập trật tự của phiên tòa trước khi khai mạc.

Theo quy định tại Điều 237 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, việc chuẩn bị khai mạc phiên tòa do thư kí tòa án thực hiện. Khi chuẩn bị khai mạc phiên tòa, thư kí tiến hanh các công việc sau:

– Ổn định trật tự trong phòng xử án;

– Kiểm tra, xác định sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy báo của tòa án; nếu có người vắng mặt thì cần phải làm rõ lí do;

– Phổ biến nội quy phiên tòa;

– Yêu cầu mọi người trong phòng xử án đứng dậy khi hội đồng xét xử vào phòng xử án.

2. Thủ tục bắt đầu phiên tòa sơ thẩm vụ án dân sự

– Khai mạc phiên tòa

Khai mạc phiên tòa là thủ tục tố tụng bắt buộc phải thực hiện trước khi hội đồng xét xử tiến hành xét xử. Theo quy định tại Điều 239 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, việc khai mạc phiên tòa được thực hiện như sau:

+ Chủ tọa phiên tòa khai mạc phiên tòa và đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử;

+ Thư kí tòa án báo cáo với hội đồng xét xử về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy báo của tòa án và lí do vắng mặt;

+ Chủ tọa phiên tòa kiểm tra lại sự có mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy báo của tòa án và kiểm tra căn cước của đương sự;

+ Chủ tọa phiên tòa phổ biến quyền, nghĩa vụ của các đương sự và của những người tham gia tố tụng khác;

+ Chủ tọa phiên tòa giới thiệu họ, tên những người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch;

+ Chủ tọa phiên tòa hỏi những người có quyền yêu cầu thay đổi những người tiến hành tố tụng , người giám định, người phiên dịch xem họ có yêu cầu thay đổi ai không.

+ Yêu cầu người làm chửng cam kết khai báo đúng sự thật, nếu khai không đúng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.

+ Yêu cầu người giám định, người phiên dịch cam kết cung cấp kết quả của giám định chính xác, phiên dịch đúng nội dung cần phiên dịch.

– Giải quyết yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng , người giám định và người phiên dịch

Theo quy định tại Điều 240 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, trong trường hợp có người yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch thì hội đồng xét xử phải xem xét, nghe ý kiến của người bị thay đổi tại phiên tòa trước khi quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận. Trường họp không chấp nhận thì hội đồng xét xử phải nêu rõ lí do.

Quyết định thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch phải được hội đồng xét xử thảo luận, thông qua theo đa số tại phòng nghị án và phải lập thành văn bản.

Trong trường hợp phải thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch mà không có người thay thế ngay thì hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa.

– Xem xét, quyết định hoãn phiên tòa khi có người vắng mặt

Theo quy định của Điều 241 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, khi có người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên tòa mà thuộc trường họp tòa án buộc phải hoãn phiên tòa thì hội đồng xét xử xem xét, quyết định hoãn phiên tòa.

Nếu có người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên tòa mà không thuộc trường hợp tòa án buộc phải hoãn phiên tòa (như vắng mặt người làm chứng, người giám định, người phiên dịch) thì chủ tọa phiên tòa phải hỏi xem có ai đề nghị hoãn phiên tòa hay không; nếu có người đề nghị thì hội đồng xét xử xem xét, quyết định và có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận, trường hợp không chấp nhận thì phải nêu rõ lí do.

Quyết định hoãn phiên tòa phải được hội đồng xét xử thảo luận, thông qua theo đa số tại phòng nghị án và phải được lập thành văn bản.

– Bảo đảm tính khách quan của người làm chứng

Người làm chứng biết các tình tiết có liên quan đến vụ án, được tòa án triệu tập tham gia tố tụng để làm rõ các tình tiết của vụ án dân sự. Những thông tin mà người làm chứng khai báo, cung cấp cho tòa án rất có giá trị cho tòa án giải quyết vụ án. Vì vậy, để bảo đảm tính khách quan trong việc tham gia tố tụng của người làm chứng, Điều 242 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 đã quy định:

+ Trước khi người làm chứng được hỏi về những vẩn đề mà họ biết được có liên quan đến việc giải quyết vụ án, chủ tọa phiên tòa có thể quyết định những biện pháp cần thiết để những người làm chứng không nghe được lời khai của nhau hoặc tiếp xúc với những người có liên quan;

+ Trong trường hợp lời khai của đương sự và người làm chứng có ảnh hưởng lẫn nhau thì chủ tọa phiên tòa có thể quyết định cách li đương sự với người làm chứng trước khi hỏi người làm chứng.

– Hỏi đương sự về thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu và thoả thuận giải qưyết vụ án

Căn cứ vào nguyên tắc tự định đoạt của đương sự quy định tại Điều 5 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì đương sự có quyền tự quyết định việc khởi kiện vụ án dân sự yêu cầu tòa án có thẩm quyền giải quyết. Tòa án chỉ thụ lí vụ án dãn sự khi có đơn khởi kiện của đương sự và tòa án chỉ giải quyết trong phạm vi yêu cầu của đơn khởi kiện. Trong quá trình tố tụng, các đương sự có quyền chẩm dứt, thay đổi, bổ sung các yêu cầu của mình; có quyền thoả thuận giải quyết với nhau về các vấn đề có tranh chấp không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Vì vậy, Điều 243 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định trước khi hỏi về nội dung vụ án, chủ tọa phiên tòa hỏi đương sự về các vấn đề thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu, cụ thể:

+ Hỏi nguyên đơn có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện hay không;

+ Hỏi bị đơn có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu phản tố hay không;

+ Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng độc lập có thay đổi bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu độc lập hay không.

Sau khi chủ tọa phiên tòa đã hỏi các bên đương sự và dành cho họ quyền được thay đổi, bổ sung hay rút yêu cầu thì hội đồng xét xử sẽ xem xét vấn đề này khi có đương sự đề nghị. Để bảo đảm quyền lợi của đương sự trong phạm vi pháp luật cho phép, Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định như sau:

+ Hội đồng xét xử chấp nhận việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự, nếu việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập ban đầu.

+ Trong trường hợp có đương sự rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của mình và việc rút yêu cầu của họ là tự nguyện thì hội đồng xét xử chẩp nhận và đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu hoặc toàn bộ yêu cầu đương sự đã rút.

Khi hội đồng xét xử đã xem xét chấp nhận cho các bên đương sự quyền được thay đổi, bổ sung, rút một phần hay toàn bộ yêu

cầu thì sẽ dẫn đến việc thay đổi địa vị tố tụng của các đương sự. Điều 245 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 đã quy định việc thay đổi địa vị tố I tụng của các đương sự như sau:

+ Trong trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện nhưng bị đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu phản tố của mình thì bị đơn trở thành nguyên đơn và nguyên đơn trở thành bị đơn.

+ Trong trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện, bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố nhưng người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vẫn giữ nguyên yêu cầu độc lập của mình thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ưở thành nguyên đơn, người có nghĩa vụ đối với yêu cầu độc lập trở thành bị đơn.

Việc đương sự thoả thuận, thương lượng giải quyết tranh chấp trong mọi giai đoạn tố tụng dân sự được Nhà nước khuyến khích. Vì vậy, Điều 246 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định trước khi xét xử vụ án, chủ tọa phiên tòa hỏi xem đến thời điểm này các đương sự có thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không. Trong trường hợp các đương sự thoả thuận được với nhau về giải quyết vụ án và thoả thuận của họ là tự nguyện, không trái pháp luật và đạo đức xã hội thì hội đồng xét xử ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự về việc giải quyết vụ án. Quyết định công nhận sự thoả thuận của đương sự về việc giải quyết vụ án phải được lập thành văn bản và có hiệu lực pháp luật ngay.


Ghi chúBài viết được được gửi tặng hoặc được sưu tầm, biên tập với mục đích tuyên truyền pháp luật. Nếu phát hiện vi phạm bản quyền vui lòng gửi thông báo cho chúng tôi, kèm theo tài liệu chứng minh vi phạm qua Email: banquyen.vpludvn@gmail.com; Đồng thời, chúng tôi cũng rất mong nhận được tài liệu tặng từ quý bạn đọc qua Email: nhantailieu.vpludvn@gmail.com. Xin cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm tới Viện Pháp luật Ứng dụng VIệt Nam.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Đánh giá *